Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

nghiên cứu mối tương quan giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.27 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đinh Thị Thùy Dung

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN
BỐ DÂN CƯ VỚI MẠNG LƯỚI TRƯỜNG TIỂU
HỌC Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đinh Thị Thùy Dung

NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN
BỐ DÂN CƯ VỚI MẠNG LƯỚI TRƯỜNG TIỂU
HỌC Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Kim Hồng

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn

ĐINH THỊ THÙY DUNG

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn này ngoài những nổ lực hết mình của cá nhân,
sự giúp đỡ của những người thân trong gia đình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
 PGS.TS Nguyễn Kim Hồng – người đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành đề
tài. Nhờ sự chỉ bảo của Thầy, tôi đã sưu tầm và đọc thêm được nhiều tài liệu quý báu;
đồng thời tôi còn được nâng cao hơn những kiến thức đã học ở Đại học và Sau đại
học. Thầy đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình làm luận văn. Một lần
nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy.
 Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn các tác giả sách tham khảo, bài báo, báo cáo
tham luận,… đã cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý báu.
 Cuối cùng, tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, mà cụ thể là phòng Sau Đại học đã tạo điều
kiện và môi trường học tập rất tốt cho tôi.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dung của đề tài còn những hạn chế
nhất định. Vì vậy, tôi rất mong được nghe những ý kiến đóng góp của Thầy Cô để đề
tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Kính lời
Tác giả luận văn
Đinh Thị Thùy Dung

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 2
MỤC LỤC .............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7
1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................... 7
2. Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 8
3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 9
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 9
5. Quan điểm nghiên cứu .......................................................................................... 11
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 13
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu......................................... 15
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI TƯƠNG QUAN
PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ MẠNG LƯỚI TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH
PHỐ ...................................................................................................................... 17
1.1. Khái niệm và các vấn đề liên quan đến dân số, dân cư và phân bố dân cư .. 17
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 17
1.1.2. Đặc điểm dân cư ............................................................................................. 20
1.1.3. Gia tăng dân số [4] ......................................................................................... 21

1.1.4. Ảnh hưởng của việc gia tăng dân số đến phát triển kinh tế - xã hội .............. 23
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư .................................................. 25
1.2. Khái niệm và các vấn đề liên quan đến giáo dục và giáo dục tiểu học .......... 29
1.2.1. Các khái niệm ................................................................................................. 29
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của giáo dục ................................... 34
1.2.3. Những loại hình trường, lớp tiểu học [3]....................................................... 35
1.3. Mối quan hệ giữa dân số và giáo dục [4], [18] ................................................. 36

3


1.3.1. Ảnh hưởng của dân số đến giáo dục .............................................................. 36
1.3.2. Ảnh hưởng của giáo dục đến dân số .............................................................. 38
1.4. Những cơ sở xác định mối tương quan giữa phân bố dân cư với mạng lưới
trường tiểu học ........................................................................................................... 41
1.4.1. Dự báo dân số ................................................................................................. 42
1.4.2. Đo tính các khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản
đồ 43
1.4.3. Tính khoảng cách trung bình giữa 2 trường kế cận dựa trên công thức của
T.V.Zvonkova .......................................................................................................... 43
1.4.4. Tỷ lệ nhập học cấp tiểu học............................................................................ 44
1.4.5. Một số yêu cầu khi xây dựng trường tiểu học [3] .......................................... 45
1.5. Thực tiễn về vấn đề dân số và giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam ............. 46
1.5.1. Trên thế giới ................................................................................................... 46
1.5.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 51

CHƯƠNG 2: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN BỐ DÂN CƯ VỚI
MẠNG LƯỚI TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ........................................................................................................... 57
2.1. Tổng quan về TPHCM ....................................................................................... 57

2.1.1. Vị trí địa lý và giới hạn lãnh thổ TPHCM ..................................................... 57
2.1.2. Điều kiện tự nhiên [39] .................................................................................. 58
2.1.3. Đặc điểm kinh tế [39]..................................................................................... 60
2.1.4. Đặc điểm xã hội [39]...................................................................................... 60
2.2. Thực trạng phân bố dân cư ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh ................ 65
2.2.1. Biến động về dân số theo thời gian ................................................................ 65
2.2.2. Phân bố dân cư không đồng đều trong không gian ........................................ 69
2.3. Mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh .................. 76
2.3.1. Biến động về số lượng trường tiểu học theo thời gian ................................... 76
2.3.2. Sự phân bố các trường tiểu học trong nội thành thành phố Hồ Chí Minh ..... 87
2.4. Mối tương quan giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội
thành thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................. 92

