BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Ngô Thị Thạch Thảo
KỸ NĂNG CẢM NHẬN VÀ THỂ HIỆN CẢM
XÚC CỦA TRẺ 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Tp. HỒ CHÍ MINH
Ngô Thị Thạch Thảo
KỸ NĂNG CẢM NHẬN VÀ THỂ HIỆN CẢM
XÚC CỦA TRẺ 5 TUỔIỞ MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số
: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong
một công trình nào khác.
Tác giả
Ngô Thị Thạch Thảo
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT ............................................................................ 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 6
4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG CẢM NHẬN VÀ THỂ HIỆN
CẢM XÚC CỦA TRẺ 5 TUỔI................................................................................... 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................................ 9
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................................ 11
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ............... 13
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................................... 13
1.2.2. Đặc điểm phát triển xúc cảm – tình cảm của trẻ 5 tuổi ......................................... 29
1.2.3. Biểu hiện kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ. .................................. 31
1.2.4. Nội dung kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi trong “Chương
trình giáo dục mầm non” và trong bộ “Chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi”. ....................... 34
1.2.5. Vai trò của kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc đối với sự phát triển của trẻ 5
tuổi ................................................................................................................................... 37
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kỹ năng cảm nhận và thể
hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi.............................................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG CẢM NHẬN VÀ THỂ HIỆN CẢM
XÚC CỦA TRẺ 5 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH. ......................................................................................................... 43
2.1. Tổ chức nghiên cứu.................................................................................................... 43
2.1.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.1.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 43
2
2.1.4. Hệ thống bài tập / tình huống đánh giá kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của
trẻ 5 tuổi........................................................................................................................... 44
2.2. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi.45
2.2.1. Tiêu chí đánh giá kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi.............. 45
2.2.2. Tiêu chí và thang đánh giá kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi46
2.3. Kết quả nghiên cứu và nguyên nhân của thực trạng ............................................. 51
2.3.1. Thực trạng kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ........................ 51
2.3.2. Kết quả so sánh kỹ năng cảm nhận và thể hiên cảm xúc của trẻ 5 tuổi ở hai
trường mầm non .............................................................................................................. 61
2.4. Đề xuất một số biện pháp tác động rèn luyện kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm
xúc của trẻ.......................................................................................................................... 64
2.4.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................................. 64
2.4.2. Biện pháp cụ thể .................................................................................................... 65
2.5. Khảo cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. .................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 81
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
BGD-ĐT
: Bộ giáo dục và đào tạo
ĐTB
: Điểm trung bình
CTGDMN
: Chương trình giáo dục mầm non
EQ
: Chỉ số cảm xúc
GVMN
: Giáo viên mầm non.
IQ
: Chỉ số thông minh
KN
: Kỹ năng
MN TT
: Mầm non Tuổi Thơ
Tp. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
UNESCO
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc.
UNICEF
: Qũy nhi đồng Liên hiệp quốc .
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nội dung chương trình giáo dục mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số:
17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có 5 lĩnh vực phát triển cho trẻ : tình cảm – quan hệ xã hội, nhận thức, ngôn ngữ, thể
chất, thẩm mỹ thì phát triển tình cảm – quan hệ xã hội là một nội dung mới, rất cần thiết
trong chương trình giáo dục mầm non và cần giáo dục cho trẻ ngay từ lúc nhỏ.
Trong đó phát triển kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc là một trong những nội
dung giáo dục quan trọng cho trẻ nhằm hình thành và phát triển ở trẻ ý thức về bản thân,
khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc với mọi người xung quanh và với chính bản
thân mình.
Theo nghiên cứu của Khoa phát triển gia đình và trẻ em thuộc Đại học Georgia
(Mỹ) thì trí thông minh cảm xúc quyết định tới 80% khả năng thành công trong sự
nghiệp của mỗi người.
Các trạng thái tình cảm như hạnh phúc, buồn bã, thất vọng, cảm thông được định
hình ở mỗi người như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào việc họ đã được nuôi dạy ra sao
trong giai đoạn thơ ấu. Trí thông minh cảm xúc được phát triển đúng hướng sẽ giúp con
người có được những tiêu chuẩn đạo đức tốt. Cho dù trí thông minh cảm xúc vẫn tiếp tục
được phát triển và hoàn thiện cho đến khi trưởng thành, song các nhà khoa học vẫn cho
rằng, thời điểm quyết định đối với nhân tố này là giai đoạn đầu tiên của cuộc đời.
Một số nghiên cứu cho thấy giai đoạn từ 3 đến 8 tuổi là giai đoạn quan trọng trong
suốt cuộc đời học tập của trẻ. Trẻ rất đam mê tìm hiểu các điều mới và mọi thứ xung
quanh. Chính vì vậy đây là giai đoạn cốt lõi để xây dựng nền tảng các kỹ năng cho trẻ
thông qua việc cung cấp kiến thức về thế giới xung quanh. Đặc biệt, lứa tuổi mẫu giáo 5
– 6 tuổi là lứa tuổi ngập tràn cảm xúc, độ tuổi mà trẻ có thể nói rõ ràng cảm xúc của
mình, bộc lộ cảm xúc ra lời nói, nét mặt, cử chỉ..., có thể thay đổi hành vi, cảm xúc cho
phù hợp với hoàn cảnh. Hơn nữa theo các nhà nghiên cứu gần đây, họ cho rằng chỉ số IQ
cao cũng không quyết định sự thành công trong cuộc sống của một con người mà sự
thành công đó dựa vào sự phát triển của chỉ số EQ : trí tuệ cảm xúc. Những trẻ có trí tuệ
5
cảm xúc cao sẽ dễ dàng hòa nhập với bạn bè, thầy cô và mọi người xung quanh mà trẻ
tiếp xúc, trẻ có khả năng thay đổi hành vi phù hợp với hoàn cảnh, kiểm soát được hành
vi của mình trong giao tiếp. Ngược lại với trẻ có chỉ số EQ thấp, trẻ sẽ ít bạn bè, sống
thu mình, khó hòa nhập, đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc
học kém. Trong tương lai, những trẻ EQ thấp cũng khó tạo ra các mối quan hệ tốt để
phát triển sự nghiệp. Tình trạng thiếu xúc cảm còn có thể dẫn đến những chuyện tồi tệ
hơn, chẳng hạn như phạm tội. Các vụ hành hạ người khác hay giết người hàng loạt là
dẫn chứng của sự vô cảm.
