Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

phát triển du lịch sinh thái huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.22 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

CAO THỊ NGUYỆT

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

CAO THỊ NGUYỆT

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành:

Địa lí học

Mã số:

60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI HÀ PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan những vấn đề và số liệu trình bày trong luận văn là
trung thực và hoàn toàn do công sức của chính bản thân tác giả nghiên cứu tìm tòi.
Kết quả của luận văn không có sự sao chép, bắt chước bất kỳ công trình nghiên cứu
nào trước đó.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả

Cao Thị Nguyệt

năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn ''Phát triển du lịch sinh thái huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
theo hướng bền vững'' đã được hoàn thành. Đó là kết quả quá trình cố gắng của
tác giả với sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của quý thầy, cô cũng như các
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- TS. Mai Hà Phương – Trưởng Khoa Du Lịch, Trường Đại học Văn hóa
Thành phố Hồ Chí Minh, người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn.

- Quý thầy cô làm việc tại: Thư viện Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh, Thư
viện Khoa học tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, Thư viện Trường ĐHKHXH&NV TP.
Hồ Chí Minh, đã tạo điều kiện cho tác giả được tham khảo thêm nhiều tài liệu thiết
thực cho nghiên cứu đề tài.
- Cô Võ Thị Thu Trang – Giám đốc Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Đồng Nai,
đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho tác giả những số liệu vô cùng cần thiết phục
vụ cho việc thực hiện luận văn.
- Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Đồng Nai, Phòng Văn hóa - Thông tin
huyện Vĩnh Cửu, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vĩnh Cửu, Khu Bảo tồn
Thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, Khu Du Lịch Sinh Thái Làng Bưởi Tân Triều,…
đã cung cấp cho tác giả nhiều nguồn thông tin hữu ích phục vụ cho việc thực hiện
luận văn.
Luận văn tuy đã hoàn thành nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô và các bạn để
luận văn được hoàn thiện hơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02/2014
Tác giả

Cao Thị Nguyệt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ........................................................................................................ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................8
3. Giới hạn nghiên cứu ..........................................................................................8

4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .........................................................9
6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................................12
7. Bố cục luận văn ................................................................................................13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH SINH
THÁI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH SINH THÁI ............... 14
1.1. Các khái niệm................................................................................................14
1.1.1. Du lịch .....................................................................................................14
1.1.2. Du lịch sinh thái ......................................................................................15
1.1.3. Tài nguyên du lịch sinh thái ....................................................................16
1.1.4. Phát triển bền vững .................................................................................17
1.1.5. Du lịch sinh thái bền vững ......................................................................18
1.1.6. Sản phẩm du lịch .....................................................................................19
1.2. Một số vấn đề lí luận về phát triển du lịch sinh thái .................................20
1.2.1. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái .......................................................20
1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái ................................................22
1.2.3. Những tác động lên môi trường của hoạt động du lịch sinh thái ............30
1.3. Thực tiễn phát triển DLST ở tiểu vùng Đông Nam Bộ và tỉnh Đồng Nai
...............................................................................................................................35
1.3.1. Thực tiễn phát triển DLST ở vùng Đông Nam Bộ ..................................35
1.3.2. Thực tiễn phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Đồng Nai ...........................37


CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH SINH THÁI Ở HUYỆN VĨNH CỬU (TỈNH ĐỒNG NAI) ............ 39
2.1. Khái quát về huyện Vĩnh Cửu .....................................................................39
2.1.1. Khái quát về tự nhiên ..............................................................................39
2.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội ...................................................................40
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở huyện Vĩnh Cửu .......................44

2.2.1. Tài nguyên du lịch ...................................................................................44
2.2.2. Hệ thống CSHT và CSVCKT phục vụ du lịch ......................................55
2.2.3. Các điều kiện khác ..................................................................................61
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch sinh thái ở huyện Vĩnh Cửu ......................65
2.3.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh du lịch.............................................65
2.3.2. Thực trạng phát triển DLST ....................................................................66
2.3.3. Tác động của DLST đến KTXH và cảnh quan môi trường ....................74
2.3.4. Phân tích tính bền vững của hoạt động DLST ở huyện Vĩnh Cửu .........76

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DLST Ở
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 85
3.1. Định hướng phát triển DLST huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững ...85
3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng phát triển DLST huyện Vĩnh Cửu theo hướng
bền vững ............................................................................................................85
3.1.2. Định hướng phát triển DLST huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững ...87
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển DLST huyện Vĩnh Cửu theo hướng
bền vững ...............................................................................................................95
3.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư: .........................................................................96
3.2.2. Giải pháp cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng: .................................97
3.2.3. Giải pháp bảo vệ môi trường:..................................................................98
3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: ..................................99
3.2.5. Giải pháp khuyến khích tham gia của cộng đồng địa phương: .............100
3.2.6. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: ..................................102
3.2.7. Giải pháp về quản lý: ............................................................................103
3.2.8. Giải pháp về marketing: ........................................................................104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109



