Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

một số giải pháp thu hút khách đến với trung tâm giải trí sinh thái thuận thảo (thành phố tuy hòa, tỉnh phú yên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.36 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trương Thị Thùy Trang

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
ĐẾN VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI
THUẬN THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trương Thị Thùy Trang

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH
ĐẾN VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI
THUẬN THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN)

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. PHẠM XUÂN HẬU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Người thực hiện

Trương Thị Thùy Trang


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học
Công nghệ và Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Địa lí và các Thầy cô trong
khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Xuân Hậu - Thầy
đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND Thành phố Tuy Hòa, Phòng Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, chi cục thống kê thành phố Tuy Hòa, Sở Văn Hóa, Thể Thao và
Du lịch tỉnh Phú Yên và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè, thân hữu đã
dành tình cảm, động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh 2014
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CHUNG ............................................................................... 8

1.1. Những khái niệm liên quan ........................................................................ 8
1.1.1. Du lịch ................................................................................................. 8
1.1.2. Sản phẩm du lịch ............................................................................... 11
1.1.3. Khách du lịch .................................................................................... 12
1.1.4. Nhu cầu du lịch ................................................................................. 13
1.1.5. Thị trường du lịch. ............................................................................ 15
1.1.6. Điểm đến du lịch ............................................................................... 18
1.1.7. Marketing điểm đến du lịch .............................................................. 23
1.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch tại các Khu du lịch và Trung tâm
giải trí sinh thái ở Việt Nam.................................................................... 25
1.2.1. Khu du lịch sinh thái Vàm Sát .......................................................... 25
1.2.2. Khu du lịch sinh thái Green ECO ..................................................... 26

1.2.3. Khu du lịch sinh thái Nhân Tâm ....................................................... 26
1.2.4. Khu du lịch sinh thái Hầm Hô .......................................................... 27
1.2.5. Khu du lịch Tư Rừng Đước .............................................................. 27
1.3. Thị trường khách du lịch đến Việt Nam .................................................. 28
1.3.1. Đặc điểm chính của khách du lịch châu Âu ...................................... 30


1.3.2. Nhu cầu, sở thích của khách du lịch châu Âu ................................... 30
Chương 2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH
TẠI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN
THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN) ........... 33

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 33
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................ 33
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 33
2.2. Các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh du lịch của Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo ............................................................ 36
2.2.1. Tài nguyên du lịch ............................................................................. 36
2.2.2. Hệ thống hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh du lịch ................. 45
2.2.3. Lao động và sử dụng lao động trong du lịch..................................... 48
2.2.4. Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật .......................................................... 50
2.2.5. An ninh chính trị, an toàn xã hội ....................................................... 57
2.2.6. Các chính sách phát triển của tỉnh, ngành, thành phố ....................... 57
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí sinh
thái Thuận Thảo ...................................................................................... 60
2.3.1. Về tổ chức và quản lý ..................................................................... 60
2.3.2. Các hoạt động du lịch ..................................................................... 66
2.3.3. Chính sách kinh doanh .................................................................... 68

2.3.4. Khách du lịch .................................................................................. 75
2.3.5. Doanh thu du lịch ............................................................................ 77
2.3.6. Kết quả khảo sát sự hài lòng của khách du lịch đối với Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo .................................................... 79
2.4. Đánh giá chung......................................................................................... 83
2.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 83
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 84
2.4.3. Thời cơ .............................................................................................. 86


2.4.4. Thách thức ......................................................................................... 87
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 89
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN
VỚI TRUNG TÂM GIẢI TRÍ SINH THÁI THUẬN
THẢO (THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN) ............. 90
3.1. Những căn cứ để đưa ra các giải pháp ..................................................... 90
3.1.1. Kế hoạch phát triển tổng hợp kinh tế quốc dân tỉnh, thành phố ..... 90
3.1.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh và thành phố ............................. 91
3.1.3. Nhu cầu du lịch ............................................................................... 92
3.1.4. Thực trạng phát triển và mức độ hài lòng của khách du lịch tại
Trung tâm trong thời gian qua. ....................................................... 92
3.2. Những định hướng để phát triển .............................................................. 93
3.3. Các giải pháp phát triển nhằm thu hút khách đến với Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo ............................................................................ 94
3.3.1. Đầu tư quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật........... 94
3.3.2. Phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch độc đáo tạo sức
hấp dẫn thu hút khách du lịch ......................................................... 97
3.3.3. Xác định lại các phân khu chức năng, xây dựng các tuyến
tham quan nội bộ hợp lý ................................................................. 98
3.3.4. Đẩy mạnh liên kết trong hoạt động kinh doanh du lịch.................. 99