Chính giai đoạn này cần có những tác động cần thiết của giáo dục để trẻ phát triển
chỉ số cảm xúc giúp hình thành những phẩm chất cần thiết cho cuộc sống tương lai, hình
thành tinh thần trách nhiệm và các cảm xúc dương tính với môi trường xung quanh.
Tuy nhiên ở trường mầm non, các giáo viên mầm non quan tâm nhiều đến lĩnh vực
phát triển thể chất, nhận thức cho trẻ mà ít chú ý đến việc phát triển kỹ năng cảm nhận
và thể hiện cảm xúc cho trẻ .
Chính vì những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Kỹ năng cảm nhận và thể
hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ở một
số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất một số biện pháp tác
động nhằm rèn luyện kỹ năng trên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
1.1 Đối tượng nghiên cứu
Kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi.
1.2 Khách thể nghiên cứu
Trẻ 5 – 6 tuổi : 115 trẻ và 50 giáo viên chăm sóc và giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non
tại thành phố Hồ Chí Minh đạt mức độ chưa cao, có thể do một số nguyên nhân sau:
6
- Chương trình học nặng về giáo dục trí tuệ.
- Trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm về kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc.
- Chưa có sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
- Lĩnh vực xúc cảm – tình cảm là lĩnh vực tâm lý khó thể hiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1.3 Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
1.4 Khảo sát thực trạng kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi ở
một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc
cho trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh. Khảo cứu tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi với
người khác (Cô giáo, bạn bè) trong hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non.
6.2 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu trẻ 5 tuổi tại trường mầm non
- Mầm non 19/5, Q1, Tp. HCM
- Mầm non TT, Q9, Tp. HCM
7. Phương pháp nghiên cứu
1.7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổ hợp sách, báo, tạp chí chuyên ngành có liên quan đến các vấn đề :
kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi….từ đó xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
1.7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1.7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: nhận định rõ hơn thực trạng kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc
của trẻ ở trường mầm non.
7
- Đối tượng: 115 trẻ 5 tuổi.
- Cách thực hiện: Chúng tôi tiến hành quan sát việc thực hiện kỹ năng của trẻ
trong hoạt động giáo dục trong trường:
Quan sát trẻ từ khi trẻ bắt đầu đến trường và những hoạt động của trẻ trong
ngày.
Quan sát trẻ trong các tiết học và khi vui chơi trong điều kiện bình thường để
đánh giá thực trạng một cách cụ thể
1.7.2.2. Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện
- Mục đích: bổ sung những thông tin, dữ liệu cho những phương pháp khác.
- Đối tượng: trẻ, giáo viên.
- Cách thực hiện: trò chuyện trực tiếp với giáo viên và trẻ về các vấn đề có liên
quan đến thực trạng kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi.
1.7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Thu thập dữ liệu định lượng lấy ý kiến của giáo viên về các biện
pháp rèn luyện kỹ năng trên ở trường mầm non.
- Đối tượng : giáo viên ở trường mầm non.
- Cách thực hiện: Chúng tôi dùng phiếu khảo sát với câu hỏi mở để xin ý kiến
của các giáo viên phụ trách trẻ 5 tuổi ở một số trường mầm non trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh. Liệt kê những biện pháp rèn luyện kỹ năng cảm nhận và thể hiện
cảm xúc cho trẻ 5 tuổi. Giáo viên đánh dấu vào mức độ thực hiện các phương pháp
đã nêu.
1.7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu thu được.
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG CẢM NHẬN VÀ
THỂ HIỆN CẢM XÚC CỦA TRẺ 5 TUỔI.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, việc nghiên cứu kỹ năng sống đã được nhiều tổ chức con người
quan tâm và tìm hiểu, vì đây là một trọng điểm trong việc nghiên cứu và phát triển
con người. Cũng có nhiều nghiên cứu về cảm xúc của con người, riêng kỹ năng cảm
nhận và thể hiện cảm xúc được chú ý nhiều trong các công trình nghiên cứu về trí tuệ
cảm xúc.
Nhà tâm lý học Isarel (Quốc tịch Mỹ) Reuven Bar – On là người đầu tiên đưa ra
thuật ngữ EQ (Emotional Intelligence Quotient) trong luận án tiến sĩ của mình năm
1985. Ông đặt trí tuệ cảm xúc trong phạm vi lý thuyết nhân cách, đưa ra mô hình
Well – being (1997) với ý định trả lời câu hỏi “Tại sao một người nào đó lại có khả
năng thành công trong cuộc sống hơn người khác”. Ông đã nhận diện được 5 khu vực
bao quát về mặt chức năng phù hợp với thành công trong cuộc sống:
- Các kỹ năng làm chủ cảm xúc của mình
- Các kỹ năng điều chỉnh cảm xúc liên cá nhân
- Tính thích ứng
- Kiếm soát stress
- Tâm trạng chung.