PHỤ LỤC ..................................................................................................... 111


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT

:

Cơ sở hạ tầng

CSVC – KT

:

Cơ sở vật chất kỹ thuật

DL

:

Du lịch

DLST

:

Du lịch sinh thái

HST


:

Hệ sinh thái

KBT

:

Khu bảo tồn

KTXH

:

Kinh tế - xã hội

PTBV

:

Phát triển bền vững

SPDL

:

Sản phẩm du lịch

TNDL


:

Tài nguyên du lịch

TNDLST

:

Tài nguyên du lịch sinh thái


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động du lịch (DL) tại Việt Nam thời gian qua đã có những bước phát triển
không ngừng và đem lại những khoản thu nhập đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Trong tất cả các hoạt động DL đang được khai thác thì du lịch sinh thái (DLST) là
loại hình mới hơn cả. Loại hình DL này đang được đánh giá là sẽ tạo nên sức hấp
dẫn mới cho DL nước ta trong mắt du khách trong và ngoài nước. Mỗi vùng, mỗi
địa phương có những thế mạnh riêng về tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn
(các giá trị văn hóa bản địa) có thể khai thác để phát triển DLST.
Vĩnh Cửu là huyện nằm ở phía Đông tỉnh Đồng Nai, là địa phương có nhiều
điểm DL hấp dẫn như Khu bảo tồn (KBT) Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai với các
di tích Trung ương cục miền Nam, Khu ủy miền Đông - Chiến khu Đ, Địa đạo Suối
Linh,… Ngoài ra còn có các điểm DLST khác như Làng bưởi Tân Triều, Đảo Ó Đồng Trường, Núi Đá Dựng,… cùng với các khu nghỉ dưỡng và làng người dân
tộc,…đã dần tạo thành một quần thể phát triển DL đầy tiềm năng. Tuy nhiên, cho
đến nay, hoạt động DL nói chung và DLST nói riêng trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu
vẫn còn mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún, chưa phát huy hết tiềm năng và chưa
đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường về lâu dài.
Việc phát triển DLST như thế nào để vừa khai thác được hết những thế mạnh về

tài nguyên du lịch (TNDL) vừa đảm bảo được những nguyên tắc về phát triển
DLST theo hướng bền vững là vấn đề vô cùng khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phải có
sự tìm hiểu nghiên cứu sâu về tiềm năng, hiện trạng cũng như đưa ra được những
định hướng và giải pháp thiết thực. Với những lý do trên cùng mong muốn đóng
góp sức mình vào sự phát triển DL của địa phương, tác giả đã chọn đề tài ''Phát
triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai) theo hướng bền vững'' để làm
luận văn Thạc sĩ.


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển DLST ở huyện Vĩnh
Cửu, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu để phát triển DLST ở địa phương
đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên đây, đề tài tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về DLST.
- Phân tích tiềm năng và thực trạng phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu.
- Đề xuất định hướng phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu đến năm 2020 và các
giải pháp thực hiện.

3. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian lãnh thổ nghiên cứu: toàn bộ địa bàn huyện Vĩnh Cửu.
- Về thời gian:
+ Phân tích thực trạng phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu trong giai đoạn 20002010.
+ Đề xuất định hướng phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu đến năm 2020.
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về loại hình DLST,
không mở rộng sang các loại hình DL khác. Trong đó, tập trung chủ yếu vào phân
tích tiềm năng và định hướng phát triển DLST, do trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu loại

hình DLST mới đang ở giai đoạn đầu phát triển nên chưa có nhiều số liệu thống kê
cụ thể, chính xác về thực trạng.

