Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

phát triển bền vững khu du lịch văn hóa suối tiên (thành phố hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

______________

Phan Thành Quới

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN
(THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phan Thành Quới

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN
(THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH DUY OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn

Phan Thành Quới


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hai năm học tập, nghiên cứu khoa học tại phòng Sau Đại
Học thuộc trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh, đến nay đền tài luận
văn tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành.
Để hoàn thành tốt đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch văn hóa Suối
Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Tiến Sĩ
Trịnh Duy Oánh – người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong quá trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân tôi đã nhận được nhiều sự ủng hộ
của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của của rất nhiều cơ quan ban ngành trong Thành
phố Hồ Chí Minh. Tôi xin chân thành cảm ơn, Sở văn hóa thể thao và du lịch Thành
phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Quận 9, Phòng thông tin khu du lịch văn hóa
Suối Tiên, chị Bùi Thị Tố Trinh phụ trách mảng thông tin, cùng với những sự giúp

đỡ, góp ý của các thầy cô trong Phòng Sau Đại Học, khoa Địa Lý – trường Đại học
Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành tốt bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm Luận văn đã
đọc và cho tôi nhiều ý kiến quý báu để tôi thấy được những thiếu sót của mình.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng tìm hiểu kiến thức và thực hiện đề tài,
nhưng do điều kiện, thời gian và nguồn tư liệu còn hạn hẹp, kiến thức để phục vụ
cho bài làm và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiết sót
trong bài luận văn này. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và bạn bè để bài luận văn này có thêm hiệu quả tốt trong thực tiễn, cũng như
phục vụ những hoạt động nghiên cứu sau này.
Trân trọng kính chào!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2012

Phan Thành Quới


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG..10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................10
1.1.1. Du lịch......................................................................................................10
1.1.2. Sản phẩm du lịch .....................................................................................11
1.1.3. Sự phát triển bền vững .............................................................................12
1.1.4. Du lịch bền vững......................................................................................13

1.1.4.1. Khái niệm ..........................................................................................13
1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV ..........................................................................15
1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững ......................................................15
1.1.5. Điểm du lịch ............................................................................................16
1.1.6. Khu du lịch...............................................................................................16
1.2. Những điều kiện cơ bản và nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch17
1.2.1. Những điều kiện cơ bản để phát triển bền vững du lịch ..........................17
1.2.1.1. Sự đa dạng của tài nguyên du lịch ....................................................17
1.2.1.2. Sự am hiểu về du lịch ........................................................................18
1.2.1.3. Đảm bảo về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch .........................18
1.2.1.4. Thỏa mãn nhu cầu nâng cao hiểu biết của du khách ........................19
1.2.2. Những nguyên tắc đảm bảo phát triển bền vững du lịch .........................19
1.2.2.1. Sử dụng các nguồn lực một cách bền vững ......................................19
1.2.2.2. Giảm sự tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh được những chi
phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trường và đóng góp cho chất
lượng du lịch ..................................................................................................20
1.2.2.3. Duy trì tính đa dạng ..........................................................................20
1.2.2.4. Hợp nhất du lịch vào quá trình quy hoạch ........................................21
1.2.2.5. Hỗ trợ kinh tế địa phương .................................................................21
1.2.1.6. Tuân thủ chặt chẽ các quy định về sức chứa.....................................22
1.2.2.7. Lấy ý kiến quần chúng và lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa
phương ...........................................................................................................23
1.2.2.8. Đào tạo nhân viên .............................................................................24
1.2.2.9. Tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm và thường xuyên tiến hành
các công tác nghiên cứu .................................................................................25


1.2.3. Những điều kiện và chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch .26
1.2.3.1. Những điều kiện cơ bản để xây dựng các điểm, khu du lịch ............26
1.2.3.2. Những chỉ tiêu cơ bản để xây dựng các điểm du lịch .......................29

