Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố thực vật ven sông vàm cỏ tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.63 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Bá Khoa

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ
PHÂN BỐ THỰC VẬT VEN SÔNG VÀM CỎ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Lê Bá Khoa

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỰ
PHÂN BỐ THỰC VẬT VEN SÔNG VÀM CỎ TÂY

CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM VĂN NGỌT

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Những số liệu,
kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và khách quan, chưa có ai đã công
bố trước đây trong các công trình nghiên cứu.
Tác giả
Lê Bá Khoa


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy hướng dẫn, TS Phạm Văn Ngọt giảng
viên trường Đại học Sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh - người đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn chúng tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy Đặng Văn Sơn – Viện Sinh Học Nhiệt Đới đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trường, Phòng Sau đại học, các thầy cô trong
Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây, chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện bài báo cáo này.

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 09 NĂM 2014
Tác giả thực hiện

Lê Bá Khoa



iii

Mục lục
Lời cam đoan .................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng......................................................................................................... ii
Danh mục các hình ....................................................................................................... vii
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vần đề ................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2
5. Ý nghĩa đề tài ...........................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về thực vật trên sông.......................................3
1.2.

Những nghiên cứu trong nước về thực vật trên sông.........................................5

1.3.

Đặc điểm tự nhiên sông Vàm Cỏ Tây................................................................9

1.3.1.

Vị trí địa lý ..................................................................................................9


1.3.2.

Đặc điểm khí hậu ......................................................................................10

1.3.3.

Đặc điểm thủy văn ....................................................................................10

1.3.4.

Độ mặn và độ pH ......................................................................................11

1.3.5.

Tính chất của đất .......................................................................................12

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................14
2.1. Nghiên cứu tài liệu ..............................................................................................14
2.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................14
2.3. Khảo sát một số đặc điểm môi trường ................................................................15
2.4. Nghiên cứu thành phần loài ................................................................................16
2.4.1. Thu mẫu theo tuyến ......................................................................................16
2.4.2. Xác định tên thực vật ....................................................................................16
2.4.3. Làm tiêu bản khô ..........................................................................................17
2.4.4. Cố định và bảo quản mẫu .............................................................................17


iv

2.5. Chụp hình ............................................................................................................18

2.6. Phương pháp nghiên cứu sự phân bố thực vật ....................................................18
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................19
3.1. Một số yếu tố môi trường ở khu vực nghiên cứu ................................................19
3.1.1. Độ ngập triều ................................................................................................19
3.1.2. Độ mặn của nước sông .................................................................................19
3.1.3. Độ pH của nước sông ...................................................................................20
3.1.4. Tính chất của thể nền ....................................................................................21
3.2. Thành phần loài thực vật vùng nghiên cứu .........................................................23
3.2.1. Thành phần loài thực vật ..............................................................................23
3.2.2. Một số loài đặc trưng cho vùng nước lợ và nước mặn .................................24
3.2.3 Đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật ...........................................................25
3.2.4. Đa dạng về dạng sống thực vật .....................................................................26
3.3. Mô tả một số loài thực vật có giá trị sử dụng của vùng nghiên cứu ...................27
3.3.1. Cà na - Elaeocarpus hygrophilus Kurz ........................................................27
3.3.2. Lúa trời - Oryza rufipogon Griff..................................................................28
3.3.3. Bần chua - Sonneratia casaeolaris (L.) Engl. ..............................................29
3.3.4. Dừa nước - Nypa fruticans Wurmb ..............................................................30
3.3.5. Ô rô trắng - Acanthus ebracteatus Vahl .......................................................31
3.3.6. Bọt ếch biển - Glochidion littorale Blume ...................................................32
3.3.7. Mướp sát - Cerbera odollam Gaertn. ...........................................................33
3.3.8. Dây cám - Sarcolobus globosus Wall. ..........................................................34
3.3.9. Xà bông - Sphenoclea zeylanica Gaertn. ......................................................35
3.3.10. Cam thảo nam - Scoparia dulcis L. ...........................................................36
3.3.11. Bún - Crateva religiosa G.Forst. ................................................................37
3.3.12. Calophyllum inophyllum L. ........................................................................38
3.3.13. Cóc kèn nước - Derris trifoliata Lour. .......................................................39
3.3.14. Chiếc chùy - Barringtonia conoidea Griff. ................................................40
3.3.15. Cách - Premna serratifolia L. .....................................................................41
3.3.16. Sơn nước - Gluta velutina Blume ...............................................................42



v

3.3.17. Dành dành - Gardenia jasminoides J Ellis .................................................43
3.3.18. Nhàu nước - Morinda persicifolia Buch.-Ham. .........................................44
3.3.19. Tra làm chiếu - Hibiscus tilliaceus L..........................................................45
3.3.20. Eichhornia crassipes (Mart.) Solms ..........................................................46
3.4. Sự phân bố các loài thực vật ...............................................................................51
3.4.1. Ô tiêu chuẩn ở địa điểm 1 (huyện Tân Trụ) .................................................51
3.3.2. Ô tiêu chuẩn ở địa điểm 2 (huyện Tân An) ...................................................53
3.3.3. Ô tiêu chuẩn ở địa điểm 3 (huyện Thủ Thừa) ...............................................55
3.3.4. Ô tiêu chuẩn ở địa điểm 4 (huyện Mộc Hoá) ...............................................56
3.4. Vai trò của thực vật vùng nghiên cứu. ................................................................60
3.4.1. Đối với môi trường .......................................................................................60
3.4.2. Đối với con người .........................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................62
4.1. Kết luận ...............................................................................................................62
4.2. Kiến nghị .............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................64
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mực nước cao nhất và thấp nhất ở các điểm trên sông Vàm Cỏ Tây
Bảng 1.2. Độ mặn cao nhất và thấp nhất ở các huyện trong các năm
Bảng 3.1. Mực nước lúc triều lên cao nhất (m) so với mực nước khi triều xuống thấp
nhất ở các điểm trên sông Vàm Cỏ Tây
Bảng 3.2. Độ mặn S (g/l) của nước ở các địa điểm trên sông Vàm Cỏ Tây