3.3.5. Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................ 101
3.3.6. Tăng cường xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch ................... 102
3.3.7. Bảo vệ môi trường sinh thái.......................................................... 104
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. 15 thị trường dẫn đầu về khách quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2012 .............................................................................. 29
Bảng 2.1. Tài nguyên du lịch biển tự nhiên của Tuy Hòa có khả năng
khai thác phát triển du lịch ................................................................ 37
Bảng 2.2. Điều kiện khí hậu ở Tuy Hòa phục vụ cho phát triển du lịch ........... 38
Bảng 2.3. Một số di tích lịch sử, văn hóa và danh thắng của Tuy Hòa có
khả năng khai thác phát triển du lịch ................................................ 43
Bảng 2.4. Các làng nghề có khả năng khai thác phục vụ du lịch ở
Tuy Hòa............................................................................................. 45
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động trong du lịch của Trung tâm giải trí sinh thái
Thuận Thảo, thành phố Tuy Hòa năm 2012 ..................................... 48
Bảng 2.6. Nguồn thông tin khách du lịch được biết về Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo. ................................................................... 80
Bảng 2.7. Những vấn đề làm khách du lịch không hài lòng về Trung
tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo ...................................................... 82
Bảng 2.8. Số lượng khách đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo và tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2005 – 2012 ......................... 75
Bảng 2.9. So sánh doanh thu của Trung tâm với tổng GDP nền kinh tế
và ngành du lịch tỉnh Phú Yên .......................................................... 79



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc du lịch sinh thái theo mô hình của TS. Nguyễn
Thị Sơn .............................................................................................. 9
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ của ba nhóm nhân tố tạo ra tính hấp dẫn của
điểm đến du lịch .............................................................................. 22


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh thu của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo
giai đoạn 2008 – 2013 ................................................................... 77


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch ngày nay đã trở thành một hiện tượng quan trọng của đời sống xã
hội. Đây được mệnh danh là ngành “công nghiệp không khói”, là “ngòi nổ” để
phát triển kinh tế, tạo ra thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
Không chỉ vậy, du lịch còn giúp quảng bá hình ảnh đất nước, tạo ra mối quan hệ
về kinh tế, giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới. Do đó, đẩy mạnh phát
triển du lịch là xu hướng chung của hầu hết các nền kinh tế (trong đó có Việt
Nam).
Du lịch là một trong những ngành kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với môi
trường tự nhiên và môi trường nhân văn. Du lịch đem đến cho du khách sự thỏa
mãn về nhu cầu giải trí và cân bằng trạng thái tinh thần, thể lực sau những ngày
lao động mệt mỏi của đời sống công nghiệp. Tuy nhiên, phát triển du lịch cũng
đã và đang đặt ra nhiều vấn đề về môi trường và con người. Bước vào thế kỷ 21,

để phát triển du lịch một cách bền vững cần phải có sự thay đổi trong phương
pháp quản lý để du lịch thật sự phát triển.
Khác các ngành kinh tế khác, hoạt động du lịch chỉ diễn ra ở những vùng
đất có cảnh quan thiên nhiên độc đáo, đặc sắc; có những di tích mang sắc thái và
dấu ấn riêng. Phú Yên, một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, có tiềm năng
du lịch được xem là “mỏ vàng lớn” cho phát triển. Tuy nhiên, tiềm năng to lớn
này đến nay vẫn chỉ khai thác ở mức độ khiêm tốn trong quá trình phát triển
kinh tế – xã hội tỉnh, dẫn đến sự “tụt hậu” khá xa về kinh tế nói chung và du lịch
nói riêng so với một số tỉnh trong khu vực. Nằm trong tình hình phát triển du
lịch chung của toàn tỉnh, Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo đã được đầu tư
xây dựng, phát triển với quy mô hơn 30 ha ngay giữa trung tâm thành phố. Với
vị trí địa lý thuận lợi, các nguồn lực ưu thế, cùng với sự tâm huyết của lãnh đạo
thành phố và các nhà đầu tư, trong 10 năm qua, Trung tâm đã không ngừng hoàn
thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, hệ thống dịch vụ phục vụ hoạt động du lịch, đã