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI
TIÊN (Thành phố Hồ Chí Minh) .............................................................................1
2.1. Khái quát về Suối Tiên ...................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành ...................................................................................34
2.1.2. Chặng đường phát triển ...........................................................................36
2.1.3. Thành tích - Khen thưởng ........................................................................38
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên ....40
2.2.1. Các nhân tố tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ...............................40
2.2.1.1. Vị trí – địa hình .................................................................................40
2.2.1.2. Đất đai ...............................................................................................41
2.2.1.3. Khí hậu ..............................................................................................41
2.2.1.4. Nguồn nước .......................................................................................42
2.2.1.5. Động, thực vật ...................................................................................42
2.2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội .....................................................................45
2.2.2.1. Dân cư – lao động .............................................................................45
2.2.2.2. Kinh tế ...............................................................................................46
2.2.2.3. Văn hóa – xã hội ...............................................................................46
2.2.2.4. Tài nguyên du lịch nhân văn .............................................................47
2.2.2.5. Đánh giá chung .................................................................................50
2.3. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên ............................................50
2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến 2011 .......50
2.3.1.1. Khách du lịch ....................................................................................50
2.3.1.2. Doanh thu từ du lịch..........................................................................55
2.3.1.3. Sản phẩm ngành du lịch ....................................................................56
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch ............................................57
2.3.1.5. Tiếp thị và xúc tiến du lịch ...............................................................58
2.3.1.6. Nguồn nhân lực du lịch .....................................................................59
2.3.1.7. Thông tin du lịch ...............................................................................59
2.3.1.8. Đầu tư trong du lịch ..........................................................................60
2.3.3. Sơ đồ bố trí nhân sự của khu DLVHST...................................................60

2.3.4. Các địa điểm du lịch tham quan giải trí ...................................................62
2.3.4.1. Kỳ quan nhân tạo ..............................................................................62
2.3.4.2. Trò chơi cảm giác mạnh ....................................................................74
2.3.4.3. Các lễ hội trong năm .........................................................................82
2.3.4.4. Vương quốc tuổi thơ .........................................................................92
2.3.4.5. Chương trình tham quan tại khu du lịch ...........................................93


2.3.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển bền vững du lịch văn
hóa Suối Tiên .....................................................................................................96
2.3.5.1. Những thuận lợi ................................................................................96
2.3.5.2. Những khó khăn ................................................................................97
2.3.6. Áp dụng phương pháp và kết quả đạt được qua các phiếu điều tra .........97
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU
DU LỊCH VĂN HÓA SUỐI TIÊN ........................................................................34
3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng ............................................................101
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh ........................101
3.1.2. Quy hoạch du lịch thành phố Hồ Chí Minh...........................................103
3.1.3. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch văn hóa Suối Tiên ..............104
3.1.4. Nhu cầu xã hội .......................................................................................105
3.2. Định hướng phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên ........................106
3.2.1. Định hướng chung .................................................................................106
3.2.2. Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST ...............................108
3.2.2.1. Tiêu chuẩn để xây dựng chương trình DLBV của khu DLVHST ..108
3.2.2.2. Phân khu vùng .................................................................................110
3.2.3. Phương thức quản lý ..............................................................................113
3.2.3.1. Xây dựng phương pháp điều hòa môi trường thích hợp nhằm đáp
ứng yếu tố sinh thái môi trường của DLBV ................................................113
3.2.3.2. Hiệu quả áp dụng mô hình thiết kế bền vững du lịch cho khu DLVHST117
3.3. Giải pháp phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên ............................119

3.3.1. Các giải pháp chung...............................................................................119
3.3.2. Các giải pháp cụ thể ...............................................................................120
3.3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch ..........................120
3.3.2.2. Giải pháp về quản lí, phát triển, bảo vệ và tôn tạo các điểm du lịch
......................................................................................................................121
3.3.2.3. Giải pháp về tài chính, đầu tư phát triển du lịch .............................123
3.3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường, tiếp thị và xúc tiến quảng bá
thương hiệu du lịch ......................................................................................123
3.3.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật du lịch ......................125
3.3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................................126
3.3.2.7. Giải pháp về môi trường du lịch .....................................................127
3.3.2.8. Giải pháp về hợp tác quốc tế ...........................................................128
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................129
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLBV

: Du lịch bền vững

DLVH

: Du lịch văn hóa

DLVHST

: Du lịch văn hóa Suối Tiên


PTBV

: Phát triển bền vững

ST

: Suối Tiên

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng khách du lịch đến với Suối Tiên 2001-2011 ......51
Bảng 2.2: Tỉ trọng khách du lịch đến với Suối Tiên so với thành Phố Hồ Chí Minh
.................................................................................................................53
Bảng 2.3: Doanh thu từ du lịch Suối Tiên năm 2001 – 2011...................................55
Bảng 2.4: Tỉ trọng doanh thu du lịch Suối Tiên so với doanh thu du lịch của thành
phố Hồ Chí Minh .....................................................................................56
Bảng 2.5: Câu trả lời của Ban quản lí ......................................................................98
Bảng 2.6: Câu trả lời của du khách ..........................................................................99


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:


Mối quan hệ giữa các mục tiêu: Kinh tế, Xã hội và Môi trường .............61

Sơ đồ 2:

Sơ đồ bố trí nhân sự .................................................................................61

Sơ đồ 3:

Vị trí phát phiếu điều tra ..........................................................................98

Sơ đồ 4.