Bảng 3.3. Độ mặn cao nhất các năm 2011-2013 ở sông Vàm Cỏ
Bảng 3.4. Độ pH của nước ở các địa điểm trên sông Vàm Cỏ Tây
Bảng 3.5. Độ lún (cm) của thể nền tại các điểm khảo sát trên sông VCT
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu lí hóa của đất tại các điểm trên sông Vàm Cỏ Tây
Bảng 3.7. Phân loại đất, đánh giá độ chua và độ mặn của đất ở 4 địa điểm
Bảng 3.8. Các họ thực vật có số lượng loài nhiều
Bảng 3.9. Một số loài thực vật nước lợ, mặn của vùng nghiên cứu
Bảng 3.10. Số lượng các loài thực vật có công dụng
Bảng 3.11. Thành phần loài thực vật ở ô tiêu chuẩn của địa điểm 1
Bảng 3.12. Thành phần loài thực vật ở ô tiêu chuẩn của địa điểm 2
Bảng 3.13. Thành phần loài thực vật ở ô tiêu chuẩn của địa điểm 3
Bảng 3.14. Thành phần loài thực vật ở ô tiêu chuẩn của địa điểm 4
Bảng 3.15. Danh sách các loài thực vật trong vùng nghiên cứu có khả năng xử lý ô
nhiễm môi trong nước


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ tỉnh Long An và sông Vàm Cỏ Tây.
Hình 2.1. Địa điểm khảo sát một số nhân tố môi trường.
Hình 2.2. Phương pháp xác định độ ngập triều.
Hình 3.1. Dạng sống các loài thực vật vùng nghiên cứu
Hình 3.2. Cà na - Elaeocarpus hygrophilus Kurz
Hình 3.3. Lúa trời - Oryza rufipogon Griff.
Hình 3.4. Bần chua - Sonneratia casaeolaris (L.) Engl.
Hình 3.5. Dừa nước - Nypa fruticans Wurmb
Hình 3.6. Ô rô trắng - Acanthus ebracteatus Vahl
Hình 3.7. Bọt ếch biển - Glochidion littorale Blume
Hình 3.8. Mướp sát - Cerbera odollam Gaertn.

Hình 3.9. Dây cám - Sarcolobus globosus Wall.
Hình 3.10. Xà bông - Sphenoclea zeylanica Gaertn.
Hình 3.11. Cam thảo nam - Scoparia dulcis L.
Hình 3.12. Bún - Crateva religiosa G.Forst.
Hình 3.13. Mù u - Calophyllum inophyllum L.
Hình 3.14. Cóc kèn nước - Derris trifoliata Lour.
Hình 3.15. Chiếc chùy - Barringtonia conoidea Griff.
Hình 3.16. Cách - Premna serratifolia L.
Hình 3.17. Sơn nước - Gluta velutina Blume
Hình 3.18. Dành dành - Gardenia jasminoides J Ellis
Hình 3.19. Nhàu nước - Morinda persicifolia Buch.-Ham.
Hình 3.20. Tra làm chiếu - Hibiscus tilliaceus L.
Hình 3.21. Lục bình - Eichhornia crassipes (Mart.) Solms
Hình 3.22. Một số công công dụng từ Lục bình (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms)
Hình 3.23. Lục bình (Eichhornia crassipes (Mart.) Solms) phát triển dày đặc khắp trên
sông VCT
Hình 3.24. Ô tiêu chuẩn 1


viii

Hình 3.25. Ô tiêu chuẩn 2
Hình 3.26. Ô tiêu chuẩn 3
Hình 3.27. Ô tiêu chuẩn 4
Hình 3.28. Thảm thực vật nhân tạo giữ đất ven bờ sông
Hình 3.29. Nhà cửa, bè cá được khai thác ven bờ sông


ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

đồng bằng sông Cửu Long

ĐNN

Đất ngập nước

IUCN

International Union for Conservation of Nature

VU

Vulnerable


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vần đề
Việt Nam với chiều dài bờ biển hơn 3.260km trải dài từ Bắc xuống Nam, mạng
lưới sông ngòi dày đặc (2.360 con sông dài trên 10km), chảy theo hai hướng chính là
Tây Bắc - Đông Nam và vòng cung. Hai hệ thống sông lớn nhất là hệ thống sông Hồng
và hệ thống sông Mê Công tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ
thống các sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước [39]… đã tạo nên các
hệ sinh thái đất ngập nước, ven sông hết sức đa dạng và phong phú.
Sông Vàm Cỏ Tây (VCT) là một trong hai nhánh của hệ thống sông Vàm Cỏ
(Vàm Cỏ Đông – Vàm Cỏ Tây) dài 196km, bắt nguồn từ Campuchia, chảy qua vùng

