Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn hóa phần hóa hữu cơ lớp 11 – ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
...............    ...............

Nguyễn Thị Xuân Nguyên

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 – BAN CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
...............    ...............

Nguyễn Thị Xuân Nguyên

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI BÀI TẬP CHO HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 – BAN CƠ BẢN
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRANG THỊ LÂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè, các em học sinh và của người thân. Bằng tấm lòng trân trọng và
biết ơn chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Tiến sĩ Trang Thị Lân, giáo viên hướng dẫn của tôi, người đã cho tôi những
góp ý chuyên môn vô cùng quí báu cũng như luôn quan tâm, động viên tôi
trước những khó khăn trong khi thực hiện đề tài.
- PGS.Tiến sĩ Trịnh Văn Biều, thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời
gian tôi học tập và nghiên cứu.
- Tất cả các thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học tập của tôi, thầy cô đã
cung cấp nhiều kiến thức và tư liệu để tôi có thể hoàn thành luận văn.
- Sở Giáo dục và Đào tạo Long An, Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên tổ
Hóa của Trường THPT Đông Thạnh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để
tôi được học sau đại học và hoàn thành luận văn này.
- Giáo viên cùng các em học sinh đã giúp tôi hoàn thành tốt phần thực
nghiệm sư phạm.
- Và cuối cùng là đại gia đình của tôi, những người luôn tạo điều kiện tốt nhất
về tinh thần, về vật chất, về thời gian… để tôi có thể thực hiện được ước mơ
của mình.
Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc.
Nguyễn Thị Xuân Nguyên



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng giải bài tập, phương pháp giải bài tập ...........4
1.1.2. Các nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu ..............................................5
1.2. Bài tập hóa học ................................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học .........................................................................6
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học .......................................................7
1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học.........................................8
1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt .............................................10
1.2.5. Những yêu cầu lý luận dạy học cơ bản với bài tập ..................................10
1.3. Kỹ năng .......................................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm về kỹ năng ..............................................................................12
1.3.2. Đặc điểm của kỹ năng..............................................................................14
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng .............................................................................14
1.4. Kỹ năng giải bài tập hóa học .......................................................................... 15
1.4.1. Khái niệm về kỹ năng giải bài tập hóa học..............................................15
1.4.2. Các thành tố của kỹ năng giải bài tập hóa học ........................................16
1.4.3. Các giai đoạn hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ...........................16
1.4.4. Con đường hình thành kỹ năng giải bài tập hóa học ...............................17
1.5. Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn Hóa ..................................... 18
1.5.1. Khái niệm.................................................................................................18
1.5.2. Những đặc điểm của học sinh trung bình, yếu ........................................19



1.5.3. Nguyên nhân học sinh học yếu môn Hóa ................................................20
1.6. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung
bình, yếu môn Hóa ở một số trường THPT ........................................................... 21
1.6.1. Mục tiêu điều tra ......................................................................................21
1.6.2. Phương pháp điều tra ...............................................................................22
1.6.3. Kết quả điều tra ........................................................................................22
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP
CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU PHẦN HÓA HỮU CƠ
LỚP 11 BAN CƠ BẢN ........................................................................ 27
2.1. Giới thiệu tổng quan về phần hóa hữu cơ THPT ........................................... 27
2.1.1. Nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT ...............................27
2.1.2. Kiến thức trọng tâm phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT ...............................28
2.1.3. Một số điểm cần chú ý khi giảng dạy phần hóa hữu cơ ..........................30
2.2. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp ............................................. 31
2.2.1. Cơ sở triết học ..........................................................................................31
2.2.2. Dựa vào nhiệm vụ và đặc điểm của dạy học hóa học ..............................32
2.2.3. Dựa vào đặc điểm và yêu cầu của việc giải bài tập .................................33
2.2.4. Dựa vào cấu trúc của hệ thống kỹ năng giải bài tập ................................34
2.2.5. Dựa vào đặc điểm của học sinh trung bình, yếu ......................................35
2.3. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình,
yếu phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản ................................................................ 35
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững những kiến thức hóa học cơ bản, cách viết và
cân bằng phương trình .......................................................................................36
2.3.2. Rèn cho học sinh các thao tác tư duy, thành thạo các kỹ năng tính toán,
lập và giải phương trình, hệ phương trình .........................................................42
2.3.3. Cho học sinh làm quen với các loại, dạng bài tập khác nhau, nhận diện
được từng loại, dạng bài tập ..............................................................................47