Mô hình hoạt động khi áp dụng chương trình DLBV ...........................112

Sơ đồ 5:

Để phát triển bền vững cần phải phấn đấu đạt được sự cân bằng cần thiết
giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. ............................118

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng khách du lịch đến với

Suối Tiên từ năm

2001 – 2011 .........................................................................................52
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về khách du lịch đến với Suối Tiên so
với thành Phố Hồ Chí Minh ................................................................54
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng về doanh thu của khu du lịch văn hóa
Suối Tiên .............................................................................................55


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính quận 9
Bản đồ 2: Bản đồ địa điểm các khu vui chơi giải trí tại khu DLVHST
Bản đồ 3: Bản đồ quy hoạch chi tiết mở rộng khu Lâm trại Suối Tiên phường
Tân Phú - Quận 9


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói về du lịch, đây là một ngành kinh tế tổng hợp có tính liên vùng và xã hội
hóa cao: là một ngành có khả năng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho xã hội, góp
phần thúc đẩy giao lưu văn hóa, phát triển nhiều ngành kinh tế khác, tạo việc làm
cho người lao động.
Trong những năm gần đây, du lịch – ngành công nghiệp không khói có tốc
độ phát triển cực nhanh trên toàn thế giới. Nó trở thành nguồn thu hút ngoại tệ lớn
của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Ngày nay, du lịch trở thành nhu cầu thiết thực không thể thiếu trong cuộc
sống con người khi mà cuộc sống vật chất của họ ngày càng được nâng cao, thời
gian nhàn rỗi nhiều hơn, đời sống đô thị đầy tiếng ồn, bụi bặm và sự căng thẳng
trong công việc cho nên du lịch đang ngày càng xâm nhập vào tâm trí của họ. Vì
vậy, khi phát triển du lịch phải liên hệ tới tâm lí du khách, để biết được những nhu
cầu của họ, từ đó sẽ có những cách thiết kế đối với từng loại đối tượng.
Ngành du lịch đại diện cho một trong năm lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất cho
83% quốc gia và là nguồn ngoại tệ chính cho 38% quốc gia trên thế giới
(Conservation International 2003).
Ngành du lịch và lữ hành hỗ trợ 200 triệu công việc trên toàn thế giới. Đến
2010, dự kiến số công việc được hỗ trợ từ ngành này sẽ tăng lên 250 triệu việc làm

(WTTC and WEFA, 2000).
Cùng với sự phát triển của du lịch thế giới, ngành du lịch Việt Nam được
quan tâm và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước: năm 2008,
Việt Nam đã đón được 4,2 triệu lượt khách quốc tế và 20 triệu lượt khách nội địa,
với doanh thu đạt 60 tỉ đồng (theo Báo cáo Tổng kết công tác 2008 của tổng cục du
lịch).
Tiêu chí kinh tế - văn hóa – xã hội và môi trường là những tiêu chí hàng đầu
để đánh giá một khu du lịch là bền vững. TP.HCM chưa có khu du lịch nào như


2

vậy, trong số đó khu DLVHST là một khu du lịch có đủ tiềm năng để phát triển
thành khu du lịch bền vững.
Hiện nay, trong toàn thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều địa điểm du lịch
đang phát triển mạnh như: du lịch văn hóa Suối Tiên, Công viên văn hóa Đầm Sen,
khu du lịch Bình Quới, khu du lịch Văn Thánh, khu du lịch Rạch Dừa, khu du lịch
Tân Cảng,… Các địa điểm du lịch này đang dần dần bước vào sự ổn định, tuy nhiên
hiện trong thời gian tới cần phải xây dựng một chiến lược để phát triển bền vững
các địa điểm này. Bên cạnh đó, đối với bản thân, tôi đã đọc nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến phát triển bền vững cũng như đi tham quan khảo sát các địa điểm du
lịch trong toàn thành phố. Bản thân là công dân một nước có tiềm năng lớn về du
lịch, lại được học về môn Địa lý du lịch, tôi đã hiểu được vai trò, ý nghĩa và tầm
quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác, tôi tự hỏi “Làm thế
nào để phát triển bền vững du lịch”, “các nguyên tắc để phát triển bền vững du
lịch”. Tôi thấy khu du lịch văn hóa Suối Tiên hiện nay đang phát triển mạnh và thu
hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Vì vậy, với mục tiêu là phát triển
bền vững du lịch, nên tôi đã chọn đề tài “Phát triển bền vững khu du lịch Văn hóa
Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh)”. Đây là đề tài mới thu hút được nhiều sự
chú ý, cho nên tôi sẽ cố gắng nghiên cứu để hoàn thành tốt đề tài này.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa của đề tài
2.1. Mục tiêu
 Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển bền vững du lịch.
 Thấy được tiềm năng và thực trạng hoạt động tại khu du lịch văn hóa Suối
Tiên.
 Xây dựng chương trình DLBV cho khu DLVHST dựa trên các tiêu chí kinh
tế, văn hóa, xã hội, môi trường phù hợp với địa hình, tài nguyên thiên nhiên
và bản sắc văn hóa dân tộc đặc trưng của khu DLVHST nhằm tạo nên một
khu du lịch phát triển bền vững ở TP.HCM.
 Xây dựng định hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch
Suối Tiên nhằm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội trong thời đại mới.