phía Đông Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gồm tỉnh Long An và một đoạn nhỏ
tỉnh Tiền Giang. Đoạn sông chảy qua tỉnh Long An dài 185km chảy qua các huyện
Vĩnh Hưng, thị xã Kiến Tường, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, thành
phố Tân An, Tân Trụ và Châu Thành. Sông Vàm Cỏ Tây được xem nằm trọn trong
vùng ĐBSCL là phụ lưu của sông Vàm Cỏ và xa hơn là hệ thống sông Đồng Nai. Sông
có nguồn là vùng trũng thấp ở tỉnh Svey Rieng, Campuchia. Tuy nhiên do ăn thông với
sông Tiền qua các kênh như Hồng Ngự, Đồng Tiến… cũng như thông với các vùng
trũng của sông Mê Kông nên sông Vàm Cỏ Tây nhận một lưu lượng nước khá lớn từ
sông Mê Kông. Mặt khác, sông chịu ảnh hưởng của nguồn nước chua phèn của vùng
Đồng Tháp Mười nên thường nhiễm phèn vào cuối mùa khô đầu mùa mưa. Về địa
hình, lòng sông có độ dốc thấp nên vào mùa kiệt thủy triều có thể ảnh hưởng đến tận
đập Bình Châu. Như vậy, sông VCT là một lưu vực hết sức đặc biệt, là nơi giao thoa
của hai hệ thống sông Đồng Nai và hệ thống sông Mê Kông đã tạo nên thảm thực vật
đặc trưng cho vùng Đồng Tháp Mười.
Mặt khác, quá trình tương tác giữa biển và vùng nội đồng của lưu vực sông đang
diễn biến khá phức tạp, quá trình sạt lở hai bên bờ sông do việc khai thác quá mức đất
ven sông (làm nhà ở, làm ruộng, nuôi cá bè…), giao thông đường thủy, đặc biệt là tác
động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu (BĐKH) làm cho mực nước biển dâng. Việt Nam
là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi BĐKH trên thế giới, theo báo


2

cáo của Bộ Tài nguyên – Môi trường ngày 20/8/2009 (Chương trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ TNMT, 2008) 50 năm qua, nhiệt độ trung bình ở
Việt Nam đã tăng khoảng 0,5 - 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm[39], ảnh
hưởng rất lớn đến đa dang sinh học của thảm thực vật trên sông VCT và sự phân bố
thành phần các loài thực vật trên sông từ hạ nguồn lên thượng nguồn. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thành phần loài và sự phân bố thực vật ven sông
Vàm Cỏ Tây” nhằm khảo sát cũng như đánh giá thực trạng thảm thực vật vùng từ đó

cung cấp đầy đủ những dẫn liệu về sự đa dạng của hệ thực vật ven sông Vàm Cỏ Tây,
cũng như giá trị tài nguyên của nó, giúp các cơ quan quản lý có cơ sở khoa học trong
việc qui hoạch, bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên
cũng như các nghiên cứu vế BĐKH ở hiện tại và trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài thực vật hiện có ở trên sông VCT.
- Đánh giá ảnh hưởng của nước biển dâng do BĐKH đến sự phân bố và phát tán
một số loài thực vật ven sông VCT.
3. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát, đo đạc một số nhân tố môi trường (độ ngập nước, pH nước, tính chất
thể nền, độ mặn và thành phần cơ giới đất) ảnh hưởng đến sự phân bố các loài.
- Thu mẫu, chụp hình, phân loại và làm tiêu bản khô thành phần loài thực vật trên
sông.
- Mô tả hình thái và công dụng của một số loài thực vật có ở vùng nghiên cứu.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Chỉ nghiên cứu các loài thực vật bậc cao (ven sông và dưới nước) trên sông
Vàm Cỏ Tây.
- Thực hiện tiêu bản khô của một số loài thường gặp.
5. Ý nghĩa đề tài
Góp phần bổ sung dữ liệu về thực vật ven sông và ảnh hưởng của BĐKH đến sự
phân bố thực vật.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về thực vật trên sông
Vấn đề đất ngập nước (ĐNN) đã được đề cập trên thế giới từ khoảng đầu thế kỷ
XX. Các nước Thụy Điển, Canada, Hoa Kì, Hà Lan… đã có lịch sử nghiên cứu về đất
ngập nước khoảng gần một thế kỷ nay.

