THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Thực trạng và giải pháp cho xu hướng phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp Việt Nam
OBO
OK S
.CO
M
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất lương thực
chủ yếu là cây lúa nước mà một số hoa màu khác nhưng phân tán. bên cạnh đó,
nề kinh tế của nước ta cịn gặp nhiều khó khăn, chưa có đượcnề tảng để tạo đà
phất triển. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã mở ra cho nền kinh
tế nông nghiệp một hướng đi mới với một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước và đặc biệt là nền kinh tế nông nghiệp đã
được chú trọng hơn. Từ sau nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và nhiều chính sách
mới được ban hành đã giải quyết được những ràng buộc phong kiến phi kinh tế
trong nơng nghiệp và chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng với nhân dân
khoán sản phẩm cây lúa đến nhóm người và người lao động. Đây được coi là
chìa khố vàng để mở ra thời kỳ mới của nơng ngiệp. Bởi vì Đảng ta đã xác định
để phát triển được nền kinh tế thì trước tiên là phải phát triển được nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với xu hướng giảm tỷ trọng cây lượng
thực, tăng dần tỷ trọng cây công nghiệp và thuỷ sản và giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp trong nông thôn và tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Phát triển nơng ngiệp một cách tồn diện nhằm từ đó tích luỹ cho cơng
nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế.
Việc thực hiện những chiến lược đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu quả đổ
mới cơ chế quản lý, các chính sach hồ tự phát triển và chuyển dịch cơ cấu trong
KIL
nền kinh tế nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực hiện như
thế nào, tập trung vào những gì, thực thi những ngành nào mũi nhọn và then
chốt, xu hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp... là hàng loạt những vấn đề cần
phải được tính đến.
Bài viết này được chia thành 3 phần:
Phần I. Những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp
Phần II. Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam
từ trước năm 1985-1988 tới nay.
1
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Phần III. Giải pháp cho xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2005
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KIL
OBO
OKS
.CO
M
KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
I. VAI TRỊ, VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM CỦA NƠNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN.
1. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một lĩnh vực rất phong phú. Nông dân sống ở khu vực
nông nghiệp gắn liền với nông thôn, sản xuất gắn liền với thiên nhiên, với môi
trường và gặp nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với nước chưa phát triển, khoa học kỹ
thuật còn lạc hậu. Đại bộ phận, xét một cách tổng thể, các nước đang phát triển
và kém phát triển có trên 80% dân số và 70% lao động xã hội tập trung ở nông
với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kỹ thuật canh tác lạc hậu, trình độ lao
động thấp. Người nơng ở đây, họ vừa là những người sản xuất vừa là những
người tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân họ làm ra. Bởi vậy, tính phối hợp
liên ngành (cung ứng vật tư, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) còn ở mức độ thấp,
đóng góp từ khu vực nơng nghiệp và thu nhập quốc dân chưa cao và bất ổn
định.
Bên cạnh đó nơng nghiệp Việt Nam cịn có đặc điểm nổi bật khác do
những điều kiện tự nhiên và lịch sử đặc biệt.
Nước ta nằm ở khu vực nhiệt đới, đất nước trải dài theo hướng Bắc-Nam,
phần lớn địa hình là đồi núi, có ba mặt tiếp giáp với biển… chính vì vậy, có
thảm thực vật phong phú, đa dạng, có tiềm năng sinh khối lớn, nhiều lồi vật có
giá trị kinh tế cho phép phát triển một nền nông nghiệp đa dạng và có thể đi vào
chuyên canh nhiều loại cây, con. Hiện nay, nông nghiệp nước ta sản xuất lương
thực chủ yếu là cây lúa nước nhưng phần tán, việc áp dụng các kỹ thuật cơ giới
hoá, hiện đại hoá vào sản xuất nơng nghiệp thiếu kinh nghiệm và cịn nhiều bất
cập.
-Nước ta đất chật, dân số không ngừng tăng lên lên khả năng mở rộng quy
mô sản xuất nông nghiệp hạn chế.
2
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
-Việc chuyển nền nơng nghiệp Việt Nam sang sản xuất hàng hố gặp
nhiều khó khăn về vốn, kỹ thuật, trình độ lao động, khả năng quản lý …
Đây là những đặc điểm nổi bật cần phải khắc phục nhanh chóng tạo tiền
KIL
OBO
OKS
.CO
M
đề cho nhiệm vụ cơng nghiệp hố -hiện đại hố nơng nghiệp nơng thơn nước ta
theo hướng bền vững, tiến lên một nền nông nghiệp mà :
-Đi vào sản xuất hàng hoá
-Năng suất cây trồng và gia súc cao.
-Năng suất lao động cao.
-Sử dụng hệ thống thuỷ canh.
Và khắc phục những hạn chế :
-Sử dụng năng lượng lãng phí
-Chất lượng nơng sản kém.
-Mơi trường bị ơ nhiễm.
2. Vai trị, vị trí của sản xuất nơng nghiệp.
Nơng nghiệp giữ một vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt
đối với các nước đang phát triển. Bởi vì các nước này đa số người dân sống dựa
vào nghề nông. Để phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi cho nhân dân, Chính
phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nơng nghiệp nhằm nâng cao năng
suất cây trồng và tạo ra nhiều việc làm ở nơng thơn.
Trừ một số ít nước dựa vào nguồn tài nguyên phong phú để xuất khẩu, đổi
lấy lương thực, còn hầu hết các nước đang phát triển phải sản xuất lương thực
cho nhu cầu tiêu dùng của dân số nơng thơn cũng như thành thị. Nơng nghiệp
cịn cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh tế . Để đáp ứng nhu cầu lâu
dài của phát triển kinh tế việc tăng dân số ở khu vực ở khu vực thành thành thị
sẽ không đủ khả năng đáp ứng. Cùng với việc tăng nâng suất lao động trong
nông nghiệp, sự di chuyển dân số ở nông thôn ra thành thị sẽ là nguồn nhân lực
đáp ứng cho nhu cầu nơng nghiệp hố đất nước. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cịn
là ngành cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến.
Khu vực cơng nghiệp cũng có thể là một nguồn cung cấp vốn cho phát
triển kinh tế, có ý nghĩa lớn là vốn tích luỹ ban đầu cho cơng nghiệp hố. Theo
3
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Timer-1988, Morris và Adelma -1981 từ kinh nghiệm thực tế của thế kỷ XIX và
nhất là thập kỷ gần đâycho thấy, phát triển nông nghiệp là một điều kiện tiên
quyết cho sự thành công của công nghiệp hố (do tích luỹ từ cơng nghiệp mang
KIL
OBO
OKS
.CO
M
lại) hình thành và phát triển thị trường trong nước, giải quyết việc làm ở nông
thôn trong thời gian đầu, hạn chế áp lực làm chậm q trình cơng nghiệp hố …)
Theo Timmer-1988 ở giai đoạn bắt đầu phát triển nông nghiệp chiếm
phần lớn sản phẩm trong nước, tích luỹ chủ yếu từ nông nghiệp, nguồn thu của
Nhà nước chủ yếu do các loại thuế đánh vào nông nghiệp.