2.3.4. Rèn cho học sinh nắm vững cách giải các dạng bài tập hóa học cơ bản .49


2.3.5. Cho học sinh giải bài tập theo nhiều cách khác nhau ..............................56
2.3.6. Dành thời gian thích đáng để học sinh giải các bài tập phức hợp ...........58
2.3.7. Xây dựng hệ thống bài tập mẫu và bài tập tương tự để học sinh có thể tự
học, rèn luyện trên lớp và ở nhà ........................................................................58
2.4. Thiết kế một số giáo án có sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh trung bình, yếu phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản ............ 59
2.4.1. Giáo án bài “Công thức phân tử hợp chất hữu cơ” ..................................59
2.4.2. Giáo án bài “Ankan” ................................................................................65
2.4.3. Giáo án bài “Luyện tập: Anken và ankađien” .........................................72
2.4.4. Giáo án bài “Luyện tập: Ankin” ..............................................................81
2.4.5. Giáo án bài “Hệ thống hóa về hiđrocacbon” ...........................................89
2.4.6. Giáo án bài “Ancol”.................................................................................97
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 106
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 107
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 107
3.2. Đối tượng thực nghiệm................................................................................. 107
3.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 108
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 110
3.4.1. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 1.......................................................110
3.4.2. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 2.......................................................112
3.4.3. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 3.......................................................114
3.4.4. Kết quả thực nghiệm bài kiểm tra 4.......................................................116
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 118
3.5.1. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm ............................................118
3.5.2. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm ...............................................118
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 121

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCT

:

công thức cấu tạo

CTĐGN :

công thức đơn giản nhất

CTPT

:

công thức phân tử

CTTQ

:

công thức tổng quát

Dd

:


dung dịch

ĐC

:

đối chứng

ĐHSP

:

đại học Sư phạm

GV

:

giáo viên

GVCN

:

giáo viên chủ nhiệm

HCHC

:


hợp chất hữu cơ

HHC

:

hóa hữu cơ

HS

:

học sinh

KNGBT :

kỹ năng giải bài tập

Ngtố

:

nguyên tố

Ngtử

:

nguyên tử


NXB

:

nhà xuất bản

PHHS

:

phụ huynh học sinh

PP

:

phương pháp

PPDH

:

phương pháp dạy học

PTHH

:

phương trình hóa học


SBT

:

sách bài tập

SGK

:

sách giáo khoa

THCS

:

trung học cơ sở

THPT

:

trung học phổ thông

THPTDL :

trung học phổ thông dân lập

TN


thực nghiệm

:

Tp.HCM :

thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ý kiến của GV về phương pháp dạy học .................................................. 22
được sử dụng trong các giờ ôn tập, tổng kết ............................................................. 22
Bảng 1.2. Ý kiến của GV về bài tập dành cho học sinh trung bình, yếu .................. 23
trong SGK và SBT hóa học 11 .................................................................................. 23
Bảng 1.3. Ý kiến của GV về những biểu hiện của học sinh ..................................... 24
trung bình, yếu môn Hóa ........................................................................................... 24
Bảng 1.4. Ý kiến của GV về những khó khăn khi rèn luyện KNGBT .................... 24
cho học sinh trung bình, yếu ..................................................................................... 24
Bảng 1.5. Ý kiến của GV về các biện pháp rèn luyện KNGBT ............................... 25
cho học sinh trung bình, yếu ..................................................................................... 25
Bảng 2.1. Kiến thức trọng tâm phần HHC lớp 11 THPT ......................................... 28
Bảng 2.2. Các công thức tính số mol ........................................................................ 46
Bảng 2.3. Các công thức tính nồng độ ...................................................................... 46
Bảng 2.4. Bảng các thuốc thử dùng để nhận biết các hợp chất hữu cơ .................... 50
Bảng 3.1. Danh sách các lớp thực nghiệm và đối chứng ........................................ 107
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1 .................................................................. 110
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 ........... 110
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .......................................... 111
Bảng 3.5. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1 ......................... 111

Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 .................................................................. 112
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 ........... 112
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .......................................... 113
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2 ......................... 113
Bảng 3.10. Bảng điểm bài kiểm tra lần 3 ................................................................ 114
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3 ......... 114
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 ........................................ 115
Bảng 3.13. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 3 ....................... 115


Bảng 3.14. Bảng điểm bài kiểm tra lần 4 ................................................................ 116
Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 4 ......... 116
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 ........................................ 117
Bảng 3.17. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 4 ....................... 117
Bảng 3.18. Đánh giá của GV về nội dung các biện pháp ....................................... 118
Bảng 3.19. Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đối với giáo viên ................ 119
Bảng 3.20. Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đối với học sinh ................. 119