2
đem lại lợi ích kinh tế đáng trân trọng, góp phần đáng kể cho phát triển kinh tế–
xã hội của thành phố và tỉnh. Song xét về tương quan đã cho thấy hiệu quả kinh
doanh chưa tương xứng với tiềm lực hiện có. Do vậy, việc tìm ra được những
giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, thu hút khách đến với
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo là yêu cầu cấp thiết trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và kinh tế – xã hội Phú Yên nói chung. Trăn
trở trước thực tế đó, với tâm thế là một nhà Địa lí, tôi chọn đề tài “Một số giải
pháp thu hút khách đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố
Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)” làm luận văn tốt nghiệp Cao học.
2. Những công trình nghiên cứu liên quan
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo mới đi vào hoạt động chưa đầy
mười năm. Do vậy, những nghiên cứu về Trung tâm chưa nhiều và chủ yếu

dừng ở mức mô tả nó như một nơi vui chơi, giải trí, một điểm đến thú vị không
nên bỏ qua khi đến với Phú Yên. Bước đầu cũng đã có những nghiên cứu xem
xét Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo như là một điểm trong nhiều tuyến
du lịch trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra, trong một số tạp chí như tạp chí du lịch, các báo, đài truyền hình
trung ương và địa phương, mạng internet… cũng có giới thiệu nhiều bài viết của
các nhà nghiên cứu không chuyên, các nhà báo, các du khách về hoạt động phát
triển du lịch ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo. Tuy nhiên, các công
trình nêu trên chỉ đề cập những mặt nào đó của phát triển du lịch của Trung tâm,
chưa đánh giá hết tiềm năng của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo; đồng
thời điều kiện phát triển du lịch hiện nay ở Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo đã có nhiều thay đổi, rất cần phải cập nhật và có biện pháp phù hợp với
hoàn cảnh mới. Vì vậy, đề tài của luận văn là bước tiếp nối để góp phần vào
phát triển du lịch Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong thu hút du
khách.


3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn vào việc phân tích các điều kiện và
thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí sinh thái Thuận
Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên). Từ đó, đề xuất các giải pháp hợp lý
nhằm khai thác các điều kiện theo hướng bền vững để thu hút nhiều hơn nữa
khách du lịch đến với Trung tâm này.
3.2. Nhiệm vụ
– Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận, thực tiễn và những công trình có
liên quan đến đề tài, để vận dụng vào nghiên cứu luận văn.
– Sưu tầm, thu thập số liệu thống kê, thông tin tài liệu về quá trình hình
thành, khai thác và bảo vệ Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo có liên quan

đến đề tài.
– Xử lý tư liệu, số liệu và thực hiện phân tích, đánh giá kết quả đạt được và
những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch thời gian vừa qua. Có chú ý
phân tích sâu về số lượng khách, thị trường khách đến và vấn đề duy trì bảo vệ
môi trường.
– Đề xuất những giải pháp hợp lý nhằm thu hút nhiều hơn nữa khách đến,
tương xứng với những tiềm năng của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
3.3. Giới hạn
– Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
marketing điểm đến du lịch nhằm đề xuất một số giải pháp thu hút khách du lịch
đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo.
– Về không gian: Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, thành phố Tuy
Hòa, tỉnh Phú Yên.
– Về thời gian: Các số liệu phục vụ đánh giá thực trạng quản lý, bảo tồn và
khai thác phát triển du lịch của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo: sử dụng
các số liệu từ năm 2005 đến 2012.