+Giai đoạn nông nghiệp đóng góp củ yếu cho sự tăng trưởng một phần
nguồn thu từ nông nghiệp được đầu tư lại hco nông nghiệp (chủ yếu cho
nghiên cứu và cơ sở hạ tầng) sản lượng nông nghiệp tăng lên.
+Giai đoạn lao động nông nghiệp bắt đầu giảm, nông nghiệp phải được
liên kết về thị trường lao động và tín dụng liên kết kinh tế thành thị-nông thôn,
nông nghiệp ngày càng phụ thuộc vào thị trường.
+Giai đoạn nông nghiệp dưới mức 20% của tổng lao động trong nước,
nơng nghiệp cịn được hỗ trợ bằng nhiều biện pháp linh hoạt của Nhà nước.
Để đạt được như vậy thì điều kiện đầu tiên quan trọng nhất là ta phải thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một nhiệm vụ rất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân.
II. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP - NÔNG THÔN.
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là bộ phận cấu thành rất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển kinh tế
-xã hội ở nước ta. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là tổng thể của kinh
tế bao gồm mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất thuộc khu vực kinh tế nông thôn trong những khoảng thời gian
và điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
4
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Sau khi nghị quyết 10 của Bộ chính trị và nhiều chính sách mới được ban
hành đã giải được những khả năng buộc phong kiến phi kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn, tạo cho nông nghiệp đạt được những thành tựu to lớn góp
KIL
OBO
OKS
.CO
M
phần từng bước chuyển nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng và nơng thơn nói chung đã
và đang có sự khởi sắc, sản xuất phát triển đời sống nhân dân được cải thiện.
Mặt khác, việc chuyển dịch cơ cấu ngành, theo vùng, lãnh thổ, theo các thành
phần kinh tế, theo cơ cấu kỹ thuật - công nghệ hướng tới nền sản xuất hàng hoá
và đạt được nhiều tiến bộ đángg kể.
Thế nhưng ở trong phạm vi của từng vùng trong nước thì khơng hẳn thế.
Do có sự phát triển không đều giữa các vùng trong nước, quá trình đó diễn ra ở
các vùng khơng giống nhau: ở vùng kinh tế phát triển , q trình đó diễn ra theo
trình tự chung cịn ở vùng kinh tế kém phát triển, q trình đó có thể bắt đầu từ
việc phá thế độc canh hoá chuyển sang đa canh lúa, màu phát triển chăn nuôi và
bước tiếp theô là phát triển các ngành nghề tiều, thủ công nghiệp và dịch vụ. Xu
hướng chung của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn là: tỷ
trọng nông nghiệp ngày càng giảm và tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn
cịn phải có sự quan hệ rất nhiều tới các ngành khác như phát triển nơng nghiệp
hàng hố phải chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp và nơng nghiệp
khơng thể tự đi lên nếu khơng có sự tác động trực tiếp của một nền công nghiệp
phát triển. Và được các ngành nghề mới trong nông nghiệp.
Trong nông nghiệp và nông thôn, đi cùng với sự chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và nông thôn là sự phân công lao động cũng được diễn ra. Từ lao động
trồng lúa chuyển sang lao động trồng hoa màu chăn nuôi, làm các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, nó khơng chỉ phụ thuộc vào phục vụ cho cả
nhu cầu phát triển nơng nghiệp mà cịn phục vụ cho cả nhu cầu phát triển công
nghiệp, thương nghiệp và các ngành doanh nghiệp khác.
5
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Từ thế kỷ 20 đã chứng minh và xác định khoa học kỹ thuật công nghệ
phát triển và đổi mới như vũ bão, tính cộng đồng trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ngày càng cao, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một nước không thể
KIL
OBO
OKS
.CO
M
tách rời với sự phát triển kinh tế của cộng đồng quốc tế hay cũng như không thể
tách rời sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn với cơ cấu
kinh tế vùng và cơ cấu kinh tế chung của cả nước.
Mặt khác, sự phân hoá giàu nghèo ở nông nghiệp và nông thôn không thể
tránh khỏi, nó diễn ra theo hướng : khi sản xuất hàng hố kém phát triển thì
khoảng cách đó tương đối dỗng ra, khi sản xuất hàng hố phát triển ở trình độ
cao thì khoảng cách đó thu hẹp laih và có thể trở lại khoảng cách ban đầu
(nhưng ở trình độ cao hơn). Điều đó chứng tỏ sự phân hố giàu nghèo vừa là kết
quả, vừa là động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thêm vào đó, ở đâu có trình độ dân trí thấp thì ở đó việc xác lạp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đương nhiên là gặp nhiều khó khăn và khó tránh khỏi
sai lầm . Điều này cũng chứng tỏ rằng với với trình độ dân trí hay mặt bằng
trong giáo dục có chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
a. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Đài
Loan.
Ta biết rằng Đài Loan là một lãnh thổ nhỏ với 2/3 là đồi núi, đất canh tác
chỉ có gần 900.000 ha, khí hậu á nhiệt đối và nhiệt đới, bởi vậy cơ cấu nông
nghiệp rất đa dạng, phong phú như trồng trọt có lúa nước, lúa mì, khoai lâng,
khoai tây, lạc, chuối…. Về chăn ni có lợn, gàm vịt , trâu, bị… Ngư nghiệp có
điều kiện thuận lợi để phát triển, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, có những
sản phẩm xuất khẩu có giá trị như tôm, cá…
Tuy vậy, cho đến giữa thế kỷ xét xử, nơng nghiệp Đài Loan vẫn ở tình
trạng lạc hậu, sản xuất tiểu nông tự cấp, tự túc. Từ đầu những năm 1950 đến nay
cơ cấu nông nghiệp Đài Loan, do có sự tác động của cơng nghiệp hố, đã có
một bước phát triển mạnh mẽ, cơ cấu nơng nghiệp đã chuyển dịch theo hướng
6
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
sản xuất nơng sản hàng hố, hướng về về xuất khẩu, và đã đạt được những thành
tựu to lớn trong thời kỳ cơng nghiệp hố. Q trình đó của Đài Loan được chia
làm 3 thời kỳ.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
*Thời kỳ thứ nhất:
Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh
chuẩn bị cơng nghiệp hố (1949-1953).
Trong thời kỳ này, Đài Loan bắt đầu thực hiện cải cách ruộng đất do
chính quyền Quốc Dân Đảng thực hiện trong 4 năm (1949-1953) với nội dung:
giảm tô từ 50-60% xuống 37,5% (1949), chính quyền đem 130.000 ha ruộng
cơng bán cho 177.000 hộ nông dân thiếu ruộng (1951), ban chấp hành "luật
người cày ruộng: (1953), trưng mua số ruộng đất quá hạn mức của địa chủ bán
cho nông dân thiếu ruộng.