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiềm năng và thực trạng hoạt động DLST ở
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống:
Hệ thống lãnh thổ DL được hình thành từ 5 phân hệ: du khách, TNDL, công trình
kỹ thuật, cán bộ nhân viên DL, và phân hệ điều hành. DLST là một trong những
loại hình của DL, vì thế mỗi lãnh thổ có hoạt động DLST cũng là một hệ thống
được cấu thành bởi các phân hệ trên.
Việc nghiên cứu DLST theo quan điểm hệ thống giúp cho quá trình làm đề tài
thuận lợi hơn trong việc nắm bắt và nhìn nhận đối tượng trong mối quan hệ phức
tạp, đa chiều, tránh được những thiết sót xảy ra.
- Quan điểm tổng hợp:
Quan điểm này đòi hỏi quá trình nghiên cứu DLST phải đặt trong sự tương tác
với các loại hình kinh tế - xã hội (KTXH) và khoa học kỹ thuật đương đại. Vì DL
nói chung và DLST nói riêng là một ngành kinh doanh tổng hợp có sự liên quan tới
nhiều ngành nghề, những lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Ngoài ra, nghiên cứu DLST cũng phải đặt trong sự tương tác với các loại hình
DL khác. Phải xem xét đầy đủ các yếu tố tác động tới sự phát triển DLST trên địa
bàn nghiên cứu.
- Quan điểm kinh tế - sinh thái:
DL là một trong những ngành kinh tế có định hướng tài nguyên rõ rệt. Mục tiêu
của phát triển DL là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhưng phải bảo tồn được HST,
đây là hai mặt không thể tách rời đảm bảo cho sự phát triển bền vững (PTBV). Vận

dụng quan điểm này và đề ra các giải pháp nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của môi
trường, hạn chế tác động của DLST đến khả năng chịu đựng của môi trường, đảm
bảo không phá vỡ sự cân bằng sinh thái trên địa bàn nghiên cứu.
- Quan điểm phát triển bền vững:
DLST muốn tồn tại và phát triển lâu dài với hiệu quả cao cần phải đảm bảo
nguồn tài nguyên thiên nhiên được bảo tồn và phát triển. Quán triệt quan điểm này


để đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển DLST trên địa bàn
nghiên cứu theo hướng bền vững cả về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
- Quan điểm hỗ trợ cộng đồng địa phương:
Đối với DLST, vai trò của cộng đồng địa phương là hết sức quan trọng vì chính
họ là người chủ đích thực của những giá trị văn hóa bản địa. Sự ủng hộ, giúp đỡ, ý
thức trách nhiệm trong tham gia bảo vệ nguồn TNDL của cộng đồng địa phương sẽ
tạo cơ sở thuận lợi cho phát triển DLST. Do đó, những lợi ích kinh tế từ hoạt động
DL một phần phải được phục vụ cho công tác bảo tồn và hỗ trợ kinh tế cộng đồng
địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu:
Trong quá trình nghiên cứu ta cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn tài liệu có
liên quan đến đề tài, sau đó phân loại, xử lý và lọc ra các thông tin đáng tin cậy
nhất.
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu DL vì hệ thống lãnh
thổ DL bao gồm nhiều phân hệ. Việc vận dụng phương pháp này trong nghiên cứu
đề tài cho phép đánh giá chính xác các điều kiện phát triển DLST trên cơ sở nghiên
cứu các yếu tố chủ yếu như TNDL, cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVC – KT), cơ sở hạ
tầng (CSHT), nguồn nhân lực DL,… và đánh giá đúng thực trạng khai thác TNDL
cũng như mối quan hệ qua lại giữa các phân hệ trong hệ thống lãnh thổ DL, để từ đó
đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp.

- Phương pháp khảo sát thực địa:
Để có cái nhìn khách quan và xác thực về vấn đề nghiên cứu, cần phải khảo sát
thực tế nhằm tìm hiểu, đánh giá và kiểm chứng tình hình hoạt động DL, chất lượng
sản phẩm DLST trên địa bàn nghiên cứu. Từ đó có thể đề xuất định hướng phát
triển và các giải pháp thực hiện có tính khả thi.
- Phương pháp phân tích xu thế:


Dựa vào quy luật vận động trong quá khứ, hiện tại để dự báo được hướng phát
triển trong tương lai của hoạt động DLST ở địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp chẩn đoán sinh thái:
Phương pháp này thích hợp để áp dụng cho việc thiết lập các dự án, các KBT tự
nhiên, các vườn quốc gia. Mục tiêu nhằm soạn thảo các chiến lược DLST cho các
vườn quốc gia, các KBT tự nhiên để quản lý, khai thác và bảo vệ tối ưu, tạo cơ hội
giải quyết việc làm và đem lại nguồn thu nhập cho cộng đồng địa phương, tạo cơ
hội giáo dục môi trường cho du khách. Tác giả vận dụng phương pháp này trong đề
tài để đánh giá TNDLST và đề ra biện pháp khai thác, quản lý tài nguyên tự nhiên
một cách có hiệu quả nhất.
- Phương pháp chuyên gia:
Nội dung nghiên cứu DLST có liên quan đến rất nhiều lĩnh vực. Vì thế, trong quá
trình thực hiện đề tài, tác giả đã xin ý kiến của các cán bộ quản lý DL ở huyện Vĩnh
Cửu, Sở văn hóa – thể thao – du lịch tỉnh Đồng Nai và một số nhà nghiên cứu về
DLST. Từ đó, tác giả đề tài đã tổng hợp và xử lý thông tin hiệu quả hơn, cũng như
đưa ra các định hướng phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu và các giải pháp thực
hiện phù hợp với thực tiễn địa phương.
- Phương pháp bản đồ:
Đây là phương pháp nghiên cứu đặc thù của Địa lí học. Trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu và khai thác thông tin trên một số bản đồ: Bản đồ
hành chính, Bản đồ hệ thống thủy văn, Bản đồ hạ tầng giao thông và mạng lưới
điện, Bản đồ tổng thể hiện trạng kinh tế - xã hội,… huyện Vĩnh Cửu. Kết quả