4
Phần định hướng phát triển và các giải pháp thu hút khách du lịch phục vụ
cho công tác quản lý, bảo tồn và phát triển du lịch bền vững đến năm 2025.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
– Quan điểm tổng hợp, hệ thống
Các sự vật và hiện tượng không bao giờ tồn tại một cách độc lập mà giữa
chúng có mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó chúng ta phải đặt vấn
đề thu hút khách du lịch đến với Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong
mối quan hệ tổng hợp để thấy được sự liên kết giữa sự vật, hiện tượng đó với
các sự vật, hiện tượng khác.
Xét trên quan điểm hệ thống, khu vực nghiên cứu không chỉ đơn thuần là

một hệ thống địa tự nhiên và kinh tế xã hội tồn tại tách rời, độc lập mà còn chịu
tác động mạnh mẽ của các hệ thống tự nhiên, kinh tế xã hội khác, các hoạt động
khai thác du lịch hiện tại và tương lai. Đặc biệt, du lịch lại là ngành có quan hệ
qua lại rộng rãi nhất với các ngành kinh tế khác; là ngành có quan hệ liên ngành,
liên nghề và là cầu nối liên kết các vùng miền và các quốc gia. Do đó, trong quá
trình phát triển của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo chúng ta cần phải
thấy được vai trò của các đối tượng, các thành phần và vị trí của nó trong phát
triển du lịch của toàn ngành.
– Quan điểm lãnh thổ
Mọi sự vật, hiện tượng địa lí đều có sự khác nhau giữa lãnh thổ này với
lãnh thổ khác. Phát triển du lịch của bất cứ địa phương nào cũng là một phần cấu
thành không tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước. Chính vì vậy khi
nghiên cứu phải tìm ra được nét độc đáo của lãnh thổ đó để đánh giá vấn đề một
cách cụ thể và thực tế hơn. Và các đối tượng nghiên cứu của địa lí cần được xác
định trên một lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.


5
– Quan điểm lịch sử – viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận động, biến đổi hay phát triển theo quá
trình của nó. Nghiên cứu quá khứ để có được những đánh giá đúng đắn hiện tại,
phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển và có cơ sở để đưa ra các dự báo về xu
hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá trình phân tích các
giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển của Trung tâm cũng như
xu hướng phát triển của địa bàn nghiên cứu.
– Quan điểm sinh thái – phát triển bền vững
Du lịch đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, một hoạt động có tính đến
lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du lịch không chỉ có lợi
ích kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi trường sinh thái. Do

đó phải tính đến những thiệt hại tới môi trường, tới hệ sinh thái ở cấp lãnh thổ
du lịch do hoạt động du lịch gây ra trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính:
– Phương pháp thu thập tổng hợp thông tin, tài liệu
Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn
hoá lịch sử, quy hoạch phát triển và một số nghiên cứu về hoạt động du lịch ở
Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo, làm cơ sở cho những phân tích đánh giá
về sau.
– Phương pháp so sánh
Vận dụng phương pháp so sánh để tìm hiểu, xem xét điều kiện, khả năng
phát triển của Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo so với các trung tâm giải
trí khác trong khu vực và cả nước. Đồng thời, đánh giá đóng góp của Trung tâm
vào sự phát triển kinh tế – xã hội địa phương so với các đơn vị kinh tế khác; từ
đó thấy được hiệu quả của loại hình kinh doanh du lịch này.
– Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu địa lí, nhất là địa lí
du lịch. Kết hợp với việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan, phương pháp thực