Peter – Salovey và John Mayer (1990) đã đưa ra lý thuyết “ Trí tuệ cảm xúc”
trong một bài báo. Thuật ngữ này được hiểu là năng lực làm chủ, điều khiển, kiểm
soát cảm xúc, tình cảm của mình và của người khác để sử dụng thông tin này định
hướng cách suy nghĩ và cách hành động của một cá nhân.
Năm 1997, John Mayer và Salovey chính thức định nghĩa: “ Trí tuệ cảm xúc là
năng lực nhận biết, bày tỏ cảm xúc, hòa cảm xúc vào suy nghĩ, hiểu, suy luận với xúc
cảm, điều khiển, kiểm soát cảm xúc của mình và của người khác.”
Daniel Golman, tiến sĩ tâm lý học của Đại học Havard – người phụ trách chuyên
9
mục của tờ tạp chí Times, tập hợp những kết quả nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc và đã
viết cuốn sách “Trí tuệ cảm xúc: Tại sao nó có thể quan trọng hơn IQ đối với tính
cách, sức khỏe và sự thành công trong suốt cuộc đời?”.
Ở các nước phương Tây, việc giáo dục kỹ năng sống vận dụng một cách tổng
hợp quan điểm của những nghiên cứu của các tổ chức như WHO, UNICEF để giáo
dục kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Nhiều áp dụng chuyên biệt đã định hướng rèn
luyện kỹ năng sống cho thanh thiếu niên dựa vào những nhóm kỹ năng như: kỹ năng
thuộc về tâm lý cá nhân, kỹ năng trong mối quan hệ với người khác, kỹ năng cộng
đồng và kỹ năng làm việc. Bên cạnh đó, việc huấn luyện và trang bị kỹ năng sống
còn được vận dụng một cách lồng ghép và tích hợp có kế hoạch trong từng môn học
khác nhau trong chương trình học. Từng môn học và từng kế hoạch bài dạy đều thể
hiện rõ yêu cầu hình thành kỹ năng sống trong kế hoạch bài giảng một cách cụ thể
thông qua những hoạt động rất chi tiết.
- Sách “Life Skill Education and Currucylum” của tác giả Graction Thomas
nhấn mạnh vai trò của giáo viên, nhằm giáo dục kỹ năng sống dựa vào hệ thống giá
trị cho công tác văn phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Ngoài việc phát triển kế hoạch
một cách khả thi của hành động, tác giả cũng đã phát triển một chương trình có thể
điều chỉnh bởi một hệ thống giáo dục trong nước.
- Sách “The Indespensable Book of Practical Life Skills” của tác giả Nic
Compton cung cấp cách để giải quyết những vấn đề làm bối rối và làm choáng ngợp
trước những thách thức của cuộc sống cho mọi lứa tuổi. Hướng dẫn này hỗ trợ giảng
viên, các bậc phụ huynh xử lý gồm tất cả các tình huống khó xử trong cuộc sống.
Sách đề cập từng bước hướng dẫn, dễ thực hiện cho mọi lứa tuổi.
- Sách “Teaching Your Children Life Skills” của tác giả Deborah Caroll đề cập
đến 10 điều quan trọng cần lưu ý khi dạy con em, làm thế nào để công việc, các
chuyến đi mua sắm, các kỳ nghỉ và các tình huống khác trở thành cơ hội học tập
những kỹ năng thực hành quan trọng; chỉ ra cách để giúp các em rèn luyện cách cư
xử tốt nhất và các giá trị tốt đẹp mà không cần giảng dạy dai dẳng, và hướng dẫn trẻ
phát triển lòng tự trọng và kỹ năng sống lâu dài thông qua công việc hằng ngày.
10
- Sách “The Pratical Life Skills Workbook” của Ester A. Leutenberg, John J.
Liptak cho rằng kỹ năng sống thực sự quan trọng hơn chỉ số thông minh. Kỹ năng
sống là những kỹ năng vô giá của người sử dụng hằng ngày, cho phép họ tạo ra cuộc
sống mà họ mong muốn. Chỉ số thông minh của một người có kỹ năng sống bao gồm
như: thể chất, tinh thần, sự nghiệp, tình cảm, trí thông minh.
- Sách “Early year play and learning: Deverloping social skills and cooperation”
của tác giả Pat Broadhead cung cấp cho học sinh một bộ công cụ hoàn hảo cho việc
nhận xét và tham gia các trò chơi của trẻ. Sách giúp cho giáo viên, đặc biệt là giáo
viên trẻ hiểu được mối quan hệ giữa việc phát triển trí thông minh với sự phát triển về
ngôn ngữ - đạt được trạng thái tốt về cảm xúc. [56]
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Trên các tạp chí Tâm lý học và giáo dục học những năm gần đây đã có nhiều bài
viết về trí tuệ cảm xúc.
Đề tài KX – 05 – 06, các tác giả Trần Kiều, Nguyễn Huy Tú, Nguyễn Công
Khanh và nhiều tác giả đã tiến hành đo lường cả ba chỉ số trí tuệ: trí tuệ thông minh,
trí tuệ cảm xúc, chỉ số sáng tạo. Trong đó trí tuệ cảm xúc được xem là một trong ba
thành tố của trí tuệ.