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Công thức phân tử hợp chất hữu cơ .................. 37
Hình 2.2. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Ankan ................................................................ 38
Hình 2.3. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Hệ thống hóa về hiđrocacbon ............................ 39
Hình 2.4. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Ancol ................................................................. 40
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ................................................. 111
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .............................................. 111
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ................................................. 113
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .............................................. 113
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ................................................. 115
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 .............................................. 115

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 4 ................................................. 117
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 .............................................. 117


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là khoa học vừa lí thuyết vừa thực nghiệm. Hóa học là môn học
được nhiều học sinh yêu thích, nhưng cũng là nỗi lo ngại của không ít học sinh, nhất
là học sinh trung bình, yếu.
Xuất phát từ thực tế dạy và học ở một trường thuộc vùng sâu, vùng xa – nơi
chúng tôi đang công tác, có tỉ lệ học sinh trung bình, yếu cao, những giáo viên
chúng tôi đã gặp không ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất chính là tìm ra biện pháp
giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa học nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học bộ môn.
Bài tập hóa học là một công cụ rất hiệu nghiệm để củng cố, khắc sâu và mở
rộng kiến thức cho học sinh, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn cuộc sống. Sử
dụng bài tập hóa học cũng được xem là một phương pháp dạy học hiệu quả để hoàn
thiện kiến thức và kỹ năng cho học sinh.
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu việc sử dụng bài tập hóa học để
phát huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh; sử dụng bài tập để rèn luyện, bồi
dưỡng học sinh giỏi…nhưng nghiên cứu về bài tập sử dụng cho đối tượng học sinh
trung bình, yếu thì còn ít.
Chính với những lí do trên, chúng tôi đã quyết định lựa chọn và nghiên cứu
đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình,
yếu môn hóa phần hóa hữu cơ lớp 11 - ban cơ bản”.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học
sinh trung bình, yếu môn hóa phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản THPT, góp phần

nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn hóa học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan vấn đề.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
+ Cơ sở lí thuyết về bài tập hóa học, về kỹ năng, kỹ năng giải bài tập hóa học.


2

+ Một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản ở
trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập môn hóa học cho
học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 11 ban cơ bản THPT.
- Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung
bình, yếu môn hóa lớp 11 ban cơ bản THPT.
- Thiết kế các bài lên lớp có sử dụng các biện pháp đã đề xuất để rèn luyện
kỹ năng giải bài tập phần hóa hữu cơ cho học sinh trung bình, yếu môn hóa lớp 11
ban cơ bản THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho
học sinh trung bình, yếu môn hóa phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: bài tập hóa học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản
THPT.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
+ Trường THPT Đông Thạnh, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.

+ Trường THPT Nguyễn Trãi, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
+ Trường THPT Nguyễn Hữu Thọ, Tp Hồ Chí Minh.
+ Trường THPTDL Phú Lâm, Tp Hồ Chí Minh.
- Giới hạn về thời gian: năm học 2011 – 2012.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình,
yếu được xây dựng có tính khoa học, khả thi, giáo viên sẽ giúp được học sinh trung


3

bình, yếu giải tốt bài tập, kích thích hứng thú học tập cho học sinh, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy và học hóa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
 Đọc và nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài tập
hóa học.
 Phương pháp phân tích và tổng hợp.
 Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết về các dạng bài tập và
phương pháp giải.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp quan sát.
 Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn.
 Phương pháp điều tra thu thập thông tin.
 Thực nghiệm sư phạm.
- Các phương pháp toán học:
 Xử lí số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học.
 Sử dụng các phần mềm tin học.
8. Điểm mới của đề tài
Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình,

yếu môn Hóa phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản THPT.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng giải bài tập, phương pháp giải bài tập
 Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập Hóa học cho học
sinh phổ thông trung học” của sinh viên Phạm Kiều Trang - Khoa Hóa - Đại học Sư
phạm Tp.HCM (năm 1999).
- Tác giả đề cập đến vấn đề giải bài tập cho từng đối tượng học sinh, có sự
phân loại học sinh yếu và giải bài tập phụ đạo phù hợp với từng loại học sinh yếu.
- Đề tài đưa ra các phương pháp cân bằng phương trình hóa học, lập công thức
phân tử, các bài tập vận dụng rất hay và đa dạng.
 Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi
- Lưu huỳnh cho học sinh THPT” của sinh viên Hồ Hải Quỳnh Trân - Khoa Hóa Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2002).
- Đề tài đã trình bày khá chi tiết về kỹ năng giải bài tập hóa.
- Tác giả đã chú trọng rèn luyện kỹ năng giải bài tập hóa học chương Oxi Lưu huỳnh thông qua các giáo án được soạn rất chi tiết.
- Đề tài đã đưa ra khá đầy đủ cách giải một số dạng bài tập thường gặp trong
chương này.
 Khóa luận tốt nghiệp: “Rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh THPT
- chương Halogen” của sinh viên Nguyễn Thị Ngọc Phương - Khoa Hóa - Đại học
Sư phạm Tp.HCM (năm 2003).
- Phần tác dụng của bài tập hóa học, tác giả đã lấy ví dụ rất cụ thể.
- Tác giả đã phân loại và nêu ra phương pháp giải cho từng dạng bài tập.
- Việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập chương Halogen được thể hiện rất chi tiết
qua các giáo án đã thiết kế.