4


2.4.1. Sự hợp lý tương đối giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở
một số quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 92
2.4.2. Sự bất hợp lý giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành
thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................ 96

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC MỐI
TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN BỐ DÂN CƯ VỚI MẠNG LƯỚI TRƯỜNG
TIỂU HỌC Ở NỘI THÀNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 120
3.1. Cơ sở định hướng và giải pháp........................................................................ 120
3.1.1. Những quan điểm phát triển kinh tế - xã hội ở TPHCM ............................. 120
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội TPHCM đến năm 2020 ....................... 121
3.2. Định hướng để giải quyết các mối tương quan giữa phân bố dân cư với
mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh........................ 125
3.2.1. Định hướng về phân bố dân cư .................................................................... 125

3.2.2. Định hướng về phân bố mạng lưới trường tiểu học ..................................... 128
3.3. Những nhóm giải pháp để giải quyết các mối tương quan giữa phân bố dân
cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh ............ 130
3.3.1. Giải pháp cho vấn đề thiếu trường, thiếu lớp:.............................................. 130
3.3.2. Giải pháp cho vấn đề “chạy trường” ............................................................ 131
3.3.3. Giải pháp rút ngắn ranh giới giữa trường “giàu-nghèo” .............................. 131
3.3.4. Giải pháp cho vấn đề tăng dân số cơ học ..................................................... 133
3.3.5. Giải pháp cho vấn đề tăng dân số tự nhiên .................................................. 135
3.3.6. Giải pháp giải quyết mối quan hệ bất hợp lý giữa dân số và giáo dục ........ 136
3.3.7. Giải pháp dành riêng cho các cấp lãnh đạo, các ban ngành liên quan đến vấn
đề giáo dục ............................................................................................................. 137

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 140
PHỤC LUC ........................................................................................................ 143

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THCS

: trung học cơ sở

THPT

: trung học phổ thông

KHHGĐ


: Kế hoạch hóa gia đình

TCTK

: Tổng cục thống kê

TP

: thành phố

TP.HCM, TPHCM

: thành phố Hồ Chí Minh

VN

: Việt Nam

HS, hs

: học sinh

PHHS

: phụ huynh học sinh

HÐND

: Hội đồng nhân dân


UBND

: Ủy ban nhân dân

GD-ÐT

: Giáo dục - đào tạo

DS

: dân số

DSGĐ&TE

: Dân số, gia đình và trẻ em

GDTH

: giáo dục tiểu học

TH

: tiểu học

Q.

: quận

KT-XH, KTXH


: kinh tế - xã hội

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phân bố dân cư là một vấn đề lớn trong quá trình phát triển đất nước, nó liên
quan mật thiết đến các địa phương và đến nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội như
giáo dục, y tế, quản lí xã hội… mà nguyên nhân chưa được tổng kết nghiên cứu và
cũng chưa có chính sách đồng bộ nào. Hầu như không có sự phân bố nào trên thế giới
là hoàn toàn hợp lí, tuy nhiên một số vẫn nằm trong giới hạn cho phép, trong khi những
năm gần đây phân bố dân cư và phân bố các trường tiểu học ở nội thành TPHCM đang
có quá nhiều bất cập.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn của cả nước, trong những năm qua có
mức gia tăng dân số nhanh, nhưng quỹ đất không tăng đã dẫn đến nguy cơ học sinh
đúng tuyến thiếu chỗ học. Thêm vào đó, việc thực hiện qui hoạch mạng lưới trường
học của các quận trong thời gian qua tiến hành với tốc độ chậm, số lượng trường học
không tăng đang là thách thức đối với các nhà quản lí, áp lực lớn với các trường chất
lượng cao ở nội thành. Những gia đình có điều kiện ở cả nội và ngoại thành đã "đổ xô"
xin cho con vào các trường điểm. Nhiều phụ huynh phải tìm mọi cách xoay trường,
chạy lớp cho con, bởi tâm lí mong cho con em mình được học trường tốt, bất kể
khoảng cách địa lí xa gần.
Việc “ở đâu học đó” theo cách phân luồng học sinh các cấp ở thành phố mới nghe
tưởng như rất đơn giản nhưng thực tế không phải vậy, nguyên nhân là do sự phân bố
bất hợp lý hệ thống các trường trong toàn thành phố. Trong hệ thống giáo dục quốc
dân, cấp tiểu học được xem là thể hiện rõ nhất về những bất hợp lý trên. Vì vậy, toàn
thành phố cần phải có những giải pháp hợp lý, khả thi để giải quyết rốt ráo những bất
cập về phân bố dân cư và hệ thống các trường tiểu học ở nội thành hiện nay.