6
địa được coi là một trong những phương pháp chủ đạo của đề tài vì đặc trưng
phạm vi lãnh thổ nghiên cứu nhỏ. Do vậy, đề tài đã tiến hành khảo sát các điểm
du lịch của Trung tâm và khu vực dân cư xung quanh. Các điểm du lịch và các
sản phẩm du lịch bổ trợ được nghiên cứu, đánh giá, so sánh về tài nguyên du
lịch, cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật,... làm căn cứ để đưa ra những giải pháp hữu
hiệu cho sự phát triển về lâu dài của Trung tâm.
– Phương pháp điều tra
Cùng với phương pháp thực địa, phương pháp điều tra có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân tích các hiện tượng thực tế. Đề tài sử dụng phương pháp
này nhằm làm rõ tình hình khai thác và mức độ thu hút khách du lịch tại Trung

tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo trong thời gian qua. Đối tượng điều tra thông
qua phỏng vấn bằng phiếu với hệ thống câu hỏi lựa chọn là khách du lịch nội địa
bằng phương pháp chọn mẫu xác suất theo kiểu ngẫu nhiên phân tầng, việc xác
định cỡ mẫu dựa trên mối tương quan về số lượng khách. Tiến hành phỏng vấn,
xin ý kiến người dân địa phương, cán bộ quản lý du lịch và cán bộ quản lý địa
phương về hoạt động kinh doanh du lịch của Trung tâm.
5. Những đóng góp khoa học của đề tài
– Góp phần bổ sung hệ thống lý luận về các giải pháp thu hút khách trong
hoạt động du lịch.
– Đánh giá được thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Trung tâm
giải trí sinh thái Thuận Thảo; phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức của hoạt động du lịch tại Trung tâm trong xu thế hội nhập, bước đầu
đánh giá được mức độ hài lòng của khách du lịch đối với Trung tâm giải trí sinh
thái Thuận Thảo.
– Đưa ra được những định hướng và giải pháp phát triển loại hình và sản
phẩm du lịch nhằm thu hút nhiều và đa dạng nguồn khách du lịch, đảm bảo phát
triển du lịch tại Trung tâm giải trí sinh thái Thuận Thảo theo hướng bền vững.


7
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
văn gồm ba chương như sau:
Chương 1. Một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn chung
Chương 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch tại Trung tâm giải trí
sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)
Chương 3. Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với Trung tâm giải
trí sinh thái Thuận Thảo (thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên)



8

Chương 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUNG
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Du lịch
Du lịch có một lịch sử lâu đời, phạm trù du lịch được nhiều nhà khoa học,
kinh tế học, du lịch học trên thế giới cũng như ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Từ Du lịch (Tourism) đã xuất hiện sớm nhất trong quyển Từ điển Oxford
xuất bản năm 1811 ở Anh, có ý nghĩa là đi xa và du lãm.
Theo Michael M. Coltman: du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội ngày
càng phổ biến nảy sinh ra các mối quan hệ kinh tế và phi kinh tế có tính tương
hỗ lẫn nhau giữa bốn nhóm nhân tố khách du lịch, các nhà kinh doanh phục vụ
du lịch, dân cư địa phương và chính quyền địa phương.
Theo WTO (1994): Du lịch “là một tập hợp các hoạt động và dịch vụ đa
dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi ở thường
xuyên của họ nhằm mục đích tiêu khiển, nghỉ ngơi, văn hóa, dưỡng sức,... và
nhìn chung là vì những lí do không phải là kiếm sống”.
Bên cạnh đó, Luật Du lịch Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2006) đã nêu rõ: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, trong xu hướng hiện nay, du lịch được định nghĩa bao hàm các
nội dung liên quan đến dạng chuyển cư đặc biệt, cách thức sử dụng thời gian tại
nơi đến và các hoạt động kinh tế xã hội liên quan diễn ra tại nơi đó. Từ đó có thể
thấy, du lịch là một ngành liên quan đến nhiều thành phần: khách du lịch,
phương tiện giao thông, địa bàn đón khách,... trong đó diễn ra các hoạt động du
lịch và các hoạt động kinh tế – xã hội khác. Bởi vậy, để thu hút được khách đến
với sản phẩm du lịch cần các giải pháp đồng bộ, tác động đồng thời lên nhiều
đối tượng.