5

 Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho
học sinh trung bình, yếu môn Hóa lớp 10 trung học phổ thông” của học viên
Nguyễn Thị Mộng Tuyền - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2011).
- Tác giả đã nêu bật được một số vấn đề về học sinh trung bình, yếu môn hóa
như: khái niệm, nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa, bài tập hóa học dùng cho
học sinh trung bình, yếu.
- Tác giả đã nêu khá đầy đủ những định hướng khi xây dựng các biện pháp.
- Tác giả đã đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh
trung bình, yếu lớp 10 nhưng các biện pháp này chưa thật sự rõ ràng và cụ thể.
1.1.2. Các nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu
 Khóa luận tốt nghiệp: “Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn Hóa học
lấy lại căn bản” của sinh viên Trần Thị Hoài Phương - Khoa Hóa - Đại học Sư
phạm Tp.HCM (năm 1996).
- Đề tài đưa ra nguyên nhân học sinh học yếu môn hóa và những phương pháp
để bồi dưỡng học sinh yếu lấy lại căn bản.
- Phần hình thành kỹ năng giải toán Hóa tác giả đã nêu những điều cần lưu ý
khi giải bài tập định tính và định lượng cho học sinh.
 Khóa luận tốt nghiệp: “Phụ đạo học sinh yếu môn Hóa lấy lại căn bản”
của sinh viên Trần Đức Hạ Uyên - Khoa Hóa - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm
2002).
- Đề tài nêu bật được nguyên nhân học sinh học yếu môn Hóa thông qua
phỏng vấn, trò chuyện với học sinh và một số giáo viên.
- Tác giả đã đưa ra hệ thống bài tập dành cho học sinh yếu.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của việc
lấy lại kiến thức căn bản cho đối tượng học sinh trung bình, yếu, một số học viên
Cao học - trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về vấn
đề này như:



6

 Luận văn thạc sĩ: “Những biện pháp bồi dưỡng HS yếu môn Hóa lớp 10
THPT” của học viên Nguyễn Anh Duy - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2011).
 Luận văn thạc sĩ: “Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập cho học sinh
trung bình, yếu phần kim loại lớp 12 cơ bản THPT” của học viên Lương Thị Hương
- Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2011).
 Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học
lớp 11 ban cơ bản THPT” của học viên Phan Thị Lan Phương - Đại học Sư phạm
Tp.HCM (năm 2011).
 Luận văn thạc sĩ: “Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt
môn hóa học phần hiđrocacbon lớp 11 ban cơ bản” của học viên Nguyễn Thị Tuyết
Trang - Đại học Sư phạm Tp.HCM (năm 2012).
 Luận văn thạc sĩ: “Các biện pháp bồi dưỡng học sinh trung bình, yếu môn
Hóa học lớp 11 trung học phổ thông” của học viên Dương Thị Y Linh - Đại học Sư
phạm Tp.HCM (năm 2012).
Các đề tài trên đã nghiên cứu rất chi tiết, sâu sắc về vấn đề học sinh trung bình,
yếu như: khái niệm, đặc điểm của học sinh trung bình, yếu, nguyên nhân học sinh
học yếu môn Hóa.
Một số đề tài đã đề xuất ra được các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu
học tốt môn Hóa. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về các biện pháp để
rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh trung bình, yếu môn Hóa phần Hóa hữu
cơ lớp 11 THPT.
1.2. Bài tập hóa học
1.2.1. Khái niệm bài tập hóa học [28], [36], [47]
Theo Từ điển tiếng Việt định nghĩa “Bài tập là những bài ra cho học sinh để
tập vận dụng những điều đã học”.
Sau khi nghe giáo viên giảng bài xong, nếu học sinh nào giải được các bài tập

mà giáo viên đưa ra thì xem như học sinh đó đã lĩnh hội được một cách tương đối
những kiến thức giáo viên đã truyền đạt.