Công trình nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung (2002) đã tiến hành đo lường trí
tuệ cảm xúc của giáo viên trung học cơ sở để xem IQ hay EQ đóng vai trò quan trọng
hơn trong công tác chủ nhiệm.
Năm 2005, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của trường Đại học Sư phạm Hà
Nội do tác giả Nguyễn Trọng Thủy chủ nhiệm đã sử dụng công cụ trắc nghiệm để đo
chỉ số cảm xúc của sinh viên hai trường Đại học: Sư phạm Hà Nội và Sư phạm Thái
Nguyên. Bộ công cụ này được nhiều tác giả khác sử dụng trong quá trình nghiên cứu
mức độ biểu hiện trí tuệ cảm xúc của các nhóm khách thể khác nhau.
Năm 2008 tác giả Đỗ Thị Hiền đã nghiên cứu mức độ biểu hiện trí tuệ cảm xúc
của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội, trong đó tác giả có đề cập đến
bản chất của trí tuệ cảm xúc và cho rằng: Trí tuệ cảm xúc là một cấu trúc phức hợp
của nhiều năng lực khác nhau liên quan đến lĩnh vực cảm xúc. Trong đề tài này tác
11
giả đã nêu ra các bước giúp cá nhân nâng cao trí tuệ cảm xúc. Như vậy, theo tác giả
Đỗ Thị Hiền, trí tuệ cảm xúc có thể thay đổi theo thời gian và cá nhân có thể rèn
luyện nâng cao trí tuệ cảm xúc.
Năm 2010 luận văn thạc sĩ của tác giả Võ Hoàng Anh Thư đã nghiên cứu trí tuệ
cảm xúc của học sinh Trung học phổ thông thành phố Bảo Lộc. Tác giả đã tiến hành
thực nghiệm một số biện pháp tác động sư phạm nhằm nâng cao mức độ trí tuệ cảm
xúc cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Bảo Lộc – Lâm Đồng.
Năm 2009, cuốn sách “Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi” của tác giả Lê
Bích Ngọc được xuất bản. Tác giả muốn nhắm đến các phụ huynh có con từ 5 – 6
tuổi ở vùng nông thôn. Kỹ năng sống được phân loại thành 7 nhóm; mỗi nhóm bao
gồm nhiều kỹ năng khác nữa, mỗi kỹ năng có hướng dẫn cho cha mẹ rèn luyện kỹ
năng sống cho con mình.[21]
Năm 2010, các tác giả Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân (Ngữ văn), Lưu
Thu Thủy, Nguyễn Thị Thanh Mai (Giáo dục công dân), Trần Quý Thắng, Nguyễn
Trọng Đức đã đưa ra bộ sách “giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn, Lịch sử,
Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân của trường trung học phổ thông” nêu lên một số
vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông.
Thời gian gần đây, kỹ năng sống được nhắc đến nhiều hơn trong các chương
trình giáo dục của các cấp học từ mẫu giáo đến đại học. Các nhà nghiên cứu cũng đưa
ra những giáo trình, những tài liệu, các bài báo nói về kỹ năng sống dưới góc nhìn
tâm lý học của GS.TS Nguyễn Quang Uẩn được đăng tải trong tạp chí Tâm lý học
[48, tr.1-4], các chương trình huấn luyện kỹ năng sống được thử nghiệm tại khu vực
Tp. Hồ Chí Minh của TS. Huỳnh Văn Sơn và các cộng sự dưới sự hỗ trợ của bảo
hiểm DAIICHI LIFE, nhiều chuyên đề trang bị kỹ năng sống cho sinh viên cũng
được thực hiện.
Nhiều cuốn sách như Nhập môn kỹ năng sống, Bạn trẻ và kỹ năng sống, Mô
hình kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn cũng đã đưa ra khái niệm, phân loại và
nội dung cơ bản của kỹ năng sống.[33,34,35]
12
Năm 2010, công trình nghiên cứu luận văn cao học của tác giả Nguyễn Hữu
Long, tác giả đã đi tìm hiểu thực trạng kỹ năng sống và bước đầu thử nghiệm tác
động tâm lý để nâng cao một số kỹ năng của học sinh: Kỹ năng tự nhận thức bản
thân, kỹ năng ứng xử trong giao tiếp, kỹ năng chia sẻ và hợp tác, kỹ năng phân biệt
hợp lý và hành vi cho hợp lý.
Cũng nghiên cứu về kỹ năng sống, nhưng tác giả Mai Hiền Lê lại hướng đến đối
tượng là trẻ mầm non, với đề tài: “Một số biểu hiện kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu
giáo lớn trường mầm non Thực hành Thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả đã khảo sát
được kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo tại một trường mầm non và bước đầu thử
nghiệm nâng cao kỹ năng sống của trẻ và tác giả cũng chỉ dừng lại ở một kỹ năng
giao tiếp.
Như vậy, cũng có nhiều tác giả đã nghiên cứu về các vấn đề trí tuệ cảm xúc, kỹ
năng sống của trẻ mẫu giáo, các tác giả tập trung nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
trí tuệ cảm xúc đối với các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, và một số kỹ năng chủ
yếu như: ý thức bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác….hầu như chưa có tác
giả nào nghiên cứu về kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi.
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc của trẻ 5 tuổi
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1.1. Kỹ năng, kỹ năng sống
a. Kỹ năng
Có nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đã đưa ra những quan niệm khác
nhau về kỹ năng. Với mỗi quan niệm, các tác giả đã chứng minh một cách sinh động
nhất về khái niệm kỹ năng.