9
Có nhiều hình thức du lịch khác nhau được quan tâm nghiên cứu:
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch đáp ứng dựa vào thiên nhiên, gắn bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững.
Ở Việt Nam, tại Hội thảo quốc gia về "Xây dựng chiến lược phát triển du
lịch sinh thái tại Việt Nam" đã đưa ra định nghĩa: "Du lịch sinh thái là một loại
hình du lịch dựa vào tự nhiên và văn hóa bản địa có tính giáo dục môi trường và
đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương".
Du lịch sinh thái là du lịch kết hợp của cả du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch
mạo hiểm và bao hàm cả các yếu tố trong du lịch bền vững như: mang tính giáo
dục cao, hỗ trợ bảo tồn và quan tâm tới cộng đồng.
Như vậy, du lịch sinh thái được nhìn nhận như là du lịch lựa chọn những
mặt tích cực của một số loại du lịch và có thể được biển diễn bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc du lịch sinh thái theo mô hình của TS. Nguyễn Thị Sơn
Sự khác biệt của DLST với các loại hình du lịch khác ở việc đảm bảo đầy
đủ các yếu tố đặc trưng chủ yếu:


10
– Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên và các yếu tố văn hóa bản địa;
– Đảm bảo bền vững về sinh thái, ủng hộ bảo tồn;
– Có giáo dục môi trường;
– Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia và hưởng lợi ích du lịch;
– Cung cấp các kinh nghiệm du lịch với chất lượng cao cho du khách.

Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa là hình thức du lịch đáp ứng dựa vào bản sắc văn hóa địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống.
Du lịch bền vững
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.
Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới – WTO đưa ra tại hội nghị
về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc tại Riode Janeiro năm 1992: “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển các hoạt động
du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài
nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế – xã hội, thẩm mỹ của con người
trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa đa dạng sinh học, sự phát
triển của hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”.
Như vậy, về cơ bản, du lịch bền vững phải thỏa mãn ba tiêu chí:
– Thân thiện với môi trường, du lịch bền vững có tác động thấp đến nguồn
lợi tự nhiên, giảm thiểu các tác động đến môi trường (động thực vật, các sinh
cảnh sống, nguồn lợi sống, sử dụng năng lượng và ô nhiễm,...) và cố gắng có lợi
cho môi trường.
– Gần gũi về xã hội và văn hóa, không gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc
văn hóa của cộng đồng; tôn trọng văn hóa và truyền thống địa phương; khuyến


11
khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour, nhà quản
lý chính quyền) tham gia trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát
triển, giám sát; và giáo dục các bên liên quan về vai trò của họ.
– Du lịch có đóng góp về mặt kinh tế cho cộng đồng và tạo ra những thu

nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp tất cả các yếu tố có thể thỏa mãn những nhu
cầu khác nhau của khách du lịch. Sản phẩm du lịch bằng tổng hợp của: Hàng
hóa du lịch + Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch.
Thể loại:
– Sản phẩm đơn lẻ là sản phẩm của những nhà cung ứng dịch vụ du lịch
như sản phẩm của một khách sạn, sản phẩm của một nhà hàng,...
– Sản phẩm tổng hợp: những chương trình du lịch có thể là trọn gói hoặc
từng phần.
Tính chất của sản phẩm du lịch:
– Sản phẩm du lịch chủ yếu mang tính dịch vụ (dịch vụ chiếm 80 – 90%).
Giá trị của sản phẩm du lịch là từ dịch vụ dẫn đến sản phẩm du lịch chủ yếu
mang tính vô hình, do đó, có những yếu tố không do nhà kinh doanh quyết định
và như vậy, sản phẩm du lịch không thể được đánh giá chất lượng theo những
chỉ tiêu từ phía các nhà kinh doanh, mà được đánh giá từ sự cảm nhận của khách
hàng (tính chủ quan). Chính vì điều này đã gây khó khăn trong việc quản lý chất
lượng sản phẩm trong du lịch.
– Sản phẩm du lịch thường gắn liền với tài nguyên du lịch. Vì vậy, hướng
vận động trong kênh sản xuất tiêu thụ là ngược với sản xuất hàng hóa (cung tìm
đến cầu, còn trong du lịch cầu tìm đến cung); gây khó khăn cho tiêu thụ sản
phẩm do thiếu tính chủ động của nhà kinh doanh. Do đó, việc tìm ra nguồn
khách là một trong những hoạt động quan trọng nhất của nhà kinh doanh du lịch.