7


Với những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu mối tương
quan giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ
Chí Minh” với mong muốn mọi người có một cách nhìn sâu sắc, cặn kẽ, toàn diện hơn
về những bất hợp lý giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành
thành phố Hồ Chí Minh; từ đó cùng đưa ra những giải pháp thiết thực và thực hiện các
giải pháp này một cách hiệu quả nhất.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một đề tài luận văn, tác giả không thể trình bày
tất cả các vấn đề liên quan đến phân bố dân cư và mạng lưới trường tiểu học ở nội
thành thành phố Hồ Chí Minh mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích những
mối tương quan giữa chúng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm góp phần đưa việc xây
dựng hệ thống trường tiểu học ngày càng tương xứng với phân bố dân cư để thành phố
Hồ Chí Minh mãi là thành phố văn minh, hiện đại và phát triển xa hơn.

2. Mục đích – nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
-Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phân bố dân cư và mạng lưới trường tiểu học ở
thành phố.
-Từ thực trạng phân bố dân cư và phân bố mạng lưới trường tiểu học ở nội thành
TPHCM, đi sâu nghiên cứu mối tương quan giữa chúng.
-Đưa ra những định hướng và các giải pháp cụ thể góp phần thúc đẩy việc phân bố dân
cư ngày càng phù hợp với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành TPHCM.
2.2. Nhiệm vụ
-Nghiên cứu vấn đề phân bố dân cư ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
-Nghiên cứu mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh.

8



-Đi sâu nghiên cứu sự hợp lý tương đối và sự bất hợp lý giữa vấn đề phân bố dân cư
với phân bố mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
-Định hướng và đề xuất những giải pháp để phân bố dân cư tỉ lệ thuận với mạng lưới
trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh.

3. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: chủ yếu trong giai đoạn từ 2000 – 2012
- Phạm vi lãnh thổ: 19 quận nội thành ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu vấn đề phát triển dân số tác động đến phân bố dân
cư và phân bố trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đi sâu nghiên
cứu sự hợp lý tương đối và sự bất hợp lý giữa chúng.

4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Dân cư và giáo dục là hai vấn đề lớn trong đời sống kinh tế - xã hội, nhất là khi
Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng đang trên tiến trình hội nhập sâu sắc với khu
vực và thế giới và đang thực hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa một cách
toàn diện. Những năm gần đây, khi dân số thành phố ngày càng tăng lên, phân bố dân
cư ngày càng mang tính tự phát; đồng thời số lượng trường tiểu học tăng chậm, ngày
càng thiếu và tốc độ tăng trường đi xa với tốc độ tăng dân số, chất lượng giáo dục chưa
bảo đảm với yêu cầu xã hội thì trên thực tế đã có rất nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này:
- Tác giả Nguyễn Kim Hồng có nhiều nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ năm 1994 về
“Sự phát triển dân số và mối quan hệ của nó với phát triển kinh tế - xã hội ở
TP.HCM”, Đề tài cấp bộ năm 1995 về “Phát triển dân số và phát triển giáo dục ở
thành phố Hồ Chí Minh”. Những đề tài này đã phân tích sâu sắc sự phát triển dân số
của TPHCM. Đồng thời, đề tài tiến sĩ đã đưa ra những mối quan hệ thuận nghịch giữa

9



sự phát triển dân số với sự phát triển kinh tế - xã hội ở TP.HCM; cụ thể hơn đề tài cấp
bộ lại đưa ra những mối quan hệ thuận nghịch giữa sự phát triển dân số với sự phát
triển giáo dục ở TP.HCM. Các đề tài cũng đưa ra nhiều phương hướng giải quyết nhằm
phát triển dân số một cách hợp lý, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và phát triển giáo dục nói riêng ở TP.HCM.
- Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Thị Xuân Thọ (2002) với đề tài: “Di dân ở TP.HCM
và tác động của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội”. Đề tài đi sâu nghiên cứu về
vấn đề di dân ở TPHCM, bao gồm: quá trình nhập cư từ ngoại tỉnh vào thành phố và
quá trình di dân giữa các quận, huyện trong thành phố. Tác giả đã đánh giá nguyên
nhân và phân tích những tác động của di dân đến sự phát triển kinh tế - xã hội, trong đó
có đề cập nhiều đến giáo dục. Đồng thời, đề tài còn đưa ra những giải pháp nhằm phát
huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của quá trình di dân đến sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đồng thời, tác giả Cao Minh Nghĩa - Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM có các đề
tài báo cáo tại hội thảo như: năm 2006 có đề tài: “Dân số với phát triển kinh tế - xã hội
TP.HCM”, năm 2007 có đề tài: “Phân tích các mối quan hệ giữa biến động dân số và
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TP.HCM”. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đề tài
đã đi sâu phân tích những vấn đề liên quan đến sự biến động dân số; đồng thời đưa ra
những giải pháp, kiến nghị thiết thực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa của TPHCM trong những năm qua.
Bên cạnh đó, còn có các báo cáo liên quan đến dân số TPHCM như:
- Báo cáo tham luận của TPHCM tại Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh
Dân số (2003-2013).
- Hội thảo chuyên đề: “Phát triển bền vững vùng ven đô Thành phố Hồ Chí Minh” Nguyễn Ðăng Sơn.
- Báo cáo tham luận: “Kết quả thực hiện Pháp lệnh Dân số và biện pháp triển khai
công tác Dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh”.