3

2.2. Nhiệm vụ
 Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến phát triển bền vững du lịch.
 Phân tích, đánh giá sự tác động của các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
vấn đề du lịch của Suối Tiên.
 Điều tra thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối Tiên từ năm 2001 đến
2011.
 Dựa vào đặc điểm tài nguyên và các điều kiện liên quan, đưa ra các định
hướng, giải pháp và quy hoạch phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối
Tiên.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
 Về mặt lý luận: Củng cố lý thuyết về du lịch, phát triển bền vững du lịch.
 Về mặt thực tiễn: Giúp cho các cơ quan quản lí khai thác tốt các loại hình du
lịch tại Suối Tiên và hình thành nên các mô hình để quản lí tốt và phát triển
bền vững cho khu du lịch.
3. Lịch sử nghiên cứu

Cho tới nay, chưa có một báo cáo quy hoạch hay chiến lược phát triển nào để
định hướng phát triển bền vững cho du lịch văn hóa Suối Tiên. Đây là đề tài nghiên
cứu mới cần được quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo Suối Tiên để phát triển du
lịch văn hóa Suối Tiên ngày càng bền vững.
Đề tài nghiên cứu này cũng nhằm góp phần vào việc tìm hiểu một vấn đề
thực tiễn đang đặt ra ở Thành phố nói riêng và khu du lịch văn hóa Suối Tiên nói
chung. Đây là đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của khu du
lịch văn hóa Suối Tiên, từ đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp và quy hoạch
để phát triển du lịch bền vững.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Nội dung nghiên cứu:


Cơ sở lý luận về phát triển bền vững du lịch.



Nghiên cứu tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch văn hóa Suối
Tiên.


4



Quy hoạch, định hướng và giải pháp phát triển bền vững du lịch văn
hóa Suối Tiên.

- Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2011.
- Không gian: toàn bộ khu du lịch văn hóa Suối Tiên.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm
5.1.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước
Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ X và XI đều khẳng định phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Với mục tiêu phấn đấu của Đảng và
Nhà nước là dân giàu - nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Song
song đó cũng có những chính sách phát triển du lịch thể hiện trong điều 6, chương I
– Luật du lịch Việt Nam (2005) như sau:
- Nhà nước có cơ chế, chính sách huy động mọi năng lực, tăng đầu tư phát
triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đất đai, tài chính, tín dụng
đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực sau:
• Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.
• Tuyên truyền, quảng bá du lịch.
• Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
• Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch.
• Hiện đại hóa các hoạt động du lịch.
• Xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch; nhập khẩu phương
tiện cung cấp phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, trang thiết bị
chuyên dùng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch hạng cao và du lịch quốc gia.
• Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng du lịch ở vùng sâu, vùng xa, vùng có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhằm sử dụng lao động, hàng hóa và dịch
vụ tại chỗ, góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo.
- Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch; hỗ trợ dân trí, xây dựng
kết cấu hạ tầng đô thị du lịch, khu du lịch, điểm du lịch; hỗ trợ công tác tuyên


5

truyền, quảng bá du lịch, bảo vệ tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch, nghiên

cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài,người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch trong nước và nước ngoài; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5.1.2. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
Việc phát triển du lịch ở bất kì cấp vùng nào hoặc khu du lịch nào cũng phải
là một phần cấu thành không thể tách rời trong hệ thống du lịch chung của cả nước.
Các hệ thống lãnh thổ du lịch thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại
nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ du lịch trong hệ thống với nhau và các
môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ du lịch cùng cấp và khác cấp,
giữa hệ thống lãnh thổ tổ du lịch và hệ thống kinh tế - xã hội.
Quan điểm hệ thống còn đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình nghiên cứu các
hệ sinh thái đặc thù với sự phân hóa theo lãnh thổ từ cấp quốc gia đến cấp vùng và
điểm. Mặt khác, các đối tượng nghiên cứu của sinh thái cần được xác định trên một
lãnh thổ để phân tích, nghiên cứu tìm ra những sự khác biệt và mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau.
5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
Vấn đề phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của toàn nhân loại trong thế kỉ XXI. Phát triển du lịch bền vững đã trở thành xu
hướng và mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới
cũng như ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Vì vậy, quan điểm phát triển này
cần được soi sáng, vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt
động du lịch trong nghiên cứu phát triển du lịch.
5.1.4. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của địa lý học nói riêng và
nghiên cứu tự nhiên nói chung được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:
• Nghiên cứu đồng bộ toàn diện về các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch
đứng từ góc độ tự nhiên và nhân văn, các yếu tố kinh tế, sự phân bố, quy luật