Điều trên đã tạo điều kiện chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp phong
kiến tiểu nông sang nền kinh tế nơng nghiệp sản xuất hàng hố Tư bản chủ
nghĩa, dọn đường cho cơng nghiệp hố. Kết quả, sản xuất nông nghiệp 1952
đạt 129,7% so với năm 1940-19443 (thời kỳ kinh tế thịnh vượng trước đây). Cơ
cấu nông nghiệp thời kỳ này vẫn là cơ cấu truyền thông. Năm 1953, trong cơ
cấu nông nghiệp, giá trị sản lượng trồng trọt chiếm 71,9%, chăn nuôi chiếm
15,6%, thuỷ sản chiếm 7,4%, lâm nghiệp chiếm 5,1%. Trong ngành trồng trọt:
lua chiếm 58,7 %, mì màu 13,3%, cây cơng nghiệp 19,7%, rau 4,8, quả 3,5%.
Trong ngành nông sản xuất khẩu năm 1952 đạt 114 triệu USD chiếm 95,5% kim
ngạch xuất khẩu. Nó đánh dấu bước ngoặc đầu tiên của sản xuất nông nghiệp
chuyển từ hướng nội thuần tuý sang hướng ngoại.
* Thời kỳ thứ hai
Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ phát triển nông nghiệp để nuôi dưỡng
công nghiệp (1953-1968): Đây là thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hố ở
Đài Loan nó được thực hiện trong 4 kế hoạch phát triển kinh tế quốc gia
(NEDP)
7
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Biểu 1: Cơ cấu nơng nghiệp thời kỳ 1953-1968
Năm
Giá trị sản lượng
Trồng trọt
Chăn nuôi
Ngư nghiệp
Lâm nghiệp
71,9%
15,6%
7,4%
5,1%
nông nghiệp
10.390 (1)
1968
48.883
KIL
OBO
OKS
.CO
M
1953
60,1%
23,0%
10,6%
6,3%
(1) Triệu đồng Đài Loan.
Với chức năng phát triển nông nghiệp để nuôi dưỡng công nghiệp trong
thời gian 1953-1968, nông nghiệp Đài Loan tập trung vào các mục tiêu:
-Nâng cao nơng nghiệp bằng đa dạng hố sản phẩm và cạnh tranh để đảm
bảo nhu cầu dinh dưỡng cho nhân dân.
-Mở rộng xuất khẩu nông sản phẩm phục vụ công nghiệp hoá .
-Cung cấp nguyên liệu và lao động cho cơng nghiệp để phát triển cơng
nghiệp hố.
Kết quả: sản phẩm trồng trọt chính (lúa, mía, rau quả) tăng từ 60-400%,
năng suất cấy trồng từ 50-200%, sản lượng thuỷ sản tăng 400%, lâm sản tăng
50%-120%. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 266,590 triệu USD,
tăng 220%. Điểm chủ ý ở đây là cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ 1953-1968
đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng cơng nghiệp hố. Giá trị sản lượng
nơng, lâm ngư nghiệp năm 1968 tăng 5 lần so với 1953, cơ cấu giá trị chăn nuôi
tăng từ 15,6% lên 23%, ngư nghiệp từ 7,4%-10,6%, lâm nghiệp từ 5,1%-6,3%.
* Thời kỳ thứ ba
Cơ cấu nông nghiệp trong thời kỳ phát triển công nghiệp để hỗ trợ nông
nghiệp (1961 đến nay). Một trong những nội dung chủ yếu trong thời kỳ này là
tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp cho phù hợp với yêu cầu và khả năng
của cơng nghiệp hố.
Số trang trại gia đình bắt đầu giảm, lao động nơng nghiệp giảm từ 1,6
triệu (1969) xuống 1,09 triệu (1991). Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng
số lao động xã hội giảm từ 38,9% (1969) xuống 12,9% (1991).
8
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Diện tích canh tác giảm 914 ha (1969) xuống 883540 ha (1991). Giá trị
sản lượng nông nghiệp tăng 47731 triệu Đài Loan (1969) lênhà nước 234185
triệu (1981). Kim ngạch xuất khẩu nông sản tăng 297 triệu USD (1969) lên
KIL
OBO
OKS
.CO
M
10,042 tỷ USD (1991).
Biểu 2: cơ cấu giá trị sản lượng nông nghiệp (1968-1981)
Năm
Giá trị Sl (1)
Tỷ trọng giá trị sản phẩm (%)
nông nghiệp
Trồng trọt
Chăn nuôi
1968
48833
60,1
23
9,5
5,6
1981
234185
47,1
29,5
21,4
2,0
Ngư nghiệp Lâm nghiệp
(1) triệu đồng Đài Loan
Kế hoạch của Đài Loan từ nay đến sau năm 2000 là tiếp tục chuyển dịch
nền kinh tế nông nghiệp theo phương hướng chọn được cơ cấu nông nghiệp
hợp lý trong điều kiện công nghiệp phát triển đạt trình độ cao, đất đai và lao
động đất ở trong nước tập trung và sản xuất. Kế hoạch của Đài Loan từ nay đến
sau năm 2000 là tiếp tục chuyển dịch chuyển nền kinh tế nông nghiệp theo
hướng chọn được cơ cấu nông nghiệp hợp lý trong điều kiện cơng nghiệp phát
triển đạt trình độ cao, đất đai và lao động đất ở trong nước tậ trung vào sản xuất
các sản phẩm cần ít đất đai, lao động, đem lại giá trị kinh tế và lợi nhuận cao và
tìm cách xuất khẩu vốn cơng nghệ , chun gia nơng nghiệp ra các nước ngồi,
có đất đai và lao động rẻ hơn, để sản xuất nông sản đưa về nước và đem xuất
khẩu.
Kết luận:
+Trong thời gian từ 1949-1953 để mở đường cho cơng nghiệp hố Đài
Loan đã thực hiện cải cách ruộng đất, chuyển phương thức sở hữu và sử dụng
đất phong kiến sang phương thức sử dụng ruộng đất tư bản chủ nghĩa.
+Đài Loan đã chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp từ hướng nội phục vụ nhu
cầu nhu cầu trong nước sang hướng ngoại phục vụ nhu cầu xuất khẩu nông sản.
9
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
+Đã chuyển dịch cơ cấu nơng lâm ngư nghiệp cho phù hợp từng thời kỳ
công nghiệp hố theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm chăn ni thuỷ sản, rau quả
và giảm tỷ trọng lương thực, lâm sản.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
+Chuyển dịch lao động nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp ở thành
thị và nông thôn, tạo ra thu nhập cao hơn, đáp ứng nhu cầu cho công nghiệp.
+Chuyển dịch lao động động thủ công trong nông thôn sang lao động cơ
khí trên lao động chuồng trại và trong xí nghiệp chế biến nông sản.
+ Khi công nghiệp phát triển trình độ lao động cao, sẩn xuất nơng nghiệp
có xu thế giảm sản xuất mọt số nông sản và thay thế bằng nơng sản nhâp khẩu
có lợi cao, chuyển sản xuất nơng nghiệp từ nội địa ra nước ngồi, nhằm vào đất
nước có đất đai và lao động rẻ để sản xuất và xuất khẩu nơng sẩn từ nước ngồi
có lợi hơn.
b. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
Indonesia.
nghiệp của
Với hơn 200 triệu dân và 70% dân cư sống ở nơng thơn, ngành nơng
nghiệp Indonesia có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nnn1 của Indonesia quan tâm sâu sắc, trong đó
chính sách phát triển nông nghiệp tập trung sản xuất lương thực, thực phẩm vì
mục tiêu an tồn lương thực, thực phẩm và đề cao vai trị khu vực nơng thơn.