ĐNN có vai trò quan trọng đối với đời sống của các cộng đồng dân cư. Hiện nay,
khoảng 70% dân số thế giới sống ở các vùng cửa sông ven biển và xung quanh các thuỷ
vực nước ngọt nội địa (Dugan, 1990)[20]. Do nhận thức được những giá trị to lớn mà
ĐNN mang lại nên vào những năm 70 của thế kỷ XX, đất ngập nước đã trở thành vấn
đề toàn cầu, được các tổ chức quốc tế quan tâm và mở rộng các hoạt động có liên
quan. Vào ngày 02/02/1971 tại thành phố Ramsar của nước cộng hòa Iran, các quốc
gia trên thế giới đã tham gia ký công ước quốc tế về các vùng đất ngập nước có tầm
quan trọng quốc tế đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước, gọi tắt là Công
ước Ramsar [3]. Trong hệ thống phân loại của ĐNN trên thế giới cũng như ở Việt
Nam thì ĐNN bao gồm cả sông suối và cửa sông ven biển.
Từ đây, một loạt các công trình nghiên cứu về thực vật đất ngập nước nói chung
và thực vật đất ngập nước ven sông và cửa sông ven biển nói riêng đã được tiến hành.
Christiane Hudon ( 1997), đã báo cáo đề tài “Impact of water level fluctuations
on St. Lawrence River aquatic vegetation”. Tác giả đã nghiên cứu thảm thực vật trên
sông St. Lawrence, Canada dưới tác động biến động của mực nước, chính mực nước
sẽ quyết định đến thành phần thảm thực vật [28].
Amitha bachan K.H (5/2003) đã công bố công trình “Riparian Vegetation Along
The Middle And Lower Zones Of The Chalakkudy River, Kerala, India” ghi nhận các
loài của các chi Bamboo, Pandanus, Saccharam, Hopea , Thespesia, Madhuca
neriifolia , Syzigium occidentale , Vateria indica, Xanthophyllum flavescens ,
Cinnamon riparium , Dimocarpus longum , Humboldtia vahliana , Elaeocarpus,
Barringtonia acutangula, Syzigium occidentalis và Homonoia riparia thuộc các họ


4

chủ yếu như Lauraceae, Rubiaceae, Euphorbiacea, Myrtaceae tương ứng với các sinh
cảnh khác nhau ở ven sông [26].
Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (2006) đã xuất bản tài liệu về các loài
ngoại lai xâm hại ở vùng đất ngập nước ở khu vực sông Mê Kông gồm các nước: Thái

Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Tài liệu cho biết ở Việt Nam có 4 loài thực vật
ngoại lai xâm hại là: Lục bình (Eichhornia crassipes), Mai dương (Mimosa pigra), Cỏ
ống (Panicum repens) và Bèo cái (Pistia stratiotes) [2].
Các nhà khoa học Trung Quốc Y.-N. Chen, H. Zilliacus, W.-H. Li, H.-F. Zhang, Y.P. Chen (2006) nghiên cứu sự ảnh hưởng của mực nước ngầm đến sự đa dạng loài thực

vật dọc theo hạ lưu của sông Tarim. Trong đó chứng minh được khi mực nước ngầm
suy giảm thì các loài thực vật trở nên kém đa dạng, cấu trúc thảm thực vật đơn giản
hơn. Các chỉ số đa dạng và phong phú cũng giảm theo tương ứng mực nước ngầm
[34].
Korschgen và cộng sự (1988), Stafford và cộng sự (2007), Anderson (1986),
Chilton (1990), Dewey và cộng sự (1997), Flinn và cộng sự ( 2005), Darrah và
Krementz (2009) nghiên cứu về vai trò của thảm thực vật ở thượng nguồn sông
Mississippi (Hoa Kì) đối với các loài chim nước, động vật không xương sống, cá và
động vật hoang dã. Trước đó, Green (1947), Green (1960), Sohmer (1975), Eckblad và
cộng sự (1977), Clark và Clay (1985), Donnermeyer và Smart (1985) đã khảo sát rất kĩ
thảm thực vật ở đây. Bao gồm các loài thực vật thủy sinh, rừng tự nhiên và rừng trồng
[41].
M. Teresa Ferreira và Francisca C. Aguiar (2006) nghiên cứu về thực vật ven
sông và thủy sinh ở các suối vùng Địa Trung Hải, phía tây Iberia cho thấy sự quan
trọng và đa dạng của các quần xã thực vật, thảm thực vật đối với vùng Địa Trung Hải.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài thực vật khá đa dạng và phong phú,
thông qua việc đánh giá tính đa dạng thực vật làm cơ cho việc đánh giá các biến động
về thủy văn và khí hậu của vùng [32].
Peter J. S (2009) đưa ra các mô hình về sự đa dạng các loài thực vật ngập nước
trên sông phân bố theo độ mặn. trong đó tác giả nghiên cứu thảm vật ở các khoảng độ