10



Những đề tài trên là nguồn tư liệu chính yếu và quý giá cho tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu luận văn; ngoài ra còn có rất nhiều những bài báo, bài tham
luận,… về dân số, dân cư và giáo dục cũng cung cấp những thông tin hết sức thiết thực
cho luận văn.

5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm tổng hợp
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của
Việt Nam. Trong đó, dân cư và giáo dục TPHCM luôn có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Khi dân số tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giáo dục, đồng thời khi giáo dục được
đầu tư phát triển cũng sẽ tác động mạnh mẽ đến chất lượng dân cư. Hơn nữa, khi
nghiên cứu sự phát triển dân số và giáo dục của một vùng, một quốc gia cần phải dựa
trên nhiều yếu tố tác động đến chúng và cần phải xem xét chúng trong mối quan hệ
tổng hợp của tự nhiên, kinh tế, xã hội,... để làm sao cho gia tăng dân số phù hợp với sự
phát triển của giáo dục.
5.2. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào đều có quá trình hình thành, phát triển và thay đổi
không ngừng theo thời gian và không gian. TPHCM có lịch sử hình thành và phát triển
hơn 300 năm với nhiều giai đoạn tăng giảm dân số khác nhau. Mỗi giai đoạn lịch sử
mang một bản sắc riêng do tác động của nhiều nguyên nhân và ảnh hưởng đến giáo dục
mức độ khác nhau. Dựa trên quan điểm lịch sử, viễn cảnh chúng ta có thể biết được
tình trạng và xu hướng phát triển của dân cư và mạng lưới trường tiểu học để từ đó đưa
ra những dự báo và những giải pháp kiến nghị thích hợp nhất.
5.3. Quan điểm lãnh thổ

11


Từng quận ở thành phố Hồ Chí Minh có những đặc điểm dân cư và giáo dục

khác nhau và chịu sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng khác nhau.
Trên cơ sở quan điểm lãnh thổ, tác giả xác định được chính xác vị trí những quận nội
thành và cụ thể những trường tiểu học trên địa bàn quận để tập trung nghiên cứu đúng
trọng tâm đề tài. Qua đó, tác giả làm bật được những vấn đề bất hợp lý giữa phân bố
dân cư và phân bố các trường tiểu học thông qua đoạn đường đến trường của học sinh.
5.4. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng, hiện tượng địa lý đều có sự tác động qua lại lẫn nhau trong một
hệ thống nhất định, khi một thành phần của hệ thống bị tác động làm nó thay đổi phát
triển thì nó gây ra những ảnh hưởng đến các thành phần khác của hệ thống, làm cho
các thành phần đó cũng thay đổi theo và cuối cùng làm cho cả hệ thống thay đổi.
TPHCM là một trong hai đô thị lớn nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất
trong hệ thống đô thị Việt Nam. Trong quá trình chuyển dịch từ nền kinh tế bao cấp
sang cơ chế thị trường, TPHCM đã có những thay đổi lớn về dân số và giáo dục,… Do
đó, khi nghiên cứu mối tương quan giữa dân số và mạng lưới trường tiểu học thì tác giả
phải nghiên cứu trong mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau trong hệ thống
kinh tế, xã hội không chỉ riêng TPHCM mà còn rộng hơn là vùng Đông Nam Bộ và cả
nước nói chung.
5.5. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
Gia tăng dân số và số lượng trường tiểu học có ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường. Gia tăng quá mức mà không phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội hoặc gia
tăng về số lượng mà không quan tâm đến chất lượng sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng
lên môi trường sinh thái như cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường
sống,… Khi nghiên cứu về phát triển dân số và giáo dục cần phải tìm hiểu sự tăng
trưởng cả về chất và lượng của chúng; đồng thời gắn liền với bảo vệ và phát triển môi