Theo từ điển Tiếng Việt, kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu
nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.[53, tr.517]
Từ điển Oxford định nghĩa “skill” – kỹ năng là khả năng tìm ra giải pháp cho
một vấn đề nào đó và có được nhờ rèn luyện.[55, tr.15 – trích theo]
Theo từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên, kỹ năng là “năng lực vận
dụng có kết quả những tri thức về hành động đã được chủ thể lĩnh vực để thực hiện
13
những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc được hoàn thành trong
điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao, thao tác chưa thành thục và
còn phải tập trung chú ý căng thẳng, kỹ năng được hình thành qua luyện tập”.[8]
Trong Từ điển Tâm lý học của A.M.Colman, “Kỹ năng là sự thông thạo, hiểu
biết chuyên môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh vực nhất
định; cụ thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt được
thông qua sự huấn luyện và thực hành”.[10]
Các quan niệm về kỹ năng:
Quan niệm xem kỹ năng như là kỹ thuật thao tác
Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ
năng.[38, tr.49]
Các tác giả Nguyễn Hữu Nghĩa, Triệu Xuân Quýnh, Bùi Ngọc Oánh cho rằng: “
kỹ năng là những hành động được hình thành do sự bắt chước trên cơ sở của tri thức
mà có, chúng đòi hỏi sự tham gia thường xuyên của ý thức, sự tập trung chú ý, cần
tiêu tốn năng lượng của cơ thể”. Các tác giả cũng cho biết, kỹ năng có những đặc
điểm khác nữa là “hành động chưa được khái quát, do thao tác chưa chính xác nên
vai trò kiểm soát của thị giác là quan trọng”.
Tác giả N.D. Levitovxam xét kỹ năng gắn liền với hành động. Theo ông, người
có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn cách thức hành
động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn manh, muốn hình thành kỹ
năng con người vừa phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa phải vận dụng lý
thuyết đó vào thực tế.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng, những quan niệm về kỹ năng như trên đây là
sự mô tả chính xác chỉ đối với những kỹ năng đơn giản mà thao tác có thể quan sát
được; các kỹ năng phức tạp thì đòi hỏi phải có sự nổ lực của trí tuệ căng thẳng và khó
có thể tự động hóa được. Kỹ năng đơn giản chưa có thể được xem là năng lực, nó chỉ
là một điều kiện đủ của năng lực.[35]
Quan niệm xem kỹ năng là một năng lực của con người
14
Tác giả A.V. Petrovxki cho rằng “Kỹ năng là cách thức cơ bản để chủ thể thực
hiện hành động, thể hiện bởi tập hợp những kiến thức thu lượm được, những thói
quen và kinh nghiệm”. Cụ thể hơn, tác giả viết: “năng lực sử dụng các sự kiện, các tri
thức và kinh nghiệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những bản chất của
các sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định,
được gọi là kỹ năng”.[28]
Các tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Trần Thị Quốc Minh cũng
cùng quan điểm trên cho rằng, kỹ năng là một mặt của năng lực con người thực hiện
một công việc có kết quả.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng, kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một
hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để
hành động phù hợp với những điều kiện cho phép.[34, tr.6].
Như vậy, với các quan điểm trên, chúng ta thấy rằng, kỹ năng không chỉ là thao
tác mà còn biểu hiện ở năng lực. Một người có kỹ năng hành động là phải nắm bắt
được cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có hiệu quả. Kỹ năng của một
người không phải tự nhiên mà có, nó phải thông qua rèn luyện, luyện tập thường
xuyên thì mới có được.
Đặc điểm của kỹ năng
- Ý thức đóng vai trò tích cực và thường trực. Trong quá trình thực hiện một
hành động, chủ thể thực hiện một kỹ năng nào đó thì chính chủ thể luôn sử dụng ý
thức để nhận biết được các thao tác và hành động cụ thể.
- Khi thực hiện kỹ năng, chủ thể phải sử dụng các loại tri thức khác nhau để
kiểm tra các thao tác thực hiện.
- Tùy vào từng mức độ kỹ năng của mỗi chủ thể mà các thao tác được thực hiện
đầy đủ, chính xác đến mức độ nào. Tuy nhiên, khi thực hiện kỹ năng, thường những
động tác thừa, động tác phụ chưa được loại trừ.
- Trong kỹ năng, có sự thống nhất giữa tính ổn định và tính linh hoạt: có nghĩa là
kỹ năng không nhất thiết gắn liền với một đối tượng nhất định, mà trong trường hợp
15
kỹ năng ở mức độ cao thì chủ thể có khả năng di chuyển linh hoạt và dễ dàng sang
những đối tượng mới.
Mức độ kỹ năng
Trong từ điển rút gọn các khái niệm Tâm lý học của Nga và cũng là quan niệm
của K.K. Platonov và G.G. Golubev, năm mức độ hình thành kỹ năng như sau:
Bảng 1.1 : Bảng phân chia các mức độ kỹ năng theo quan điểm của K.K.
Platonov và G.G. Golubev:
STT
Các mức độ
Miêu tả
Có kỹ năng sơ đẳng, hành động được thực hiện theo
1
Mức độ 1
cách thử và sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh
nghiệm.
2
Mức độ 2
3
Mức độ 3
4
Mức độ 4
5
Mức độ 5
Biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ
Có những kỹ năng chung nhưng còn mang tính chất
rời rạc riêng lẽ
Có những kỹ năng chuyên biệt để hành động
Vận dụng sáng tạo những kỹ năng trong các tình
huống khác nhau.