7

Theo các nhà lý luận dạy học: Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những
bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và câu hỏi mà khi hoàn thành
chúng học sinh sẽ nắm được tri thức hay một kỹ năng nhất định hoặc hoàn thiện
chúng.
Bài tập hóa học là những bài tập có nội dung liên quan đến hóa học. Nội dung
của bài tập hóa học thông thường bao gồm những kiến thức chính yếu trong bài
giảng. Bài tập hóa học có thể là những bài tập định tính đơn giản chỉ yêu cầu học
sinh nhớ và nhắc lại các kiến thức vừa học hoặc đã học xong nhưng cũng có thể là
những bài tập định lượng liên quan đến cả những kiến thức hóa học lẫn toán học,
đôi khi bài tập còn là những bài tập tổng hợp yêu cầu học sinh vận dụng những kiến
thức đã học từ trước kết hợp với những kiến thức vừa học để giải. Tùy từng mục
đích của bài học mà bài tập có thể giải dưới nhiều hình thức và nhiều cách giải khác
nhau.
1.2.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học [35]
Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện
pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học.
Bài tập hóa học có ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt.
- Ý nghĩa trí dục:
+ Làm chính xác hóa khái niệm hóa học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào
việc giải bài tập thì học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
+ Ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kỹ năng hóa học như: cân bằng phương trình phản ứng, tính
toán theo công thức và phương trình hóa học … Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn

luyện kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học
sinh.
+ Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, lao động
sản xuất và bảo vệ môi trường.
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.


8

- Ý nghĩa phát triển: Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng,
khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo.
- Ý nghĩa giáo dục: Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và
lòng say mê khoa học hóa học.
1.2.3. Phân loại, lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học [6], [17], [35]
1.2.3.1. Cơ sở phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có rất nhiều cách phân loại bài tập khác nhau trong các tài liệu giáo
khoa. Vì vậy cần có cách nhìn tổng quát về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc
các cơ sở phân loại.
Ở công đoạn dạy học bài mới ta nên phân loại bài tập hóa học theo nội dung để
phục vụ cho việc dạy học và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể như tên các
chương trong sách giáo khoa.
Ví dụ ở lớp 11 THPT phần hóa hữu cơ, ta có:
- Bài tập về hiđrocacbon no.
- Bài tập về hiđrocacbon không no.
- Bài tập về hiđrocacbon thơm.
- Bài tập về dẫn xuất halogen – ancol – phenol.
- Bài tập về anđehit – xeton – axit cacboxylic.
Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và kiểm tra - đánh giá do mang
tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chương nên ta phân loại dựa trên những
cơ sở sau:

- Dựa vào tính chất hoạt động của học sinh khi giải bài tập có thể chia thành
bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm.
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia bài tập đòi hỏi sự tái hiện kiến
thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn luyện tư duy độc lập, sáng tạo (phân tích,
tổng hợp, đánh giá).
- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia bài tập định tính và định lượng.
- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất.


9

+ Bài tập xác định thành phần phần trăm của hỗn hợp.
+ Bài tập nhận biết các chất.
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Bài tập điều chế các chất.
+ Bài tập bằng hình vẽ …
- Dựa vào khối lượng kiến thức có thể chia bài tập đơn giản hay phức tạp.
Trong thực tế dạy học, có hai cách phân loại bài tập có ý nghĩa hơn cả là phân
loại theo nội dung và theo dạng bài.
1.2.3.2. Lựa chọn và sử dụng bài tập hóa học
 Lựa chọn bài tập
Trong nhiều năm qua, do yêu cầu luyện thi và tuyển sinh vào các trường đại
học và trung học chuyên nghiệp nên bài tập hóa học rất phát triển, không ngừng
được bổ sung nhiều bài mới có nội dung hay và tác dụng tốt.
Trên thị trường sách cũng có rất nhiều sách bài tập hóa học. Vấn đề cần đặt ra
là phải biết lựa chọn bài tập để dùng, làm sao cho có hiệu quả nhất.
Việc lựa chọn bài tập cần từ các nguồn sau đây:
- Các sách giáo khoa hóa học và sách bài tập hóa học phổ thông.
- Các sách bài tập hóa học có trên thị trường.

- Các bài tập trong giáo trình đại học dùng cho học sinh giỏi hoặc cải biến cho
phù hợp với phổ thông.
 Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học
Ở bất cứ công đoạn nào trong quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập hóa
học. Khi dạy học bài mới có thể sử dụng bài tập hóa học để vào bài, để tạo tình
huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để
hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.
Khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra - đánh giá thì nhất thiết phải dùng
bài tập. Tùy vào mục đích mà giáo viên có thể chọn những bài tập thích hợp như:
- Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy
luật của các quá trình dạy học.