5

mặn khác nhau và kết luận rằng vùng chuyển tiếp nước lợ là nơi có độ đa dạng cao

nhất [33].
Thành phần loài thực vật ven sông Moyar, Ấn Độ (2012) đã được nghiên cứu.
Các tác giả ghi nhận có 131 loài thực vật thuộc 45 họ trên sông Moyar, Ấn Độ. Trong
đó cây gỗ chiếm 78% , bụi chiếm 17,5% và dây leo chiếm 4,5% thành phần loài [29].
Meek, C.S., Richardson, D.M. và Mucina, L. (2013) nghiên cứu về các quần xã
thực vật dọc theo sông Eerste, Western Cape, Nam Phi. Đề tài ghi nhận được 10 quần
xã thực vật khác nhau như: quần xã Cunonia capensis–Brachylaena neriifolia, quần xã
Brabejum stellatifolium–Metrosideros angustifolia, quần xã Sporobolus africanus–
Stoebe plumosa community. Xác định các loài bản địa và ngoại lai nhằm đánh giá thảm
thực vật ven sông phục vụ cho các nghiên cứu khác [31].
1.2. Những nghiên cứu trong nước về thực vật trên sông
Việc nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật ở Đồng bằng sông Cửu Long
đã được Phùng Trung Ngân và cộng sự công bố (1989). Kết quả của đề tài cho thấy
thảm thực vật nguyên thuỷ của ĐBSCL là quần hệ rừng dày ẩm nhiệt đới vùng gió
mùa. Do tác động của con người hiện chỉ còn các quần thể thứ sinh nhân tác bao gồm
hai loại chính: quần thể thực vật tự nhiên vùng hoang hóa và quần thể thực vật vùng
canh tác [21].
Năm 1992, Phạm Hoàng Hộ và cộng sự thực hiện Chuyên khảo về Đồng Tháp
Mười tài nguyên thực vật đã kiểm kê được 592 loài thực vật sống trong môi trường
nước phèn, lợ và nước ngọt với 130 họ thực vật [17].
Thành phần loài và thảm thực vật ở tỉnh Tiền Giang được nghiên cứu và chia thành
các loại:
+ Rừng ngập mặn ven biển: bao gồm quần thể thực vật phía Đông của tỉnh, ven
biển vùng Gò Công. Càng đi về phía biển, chủng loại thực vật tương đối đơn
điệu; càng đi về phía đất liền, chủng loại thực vật phong phú hơn. Đáng kể nhất là
loài Dừa nước (Nypa fructicans), họ Cau Dừa (Arecaceae) mọc nơi đất trũng, ven
biển, các cửa sông xen lẫn với các loại cây nhỏ thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), Lức
(Pluchea indica), Muống biển (Impomaea pes-caprae). Ven biển Gò Công còn có
các loại cây họ Đước (Rhizophoraceae) như: Vẹt (Bruguiera parviflora), Đước



6

xanh (Rhizophora mucronata), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) như Mấm
(Avicennia).
+ Ven sông Tiền và sông Vàm Cỏ là rừng nước lợ có các loài thực vật như: Chà là
(Phoenix paludosa) thuộc họ Cau (Arecaceae) mọc thành rừng đan xen với Cóc;
vào sâu bên trong có các loài Bần nước lợ như Bần đắng (Sonneratia alba), Bần
ổi (Sonneratia ovata), Bần chua (Sonneratia caseolaris); các loài như Lác, Ô rô
mọc xen lẫn bên dưới những rặng Bần, Dừa nước. Hệ thực vật nước ngọt ven
sông Tiền có các loài thân thảo thường thấy thuộc họ Ráy (Araceae) như Móp,
Bồ bồ, Môn nước, Môn Trường sinh; họ Rau răm (Polygonaceae) có Nghể
(Polygonum hydropiper), nhóm cây thân gỗ mọc ven sông có: Bần (Sonneratia
caseolaris), Quao (Stereospermum annamense).
+ Hệ thực vật vùng đất phèn hoang: phân bố chủ yếu ở vùng trũng Đồng Tháp
Mười. Đây là khu vực đất xấu, nhiễm phèn, bị ngập nước nhiều tháng trong năm,
đồng thời chịu ảnh hưởng lũ lụt. Quần thể thực vật tương đối đơn điệu với một
vài họ và chủng loại đại diện gồm: Tràm (Melaleuca cajuputi), Bạch đàn
(Eucalyptus), Mua hoa tím, Cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz) mọc nhiều ở
ven rạch; Chòi mòi (Antidesna yunnanense) mọc nhiều ở các gò cao, Gáo thích
hợp vùng đất nhiễm phèn, cho gỗ màu vàng, có mùi thơm.
+ Quần thể thực vật trên đất phù sa cổ, đất giồng: đặc điểm địa chất của vùng đất
này là đất cát và đất pha cát, độ màu mỡ ít, thường khô hanh vào mùa nắng. Thực
vật chủ yếu gồm: họ Sao Dầu mọc nhiều nơi trên các giồng đất cao, phổ biến là
loài Hopea odorata; họ Bàng (Combretaceae) có Trâm bầu (Combretum
quadrangulare) mọc ở dãy đất cao [37].
Lê Phát Qưới (2006) đã nghiên cứu Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, tỉnh
Long An cho biết tại đây có 152 loài thực vật thuộc 60 họ, trong đó có 101 loài cây
thảo, 26 loài cây gỗ, 15 loài cây bụi, 8 loài dây leo và 2 loài ký sinh. Các họ có số loài
nhiều nhất là Poaceae (24 loài), Cyperaceae (19 loài), Rubiaceae (6 loài) và

Papilionoideae (6 loài). Thảm thực vật tự nhiên hỗn loài ven sông, rạch, đất ngập
nước thay đổi từ 3 tháng đến gần quanh năm (tùy theo độ cao của từng địa điểm). Do
quá trình khai phá, ở Láng Sen ước tính chỉ còn lại 15 – 20% so với diện tích trước