12


trường sinh thái bền vững, không làm tổn hại đến môi trường. Các giải pháp đưa ra
phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để làm giảm tác động đến

mức thấp nhất vào môi trường tự nhiên TPHCM.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thống kê
Đối tượng nghiên cứu của đề tài khá rộng, liên quan đến nhiều vấn đề, vì vậy
luận văn đã sử dụng và phân tích cơ sở số liệu thống kê phong phú từ cơ sở dữ liệu và
kết quả của các cuộc Tổng điều tra dân số, thống kê kinh tế - xã hội của Tổng cục
thống kê, Cục thống kê TPHCM, Chi cục dân số - KHHGĐ và các tài liệu khác về dân
cư và giáo dục. Từ những nguồn tài liệu này, tác giả đã có cơ sở để đánh giá biến động
dân số, quy mô cũng như chất lượng các trường tiểu học TPHCM trong thời kì 2000 –
2011.
6.2. Phương pháp sưu tập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Mối tương quan giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học là một vấn
đề quan trọng của nước ta nói chung và của thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Xung
quanh vấn đề này có rất nhiều cách nhìn nhận và quan điểm khác nhau từ nhiều tổ
chức, cá nhân. Do đó, tác giả phải sưu tầm nhiều loại tài liệu khác nhau, từ nhiều
nguồn khác nhau, sau đó tiến hành phân tích và tổng hợp trên quan điểm toàn diện để
đảm bảo tính chính xác, khoa học và thiết thực cho đề tài.
6.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Từ việc thu thập những số liệu thống kê kết quả đạt được về dân số, giáo dục…
cho phép ta thấy được lịch sử, hiện trạng và mức độ phát triển của đối tượng như thế
nào. Đó là cơ sở để minh chứng cho lý luận, giúp ta lý giải được các vấn đề đang diễn
ra và hướng giải quyết trong tương lai.

13


6.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hình ảnh
Thông qua các số liệu thu thập, tác giả có thể vẽ được bản đồ, biểu đồ. Từ việc
quan sát và phân tích các bản đồ, biểu đồ, phương pháp này giúp tác giả nhận định,

đánh giá và so sánh các nội dung của đối tượng. Nó giúp nội dung trình bày trở nên
sinh động, trực quan và thuyết phục hơn.
Từ việc quan sát các hình ảnh, phương pháp này giúp tác giả mô tả, chứng minh
rõ ràng hơn cho những vấn đề đang giải quyết.
6.5. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở nghiên cứu, nhận biết sự phát triển có tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong quá khứ, hiện tại để từ đó suy diễn logic tác động của mâu thuẫn giữa vấn
đề phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh
trong tương lai.
6.6. Phương pháp phân tích, so sánh
Trên cơ sở các số liệu đã có, tác giả sắp xếp, phân loại và phân tích các thông tin
về biến động dân số và số lượng trường tiểu học trong giai đoạn chủ yếu từ 2000 –
2011; đồng thời phân tích mật độ dân số, quá trình phân bố dân cư và phân bố trường
tiểu học ở TPHCM. So sánh các yếu tố được đề cập trong luận văn ở mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định, giữa các quận và phân tích những nguyên nhân tạo nên những thay đổi
đó.
6.7. Phương pháp hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Hệ thống thông tin địa lí (GIS) được sử dụng phổ biến để lưu trữ, phân tích xử lí
các thông tin không gian lãnh thổ. Hệ GIS cho phép chồng xếp các thông tin địa lí để

14


thấy được nét đặc trưng riêng của các đối tượng địa lí. Luận văn sử dụng phần mềm
MapInfo 9.0 để thiết lập hệ thống bản đồ minh họa cho đề tài.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài trình bày logic những vấn đề liên quan đến phân bố dân cư, mạng lưới
trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh; từ đó phân tích, giải thích, chứng

minh những mối tương quan trong việc phân bố dân cư và phân bố mạng lưới trường
tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó đề ra những giải pháp mang
tính khoa học.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài phần nào thức tỉnh những nhà lãnh đạo trong việc phân bố hợp lý dân cư,
đồng thời quy hoạch đồng bộ các khu dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở từng
quận của thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài đã đề cập đến vấn đề hết sức cấp bách của thành phố Hồ Chí Minh trong
nhiều năm qua.
Đề tài góp phần đưa ra những giải pháp thiết thực để phân bố lại dân cư và
mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh sao cho hợp lý nhất.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn “Nghiên cứu mối tương quan
giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí
Minh” có 3 chương chính:

15


Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về mối tương quan phân bố dân cư và mạng lưới
trường tiểu học ở thành phố.
Chương 2. Mối tương quan giữa phân bố dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội
thành thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Định hướng và giải pháp để giải quyết các mối tương quan giữa phân bố
dân cư với mạng lưới trường tiểu học ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh.