6

phân bố và biến động của chúng, những mối quan hệ tương tác chế ngự lẫn
nhau giữa các yếu tố hợp phần của các tổng thể địa lý.
• Sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích đồng bộ
và toàn diện các yếu tố hợp phần của các thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, phát
hiện và xác định những đặc điểm đặc thù của các thể tổng hợp lãnh thổ địa
lý.
5.1.5. Quan điểm môi trường – sinh thái
Du lịch hiện nay đã thực sự trở thành một ngành kinh tế, mà hoạt động kinh
tế rõ ràng phải tính đến lợi ích và chi phí. Những lợi ích thu về trong hoạt động du
lịch không chỉ có ý nghĩa kinh tế và văn hóa mà còn phải tính đến lợi ích về môi
trường. Do đó phải tính đến những thiệt hại về môi trường, các hệ sinh thái ở các
điểm – tuyến du lịch do tác động của hoạt động du lịch. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt đốivới sự phát triển bền vững du lịch bởi sự tồn tại của loại hình du lịch này
phụ thuộc hoàn toàn vào tình trạng của các hệ sinh thái và môi trường.
5.1.6. Quan điểm viễn cảnh – lịch sử
Chú ý tới khía cạnh địa lý, lịch sử khi xác định tổ chức không gian du lịch
trên phạm vi khu vực và thành phố nói chung. Phân tích quá trình hình thành và
phát triển điểm – tuyến du lịch trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Dù bất kỳ là một đối tượng Địa lý nào cũng có nguồn gốc phát sinh, quá
trình tồn tại và phát triển. Đối tượng nghiên cứu của tôi cũng không là ngoại lệ, mỗi
biến động đều được diễn ra trong những điều kiện Địa lý và thời gian nhất định. Xu
hướng phát triển của chúng đi từ quá khứ, hiện tại đến tương lai. Trong đó tồn tại
một mối quan hệ rất đặc biệt tạo nên một mối quan hệ khép kín từ quá khứ đến
tương lai; hiện tại có bị ảnh hưởng, bị tác động có kế thừa, có phát sinh cái mới, đôi
khi cũng loại bỏ một bộ phận, một yếu tố của quá khứ và tương tự đối với hiện tại
thì tương lai cũng thế.
Nhìn chung, đối với khoa học Địa Lý khi nghiên cứu đối tượng không chỉ
nhằm phục vụ cho hoạt động hiện tại, tính hợp lôgic, khoa học là phải phát họa

được đối tượng Địa lý trong tương lai, do đó hiểu và vận dụng quan điểm lịch sử -


7

viễn cảnh trong nghiên cứu đề tài này, tôi cho rằng đó là một điều tất yếu. Với quan
điểm lịch sử - viễn cảnh tôi nhìn đối tượng trong quá khứ, liên hệ đến hiện tại và
sau đó phát họa bức tranh toàn cảnh cho sự phát triển kinh tế trong tương lai và vì
thế tôi có thể đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể để nhằm phát triển và sử
dụng tốt đối tượng.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
“Phát triển bền vững” là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại
của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương
lai.
Đạt đến sự phát triển bền vững cần đạt 3 mục tiêu cơ bản sau:
 Bền vững kinh tế.
 Bền vững tài nguyên và môi trường.
 Bền vững văn hóa và xã hội.
5.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống
Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các công
trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này được sử dụng đặc biệt có hiệu quả
trong nghiên cứu tự nhiên và tổ chức khai thác lãnh thổ du lịch. Phát triển bền vững
có liên quan chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong
nghiên cứu đây là phương pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
5.2.2. Phương pháp điều tra thực địa và phỏng vấn
Đối với công tác thực địa có mục đích cơ bản là kiểm tra chỉnh lí và bổ sung
những tư liệu về thực trạng, tài nguyên, cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho hoạt
động du lịch và các tài liệu liên quan khác; đối chiếu và lên danh mục cụ thể từng
địa danh, thể loại liên quan du lịch và sơ bộ đánh giá các yếu tố cần thiết cho việc
hình thành tổ chức không gian du lịch.