7

năm 1975. Độ rộng bình quân của đai rừng này hiện nay chỉ còn khoảng 10 - 15m, cá
biệt có những nơi rộng đến 100m[10].
Đặng Văn Sơn và cộng sự (2009) đã ghi nhận được 135 loài thuộc 109 chi, 57
họ, 35 bộ nằm trong 2 ngành là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Mộc
lan(Magnoliophyta) có ở vùng đất ngập nước huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
Trong đó, ngành Dương xỉ có 6 loài thuộc 6 chi của 6 họ là: Schizeaceae,
Pteridaceae, Adiantaceae, Polypodiaceae, Salviniaceae, Azollaceae; ngành Mộc lan
có 129 loài thuộc 103 chi của 51 họ [6].
Kết quả nghiên cứu đa dạng thực vật vùng hạ lưu sông Đại Ninh, huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng (2012) đã ghi nhận được 98 loài, 74 chi và 42 họ thuộc 4
ngành thực vật bậc cao có mạch là Thông đá (Lycopodiophyta), Cỏ tháp bút
(Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta). Có 56
loài (chiếm 57,1% tổng số loài) có giá trị sử dụng để làm thuốc, làm thực phẩm, cây
cảnh và gia dụng. Dạng sống của thực vật được chia làm 6 nhóm chính bao gồm
nhóm cây thân thảo, nhóm cây bụi (bụi/tiểu mộc), nhóm cây gỗ lớn, nhóm cây gỗ
nhỏ, nhóm thủy sinh và nhóm dây leo. Có 6 kiểu thảm thực vật được ghi nhận bao
gồm: quần hợp thực vật ưu thế Nghể (Polygonum spp.), quần hợp thực vật ưu thế Lục
bình (Eichhornia crassipes), quần hợp thực vật ưu thế Tre gai (Bambusa bambos),
quần hợp thực vật ưu thế Cỏ ống (Panicum spp.), quần hợp thực vật ưu thế Dâu tằm,
Mai dương và quần hợp thực vật trên đất canh tác[4].
Dương Viết Tình, Nguyễn Trung Thành (2012) nghiên cứu về “Rừng ngập mặn
tại cửa sông Gianh tỉnh Quảng Bình và giải pháp phát triển bền vững đất ngập
nước”, với thành phần gồm 23 loài của 17 họ thực vật. Các loài chủ yếu như Trang,

Giá, Đước, Vẹt dù chiếm ưu thế về tổ thành. Các nhân tố sinh thái như độ mặn nước,
chế độ thủy triều và thể nền có ảnh hưởng đến sự phân bố loài và khả năng sinh
trưởng của rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh [42].
Nguyễn Thị Việt Nga (2012) đã nghiên cứu tính đa dạng thực vật đất ngập nước
của sông Nhuệ - Đáy, (phần chảy qua tỉnh Hà Nam) và khả năng sử dụng chúng để
xử lý ô nhiễm môi trường. Kết quả bao gồm các diện tích ngập nước thường xuyên,
các diện tích ngập tạm thời, các diện tích ẩm ướt ven sông và hệ sinh thái nông


8

nghiệp, hệ sinh thái khu dân cư tập trung trên đất chậm thoát nước ven sông đã thu
thập được 197 loài thuộc 152 chi của 70 họ thuộc 3 ngành Thực vật bậc cao có mạch
(Ngành Ngọc lan - Magnoliophyta; ngành Dương xỉ - Polypodiophyta và Cỏ Tháp
Bút - Equisetophyta). Trong đó có 18 loài có khả năng xử lí ô nhiễm nước như: Bèo
hoa dâu (Azolla pinata R.Br.), Bèo tai chuột (Salvinia cucullata Roxb.), Rau dệu
(Alternanthera sessilis (L.) A.D), Rau muống (Ipomoea aquatica Forsk.), Rau dừa
nước (Ludwigia adscendens (L.) Hara), Sậy (Phragmites australis (Cav.) Trin.), Bèo
tây (Eichhornia crassipes (Mares) Solms),… [43].
Nguyễn Thanh Nhàn (2012) đã nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật ở một
số vùng đất ngập nước huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Tác giả đã ghi nhận được 156
loài thuộc 120 chi của 65 họ nằm trong 46 bộ của 2 ngành lớn là ngành Dương xỉ và
ngành Ngọc lan. Ven sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua huyện Đức Huệ) ngập nước
thường xuyên và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi triều cường có thành phần loài thực vật
phong phú như: Lục bình (Eichhornia crassipes), Bèo cái (Pistia stratoides), Môn
nước (Colocasia esculenta), Chuối nước (Crinum asiaticum), Ráng đại (Acrostichum
aureum), Lác nước (Cyperus malaccensis), Sậy (Phragmites karka), Mướp gai (Lasia
spinosa), Dừa nước (Nypa fruticans), Muôi đa hùng (Melastoma affine), Xăng máu
(Horsfielddia irya), Gừa (Ficus microcarpa), Si (Ficus benjamina), Mù u
(Calophyllum inophyllum), Bùi (Ilex cymosa), Mướp sát (Cerbera odollam), Lộc

vừng,… [15].
Như vậy có thể nói có nhiều công trình nghiên cứu về thực vật ở Đồng bằng sông
Cửu Long nói chung và ở Long An nói riêng. Tuy nhiên các công trình chưa nghiên
cứu sâu thực vật trên sông Vàm Cỏ Tây, đặc biệt là sự phân bố của các loài thực vật
dưới tác động của sự biến đổi khí hậu cũng như phân chia thành những sinh cảnh
khác nhau.


9

1.3.