Để thực hiện việc dễ dàng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
chính phủ nước này đã tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng như đường sá, cơng
trình thuỷ lợi, nghiên cứu ứng dụng các loại giống cao sản… đều được trợ giá ở
mức độ khác nhau. Đây chính là điều kiện nhằm khuyến khích phát triển cho
nền kinh tế nơng nghiệp.
Cơ cấu và diện tích cây trồng liên tục được mở rộng, chú trọng phát triển
những cây cơng nghiệp có giá trị xuất khẩu ở các trang trại nhà nước và tư nhân.
Trong khu vực Đông Nam Á, Indonesia thực hiện khá tốt chính sách phát triển
kinh tế trang trại. Nhờ đó, Indonesia trở thành nước xuất khẩu ca cao, cà phê,
chè hàng đầu thế giới. Chính phủ nước này ln cố gắng duy trì sự cần bằng
tương đối giữa nông nghiệp và những ngành công nghiệp, dịch vụ.. đưa khoa
10
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, hỗ trợ giải quyết các yếu tố đầu
vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
KIL
OBO
OKS
.CO
M
nghiệp và nơng thơn.
+Vị trí đại lý và khí hậu tự nhiên: ở những vị trí địa lý khác nhau và vùng
khí hậu khác , việc xác định cơ cấu kinh tế cũng khác nhau. Xác định cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn cũng có nghĩa là xác định cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và nông thôn ở các vùng điều kiện địa lý và khí hậu tự nhiên khác nhau
của nước ta. Bởi vậy, cơ cấu kinh tế của một nước, một vùng bao giờ cũng dựa
trên qu thế về điạ lý và khí hậu của nước đó, vùng đó.
+Các nguồn lợi: bao gồm tài nguyên khống sản,nguồn nước, nguồn năng
lượng, đất đai… có hay khơng có, có nhiều hay có ít các tài ngun này sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu kinh tế của một quốc gia nó chung và
của vùng đó nói riêng.
+Phong tục tập quán và truyền thống dân tộc: Đây là nhân tố vừa có tác
dụng thúc đẩy vừa có tác dụng kìm hãm. Một quốc gia nào hay một vùng nào đó
ở đâu đó có phong tục tập quán canh tác lạc hậu ví dụ như du canh, du cư thì ở
đó có sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất diễn ra khơng thể nhanh chóng và sn sẻ
được. Ngược lại, ở đâu có tập tụ, tập qn truyền thống sản xuất tiến bộ thì ở đó
việc làm chuyển biến cơ cấu kinh tế nói chung sẽ dễ dàng hơn.
+Trình độ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ : với trình độ này càng cao thì
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ càng dễ dàng hơn và cơng nghệ hiện đại, tiên
tiến đó sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nói chung, nơng nghiệp và nơng thơn nói riêng.
+Con người: ta biết rằng cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, thế nhưng
việc nó hình thành nhanh hay chậm , hợp lý hay không hợp lý, lại do tác động
chủ quan của con người. Bởi vì, con người là nhân tố có ý nghĩa quyết định
trong việc tiến hành cơ cấu kinh tế.
11
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Ví dụ điển hình như Nhật Bản, một nước hiếm tài nguyên, đất nước vươn
lên ngang tầm với các nước phát triển nhất trên thế giới, một đất nước có nền
kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
4. Sự cần thiết phải công nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp
Chuyển dịc cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp nói riêng theo hướng ngày càng tiến boọ là một xu thế tất yếu khách
quan của các nền kinh tế quốc gia khác nhau, nó vừa có những nét chung mang
tính quy luật và vừa có những nét riêng mang tính đặc thù phù hợp với yêu cầu
và điều kiện cụ thể của nền kinh tế mỗi quốc gia ấy trong từng thời kỳ lịch sử.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là kết quả của sự phát triển trong
cạnh tranh trên thị trường, những ngành có hiệu quả cao sẽ phát triển ngày càng
mạnh mẽ, các ngành kém hiệu quả sẽ bị thu hẹp lại, mà việc chủ động thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung theo mục tiêu và nhu cầu của sự phát
triển, gắn với dự báo tiến bộ khoa học công nghệ và thị trường là một trong
những khâu quyết định tạo ra tăng trưởng kinh tế, ở những nước có cơng nghệ
tiên tiến thì ln tạo ra cơng nghệ mới, cịn ở những nước đang phát triển thì tiếp
nhận chuyển giao cơng nghệ tiên tiến, từ đó hình thành cơ cấu mới trong công
nghiệp và trong nền kinh tế với các ngành nghề mới, sản phẩm mới, tạo ra sức
cạnh tranh cao và tăng trưởng nhanh.
Đất nước ta xuất phát và đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu chính vì
vậy chúng ta phải tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp và
nơng thơn.
Trong nơng nghiệp và nơng thơn, đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại
hố sẽ thúc đẩy nơng nghiệp phát triển vượt bậc. Thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn sẽ thúc đẩy được nhiều vùng sản xuất hàng
hoá tập trung, chuyên canh như: lúa, cao su, cà phê, chè.. Hơn nữa, với ngành
công nghiệp chế biến nơng, lâm thuỷ sản đã có những bước tăng trưởng đáng kể
. Đó là điều kiện nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn.
12
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
PHẦN II: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1985 ĐẾN NAY.
I. GIAI ĐOẠN TỪ TRƯỚC NĂM 1985-1988
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Nông nghiệp nước ta trong giai đoạn này gặp rất nhiều những rào cản,
vượt qua tình trạng khủng hoảng và suy thối kéo dài trong những năm 1976-1980.
Đến tháng 1-1980 - Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ra đời
lúc đó với nhân dân khốn sản phẩm cây lúa đến nhóm người và hộ lao động (và
đây thực chất là khoán hộ). Chính vì vậy, đã được coi là chìa khố vàng mở ra
thời kỳ mới của nông nghiệp và cả của kinh tế nông thôn. Những kết quả đạt
được trong giai đoạn này của sản xuất nông nghiệp là những thành tựu bước
đầu hơn hẳn các thời kỳ trước. Bình quân 5 năm 1981-1985 so với bình quân 5
năm 1976-1980 sản lượng lương thực tăng 27%, riêng thóc tăng lên 32%, năng
suất lúa tăng 23%, lương thực bình quân đầu người tăng 14%, đàn trâu tăng 8%,
đàn bò tăng 39%, đàn lợn tăng 22%.
Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (5/4/1988) về đổi mới quản lý nông
nghiệp với nội dung cơ bản là khốn gọn đến hộ nơng dân là đơn vị kinh tế tự
chủ ở nông thôn, đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và
nông thôn nước ta.
Sản xuất lương thực đã tăng lên với xu hướng năm sau cao hơn năm
trước: năm 1987 là 17,5 triệu tấn, 1988 là 19,6 triệu tấn. Trong gần 3 thập kỷ
lương thực ở nước ta luôn là vấn đề nóng bỏng, tình trạng thiếu lương thực diễn
ra triền miên. Riêng 13 năm (1976-1988) nước ta nhập khẩu 8,5 triệu tấn quy
gạo, bình quân hàng năm nhập 0,654 triệu tấn.