5.2.3. Phương pháp thống kê dữ liệu
Phương pháp này không thể thiếu trong qua trình nghiên cứu mặt lượng
trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt chất của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu
biến động, phát triển trong các hoạt động du lịch. Phương pháp này áp dụng để


8

thống kê các hệ sinh thái đặc thù, các tài nguyên du lịch quan trọng và phụ trợ,
thống kê hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, thống kê đánh giá lượng khách du
lịch, đánh giá tỉ lệ doanh thu, tỉ trọng và mức tăng trưởng du lịch nói chung để đưa
ra bức tranh chung về hiện trạng.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp này cho phép chúng ta thu thập những nguồn thông tin mới
phát hiện phân bố trong không gian của các đối tượng nghiên cứu. Bản đồ còn là
phương tiện để cụ thể hóa, diễn đạt kết quả nghiên cứu về cấu trúc, đặc điểm và
phân bố không gian của các đối tượng du lịch.
Bên cạnh đó, đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kì
tổ chức không gian lãnh thổ du lịch nào, đặc biệt là khi nghiên cứu cơ sở khoa học
cho sự phát triển bền vững du lịch nói chung và tổ chức không gian hoạt động du
lịch nói riêng.
Sưu tầm các bản đồ có liên quan, chỉnh sửa và sau đó thể hiện các đối tượng
lên bản đồ sao cho phù hợp với từng nội dung cụ thể cũng như từng mảng kiến thức
đã được xây dựng trong đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích nội dung bản đồ,
các bảng số liệu, biểu đồ, hình ảnh... có thể đưa ra những nhận định, đánh giá và so
sánh về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội.
Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành với việc thể hiện sự
phân bố lãnh thổ của các khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc thù, hệ thống
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật. Đặc biệt cần chú ý đến việc sử dụng phần
mềm Mapinfo gọi tắt là GIS (Geographic Information System) để phân tích đánh

giá tiềm năng du lịch căn cứ vào mức độ quan trọng và phân hóa lãnh thổ của các
tài nguyên và điều kiện có liên quan cũng như để phân tích phát hiện các mối quan
hệ trong tổ chức không gian du lịch.
5.2.5. Phương pháp xã hội học
Phương pháp này nhằm khảo sát đặc điểm xã hội của các đối tượng du lịch.
Dùng để lấy ý kiến của cộng đồng, du khách, các chuyên gia. Trong du lịch bền
vững dùng để điều tra về sức hấp dẫn của các điểm du lịch, tài nguyên du lịch, chất


9

lượng dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực,…điều tra thái độ nhận thức của dân cư
đối với các vấn đề bảo vệ môi trường du lịch, mức sống của họ.
Phương pháp này bao gồm các bước: xác định vấn đề cần điều tra, thiết kế
bảng hỏi, lựa chọn khu vực và đối tượng để điều tra, thời gian tiến hành điều tra, xử
lí các kết quả điều tra được.
5.2.6. Phương pháp dự báo và phương pháp chuyên gia
Đề tài nghiên cứu có một nhiệm vụ rất quan trọng là xác lập cơ sở khoa học
để tổ chức phát triển bền vững du lịch văn hóa Suối Tiên. Vì vậy, phương pháp dự
báo có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nghiên cứu đó, tổ chức hướng khai thác
xây dựng các điểm, tuyến du lịch, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững du
lịch là dự báo về nguồn khách, cơ cấu khách và thị trường khai thác khách; dự báo
về khả năng đầu tư, trùng tu, nâng cấp các điểm du lịch, dự báo về phát triển cơ sở
hạ tầng, mức tăng trưởng và phát triển của ngành du lịch.
Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập những ý kiến đóng góp của đề tài
mang tính khách quan, đảm bảo kết quả của đề tài có giá trị khoa học và thực tiễn
cao.



10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch
Du lịch xuất hiện rất lâu trong lịch sử loài người. Mỗi thời đại, quan niệm về
Du lịch khác nhau, buổi ban đầu thường đi kèm với hoạt động truyền giáo, buôn
bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới trong các thế kỉ XIV và XV. Việc cung ứng
các dịch vụ cho du khách để thu lợi nhuận với mục tiêu ưu tiên hàng đầu là thương
mại hóa các sản phẩm Du lịch. Từ đó xuất hiện hình thức Du lịch đầu tiên và tồn tại
cho đến ngày nay.
Thuật ngữ du lịch ngày nay được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên,
có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này.
Theo một số học giả, du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos” nghĩa là đi
một vòng. Thuật ngữ này được Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “Tour”
(tiếng Pháp), nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo
chơi.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình.
Năm 1925, Hiệp hội quốc tế các nước nước tổ chức Du lịch được thành lập
tại Hà Lan, đánh dấu bước ngoặt trong việc thay đổi, phát triển các khái niệm về Du
lịch. Đầu tiên, Du lịch được hiểu là việc đi lại của từng cá nhân hoặc một nhóm
người rời khỏi chỗ ở của mình trong khoảng thời gian ngắn đến các vùng xung
quanh để nghỉ ngơi, giải trí hoặc chữa bệnh.
Năm 1985, I.I Pirogionic đưa ra khái niệm: Du lịch là một dạng hoạt động
của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu trú tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên, nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức về văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc
tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa.