Theo quan điểm của V.B. Bexpalko, có 5 mức độ kỹ năng : từ những kỹ năng
ban đầu đến những kỹ năng đạt mức độ hoàn hảo.
- Mức độ 1: Kỹ năng ban đầu
Người học đã có những kiến thức về nội dung một dạng kỹ năng nào đó, và
trong những tình huống cụ thể khi cần thiết, sẽ có thể tái hiện thành những thao tác,
hành động nhất định. Tuy nhiên, ở mức độ kỹ năng ban đầu này người học thường
chỉ thực hiện yêu cầu của kỹ năng này dưới sự hướng dẫn của người dạy.
- Mức độ 2 : Kỹ năng thấp
Khác với mức độ 1, ở mức dộ kỹ năng thấp, người học có thể tự thực hiện các
thao tác, hành động cần thiết theo một trình tự đã biết. Song ở mức độ kỹ năng này,
người học chỉ thực hiện được những thao tác, hành động trong những tình huống
16
quen thuộc và chưa di chuyển được sang tình huống mới.
- Mức độ 3 : Kỹ năng trung bình
Người học tự thực hiện thành thạo các thao tác trong tình huống quen thuộc.
Tuy vậy, việc di chuyển các kỹ năng sang tình huống mới còn hạn chế.
- Mức độ 4 : Kỹ năng nâng cao
Một sự khác biệt thể hiện ở mức độ cao là người học đã tự lựa chọn hệ thống các
thao tác, các hành động cần thiết trong các tình huống khác nhau. Bên cạnh đó, người
học đã biết di chuyển kỹ năng trong phạm vi nhất định.
- Mức độ 5 : Kỹ năng hoàn hảo
Đây là mức độ cao nhất của kỹ năng. Người học nắm được đầy đủ hệ thống các
thao tác, hành động khác nhau, biết chọn lựa những thao tác, hành động cần thiết và
ứng dụng chúng một cách thành thạo trong các tình huống khác nhau mà không gặp
khó khăn gì.[35, tr.20-21]
b. Kỹ năng sống
Quan niệm của UNESCO (Tổ chức văn hóa – khoa học và giáo dục Liên hợp
quốc) cho rằng: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày.
Theo UNICEP (quỹ nhi đồng liên hợp quốc), Kỹ năng sống là những hành vi cụ
thể, thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng
trong cuộc sống. Kỹ năng sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và chuyển biến thành
hành vi như một nhu cầu liên hoàn và có định hướng. Giáo dục dựa trên kỹ năng sống
cơ bản là sự thay đổi hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo ra sự cân bằng
giữa kiến thức, thái độ và hành vi.
Theo WHO (Tổ chức Y tế thế giới) thì kỹ năng sống là năng lực tâm lý – xã hội
thể hiện khả năng ứng phó một cách có hiệu quả yêu cầu và thách thức của cuộc
sống. Đó cũng chính là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái sức khỏe
mạnh về tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với
người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có
vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh
17
thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội
này.
Tác giả Xkomni thì cho rằng: Kỹ năng sống là khả năng con người thực hiện
hành vi thích ứng với những đòi hỏi và thách thức trong cuộc sống. Kỹ năng sống thể
hiện năng lực sống của con người trong cuộc sống cá nhân, trong mối quan hệ xã
hội…
Từ góc độ tâm lý học tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: Kỹ năng sống là
một tổ hợp phức tạp của một hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người,
giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả,
trong những điều kiện xác định của cuộc sống. [48,tr .1-4]
Ở trên là các quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, tuy nhiên, chúng ta có thể
thấy các quan niệm trên đều có những điểm chung khi nói về kỹ năng sống đó là kỹ
năng sống giúp con người vượt qua những trở ngại thách thức của cuộc sống, giúp
con người thích nghi hơn với cuộc sống. Từ đó, chúng tôi đưa ra quan niệm kỹ năng
sống như sau:
Kỹ năng sống là những năng lực tâm lý – xã hội cơ bản giúp cá nhân thích ứng
và tồn tại trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cá nhân thể hiện năng lực của
mình thích nghi với những thách thức trong cuộc sống và phát triển.
c. Phân loại kỹ năng sống
Tùy theo quan niệm khác nhau về kỹ năng sống mà số lượng và tên gọi của
những kỹ năng sống sẽ khác nhau. Có thể đề cập đến những cách phân loại sau.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Theo WHO, danh sách kỹ năng sống có thể rất dài, nhưng các kỹ năng có thể
chấp nhận ở những nền văn hóa khác nhau được xác định là các kỹ năng cơ bản sau:
- Lấy quyết định
Giúp chúng ta chọn những quyết định tích cực liên quan đến cuộc sống chúng ta
- Giải quyết vấn đề
Giúp chúng ta xử lý những khó khăn gặp phải một cách tích cực nhất. Những
vấn đề gặp phải nếu không quan tâm giải quyết sẽ gây ra stress, dẫn đến những xáo
18
trộn về cuộc sống và sức khỏe.
- Suy nghĩ sáng tạo
Góp phần vào việc lấy quyết định và giải quyết vấn đề, bằng cách giúp chúng ta
xem xét tất cả các biện pháp khác nhau và suy nghĩ về các hậu quả khác nhau của
việc chúng ta hành động hay không hành động.