Mặt khác, nơng nghiệp nước ta mang nặng tính độc canh (vào những năm
đấuau thời kỳ giải phóng). Diện tích cây lương thực năm 1976 chiếm 88,0%
trong đó lúa chiếm 75,2% tổng diện tích gieo trồng, các loại cây trồng khác
chiếm tỷ trọng diện tích cịn thấp. Cây cơng nghiệp chiếm 6%, cây ăn quả 2%.
Từ năm 1981 trở đi lương thực có sự phát triển, vấn đề lương thực giảm bớt khó
khăn cho nhân dân ta trong nghiên cứu năm của thời kỳ đó.
13
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Nơng nghiệp trong thời gian này cũng đã có được sự đóng góp quan
trọng trong việc tăng nguồn hàng xuất khẩu, tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất
nước với quan điểm xuất khẩu để tăng trưởng kinh tế, do vậy, kinh tế nước ta đã
KIL
OBO
OKS
.CO
M
có những tiến bộ khởi sắc và chuyển biến tích cực. Năm 1986 giá trị xuất khẩu
nông lâm thuỷ sản đạt 513 triệu rúp-đo la.
Có được những bước đầu khởi sắc của giai đoạn gần thập niên 90 này là
do sự chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm từng bước phát triển nền
kinh tế nói chung và phát triển nơng nghiệp nói riêng. Trong giai đoạn này, việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới bắt đầu được hình thành song vẫn
chưa được quan tâm đúng mức vì do điều kiện kinh tế nước ta tác động. Nông
nghiệp ta thời kỳ này vẫn độc canh là chủ yếu, cây trồng vật ni mới chỉ là "có
sự góp mặt" còn chủ yếu là lúa, hoa màu cho ta năng xuất thấp khiến nước ta
vẫn phải nk lương thực, thực phẩm.
II. GIAI ĐOAHN TỪ NĂM 1989 ĐẾN NĂM 1994
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
a. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong giai đoạn này, Đảng ta luôn luôn khẳng định sự phát triển kinh tế
nước ta phải dựa trên cơ sở kết hợp một cách đúng đắn giữa công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ.
Trong hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ, khố VII họp tháng 12
năm 1993 đã xác định "từ nay đến cuối thập kỷ phải rất quan tâm đến công
nghiệp, hiện đại hố nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn, phát triển tồn diện
nơng, lâm ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu…" (Đảng cộng sản Việt Nam,
Văn kiệnn Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII, Tháng 1 năm
1994). Trước đó nhà nước ta đã có chính sách ưu tiên , phát triển cho nông
nghiệp và nông thôn, tạo điều kiện cho q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp.
Tháng 1 năm 1980, chỉ thị 100 của Ban chấp hành bí thư Trung ương
Đảng với nội dung khoán sản phẩm cây lúa đến nhóm và người lao động (thực
14
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
chất là khốn hộ). Đây là chìa khố vàng mở ra thời kỳ mới của nơng nghiệp và
kinh tế nông thôn cho nước ta.
Tiếp đến là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (5-4-1988) về đổi mới quản lý
KIL
OBO
OKS
.CO
M
nông nghiệp với nội dung cơ bản là khốn gọn đến hộ nơng dân, thừa nhận hộ
nơng dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn. Đây là một mốc mới đánh dấu
cho sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và nông thơn nước ta.
Những chính sách của Đảng và nhà nước ở trên là một tiền đề mở ra cho
nền nông nghiệp một hướng đi mới, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nước ta một cách cơ nền tăng trưởng, có hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn này, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã và đang
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta một cách có nền tảng, có hiệu
quả hơn.
Trong giai đoạn này, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã và đang
chuyển dịch theo cơ cấu ngành, theo vùng, theo lãnh thổ tới nền sản xuất hàng
hoá, với những tiến bộ đáng kể:
* Một là: cơ cấu nơng nghiệp đã có sự chuyển biến khá rõ nét, đã và
đang tạo thế cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Với thành tựu to lớn
nhất của nông nghiệp trong giai đoạn này là căn bản giải quyết được vấn đề
lương thực. Sau 18 năm kể từ trước những năm 1985-1988, sau lượng lương
thực nước ta tăng 86,6%, mức lương bình quân đầu người từ 274,4kg/năm năm
1976 tăng lên 359,2kg/năm 1993. Chỉ trong thời gian 6 năm ở giai đoạn này,
khối lượng gạo xuất khẩu từ 1,5-2,0 triệutấn và xếp hàng thứ 3 về xuất khẩu gạo
trên thế giới.
Giải quyết được vấn đề lương thực là điều kiện quyết định để phát triển đa
dạng hoá cây trồng và vật ni. Đến năm 1993 diện tích cây cơng nghiệp tăng
lên 1290.000ha, chiếm 13,3% trong đó cây cơng nghiệp tăng 3,77 lần, cây ăn
quả tăng 3,0 lần so với trước những năm 1985-1988, tỷ trọng diện tích cây
lương thực giảm xuống 78,4% trong đó riêng lúa chiếm 65,7. Lương thực dồi
dào, nguồn thức ăn phong phú tạo điều kiện để phát triển chăn ni, trong đó
đàn lợn là nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho nhân dân, năm 1991 chiếm 70,5%
15
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng. Năm 1993 số lượng đàn bò ở Miền bắc đã
gấp 2,56 lần so với năm 1976 và gấp 2,45 lần so với năm 1980. Ngồi ra, chăn
ni gia cầm đang phát triển mạnh về số lượng và chủng loại cùng với phương
công nghiệp.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
thức chăn nuôi truyền thống, nông dân đã tiếp thu phát triển chăn nuôi theo kiểu
Trong những năm của giai đoạn này, thuỷ sản đã có bước phát triển đáng
kế, công tác nuôi trồng thuỷ sản được co trọng, nhất là vùng ven biển. Những cơ
sở sản xuất giống và nuôi tôm xuất khẩu được phát triển , mở rộng các hình thức
tổ chức liên doanh với nước ngồi để ni tơm được triển khai ở ven biển Miền
trung. Việc đánh bắt hải sản đang được khôi phục và phát triển ở nhiều địa
phương, tầu thuyền, các phương tiện đánh bắt được tăng cường, nhờ vậy mà sản
lượng thuỷ hải sản tăng nhanh, sản phẩm xuất khẩu ngày càng lớn.
Biểu 3: Cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản cả nước 1991-1994 (%)
1991
1992
1993
1994
Nông nghiệp
84,5
84,7
84,5
85,3
Lâm nghiệp
7,7
6,8
7,0
6,5
Thuỷ sản
7,6
8,5
8,5
8,2
Việc giao đất, giao rừng được tiến hành rộng rãi tới người dân, việc bảo
vệ, khoanh nuôi và tái sinh rừng tốt hơn, diện tích rừng trồng tăng lên, kết hợp
trồng rừng với trồng cây công nghiệp, làm vườn và chăn ni, góp phần tạo ra
sự bền vững về sinh thái và xã hội để phát triển rừng. Ở nhiều vùng có dự án
327 đang triển khai tốt bước đầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế lâm nghiệp miền
núi. Nhà nước chủ trương hạn chế khai thác xuất khẩu gỗ tròn, sản lượng gỗ và
kim ngạch xuất khẩu lâm sản có giảm xuống, những rừng đang từng bước được
hồi phục.