10

- Sử dụng bài tập để rèn kỹ năng.
- Sử dụng bài tập để rèn tư duy logic.
- Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề.
1.2.4. Điều kiện để học sinh giải bài tập được tốt [5], [6]
- Nắm chắc lý thuyết: Các định luật, quy tắc, quá trình hóa học, tính chất lý
hóa học của các chất.
- Nắm được các dạng bài tập cơ bản: Nhanh chóng xác định bài tập cần giải
thuộc dạng nào.
- Nắm được một số phương pháp giải thích hợp với từng dạng bài toán.
- Nắm được các bước giải một bài toán hóa học chung và với từng bài nói
riêng.
- Biết một số thủ thuật và phép biến đổi toán học, cách giải phương trình và hệ
phương trình bậc 1, 2...
1.2.5. Những yêu cầu lý luận dạy học cơ bản với bài tập [17], [28]
Bài tập có công dụng rộng rãi, có hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện mục

tiêu đào tạo, trong việc hình thành phương pháp chung của việc tự học hợp lý, trong
việc rèn luyện kĩ năng tự lực sáng tạo.
Muốn khai thác được tối đa tiềm năng trí - đức dục của bài tập, người giáo
viên bộ môn cần giải quyết một loạt những vấn đề cơ bản sau đây có liên quan đến
hệ thống bài tập của bộ môn mình.
1.2.5.1. Xây dựng hệ thống đa cấp những bài tập bộ môn
 Phân loại bài tập: Trước hết phải tiến hành phân loại bài tập của bộ môn,
sưu tầm, chọn lọc, sắp xếp chúng thành kiểu (sơ đẳng nhất, cơ bản nhất, điển hình
nhất), từ đó phân loại tiếp thành phân kiểu, phân dạng…cho đến những bài tập tổng
hợp, phức hợp.
 Phân hóa các bài tập: Ở mỗi kiểu tìm ra quy luật biến hóa từ cái sơ đẳng,
cơ bản, điển hình nhất (cái đơn giản coi như xuất phát) đến những bài tập ngày càng
phức tạp hơn, tổng hợp hơn. Đây là chuỗi bài tập theo logic dọc, đồng thời lại tìm ra
qui luật liên kết các bài toán, giữa các kiểu với nhau. Từ những bài toán điển hình,


11

đơn giản nhất của hai hay nhiều kiểu khác nhau ″lắp ghép″ thành một bài tổng hợp.
Đây chính là logic ngang của sự cấu tạo các bài tập từ nhiều kiểu khác nhau.
Nắm được hai quy luật (dọc và ngang) của sự hình thành bài tập, ta có thể sắp
xếp chúng theo thứ tự từ bài tập dễ đến bài tập khó. Từ đó mà ta có thể tùy từng
trình độ của HS (giỏi, trung bình, yếu) mà chọn mà đưa ra bài tập vừa sức cho HS
giải. Đây là dạy học phân hóa bằng những bài tập phân hóa. Dạy học theo tiếp cận
này sẽ rất hiệu quả vì nó cho phép ta cá thể hóa cao độ việc dạy học cho một lớp có
nhiều HS ở trình độ lĩnh hội khác nhau.
1.2.5.2. Biên soạn bài tập mới tùy theo yêu cầu sư phạm định trước
Nếu nắm được sự phân loại các kiểu điển hình và các quy luật biến hóa (dọc
và ngang) của bài tập, GV có thể biên soạn những bài tập mới bằng cách vận dụng
những quy luật biến hóa trên. Tùy theo yêu cầu sư phạm, ta có thể phức tạp hay đơn

giản hóa bài tập, soạn những bài tập có độ khó tăng dần, có chứa đựng những yếu tố
giúp rèn luyện những kĩ năng riêng biệt nào đó v.v…Bài tập được xây dựng theo
tiếp cận mođun sẽ đáp ứng được những mục đích nói trên. Từ một số bài tập điển
hình nhất “lắp ráp” chúng theo nhiều cách khác nhau “tháo gỡ” bài tập phức tạp
thành nhiều bài tập đơn giản hơn.
1.2.5.3. Bảo đảm các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập
Khi sử dụng bài tập như một phương pháp dạy học, cần lưu ý những yêu cầu
sau đây:
 Bảo đảm tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp
Hệ thống bài tập của bộ môn phải khái quát hết những thông tin cơ bản nhất
của chương trình bộ môn. Nó buộc HS khi giải hệ thống bài tập đó phải huy động
tổng hợp những kiến thức cơ bản của toàn bộ chương trình và những kiến thức hỗ
trợ liên môn.
 Bảo đảm tính hệ thống và tính kế thừa
Giải bài tập hóa học thực chất là vận dụng các quy luật của hóa học và việc
biến đổi bài tập ban đầu thành những bài tập trung gian, sơ đẳng hơn, cơ bản hơn.
Những bài tập cơ bản điển hình (đơn giản nhất của một kiểu nhất định) giữ vai trò