- Suy nghĩ có phán đoán
- Truyền thông có hiệu quả
Là khi chúng ta diễn đạt suy nghĩ bằng lời nói hay không bằng lời nói, một cách
phù hợp với hoàn cảnh hay bối cảnh văn hóa. Điều này có nghĩa là khả năng diễn đạt
ước muốn cũng như tìm sự tham vấn khi cần.
- Giao tiếp giữa người với người
Giúp chúng ta quan hệ một cách tích cực với những ai tương tác với chúng ta.
- Ý thức về bản thân
Bao gồm về sự nhìn nhận bản thân, tính tình, mặt mạnh, mặt yếu, ước muốn của
chúng ta cũng như những điều chúng ta không thích. Ý thức về bản thân giúp chúng
ta nhận ra stress hay tình trạng bị áp lực để ứng phó kịp thời. Ý thức về bản thân là
một tiền đề quan trọng để truyền thông và giao tiếp có hiệu quả cũng như để thấu cảm
với người khác
- Khả năng thấu cảm
Khả năng hình dung hoàn cảnh sống của người khác mà có khi họ còn xa lạ với
ta. Thấu cảm giúp chúng ta chấp nhận người kia dù họ rất khác với chúng ta. Điều
này giúp chúng ta cải thiện các mối tương tác xã hội. Đồng thời, thấu cảm còn giúp
chúng ta có thái độ phù hợp với những người cần sự giúp đỡ, chăm sóc chúng ta.
- Ứng phó với cảm xúc
Nhìn nhận các cảm xúc nơi ta và nơi người khác, ý thức được cảm xúc ảnh
hưởng đến hành vi như thế nào và khả năng ứng phó với cảm xúc một cách phù hợp
- Ứng phó với stress
Biết nhận ra các nguyên nhân gây ra stress trong đời sống chúng ta, nhận ra
stress tác động đến chúng ta như thế nào và hành động để giảm bớt các nguồn gây ra
19
stress, giữ stress ở mức độ chấp nhận được, hoặc học cách thư giãn để giữ sự căng
thẳng không hại sức khỏe.
Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học, và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO)
Theo tổ chức UNESCO thì kỹ năng phải phân chia dựa trên những kỹ năng cơ
bản cũng như những kỹ năng chuyên biệt trong đời sống cá nhân của con người ở
những mối quan hệ khác nhau cũng như ở những lĩnh vực khác nhau. Theo đó, có thể
có những nhóm kỹ năng sống như sau:
1. Nhóm kỹ năng chung
Bao gồm những kỹ năng cơ bản của mỗi cá nhân đều có thể thích ứng với cuộc
sống chung, bao gồm các kỹ năng nhận thức, kỹ năng liên quan đến cảm xúc và các
kỹ năng cơ bản về xã hội
2. Nhóm kỹ năng chuyên biệt
Bao gồm các kỹ năng thể hiện trong các lĩnh vực cụ thể khác nhau của đời sống
xã hội như: Các kỹ năng về sức khỏe và dinh dưỡng, kỹ năng liên quan đến giới và
giới tính, các kỹ năng liên quan đến các vấn đề xã hội như ma túy, HIV- AIDS, các
kỹ năng liên quan đến môi trường thiên nhiên, các vấn đề bạo lực, rủi ro, những kỹ
năng liên quan đến đời sống gia đình, môi trường cộng đồng, hòa bình và giải quyết
xung đột, phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ.
d. Theo quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF)
Tổ chức này nghiên cứu sâu về kỹ năng sống dưới góc độ tồn tại và phát triển
của cá nhân. Theo đó, các kỹ năng phân loại theo mối quan hệ sau:
1. Nhóm kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình, bao gồm các kỹ năng
sau:
- Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân
- Kỹ năng xây dựng mục tiêu cuộc sống
- Kỹ năng bảo vệ bản thân
- Kỹ năng kiên định
- Kỹ năng đương đầu với cảm xúc
- Kỹ năng đương đầu với căng thẳng.
20
2. Nhóm kỹ năng nhận thức và sống với người khác. Nhóm này có các kỹ
năng:
- Kỹ năng thiết lập quan hệ - tương tác liên cá nhân
- Sự cảm thông – thấu cảm (Empathy)
- Giao tiếp có hiệu quả
- Kỹ năng thương lượng
- Kỹ năng đứng vững trước những áp lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người
khác.
3. Nhóm kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, bao gồm các kỹ năng sau:
- Tư duy phê phán
- Tư duy sáng tạo
- Ra quyết định
- Giải quyết vấn đề
Mỗi tổ chức, cá nhân đứng ở mỗi góc nhìn khác nhau để phân loại kỹ năng sống,
cho nên mỗi cách phân chia đó chỉ mang tính tương đối, nhưng nhìn chung lại, trên
góc nhìn nào đi nữa thì kỹ năng sống phải là những khả năng thuộc về năng lực cá
nhân giúp cá nhân tồn tại và làm chủ cuộc sống của mình, đạt được những mục tiêu
trong cuộc sống. Từ nhỏ trẻ phải rèn luyện những kỹ năng có ích cho cuộc sống
tương lai. Những kỹ năng cần thiết cho các mối quan hệ, các hoạt động khác nhau
trong cuộc sống mà trẻ cần phải học tập ngay lúc này, giai đoạn trẻ 5 – 6 tuổi, những
kỹ năng hướng tới sự phát triển toàn diện cho trẻ: kỹ năng phát triển thể chất, kỹ năng
phát triển nhận thức, kỹ năng phát triển tình cảm, xã hội, kỹ năng phát triển ngôn ngữ
- giao tiếp. Kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc cũng là một kỹ năng cần rèn luyện
cho trẻ.