Đặc điểm tự nhiên sông Vàm Cỏ Tây

1.3.1. Vị trí địa lý

Hình 1.1. Sơ đồ tỉnh Long An và sông Vàm Cỏ Tây[40].
Địa hình Long An bằng phẳng, có xu thế thấp dần từ phía Bắc - Đông Bắc xuống
Nam – Tây Nam, trong đó khu vực phía Bắc và Đông Bắc tương đối cao, khu vực
Đồng Tháp Mười thấp, trũng, chiếm 66,4% diện tích đất tự nhiên thường xuyên bị
ngập lụt hàng năm. Địa hình bị chia cắt bởi hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây
với hệ thống kênh rạch chằng chịt. Phần lớn diện tích của tỉnh Long An được xếp vào
vùng đất ngập nước [38].
Sông Vàm Cỏ Tây có diện tích lưu vực khoảng 6.000km2, có chiều dài 235km.
Sông chảy qua Việt Nam tại Bình Tứ, đi vào vùng đồng bằng trũng thấp của tỉnh Long
An có độ cao mặt đất trung bình từ 0,5 – 0,7m suốt một dải tới Tân An. Sau hợp lưu
với sông Vàm Cỏ Đông, cả hai sông cùng chảy thêm 50km nữa, trước khi ra sông Sài
Gòn – Đồng Nai tại điểm gần cửa Soài Rạp.
Sông Vàm Cỏ Tây có dòng chảy ngoằn ngoèo, độ uốn khúc cao nhưng chỉ lệch
tâm quanh một trục dọc từ cửa lên tận Mộc Hóa với khoảng cách không quá 5km.

Lòng sông có độ dốc rất thấp ( hệ số 2.10-5), đáy sông có độ sâu trung bình từ 15 –


10

17m, có nơi đến 20m ( Bình Châu: -7m, Mộc Hóa:-10m, Tuyên Nhơn, Tân An:-17m).
chiều rộng sông thay đổi từ 100 – 150m ở thượng lưu đến 200 – 300m ở hạ lưu [9].
1.3.2. Đặc điểm khí hậu
Long An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Do tiếp giáp giữa hai
vùng Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ nên vừa mang các đặc tính đặc trưng cho vùng
ĐBSCL lại vừa mang những đặc tính riêng biệt của vùng miền Đông.
Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 – 27,70C, thường vào tháng 4 có nhiệt độ
trung bình cao nhất là 28,90C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,20C.
Lượng mưa hàng năm biến động từ 1.200 – 1.400mm. Mùa mưa chiếm trên 90% tổng
lượng mưa cả năm. Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh thành phố
Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam gần biển có
lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đồng thời kết hợp
với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân
cư. Độ ẩm trung bình hàng năm là 80 - 82% [38].
1.3.3. Đặc điểm thủy văn
Long An chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông qua
cửa sông Soài Rạp.
Bảng 1.1. Mực nước cao nhất và thấp nhất ở các điểm trên sông Vàm Cỏ Tây
Địa điểm

Mộc Hóa

Tân An

Vĩnh Hưng


Thời gian

Hmax

Hmin

Hmax

Hmin

Hmax

Hmin

Tháng 09/2013

1,20

0,74

1,33

-0,84

2,54

1,88

Tháng 10/2013


2,15

1,20

1,57

-0,34

3,26

2,63

Tháng 11/2013

2,08

1,29

1,58

-0,12

3,05

2,12

Tháng 12/2013

0,94


0,71

1,23

-0,60

-

-

Tháng 01/2014

0,83

0,52

1,18

-0,72

-

-

Tháng 02/2014

0,69

0,22


1,20

-0,80

-

-

Tháng 03/2014

0,57

0,19

1,18

-0,86

-

-

Tháng 04/2014

0,64

0

1,08


-0,98

-

-

Tháng 05/2014

0,42

-0,11

0,88

-1,17

-

-


11

( Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Long An) [44]
Thời gian 1 ngày triều khoảng 24 giờ - 25 giờ, một chu kỳ triều là 13-14 ngày.
Vùng chịu ảnh hưởng của triều nhiều nhất là các huyện phía Nam quốc lộ I A, đây là
nơi ảnh hưởng mặn từ 4 - 6 tháng trong năm. Biên độ triều ở vùng gần cửa Soài Rạp (
huyện Châu Thành, Tân Trụ) từ 3 – 3,2m, triều xâm nhập sâu vào trong nội địa.
Cường độ triều mạnh nhất vào các tháng mùa khô từ tháng 3 đến tháng 6 khi nguồn

nước ở thượng nguồn bổ sung ít hơn mùa mưa.
Ở Tân An, triều cao nhất là 158cm, thấp nhất là -1,17cm, tại Mộc Hóa triều cao
nhất 208cm, thấp nhất là -11cm. Biên độ triều cực đại ở Tân An là 217cm, tại Mộc
Hóa là 95cm. Riêng tại Vĩnh Hưng, vào mùa lũ, nước lên cao có nơi đạt mức 326cm.
1.3.4. Độ mặn và độ pH
Do tác động của thủy triều thông qua cửa Soài Rạp nên độ mặn trên sông VCT
cũng biến động theo mùa và theo chu kì triều. vào mùa mưa (tháng 6 - 1) độ mặn trên
sông không cao, trái lại vào mùa khô (tháng 2 - 5) do cường độ triều mạnh, nước ở
thường nguồn kiệt nên độ mặn tăng cao so với các tháng khác, độ mặn ảnh hưởng sâu
vào tới các huyện Tân An, Thủ Thừa, Thạnh Hóa. Có năm ảnh hưởng lên tận Mộc
Hóa. Ngoài ra độ mặn của sông còn phụ thuộc nhiều nhân tố khác như: gió chướng,
lượng mưa, công tác thủy lợị, nước biển dâng…
Bảng 1.2. Độ mặn cao nhất và thấp nhất ở các huyện trong các năm
Địa điểm