12
– Việc tạo ra và tiêu dùng sản phẩm du lịch là có sự trùng lặp về mặt không
gian và thời gian; cho nên, sản phẩm du lịch chỉ tồn tại trong một thời điểm nhất
định không thể vận chuyển đến nơi khác, không thể tồn kho lưu bãi, gây khó
khăn cho việc hoạch toán kinh doanh.

Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch mang tính thời vụ. Tuy nhiên, mức độ ảnh
hưởng của tính thời vụ là khác nhau đối với các loại hình du lịch khác nhau, đối
với các nhà kinh doanh khác nhau.
1.1.3. Khách du lịch
– Theo quan điểm cổ điển, để trở thành khách du lịch thì phải thỏa mãn 3
tiêu chí:
+ Phải rời nơi cư trú thường xuyên của mình để thực hiện chuyến đi du lịch
+ Phải tiêu tiền tại nơi đến và không làm bất cứ việc gì để kiếm thu nhập tại
nơi đến
+ Thời gian chuyến đi phải trên 24 giờ (để khách tiêu dùng dịch vụ lưu trú
điểm đến)
Như vậy, khách du lịch là chỉ người tạm thời rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên của mình tới một nơi khác, ở lại tối thiểu 24 giờ, tiến hành đi lại, ăn, ngủ,
du ngoạn, vui chơi, giải trí, mua sắm nhằm đạt được sự hưởng thụ về tinh thần
và vật chất.
– Liên Hợp Quốc (1963) định nghĩa: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú
của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ hay ngoài
nước với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của
họ.
– Pháp lệnh du lịch Việt Nam xác định:
+ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.


13
+ Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
+ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài đang

cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4. Nhu cầu du lịch
1.1.4.1. Quan niệm
Nhu cầu du lịch, xét về mặt bản chất là một trong số những nhu cầu của
con người. Tuy nhiên, đây là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con
người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu tâm
lý (ăn mặc, ngủ, đi lại,...) và các nhu cầu tinh thần (nghỉ ngơi, giải trí, nhận thức
và khẳng định mình). Nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực
lượng sản xuất và trình độ xã hội. Trình độ xã hội ngày càng cao, các mối quan
hệ ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người càng tăng và là một
đòi hỏi tất yếu. Nhu cầu du lịch được khơi dậy và chịu ảnh hưởng đặc biệt của
nền văn minh công nghiệp. Nhu cầu du lịch một mặt phụ thuộc vào các điều
kiện tự nhiên xã hội, chính trị xã hội trong một xã hội, một nhóm xã hội cụ thể
nào đó mà người ta sống, lao động và giao tiếp. Mặt khác, nhu cầu du lịch phụ
thuộc vào kinh nghiệm và đòi hỏi bên trong của mỗi cá nhân riêng biệt. Vì vậy,
nghiên cứu về nhu cầu phải dựa trên cơ sở nghiên cứu về xã hội và nghiện cứu
đặc điểm của mỗi cá nhân.
1.1.4.2. Đặc điểm
– Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu thứ yếu đặc biệt. Vì nhu cầu này chỉ
được thỏa mãn ở những nơi có đủ hai điều kiện là tài nguyên du lịch và cơ sở
vật chất kĩ thuật du lịch. Người ta đi du lịch với mục đích “sử dụng” tài nguyên
du lịch mà nơi ở thường xuyên của mình không có. Lẽ dĩ nhiên muốn sử dụng
tài nguyên du lịch ở nơi nào đó, bắt buộc người ta phải tiêu dùng các hàng hóa