Chính nhờ vậy, nơng nghiệp đã đóng góp quan trọng việc tăng nguồn
hàng xuất khẩu, tăng thêm nguồn ngoại tệ cho đất nước. Với quan điểm xuất
khẩu để tăng trưởng kinh tế, kinh tế nước ta đã có những tiến bộ và chuyển biến
16
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
tích cực. Năm 1993 tăng gần 3 lần (1500 triệu rúp đola) đến năm 1994 tăng lên
khoảng 1800 triệu đô la, chiếm 48,0% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
* Hai là: ở các vùng sinh thái của đất nước đã bước đầu khai thác lợi thế
KIL
OBO
OKS
.CO
M
so sánh để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng
sản xuất hàng hố lớn có hiệu quả.
Trong những năm của giai đoạn này, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành diễn ra có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu. Trước hết, phải khẳng định
thành tựu to lớn về sản xuất lương thực chủ yếu là cây lúa. Lúa gạo đã và đang
hình thành 2 vùng sản xuất chun mơn hố của cả nước, những năm này tỷ
trọng sản lượng thóc so với cả nước tăng lên từ 69,6% năm 1993, trong đó vùng
Đồng bằng Sơng Hồng từ 19,5% lên 20,6% và Đồng Bằng Sông Cửu Long từ
43,2 lên 49%. Cây công nghiệp lâu năm phát triển mạnh và đang hình thành
những vùng sản xuất với quy mơ lớn. Diện tích cao su năm 1993 của cả nước có
220.000 ha, trong đó có 93.000 ha cho thu hoạch mủ với 70.000 tấn mủ khô
được phân bố chủ yếu ở mủ khô cả nước. Sản xuất cà phê cũng đang hình thành
2 vùng lớn: vùng Tây nguyên và vùng Đồng Nam Bộ. Vùng Tây nguyên trong
đó tập trung nhất là Đaklak chiếm 45,6% diện tích thu hoạch là 54,4% sản lượng
cà phê nhân của cả nước, tiếp đó Đồng Nai chiếm 22% diện tích thu hoạch và
24,6% sản lượng cà phê nhân.
* Ba là: phát huy sức mạnh tổng hợp của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong quá trình phát triển sản xuất hàng hố, những năm giai đoạn này có sự
chuyển dịch quan trọng từ kinh tế quốc doanh và kinh tế tập trung là chủ yếu
sang kinh tế hộ và các hộ nông dân đang trở thành lực lượng chủ yếu hoạt động
trong nông nghiệp và nông thôn.
Doanh nghiệp nhà nước đến nay đã có 1921 đơn vị quản lý và sử dụng 7,5
triệu ha đất (trong đó có 415 lâm trường sử dụng 6,3 triệu ha rừng và đất rừng,
318 nông trường sử dụng 1,3 triệu ha đất nông nghiệp) với 377.000 lao động, sử
dụng 70% vốn đầu tư cơ bản cho nông lâm ngư nghiệp, đến nửa năm 1993 đã có
940 doanh nghiệp đăng ký lại theo nghị định 388/HĐBT.
Gần đây doanh nghiệp nhà nước về nông nghiệp nổi lên hai vấn đề:
17
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
+Một sơ sở nơng nghiệp quốc doanh bước đầu phát huy vai trò trung tâm
khoa học kỹ thuật cho thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn như giống cây,
cao su, cà phê.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
con, gắn công nghiệp chế biến với vùng sản xuất nguyên liệu: mía đường, chè,
+Với khoảng 70% đơn vị chuyển sang khốn gọn cho hộ thành viên các
khoản này đã tạo cho các hộ nhận khoán tiếp thu kỹ thuật mới, yên tâm đầu tư
vốn, lao động vào cây trồng, vật nuôi để tăng thu nhập. Trong lâm nghiệp thực
hiện chính sách giao đất, giao rừng và cơ chế khoán giữ đất lâm nghiêp cho hộ
gia đình cơng nhân sử dụng. Các hộ nông dân đang trở thành lực lượng chủ yếu
sản xuất lương thực và phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi kết hợp khai thác
nông lâm thuỷ sản, mở rộng và phát triển các ngành nghề mới…
Bốn là: Cơ cấu kỹ thuật trong công nghiệp và nông thôn đã và đang được
chuyển dịch một cách mạnh mẽ và rộng khắp. Hệ thống kết cấu hạ tầng được cải
tạo, nâng cấp và xây dựng mới để đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp. Những kỹ thuật truyền thống đang được thay thế bởi
những kỹ thuật tiến bộ, rõ nhất là giống cây trồng vật nuôi. Cùng với cuộc cách
mạng sinh học, vấn đề thuỷ lợi hố, hố học hố, điện khí hố từng bước được
tăng cường cho nông nghiệp và nông thôn, công nghệ sau thu hoạch nhất là
công nghiệp chế biến nông sản được coi trọng và phát triển
Biểu 4 cơ cấu tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%) 1991-1994
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP (%)
1991
1992
1993
1994
40,5
33,9
28,9
28,7
Biểu 5: Sản lượng lương thực 1990-1994 (triệu tấn)
1990
1991
1993
1993
1994
Sản lượng lương thực quy ra thóc
b. Đánh giá chung về những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu kinh
doanh nông nghiệp
18
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Bên cạnh những tiến bộ và kết quả được ở trên, quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp vẫn cịn những hạn chế và tồn tại.
+Một là: cơ cấu nông nghiệp nước ta vẫn chưa thốt khỏi tình trạng độc
yếu.
KIL
OBO
OKS
.CO
M
canh, tự cung, tự túc và vẫn cịn đang ở trình độ sản xuất hàng hố nhỏ là chủ
Mặc dù có những tiến bộ trong chính sách phát triển nơng nghiệp của
Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng ở nước
ta khơng thể chuyển mình nhanh chóng phát triển ngay được. Trong thời kỳ này,
đất nước ta mới bắt đầu có sự chuyể dịch nhưng cịn nhỏ bé, cần phải có một
khoảng thời gian nhằm khắc phục dần những mặt yếu kém trong nền nông
nghiệp của nước ta.
+Hai là: các ngành nơng lâm nghiệp chưa gắn bó với nhau trong cơ cấu
kinh tế thống nhất , mà thậm chí cịn gây trở ngại, mâu thuẫn gay gắt trong q
trình phát triển.
Nơng nghiệp nước ta khơng thể phát triển cùng một lúc tất cả các ngành
nông nghiệp ngay được mà cần phải có sự hỗ trợ cho nhau, có mối liên hệ giữa
các ngành với nhau thì mới tạo đà và nền tảng cho phát triển và đặc biệt cho q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp. Có phát triển và cung cấp đầy đủ
lương thực thì mới có thể đưa được chăn ni phát triển được. Bởi vì lương thực
hay sản phẩm của nơng nghiệp nói chung là sản phẩm thiết yếu đối với sự tồn
tại của con người.