Châu Thành

Tân An

Thủ Thừa

Thạnh Hóa

Thời gian
Độ mặn S (mg/l)

Smax

Smin


Smax

Smin

Smax

Smin

Smax

Smin

06/04 – 20/04/2012

10,1

1,8

0,8

0,4

0,0

0,0

0,0

0,0


11/04 – 10/05/2013

18,7

3,7

6,8

3,7

2,8

1,3

2,2

0,2

14/03 – 27/03/2014

13,2

1,1

1,6

0,3

0,2


0,0

0,0

0,0

( Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Long An) [44]
Số liệu trong vài năm gần đây cho thấy độ mặn luôn biến động do chịu tác động
của các nhân tố nhưng nhân tố chính vẫn là chế độ thủy triều. nhân tố nước biển dâng


12

mặc dù có ảnh hưởng nhưng không rõ ràng và không đáng kể với vùng khảo sát. Riêng
khu vực Tân Trụ, Châu Thành độ mặn tương đối cao so với các năm trước và chịu ảnh
hưởng tác động của nước biển dâng. Năm 2013 là năm có độ mặn cao nhất trong nhiều
năm lại đây.
Đô mặn cao từ hạ nguồn sông VCT thấp dần khi vào sâu nội địa, đây chính là
đặc điểm quan trọng trong sự phân bố thực vật của sông VCT. Khu vực Châu Thành,
Tân Trụ có độ cao nhất 18,7g/l, thấp nhất 1,1g/l. Ở Tân An, độ mặn cao nhất là 6,8g/l,
thấp nhất là 0,3 g/l. Đô mặn cao nhất ở Thủ Thừa và Thạnh Hóa lần lượt là 2,8 và
2,2g/l tập trung vào tháng mùa khô, bình thường là nước ngọt quanh năm.
Độ pH của sông VCT dao động theo mùa. Mùa mưa dao động từ 6,8 – 7,6. Mùa
khô dao động từ 5,8 – 7,2. Nhìn chung độ pH đao động không nhiều và phù hợp cho
sự phát triển của thực vật.
1.3.5. Tính chất của đất
Đất đai Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ
nên đất có dạng cấu tạo bời rời, tính chất cơ lý rất kém, các vùng thấp, trũng tích tụ
nhiều độc tố làm cho đất trở nên chua phèn. Qua điều tra cơ bản, Long An có các
nhóm đất chính :

• Nhóm đất phù sa cổ: Phân bổ ở địa hình cao 2 - 6m so với mặt biển, bao gồm các
huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa và Vĩnh Hưng. Do địa hình cao thấp khác
nhau nên chịu tác động của quá trình rửa trôi và xói mòn.
• Nhóm đất phù sa ngọt : Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, phân bổ chủ yếu ở
các huyện, thị : Tân Thạnh, Thị xã Tân An, Tân Trụ, Cần Đước, Bến Lức, Châu
Thành và Mộc Hóa.
• Nhóm đất phù sa nhiễm mặn: phân bố ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu
Thành, Tân Trụ. Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thường bị nhiễm mặn trong
mùa khô.
• Nhóm đất phèn: phần lớn nằm trong vùng Đồng Tháp Mười và kẹp giữa 2 dòng
sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Đất giàu chất hữu cơ, nồng độ độc tố trong đất
cao (Cl-, Al3+, Fe2+ và SO42-), mất cân đối nghiêm trọng NPK.


13

• Nhóm đất phèn nhiễm mặn: phần lớn phân bố trong vùng hạ tỉnh Long An và bị
nhiễm mặn trong mùa khô.
• Nhóm đất than bùn: phân bổ ở phía Nam huyện Đức Huệ, giáp với huyện Thạnh
Hóa.
Thổ nhưỡng Long An vừa mang những nét đặc thù của vùng Đồng bằng Sông
Cửu Long, vừa mang sắc thái riêng của vùng đất chua, phèn, mặn. Trong đó, ven sông
VCT tập trung chủ yếu 4 loại đất chính: đất phù sa cổ, đất phù sa ngọt, đất phù sa
nhiễm mặn và đất phèn [38].


14

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu tài liệu

Đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài và tìm hiểu về các loài thực vật đặc trưng
cho vùng nghiên cứu. Các tài liệu về phân loại thực vật để có thể tự phân loại các loài
thực vật điều tra nghiên cứu ở vùng. Từ đó tập hợp, phân tích, kế thừa các công trình
khoa học, các kết quả khảo sát đánh giá nhanh, các tư liệu khoa học đã có để tổng hợp
thông tin, định hướng cho nội dung khảo sát và nghiên cứu.
Quan sát và nghiên cứu bản đồ tự nhiên của sông Vàm Cỏ Tây để định hướng
cho việc điều tra khảo sát.

Hình 2.1. Địa điểm khảo sát một số nhân tố môi trường
( : Điểm khảo sát )
2.2. Thời gian nghiên cứu
Tiến hành 3 đợt khảo sát thực địa:
- Đợt 1: từ ngày 14 đến 17 tháng 08/2013
- Đợt 2: từ ngày 13 đến 16 tháng 02/2014
- Đợt 3: từ ngày 13 đến 16 tháng 04/2014
Ngoài ra còn thu mẫu bổ sung vào các tháng khác trong năm.


×