16



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MỐI
TƯƠNG QUAN PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ MẠNG LƯỚI
TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở THÀNH PHỐ
1.1. Khái niệm và các vấn đề liên quan đến dân số, dân cư và phân bố dân

1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm dân cư và phân biệt với khái niệm dân số [4]
Một hiện tượng đặc sắc trên Trái Đất là có loài người sinh sống. Tập hợp những
con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của vùng đó.
Lãnh thổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay toàn bộ Trái Đất...
Chẳng hạn: dân cư Hà Nội, dân cư Việt Nam, dân cư châu Phi... Dân cư của một vùng
lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn khoa học, cả khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội, như: Lịch sử, Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học,... Mỗi khoa
học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác định được
đối tượng nghiên cứu riêng của mình.
Khi nghiên cứu một dân cư nào đó thì thông tin quan trọng và cần thiết thường
được tìm hiểu đầu tiên là quy mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số dân. Ở
đây, mỗi con người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để thống kê,
tính toán. Tuy tất cả thành viên của một cư dân nào đó đều có điểm chung là cùng sinh
sống trên một lãnh thổ nhưng họ khác nhau về giới tính, độ tuổi, dân tộc, tình trạng hôn
nhân... Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư nếu phân chia tổng số dân thành
nhóm nam và nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu
của dân cư theo giới tính, độ tuổi… Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác
nhau nên con người cư trú trên các vùng lãnh thổ cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi
thì nhiều và đông đúc, chỗ lại ít và thưa thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa

17


phương, từng vùng gọi là phân bố theo lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh

thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người chết đi, có người di cư
đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ
nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ
cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết, di cư.
Do đó, dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng
thái động (trong một thời kỳ). Nội hàm của khái niệm Dân cư không chỉ bao gồm số
người, cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn
hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ... tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm
Dân số.
Tóm lại:
Dân cư là những tập hợp người sống trên một lãnh thổ, được đặc trưng bởi
những mối liên hệ về mặt xã hội cũng như những mối quan hệ qua lại về mặt kinh tế,
trong đó có việc phân công lao động và cư trú theo lãnh thổ.
Dân cư là khâu trung tâm của quá trình tái sản xuất xã hội và trong hệ thống tự
nhiên – dân cư – kinh tế. Dân cư chính là thành phần năng động nhất gắn bó giữa tự
nhiên với kinh tế.
Dân cư là chủ thể của nền sản xuất xã hội. Toàn bộ những giá trị vật chất, tinh
thần cần thiết cho xã hội đều do con người tạo ra trong quá trình lao động.
1.1.1.2. Phân bố dân cư: là sự sắp xếp dân số một cách tự phát hoặc tự giác
trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện sống và các yêu cầu xã hội. [5]
1.1.1.3. Mật độ dân cư [5]
Mật độ dân cư là chỉ tiêu đánh giá sự phân bố dân cư trên một lãnh thổ, đó là
tương quan giữa toàn bộ số dân tính trên toàn bộ diện tích lãnh thổ mà dân số ấy cư trú
tại một thời điểm, đơn vị tính bằng số người/km2.
Mật độ dân cư (người/km2) =P:S

18


Trong đó:


P là số dân sinh sống thường xuyên trên vùng lãnh thổ cần xác định.
S là diện tích của vùng lãnh thổ đó.