14
dịch vụ phục vụ cho hành trình của mình. Vì vậy, các cơ sở cung cấp ra đời để
đáp ứng những nhu cầu đó.
Do tính cố định về không gian của tài nguyên du lịch và tính phân tán của
cầu du lịch đã dẫn đến một vấn đề buộc các nhà kinh doanh dịch vụ du lịch phải

thu hút được khách ở khắp nơi tập trung về địa điểm du lịch; điều này liên quan
trực tiếp đến công tác thu hút khách và sức hấp dẫn của điểm đến.
– Nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp. Nhu cầu du lịch chỉ được thỏa mãn
khi người ta có đủ hai điều kiện là khả năng thanh toán và thời gian rỗi. Khi đó,
nhu cầu du lịch luôn có tính thụ hưởng, nghĩa là du khách luôn đòi hỏi tính cao
cấp của sản phẩm. Vì vậy, muốn kinh doanh hiệu quả, các doanh nghiệp phải
chú ý đến tính toàn diện, tính cao cấp, tính độc đáo của sản phẩm. Đặc điểm này
yêu cầu các nhà kinh doanh du lịch phải chú trọng đến vấn đề chất lượng sản
phẩm, một trong những biện pháp hữu hiệu để thu hút khách.
– Nhu cầu du lịch là nhu cầu mang tính tổng hợp và đồng bộ cao. Nhu cầu
du lịch gồm ba nhóm: nhu cầu thiết yếu, nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung.
+ Nhu cầu thiết yếu gồm nhu cầu vận chuyển, nhu cầu lưu trú, nhu cầu ăn
uống.
Nhu cầu vận chuyển được hiểu là sự tất yếu của con người khi rời khỏi nơi
cư trú thường xuyên của mình. Đó là sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, chủ
yếu tồn tại dưới dạng phi vật chất lại gắn với tài nguyên du lịch bất biến về
không gian và xa cách với người tiêu dùng.
Nhu cầu lưu trú, ăn uống là nhu cầu thiết yếu của du khách trong suốt
chuyến đi. Đặc biệt, trong du lịch, nhu cầu này cao cấp hơn nhu cầu lưu trú, ăn
uống hàng ngày. Do đó, nhà kinh doanh du lịch phải nghiên cứu và cung cấp các
chủng loại sản phẩm độc đáo, riêng biệt nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách.
+ Nhu cầu đặc trưng: Đây là nhu cầu thôi thúc con người đi du lịch, gồm:
nhu cầu cảm thụ cái đẹp, nhu cầu giải trí, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu tìm hiểu


15
khám phá. Nhu cầu đặc trưng phải được thỏa mãn nếu không chuyến đi của du
khách không thể coi là thành công được. Việc thỏa mãn phụ thuộc vào các nhân
tố như đặc điểm tiêu dùng của khách, mục đích chuyến đi, khả năng thanh toán,

đặc điểm cá nhân như khiếu thẩm mỹ, trình độ, nghề nghiệp, tôn giáo, giới
tính,... Nắm được những nhu cầu đặc trưng của từng nhóm khách hàng sẽ giúp
nhà kinh doanh định lượng được đặc tính sản phẩm của mình. Điều này sẽ góp
phần tích cực vào việc tăng khả năng thu hút khách.
+ Nhu cầu bổ sung: là nhu cầu thứ yếu phát sinh trong chuyến đi của
khách, gồm: nhu cầu mua sắm, nhu cầu thông tin liên lạc, nhu cầu làm đẹp bản
thân, nhu cầu y tế,...
Như vậy, có thể thấy, nhu cầu của khách rất phong phú, đa dạng, mang tính
tổng hợp cao. Điều này đòi hỏi nhà kinh doanh du lịch phải thật sự nhạy bén
trong việc nắm bắt nhu cầu của du khách để có thể khai thác và đáp ứng được tối
đa.
1.1.5. Thị trường du lịch.
1.1.5.1. Khái niệm
Thị trường du lịch được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo PGS. TS. Nguyễn Văn Đính: “Thị trường du lịch là một bộ phận của
thị trường hàng hóa nói chung (là một bộ phận cấu thành đặc biệt) bao gồm
toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh tế gắn liền với địa điểm, thời gian, điều
kiện, phạm vi thực hiện hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch”.
Theo TS. Nguyễn Văn Lưu: “Thị trường du lịch là một bộ phận của thị
trường chung, một phạm trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du
lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa
cung – cầu và toàn bộ các mối quan hệ thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn các mối
quan hệ đó trong lĩnh vực dịch vụ”. (Thị trường du lịch – NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội – 1999).


×