12

rất quan trọng trong học vấn của HS vì chúng sẽ là kiến thức công cụ để giúp HS
giải được những bài tập tổng hợp. Do đó GV phải quy hoạch toàn bộ hệ thống
những bài tập ra cho HS trong chương trình môn học, sao cho chúng sẽ kế thừa
nhau, bổ sung nhau, cái trước chuẩn bị cho cái sau, cái sau phát triển cái trước, tất
cả tạo nên (cùng với nội dung các lý thuyết khác) một hệ thống toàn vẹn những kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo.
 Bảo đảm tính kĩ thuật tổng hợp
Bài tập phải đóng vai trò cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa nhà trường
và đời sống sản xuất. Nó phải là phương tiện rèn cho HS những kỹ năng chung nhất

của việc tự học, của việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Nó cũng góp phần vào
việc hình thành ở HS những phẩm chất và những nét của văn hóa lao động (trí óc và
chân tay).
 Bảo đảm tính phân hóa của hệ thống bài tập
Trước hết bài tập ra cho HS phải vừa sức. Muốn cho bài tập có khả năng vừa
sức với ba loại trình độ HS trong lớp, người GV phải phân hóa bài tập từ những bài
tập trung bình vừa sức với đại đa số HS, GV làm tăng độ khó lên để dùng cho HS
khá, giỏi và đơn giản nó đi để dùng cho HS yếu, kém. Có như vậy bài tập mới trở
thành động lực thường xuyên của sự học tập tích cực.
Thường xuyên coi trọng việc dạy HS phương pháp giải bài tập.
Dựa vào đặc trưng của bộ môn, GV phát hiện ra đặc trưng của PP giải bài tập
bộ môn. Trên cơ sở đó GV có kế hoạch rèn luyện cho HS hệ thống kĩ năng và kĩ
xảo giải bài tập. PP giải bài tập bộ môn sẽ là cơ sở và điểm xuất phát để hình thành
và phát triển những PP hợp lý chung nhất của tự học và của hành động.
1.3. Kỹ năng
1.3.1. Khái niệm về kỹ năng [6]
Trong quá trình sống, con người luôn luôn biểu hiện những năng lực nhất định
để thực hiện những hoạt động nào đó. Khi thực hiện các hoạt động ấy, con người
cần phải có tri thức (khoa học và kinh nghiệm) cần thiết, phải có trình độ thành thục
các thao tác, động tác nào đó tương ứng với hoạt động, phải có khả năng tập trung


13

chú ý, tư duy, tưởng tượng trí nhớ … Có như vậy, con người mới có thể thực hiện
được hoạt động theo mục đích, mục tiêu. Tất cả những yếu tố trên biểu hiện năng
lực của con người ở hoạt động ấy.
Kỹ năng là một khái niệm khá phức tạp. Có nhiều cách hiểu về kỹ năng.
- Cách thứ nhất: Hiểu kỹ năng như là sự thể hiện năng lực của con người.
Đại Từ điển Tiếng Việt – NXB Văn hóa Thông tin 1998 định nghĩa: kỹ năng là

“khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được vào thực tế”. Năng lực là “khả
năng đủ để thực hiện tốt một công việc”.
- Cách thứ hai: Hiểu kỹ năng như là hệ thống các thao tác, cách thức hành
động.
Theo tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn thì: “kỹ năng là tổng hợp
những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hoà, hợp lý nhằm đảm bảo cho hành động đạt
kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong những điều
kiện thay đổi”.
- Cách thứ ba: Không chỉ coi kỹ năng là kỹ thuật, cách thức hành động mà còn
coi kỹ năng là sự thể hiện của năng lực con người, đòi hỏi con người phải luyện tập
theo một quy trình nhất định.
Theo tác giả Nguyễn Thị Côi thì: “kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành
động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động
phù hợp với các điều kiện cho phép”. Kỹ năng đòi hỏi con người phải:
+ Có tri thức và những kinh nghiệm cần thiết về hành động.
+ Vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm thu nhận được vào hành động một
cách phù hợp với điều kiện cụ thể cho phép (phải linh hoạt, sáng tạo).
Vấn đề kỹ năng vẫn còn có nhiều ý kiến, song về cơ bản các ý kiến cũng
không có gì mâu thuẫn với nhau. Các tác giả tuỳ theo lĩnh vực khoa học của mình
mà nhấn mạnh khía cạnh này hoặc khía cạnh khác.
Như vậy, theo những cách hiểu về kỹ năng ở trên có 2 cách tiếp cận kỹ năng
theo 2 phương diện khác nhau đó là xét kỹ năng dưới dạng năng lực hoạt động và
xét kỹ năng dưới dạng hệ thống các thao tác.