Mật độ dân cư là một đại lượng bình quân, phản ánh mức độ tập trung dân cư
trên một vùng lãnh thổ, chứ không mang ý nghĩa là sự phân bố dân cư đồng đều trên
từng đơn vị diện tích.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, có các loại mật độ:
- Mật độ dân cư thành thị: số dân trên một đơn vị diện tích thành phố.
- Mật độ dân cư nông thôn: số dân trên một đơn vị diện tích tỉnh.
- Mật độ dân cư trên một đơn vị diện tích canh tác (người/ha).
- Mật độ lao động trên một đơn vị diện tích canh tác (lao động/ha)...
1.1.1.4. Di cư: là việc di chuyển từ nơi này sang nơi khác trong khoảng thời
gian ngắn (tạm trú) nhằm mục đích kinh tế, chính trị, chiến tranh (có khả năng
quay về). [4]
1.1.1.5. Nhập cư: là việc di chuyển từ nơi này sang nơi khác trong khoảng
thời gian dài (vĩnh viễn) vì mục tiêu kinh tế. [4]
1.1.1.6. Biến động dân số:
Dân số ở bất kỳ một lãnh thổ nào cũng đều có sự biến động theo thời gian do có
những trẻ em được sinh ra, có những người chết đi do tuổi già và các nguyên nhân
khác. Sự biến động không ngừng dân số gây nên bởi các sự kiện sinh và tử gọi là biến
động dân số tự nhiên hay là tái sản xuất dân số (theo nghĩa hẹp).
Trên thực tế sự biến động dân số tự nhiên chỉ có được trên quy mô toàn thế giới,
còn ở các vùng lãnh thổ nhỏ hơn (châu lục, các quốc gia, vùng miền của một nước…)
do những hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội, sức khỏe mà con người lại di chuyển từ

19


nơi này sang nơi khác, làm cho dân số của vùng sau một thời gian có sự thay đổi. Sự

thay đổi dân số xảy ra do tác động của di cư như vậy gọi là biến động dân số cơ học.
Ngoài hai loại biến động dân số nói trên, còn có một loại biến động khác của
dân cư là biến động xã hội. Đó là sự biến động dân số về các khía cạnh xã hội như:
trình độ giáo dục, tình trạng hôn nhân,… bởi theo thời gian, con người lớn lên, đi học,
làm việc, kết hôn.
1.1.2. Đặc điểm dân cư
Dân cư có một số đặc điểm chính như sau:
- Dân cư là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội, sự phát triển và phân bố nền kinh tế
trong một nước hoặc một vùng đều phụ thuộc vào nguồn lao động mà trước hết là
những người trực tiếp sản xuất, tức là phụ thuộc vào kết cấu và chất lượng của dân cư.
- Dân cư là người tiêu thụ phần lớn những sản phẩm do họ sản xuất ra, vì thế dân cư có
ảnh hưởng quan trọng đến sự phân bố và phát triển của các ngành kinh tế thông qua
khối lượng và tính chất của nhu cầu đối với một loại sản phẩm nào đó.
- Dân cư có quá trình tái sản xuất riêng của mình. Tùy thuộc vào các nhân tố kinh tế,
chính trị, xã hội, quá trình này diễn ra khác nhau theo thời gian và không gian. Quá
trình tái sản xuất dân cư luôn có những điểm chung trong việc tạo ra thế hệ mới và quá
trình này cũng đòi hỏi thời gian dài hơn so với quá trình sản xuất vật chất.
- Dân cư là người tạo ra và đại diện cho các quan hệ sản xuất và chính các quan hệ sản
xuất này lại quyết định mọi mặt của đời sống xã hội. Các mối quan hệ này luôn bị chi
phối bởi các quy luật phát triển kinh tế và phân bố sản xuất trong từng thời kì lịch sử.
- Do nhận thức được các quy luật phát triển của tự nhiên, dân cư trở thành một lực
lượng năng động nhất trong mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên. Từ chỗ thích
ứng với tự nhiên, dân cư đã tác động mạnh hơn vào tự nhiên, vừa làm chủ vừa phụ
thuộc vào tự nhiên.

20


1.1.3. Gia tăng dân số [4]
1.1.3.1. Gia tăng tự nhiên: là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự tăng trưởng dân số

và gián tiếp phản ánh trình độ phát triển KTXH của một nước trong khu vực.
Tỷ suất sinh:
Tỷ suất sinh thô (CBR: Crude Birth Rate): Là số trẻ em sinh ra sống trên 1000
người trong một năm nhất định. Hầu hết các tỷ suất hàng năm, liên kết các sự kiện
nhân khẩu học với dân số tại thời điểm giữa năm (1/7), thời điểm được coi là dân số
trung bình khi sự kiện có khả năng xảy ra trong cả năm.
B

CBR= × 1000
P

Trong đó: B là số trẻ em sinh ra trong một năm của một nước hay khu vực nào đó
P: Dân số trung bình trong năm
Tỷ suất sinh hoàn toàn không giống nhau theo thời gian và không gian bởi vì có
nhiều yếu tố tác động đồng thời tới quá trình này. Tỷ suất sinh thô không cho phép so
sánh dân cư có cấu trúc khác nhau, do đó trong nghiên cứu dân số người ta còn sử dụng
tỷ suất sinh tổng quát, tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi, tỷ suất sinh của phụ nữ có
chồng.
Tổng tỷ suất sinh (TFR: Total Fertility Rate) là số con trung bình sinh ra còn
sống của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, qua các năm sinh đẻ họ tuân theo các tỷ
suất sinh đặc trưng theo tuổi của một năm nhất định.
TFR = ∑49
x=15 ASFRx / 1000