1.2.1.2. Cảm xúc
a. Định nghĩa
Có nhiều ý kiến khác nhau khi bàn về khái niệm cảm xúc.
Theo tác giả Vũ Dũng: “ Cảm xúc là sự phản ánh tâm lý về mặt ý nghĩa rung
động của các hiện tượng và hoàn cảnh, tức các mối quan hệ giữa các thuộc tính khách
21
quan của chúng với nhu cầu của chủ thể, dưới hình thức những rung động trực
tiếp”.[8, tr. 24]
Theo từ điển “ Random House Dictionary of the English Language” định nghĩa:
Cảm xúc chính là những phản ứng mạnh mẽ của ý thức được thể hiện bằng sự vui
mừng, đau khổ, sợ hãi, yêu, ghét, và khác biệt với những phản ứng của ý chí và tư
duy.” [54, tr.19]
Theo từ điển Tâm lý học của tác giả Nguyễn Khắc Viện định nghĩa về cảm xúc
như sau: Cảm xúc là phản ứng rung chuyển của con người trước một kích động vật
chất hoặc một sự việc gồm hai mặt: những phản ứng sinh lý do thần kinh thực vật
như tim đập nhanh, toát mồ hôi, nội tiết tăng hay giảm, cơ bắp co thắt, hoặc run rẩy,
rối loạn tiêu hóa. Phản ứng tâm lý qua những thái độ, lời nói, hành vi và cảm giác dễ
chịu, khó chịu, vui sướng, buồn khổ, có tính bộc phát, chủ thể kiềm chế khó khăn”
[52, tr.30]
Theo nhà tâm lý học người Mỹ John Mayer thì “ Cảm xúc là một trạng thái tinh
thần (bao gồm trong đó những quá trình và phản ứng tâm lý) truyền tải những thông
điệp từ phía các mối quan hệ xã hội của cá nhân”[54, tr. 20]
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Thức, Nguyễn Quang Uẩn đều có chung một
nhận định về cảm xúc: “Đó là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối
với nhưng sự vật, hiện tượng của hiện thực, phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối
liên hệ với nhu cầu và động cơ của con người”[39, tr.53]
Như vậy, khi nhắc đến cảm xúc thì nó là một khái niệm thuộc lĩnh vực tình cảm
của con người. Đó chính là những cảm xúc ổn định, được hình thành trong cuộc sống
nhờ quá trình tổng hợp hóa và khái quát hóa những cảm xúc cùng loại. Khi tình cảm
được hình thành thì tình cảm được biểu hiện ra bằng các cảm xúc đa dạng.
Trong nghiên cứu này, thuật ngữ “cảm xúc” có thể được hiểu như sau: “Cảm
xúc là những thái độ thể hiện sự rung động của con người với thế giới xung
quanh khi chúng có mối liên hệ với nhu cầu của chủ thể”. Các rung động này thể
hiện ra như những phản ứng cảm xúc đơn giản trong một tình huống cụ thể gọi là xúc
cảm. Các xúc cảm được lặp đi lặp lại và phát triển trong điều kiện xã hội, trở thành
22
thái độ ổn định và thành thuộc tính của nhân cách được gọi là tình cảm.
b. Chức năng của cảm xúc
Theo L.S Greenberg, những cảm xúc của con người có tính trí tuệ và làm cho họ
thành công hay không là nhờ những chức năng sau:[26] [54]
Chức năng thông tin
Cảm xúc là những dấu hiệu đáng giá để được lắng nghe. Chúng gửi thông tin
đến để báo hiệu cho con người đang bị nguy hiểm, báo hiệu ranh giới người đó đang
bị xâm phạm. Cảm xúc cũng nói cho con người biết rằng sự việc có diễn ra theo
hướng của chúng không và sắp xếp tổ chức chúng lại nhằm nhanh chóng trả lời các
tình huống để đảm bảo cho việc đi đúng theo con đường đó. Chức năng sắp xếp cho
con người hành động
Cảm xúc chỉ cho chúng ta làm thế nào để điều khiển cuộc sống. Khi chúng ta
trải qua cảm giác khó chịu, có nghĩa có một điều gì sai sót trong công việc mình đang
thực hiện. Vì vậy, trên cở sở đọc được những thông điệp phản ứng của cơ thể và nhận
thức vấn đề, chúng ta có khả năng hành dộng sữa chữa phù hợp hơn.
Chức năng xây dựng và sắp xếp cái mối quan hệ
Cảm xúc nói cho con người biết bản chất các mối quan hệ xã hội mà mình đang
có và cách thức kiểm soát chúng. Chúng thông báo cho chúng ta biết mối quan hệ họ
đạt đỉnh cao hay bị phá vỡ hoặc trong tình trạng cần vun đắp thêm. Cảm xúc có thể
được nhạn thấy trên khuôn mặt và giọng nói của một người, và bằng cách đó chúng
điều chỉnh bản thân người đó hay người khác.
Mỗi cảm xúc xác định mối quan hệ của cá nhân và người khác hay với môi
trường xung quanh.
Cảm xúc làm cho cuộc sống thêm màu sắc, có giá trị và ý nghĩa.
Con người không thể trải nghiệm cảm xúc thì họ sẽ thiếu định hướng, không
biết cái gì là quan trọng đối với mình. Hơn nữa, nó là cách thức biểu đạt và bộc lộ
trạng thái tâm lý của cá nhân cho người khác biết.
c. Vai trò của cảm xúc
Vai trò cảm xúc đối với sinh lý cơ thể
23