+Bốn là: tỷ lệ thuần nơng cịn cao, chưa gắn kinh tế nông nghiệp với
nông thôn, số hộ chuyên và kiêm về ngành nghề - dịch vụ chưa nhiều phần lớn
lao động thủ công, sự chi viện của cơng nghiệp vào nơng nghiệp cịn ít.
Như ta thấy, đất nước ta từ xưa đã là một nước công nghiệp, và ngày nay,
nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn lớn, tỷ lệ dân cư sống trong
nơng nghiệp nơng thơn rất lớn chiếm gần80% và cịn lại là dân cư sống ở khu
vực thành thị. Nền kinh tế nước ta còn nghèo, còn lạc hậu so với những nước
trong khu vực cũng như trên thế giới, nhân dân sống chủ yếu là đồng ruộng, nền
19
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
cơng nghiệp vẫn chưa phát triển. Điều đó sẽ tạo ra sự chi viện giữa các ngành
trong nền kinh tế là khơng hiệu quả (có những không nhiều).
Với những nước trong khu vực, với một nền cơng nghệ đa dạng hố,
KIL
OBO
OKS
.CO
M
lương thực đầy dủ cho nhân dân và xuất khẩu ra nước ngoài cùng với việc phát
triển các ngành khác như chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản xuất khẩu thu ngoại tệ.
Bên cạnh đó cịn có ngành dịch vụ phát triển mạnh…
+Bốn là: các thành phần kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn tuy
được pháp luật thừa nhận song vẫn còn những ràng buộc .
+Năm là: Kinh tế hộ tự chủ đã có bước phát triển khá, song năng lực nội
sinh của kinh tế hộ còn yếu, chưa đủ sức tự vươn lên để phát triển kinh tế hàng
hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
+Sáu là: thị trường nông sản cịn hạn hẹp , chưa được khai thơng sức mua
của nơng dân cịn thấp.
2. Một số tác động của việc đổi mới trong chính sách chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tiến bộ là một xu thế
tất yếu, khách quan của các nền kinh tế quốc gia nói chung và nơng nghiệp nói
riêng.
Nền nơng nghiệp nước ta phải nghiên cứu một hướng đi mới nhằm đưa
nông nghiệp phát triển , là điều kiện cho các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân cùng phát triển. Như vậy, trước tiên là ta phải thực hiện cơng nghiệp hố
hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn. Cơng nghiệp hố nơng nghiệp hướng
vào việc thực hiện thuỷ lợi hoá sớm, cơ giới hố từng phần cơng việc, mở rộng
điện khí hố phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản đồng thời tích
cực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nơng thơn.
Có thể nói, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông nghiệp ý
nghĩa quyết định đối với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm tới cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
20
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
nơng, lâm, thuỷ sản, phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu.
Đây sẽ là một thời kỳ mở rộng thêm ra về chính sách phát triển cho nơng
KIL
OBO
OKS
.CO
M
nghiệp. Nó sẽ tậo điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn đi lên cùng với q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp sẽ dễ dàng hơn, thuận lợi hơn, và
nó sẽ là điều kiện để hỗ trợ cho công nghiệp phát triển và các ngành trong nền
kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm cho thấy nếu không tạo ra được một cơ cấu kinh doanh thích
hợp, năng đồn giữa nơng, lâm, thuỷ sản, chế biến và dịch vụ với cơng nghiệp
thích ứng với cơ chế thị trường thì nền kinh tế nơng nghiệp sẽ dễ dàng hơn,
thuận lợi và nó sẽ là điều kiện để hỗ trợ cho công nghiệp phát triển và các ngành
trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh nghiệm cho thấy nếu khơng tạo ra được một cơ cấu ktt thích hợp,
năng động giữa nông, lâm , thuỷ sản, chế biến và dịch vụ với cơng nghiệp thích
ứng với cơ chế thị trường thì nền kinh tế đất nước sẽ khơng thể phát triển được.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố phải gắn liền với q trình phân cơng lại lao động nơng thơn
cũng như việc góp phần cùng lao động xã hội trong cả nước.
III. GIAI ĐOẠN1995- 2003
1. Những đánh giá tình hình và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
n11 giai đoạn 1995- 2003.
Để tiếp tục thực hiện những chính sách phát triển kinh tế nó chung và
nơng nghiệp nơng nghiệp nói riêng, phát huy những thành tựu đã đạt được
trong những năm trước Đảng và nhà nước ta đã đề ra mục tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu trong văn kiện Đại hội Đảng VIII: "Phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố". Cùng với mục tiêu phát
triển nơng nghiệp tồn diện, hướng vào bảo đảm an tồn lương thực quốc gia
trong mọi tình huống, tăng nhanh nguồn thực phẩm và rau quả, cải thiện chất
lượng bữa ăn.
21
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Đảng và nhà nước ta vẫn tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp và nơng thơn một cách có hiệu quả, và dựa trên cơ sở bảo đảm
bảo vững chắc nhu cầu lương thực, chủ yếu là lúa, mở rộng diện tích cây trồng
KIL
OBO
OKS
.CO
M
cơng nghiệp, cây ăn quả, tăng nhanh đàn gia súc, gia cầm, phát triển kinh tế
biển, đảo, kinh tế rừng, khai thác có hiệu quả tiềm năng của nền nơng nghiệp
sinh thái, tăng nhanh sản lượng hàng hố gắn với công nghiệp chế biến và xuất
khẩu, mở rộng thị trường nông thôn…
Trong những năm vừa qua, nông nghiệp nước ta dưới sự chỉ đạo của
Đảng và nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng kể. Vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp được phổ biến và là chính sách nhằm phát triển nền
nơng nghiệp nhà nước.
*Một là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm mục đích phát
triển hàng hố, nâng cao năng suất nơng sản hàng hố.
Thời kỳ này đã thực hiên chính sách chuyển dịch nông nghiệp lạc hậu,
nhỏ, nặng về tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp lớn sản xuất hàng hoá, là xu
hướng phát triển tất yếu của nước ta nói riêng, nền kinh tế thế giới nói chung vì
vai trị của nơng nghiệp trong sự phát triển kinh tế luôn được đánh giá hết sức
quan trọng. Việc xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với nền kinh tế
hiện đại trong giai đoạn hiện nay - nền kinh tế thị trường là một sự cần thiết tất
yếu.
Xét về phương diện tổng thể, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là
sự đa dạng hố hoạt động nông nghiệp sao hiệu quả kinh tế cao nhất. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm phát triển hàng hố, nâng cao tỷ
suất nơng sản hàng hố ở nước ta trong giai đoạn hiện nay hay cũng có nghĩa là
vận hành nông nghiệp sao cho đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, tạo điều kiện,
khả năng phát triển nhanh cho bản thân nơng nghiệp nói riêng và cho ngành
kinh tế đất nước nói chung .