Trong đó ASFRx là tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi tính bằng số trẻ em sinh ra trong
năm bởi số phụ nữ ở độ tuổi x (Bfx) chia số phụ nữ trong độ tuổi x (Px)
Tỷ suất tử:
Tỷ suất tử thô (CDR: Crude Death Rate) là số người tử vong trong năm so với
1000 dân (%0)
CDR=


D
P

21

× 1000


Trong đó: D là số người chết trong năm, P là dân số trung bình năm.
Tỷ suất tử cũng thay đổi mạnh theo thời gian và không gian. Do điều kiện sống
ngày càng được cải thiện nên tỷ suất tử thô nói chung có xu hướng giảm xuống rõ rệt,
tuy nhiên về không gian vẫn có sự khác nhau giữa các nước. Trong nghiên cứu dân số
không thể so sánh CDR giữa 2 dân số có cấu trúc khác nhau vì tỷ suất chết thô bị tác
động đặt biệt bởi cơ cấu tuổi do đó phải cẩn trọng khi so sánh tỷ suất chết giữa các
nước, phải điều chỉnh những khác nhau về cơ cấu tuổi trước khi đưa ra kết luận về điều
kiện y tế, kinh tế hoặc môi trường của một nước.
Cũng như trong nghiên cứu tỷ suất sinh, ta sử dụng tỷ suất chết đặc trưng theo
tuổi:

ASDRx =

Dx
Px

Trong đó Dx là số người chết ở độ tuổi x và Px là dân số ở độ tuổi x.
Vì mức độ chết biến đổi lớn theo giới tính, chủng tộc, tỷ suất chết đặc trưng
theo tuổi thường tính riêng cho nam và nữ, cho các nhóm chủng tộc khác nhau trong
một dân số. Ngoài ra còn tính tỷ suất tử vong theo nguyên nhân, tỷ suất chết trẻ em
dưới 1 tuổi hay tỷ số chết mẹ do những biến chứng về thai nghén hoặc sinh đẻ trong

một năm trên 100.000 trẻ sinh ra sống trong năm đó.
Gia tăng tự nhiên (NI: Natural Increase) là hiệu số giữa số sinh và tử trong
một thời gian nhất định.
NI = B - D
Tỷ suất gia tăng tự nhiên (RNI: Rate of natural Increase) là tỷ số giữa gia
tăng tự nhiên và dân số trung bình trong cùng thời kỳ.
RNI=

B−D
P

× K (với K= 1000)

Tỷ suất gia tăng tự nhiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình nhân khẩu và là
động lực phát triển dân số, quyết định quy mô dân số toàn cầu vì thế muốn hạn chế gia
tăng dân số thì phải giảm gia tăng dân số tự nhiên.
1.1.3.2. Gia tăng cơ học

22


Biến động dân số không chỉ có biến động do tự nhiên mà còn biến động bởi các
luồng di cư gọi là gia tăng cơ học gồm hai bộ phận xuất cư và nhập cư, có thể xác định
bằng 2 cách:
-Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: xác định bằng chênh lệch giữa số người đến (I) và số
người đi khỏi (O) địa phương trong cùng một năm.
NM = I – O
-Lượng tương đối hay tỷ suất tăng trưởng cơ học – di dân thuần tuý (NMR) là số người
tăng (giảm) do di dân tính trên 1000 dân ở địa phương trong một năm.
NMR=

1.1.3.3. Gia tăng dân số

NM
P

x 1000 =

I−O
P

x 1000

Gia tăng dân số (PGR-Population Growth Rate) là tỷ số giữa gia tăng tự nhiên
và dân số trung bình trong cùng thời kỳ.
PGR=

B−D∓NM
P

×K

Nếu PGR = 0 có sự cân bằng giữa tỷ suất sinh, nhập cư và tỷ suất tử vong, xuất cư.
1.1.4. Ảnh hưởng của việc gia tăng dân số đến phát triển kinh tế - xã hội
1.1.4.1. Tích cực
- Tạo ra nguồn nhân lực, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ.
- Tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn.
1.1.4.2. Tiêu cực
- Sự biến động, sự gia tăng không cân đối về dân số đang đặt nhân loại trước nhiều
thách thức lớn: số lượng người tị nạn tăng nhanh, gia tăng dân số cơ học tại các đô
thị… là những vấn nạn không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn tác động đến tương

lai.

23


×