11

Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy
sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi
của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khỏe, nâng cao
nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh.
Tháng 06/2005, luật Du lịch đưa ra khái niệm: Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời
gian nhất định.
UNWTO thì cho rằng: Du lịch theo nghĩa hành động được định nghĩa là một
hoạt động di chuyển vì mục đích giải trí, tiêu khiển và tổ chức các dịch vụ xung
quanh hoạt động này. Người đi Du lịch là người đi ra khỏi nơi mình cư trú một
quãng đường tối thiểu là 80 km trong khoảng thời gian 24 giờ với mục đích giải trí,
tiêu khiển.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo luật du lịch Việt Nam (năm 2005): “Sản phẩm du lịch là tập hợp các
dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
Là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần không đồng nhất cấu tạo
thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở
hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá trình
đi du lịch của du khách, bao gồm:
- Sản phẩm du lịch đặc trưng: đó là những sản phẩm hấp dẫn khách du lịch,
tạo ra mục đích của khách du lịch tại điểm đến như: danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử văn hóa, nơi nghỉ mát, chữa bệnh, thăm quan ...
- Sản phẩm du lịch cần thiết: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu thiết
yếu trong quá trình đi du lịch như: phương tiện vận chuyển, ăn, nghỉ...

- Sản phẩm du lịch bổ sung: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu phát
sinh trong quá trình đi du lịch như: cắt tóc, giặt là, massage, mua sắm hàng lưu
niệm...


12

1.1.3. Sự phát triển bền vững
Cụm từ “Phát triển bền vững” có nguồn gốc từ thực tiễn quản lí rừng ở Đức
vào thế kỉ XIX, nhưng mãi đến thập niên 80 của thế kỉ XX mới được phổ biến rộng
rãi.
Năm 1980, IUCN cho rằng ““Phát triển bền vững phải cân nhắc đến việc
khai thác nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi
cũng như khó khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn
đan xen nhau”.
Năm 1987, Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới WCED do bà Groharlen
Brundtland thành lập công bố thuật ngữ “Phát triển bền vững” trong báo cáo
“tương lai của chúng ta” như sau: “Phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của những thế hệ mai sau”.
Theo hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992, được tổ chức Riodejaneiro
như sau: “Phát triển bền vững được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa
hiệp giữa ba hệ thống là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội”.
Ngày nay, hầu như tất cả các quốc gia đều đề cập đến “Phát triển bền vững”
trong quá trình hoạch định chính sách và quản lí phát triển kinh tế với ý muốn nhấn
mạnh phương thức và việc sử dụng có trách nhiệm các nguồn lực của sự phát triển.
Đối với Việt Nam, “Phát triển bền vững” được thể hiện trong chỉ thị 36/CT
của Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung Ương Đảng ngày 25/05/1998: với mục tiêu
và các quan điểm cơ bản của phát triển bền vững chủ yếu dựa vào hoạt động bảo vệ
môi trường, bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng hợp lí tài nguyên như một cấu

thành không thể tách rời của phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững là quá trình phát triển đáp ứng được những nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ mai sau.
- PTBV là nhằm bảo đảm cho cuộc sống tốt hơn của con người trong hiện tại và
thế hệ tiếp theo, đồng thời đạt được 4 mục tiêu:
+ Tiến bộ xã hội đáp ứng nhu cầu của mọi người.


13

+ Bảo vệ môi trường hiệu quả.
+ Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách thận trọng và hợp lí.
+ Duy trì được tốc độ phát triển kinh tế và bền vững.
- PTBV không phải là sự hài hòa một cách cố định mà là một quá trình thay
đổi, trong đó con người đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
- Việc theo đuổi mục tiêu và thực hiện PTBV phụ thuộc vào ý chí chính trị của
mỗi quốc gia.
- Khái niệm bao hàm tất cả các vấn đề thách thức, mọi quá trình phát triển
nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp nhất mà loài người đang phải đối mặt, đòi
hỏi chúng ta phải:
+ Duy trì nền tảng của mọi nguồn tài nguyên (trên Trái Đất) tránh sự thay
đổi sinh quyển.
+ Thực hiện trong khuôn khổ được đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người
trên Trái Đất (mà không phải chỉ có 20% số người giàu nhất).
+ Đảm bảo rằng chúng ta có thể xây dựng cuộc sống tốt đẹp cho con cháu và
các đời sau và không chỉ riêng cho con người mà cho tất cả các loài sinh vật khác
(đa dạng sinh học).
1.1.4. Du lịch bền vững
1.1.4.1. Khái niệm
DLBV là việc đáp ứng những nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch

mà vẫn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai.
DLBV cũng đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên để có thể đáp
ứng:
+ Nhu cầu KTXH.
+ Duy trì bản sắc văn hóa dân tộc trên lãnh thổ.
+ Đảm bảo sự sống, đa dạng sinh học.
Du lịch bền vững được xuất hiện vào năm 1996, trên cơ sở cải tiến và nâng
cấp khái niệm về Du lịch mềm của những năm 90 và thật sự gây được sự chú ý rộng
rãi. Mặc dù chưa đạt đến giai đoạn chín muồi, nhưng nó cũng thể hiện được điểm


14

đặc trưng cơ bản của DLBV, đó là: DLBV không chỉ cổ vũ cho hoạt động du lịch ít
gây tổn hại cho môi trường mà còn thu hút và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các
thành tố của ngành công nghiệp du lịch: các tổ hợp khách sạn toàn cầu, các tổ chức
du lịch lữ hành, các khách sạn nhỏ bé biệt lập, với mục tiêu: sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ văn hóa và phúc lợi cộng đồng địa phương;
tạo lập sự công bằng trong nội bộ và giữa các thế hệ.
“ Du lịch bền vững là việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên
một cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên, các
đặc điểm văn hóa kèm theo (có thể là cả trong quá khứ và hiện tại) theo cách
khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang lại những lợi ích cho
sự tham gia chủ động về kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương” – (World
Conservation Union, 1996).
Cũng trong thời gian này, Hội đồng Du lịch và lữ hành quốc tế (WTTC) khái
niệm: “Du lịch bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng
Du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ tương
lai”.
Du lịch bền vững đòi hỏi phải quản lí tất cả các dạng tài nguyên theo cách

nào đó để chúng ta có thể đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ trong khi
vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa dạng sinh học
và các hệ đảm bảo sự sống (Hens L.1998).
Theo quan điểm của Tổng cục Du lịch Việt Nam, phát triển Du lịch phải
được định hướng và quản lí theo phương châm: kết hợp hài hòa nhu cầu của hiện tại
và tương lai trên cả hai góc độ sản xuất và tiêu dùng Du lịch; khai thác, sử dụng hợp
lí và phát triển tài nguyên Du lịch tự nhiên; chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy
các giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; tránh hiện đại hóa hoặc làm biến dạng môi trường, cảnh quan di tích; xây dựng
và giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội đặc biệt là ở các đô thị du lịch và các điểm tham quan du lịch.


15

1.1.4.2. Mục tiêu của DLBV
- Gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế và môi trường.
- Cải thiện, đảm bảo công bằng xã hội trong phát triển.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của công đồng địa phương (bản đia).
- Đáp ứng tối đa và ngày càng cao nhu cầu của du khách.
- Đảm bảo duy trì sự ổn định và chất lượng của môi trường.
1.1.4.3. Nguyên tắc của du lịch bền vững
- Sử dụng tài nguyên du lịch (tự nhiên, xã hội, văn hóa, …) để làm nền tảng
vững chắc cho việc phát triển du lịch lâu dài.
- Giảm tối đa những tác động tiêu cực để có thể giảm chi phí, khôi phục suy
thoái môi trường, nâng cao chất lượng du lịch.
- Duy trì và phát triển tính đa dạng sinh thái (tự nhiên, văn hóa, xã hội) tạo sự
cuốn hút mạnh du khách, thúc đẩy tốc độ phát triển du lịch.
- Phải đặt qui hoạch du lịch trong qui hoạch tổng thể KTXH của quốc gia và địa
phương.

- Du lịch phải nhằm hổ trợ kinh tế địa phương (phát triển ổn định, tăng trưởng,
nâng cao mức sống).
- Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương, đem lại lợi ích cho cả địa
phương, doanh nghiệp du lịch và du khách (sử dụng lao động địa phương, tham gia
tu bổ, …).
- Đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh du lịch có trình độ tương xứng để thực thi
các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch.
- Phải cung cấp cho du khách đầy đủ những thông tin có trách nhệm cao để
nâng cao sự hiểu biết, sự tôn trọng và trách nhiệm của du khách.
- Phải có những lý giải thuyết phục về vấn đề lợi ích cho nhà kinh doanh, cơ sở
quản lí địa phương và khách du lịch.
Như vậy, du lịch bền vững không phải là trào lưu du lịch mà đó là cương lĩnh
phát triển du lịch của thời đại.


×