14

Ta có thể hiểu một cách tổng quát: “Kỹ năng là hệ thống phức tạp các thao tác
hợp lý có hiệu quả được hình thành qua quá trình rèn luyện”. Thực chất của quá
trình hình thành kỹ năng là quá trình rèn luyện để nắm vững hệ thống các thao tác.

1.3.2. Đặc điểm của kỹ năng [6]
- Kỹ năng luôn luôn gắn với hành động. Kỹ năng là sản phẩm của quá trình
đào tạo, rèn luyện.
- Kỹ năng có tính đa cấp:
+ Kỹ năng đơn giản gắn với những hoạt động đơn giản.
+ Kỹ năng tổng quát gắn với những hoạt động phức tạp (bao gồm nhiều hoạt
động: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giáo dục …).
- Kỹ năng là một thành tố tạo nên năng lực của mỗi cá nhân.
Năng lực = thể chất + hiểu biết + kỹ năng.
Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một số kỹ năng tương ứng.
Mức độ hoàn thiện của kỹ năng là một trong những thuộc tính quan trọng của mỗi
người. Điều này làm cho những con người khác nhau hoàn thành công việc với hiệu
quả khác nhau. Kỹ năng có tính cụ thể, riêng lẻ còn năng lực có tính tổng hợp khái
quát.
1.3.3. Sự hình thành kỹ năng [27], [29]
Sự hình thành kỹ năng là làm cho học sinh nắm vững một hệ thống phức tạp
các thao tác nhằm biến đổi và làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong các bài
tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể.
Muốn vậy khi hình thành kỹ năng cho học sinh cần phải:
- Giúp cho học sinh tìm tòi để nhận ra yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối
quan hệ với chúng.
- Giúp học sinh hình thành một đường lối chung (khái quát) để giải quyết các
đối tượng, các bài tập cùng loại.
- Xác lập được mối liên hệ giữa những bài tập khái quát và các kiến thức
tương ứng.


15

Sự dễ dàng hay khó khăn trong sự vận dụng kiến thức là tùy thuộc ở khả năng

nhận dạng kiểu nhiệm vụ, bài tập, tức là tìm kiếm, phát hiện những thuộc tính và
quan hệ vốn có trong nhiệm vụ hay bài tập, để thực hiện một mục đích nhất định.
Nội dung của bài tập, nhiệm vụ đặt ra được trừu tượng hóa và bị che phủ bởi những
yếu tố làm lệch hướng đến sự hình thành kỹ năng.
Tâm thế và thói quen cũng ảnh hưởng đến sự hình thành kỹ năng. Vì thế tạo ra
tâm thế thuận lợi cho học tập sẽ giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc hình thành kỹ
năng.
Đối với học sinh, mỗi môn học đều cần phải có một số kỹ năng nhất định.
Chẳng hạn như môn toán thì cần phải có kỹ năng tính toán các phép tính, biến đổi,
vẽ hình, vẽ đồ thị … còn môn văn học thì cần phải có kỹ năng phân tích, chứng
minh, bình luận, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ,…
Đối với môn Hóa học cũng vậy, nhất thiết cần phải có một số kỹ năng nhất
định:
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm: sử dụng dụng cụ thí nghiệm, lắp ráp dụng cụ,
quan sát, giải thích thí nghiệm, tìm ra các phản ứng để minh họa.
- Kỹ năng tư duy hóa học: so sánh, phân tích, tổng hợp để giải thích các hiện
tượng trong chương trình hoặc trong đời sống.
- Kỹ năng giải bài tập hóa học: hiểu và nhớ tính chất của các chất, biết và vận
dụng những điều kiện đã cho để giải quyết các yêu cầu của đề bài.
Kỹ năng sẽ trở thành kỹ xảo nếu như kỹ năng đó được rèn luyện, luyện tập
một cách thường xuyên.
1.4. Kỹ năng giải bài tập hóa học
1.4.1. Khái niệm về kỹ năng giải bài tập hóa học [29], [35]
Kỹ năng giải bài tập hóa học của học sinh theo chúng tôi là khả năng sử dụng
có mục đích, sáng tạo những kiến thức hóa học để giải các bài tập hóa học.
Một học sinh có kỹ năng giải bài tập hóa học tức là biết phân tích đề bài, từ đó
xác định được hướng giải đúng, trình bày lời giải một cách logic, chính xác trong
một thời gian nhất định. Có thể chia 2 mức kỹ năng giải bài tập hóa học:



×