Biểu 6: Sản lượng lương thực 1995-2000
1995
1996
1997
22
1998
1999
ước tính năm 2000
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Sản lượng lương
27,5
29,5
30,6
31,8
34,3
Trên 35,5 tấn
thực (triệu tấn)
Sản lượng lương thực nước ta những năm vừa qua, mỗi năm tăng 5% (hay
KIL
OBO
OKS
.CO
M
1,3 triệu tấn) và cao hơn tốc độ tăng dân số (1,8%) nên lương thực bình quân
nhân khẩu/năm tăng 372kg (1995) lên 447 kg (1999) và ước tính sẽ tăng đến
455 kg (2000).
Bên cạnh đó, lương thực nước ta tiếp tục phát huy những kết quả đạt được
ở giai đoạn trước ,việc mở rộng diện tích cây trông công nghiệp lâu năm được
phát triển mạnh hơn, cùng với việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong nông
nghiệp đã cho một kết quả khả quan hơn trong sản lượng cũng như thu hoạch
sản phẩm, đa dạng hố cây trồng như mía, lạc, càphê, cao su… làm phong phú
thêm về nguồn sản phẩm mới cho nông nghiệp. So với những năm ở giai đoạn
trước, thì sản lượng nông nghiệp tăng đáng kể: sản lượng lạc tăng 34,5%, mía
tăng 74%, cà phê tăng 2,8 lần, cao su tăng 87%, hồ tiêu tăng 68%, chè tăng
27,3%, bông tăng 2,38 lần. Đặc biệt sản lượng cà phê tăng nhanh. Một 119.000
tấn năm (1990), 320.000 tấn (1996), 509.000 tấn (1999) và xuất khẩu năm 1999
đạt 600 triệu USD.
Năm 1998, sản lượng cao su (mủ khô) đạt 199.000 tấn, tăng lên 3,5 lần so
với năm 1990. Nguyên nhân chính ở đây là do tăng diện tích cho sản phẩm, đến
năm 1999 đạt 248.000 tấn. Sản lượng cao su xuất khẩu năm 1996 đạt 194.000
tấn, 1997 đạt 197.000 tấn, 1998 đạt 195.000 tấn, 1999 đạt 263.000 tấn.
Ngành chăn nuôi ở giai đoạn này có sự tăng trưởng đáng kể. Trong giai
đoạn này, kết hợp với những thành tựu, kết quả đạt được trong giai đoạn trước,
đa dạng hố vật ni: gia súc gia cầm, thuỷ sản… đã tạo ra khả năng tăng
trưởng cao và bền vững trong chăn nuôi. Những năm ở giai đoạn này so với
những năm ở giai đoạn trước. Nganh chăn nuôi thu được kết quả : đàn Trâu tăng
5%, bò tăng 10%, đàn lợn tăng 20%, đàn gia cầm tăng 25%. Đặc biệt đàn bò sữa
tăng khá nhanh, năm 1999 đạt gần 34.000 con trong đó ở Thành phố Hồ Chí
Minh gần 25.000 con, đã tăng gấp 3 lần so với năm 1994.
Biểu 7: Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp ( 96 -2002)
23
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
Tổng số
Trồng trọt
Chăn ni
1996
5,6
6,9
5,3
1997
7,0
7,0
7,9
1998
5,7
6,0
4,8
1999
7,3
7,6
7,0
2000
5,4
5,3
6,4
2001
2,6
2,3
4,2
2002
5,2
4,3
9,9
KIL
OBO
OKS
.CO
M
Năm
* Hai là: chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nước ta trrong giai đoạn này đã
khai thác lợi thế so sánh và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng ở mỗi quốc gai đều
có những điểm mạnh và điểm yếu. Như mặt hàng nào đó của người khai thác
khơng thể có được về khả năng vượt trội như chất lượng, mẫu mã, độ bền..
Nông nghiệp nước ta có ưu thế hơn là do tự nhiên ưu đại mang lại.
Trong đó, ngành nơng sản nước ta đã và đang khai thác lợi thế để xuất khẩu ra
thế giới nhằm thu lợi nhuận cho đất nước.
* Ba là: chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp 1995-1999 đã gắn liền với q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước mà trước hết là cơng nghiệp hố ,
hiện đại hố nơng nghiệp nước ta.
Đất nước ta với một nền nông nghiệp lạc hậu, với dân số nông thôn đến
năm 2000 tăng đến 62 triệu người và có thể ổn định mức này tới năm 2010. Q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam
gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế có cơ cấu phù hợp, năng động
giữa trồng trọt với chăn nuôi, giữa nông nghiệp với lâm nghiệp, thuỷ hải sản,
chế biến, du lịch nông thôn và dịch vụ.
Qua những quan điểm trên, kinh nghiệm cho thấy rằng nếu khơng tạo ra
được một cơ cấu thích hợp, năng động giữa nông lâm thuỷ sản, chế biến và dịch
24
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kế hoạch chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ n«ng th«n
vụ với cơng nghiệp thích ứng và cơ chế thị trường thì nền kinh tế đất nước
khơng thể phát triển.
Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp
KIL
OBO
OKS
.CO
M
hố hiện đại hố với quan điểm phải gắn liền với q trình phân cơng lại lao
động trong nơng thơn, điều này có thể góp phần phân công lại lao động trong cả
nước.
Kinh tế nông hộ xuất hiên trong thời gian này và nó đã phát huy khả năng
của nó trong nền kinh tế hàng hố. Trong giai đoạn này đã xuất hiện các trang
nơng nghiệp có năng lực trong to lớn trong sản xuất nông sản như vùng trồng
cây công nghiệp ở các tỉnh miền núi, vùng lúa ở đồng bằng Sông Cửu Long…
tạo khả năng xuất hiện một mơ hình mới trong nơng nghiệp trang trại sản xuất
hàng hố theo quy mơ hộ gia đình.
+Đẩy mạnh thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn góp phần thúc đẩy nơng nghiệp vượt bậc. Nơng nghiệp nước ta đã cơ giới
hố được một số khâu làm đất tăng từ 22% (1980) lên 34,1% (1996) và 38%
(1998) ((riêng Đồng Bằng Sông Cửu Long đạt 60-80%). Các máy móc nơng
nghiệp được nơng dân đầu tư mua sắm nhiều, cả nước có khoảng 600.000máy
bơm nước, 160.000 máy nghiền thức ăn gia súc, 108.000 mãyay xát, 100.000
máy tuốt lúa có động cơ, tàu thuyền gắn động cơ đánh cá khoảng trên 70.000
chiếc với tổng công suất trên 1,2 triệu CV, tàu thuyền vận tải cơ giới có 98.330
chiếc, trong năm 1997-1999 cả nước tăng thêm 1000 tàu đánh cá có cơng suất
trên 90CV, đưa số tàu đánh cá xa bờ lên 5000 chiếc.
Công nghệ tự động hoá đã được ứng dụng trong các dây truyền chế biến
nơng sản, như đánh bóng, phân loại gạo, cà phê chế biến đường, bánh kẹo, ươm
tơ, chế biến thưc ăn gia súc… mức độ tự động hố trong nơng nghiệp nông thôn
mới chỉ chiếm khoảng 0,3% riêng khâu chế biến nông sản đạt khoảng 5%.
Công nghệ sinh học trong 10 năm gần đây đã tạo ra nhiều giống lúa, ngô,
rau, đậu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, năng suất cao phù hợp với các vùng sinh
thái. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ sinh học được áp dụng trong
25