nghiên cứu đề tài cũng được thể hiện trên hệ thống bản đồ, gồm: Bản đồ TNDL,
Bản đồ TNDLST huyện Vĩnh Cửu, Bản đồ quy hoạch cơ sở hạ tầng và định hướng
phát triển DLST huyện Vĩnh Cửu.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Để xác định mức độ hài lòng của du khách khi tham gia hoạt động DLST trên địa
bàn huyện Vĩnh Cửu, mức độ hài lòng của người dân địa phương với hoạt động DL
đang diễn ra, cũng như làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng, đề xuất định hướng


phát triển DLST huyện Vĩnh Cửu theo hướng bền vững thì tác giả đã tiến hành phát
phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn (Phụ lục 7) cho tổng cộng 90
khách DL và 60 người dân địa phương. (Tổng số phiếu phát ra là 150 phiếu, tổng số
phiếu thu vào là 150 phiếu).

6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
DLST là loại hình DL vẫn còn khá mới mẻ đối với nước ta nói chung và huyện
Vĩnh Cửu nói riêng nên các nghiên cứu về cơ sở lí luận của loại hình DL này chưa
nhiều. Cho đến nay có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
-''Du lịch bền vững'' của PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe (2002). Nội dung cuốn sách
đã đi sâu vào nghiên cứu về DLST bền vững.
- ''DLST - Những vấn đề lý luận và thực tiển phát triển ở Việt Nam'' của Phạm
Trung Lương (2002).

- ''Du lịch và du lịch sinh thái'' của Thế Đạt (2003)
- ''Du lịch sinh thái'' của GS.TSKH. Lê Huy Bá (2006).
- ''Giải pháp cho phát triển DLST Việt Nam'' của Lê Văn Lanh (Tạp chí ''Du lịch
Việt Nam'', (số 9), năm 2010)
- ''Tiềm năng DLST ở Việt Nam'' của Hà Bích Huyền (Tạp chí ''Quản lý văn hóa
thể thao du lịch'' (số 33), năm 2011)
Ngoài ra còn có nhiều tài liệu, đề tài nghiên cứu khác về hoạt động DLST tại

Việt Nam.
Đối với huyện Vĩnh Cửu nói riêng có một số nghiên cứu đề cập đến phát triển
DL và DLST ở địa phương như sau:
- ''Huyện Vĩnh Cửu – Cơ hội phát triển DLST'' của tác giả Tường Vi trên báo
điện tử Trustreal tháng 3/2012.
- ''Huyện Vĩnh Cửu – Lấy dịch vụ, đô thị, DL làm động lực phát triển kinh tế''
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, tháng 4/2012.
- ''Tiềm lực phát triển DLST tại huyện Vĩnh Cửu'' của Tường Vi (2012).


- ''Phát triển DL huyện Vĩnh Cửu - Tiềm năng chưa khai thác hết'', Báo Đồng
Nai, 2012.
- ''Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Vĩnh Cửu giai đoạn 2010 - 2020''
của Ủy ban Nhân dân huyện Vĩnh Cửu .
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan
đến phát triển DL huyện Vĩnh Cửu (tỉnh Đồng Nai) nói chung hoặc chỉ thiên về giới
thiệu các thắng cảnh đẹp ở địa phương, chưa đề cập sâu đến vấn đề phát triển DLST
trên cơ sở lý luận về loại hình DL này. Do vậy, tác giả chọn đề tài ''Phát triển
DLST huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững'' nhằm mục đích
nghiên cứu phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu trên cơ sở lý luận chuyên ngành và
tiếp cận dưới góc độ Địa lí học để đánh giá, nhận xét và đề xuất định hướng cùng
các giải pháp thực hiện để DLST huyện Vĩnh Cửu phát triển có hiệu quả hơn trong
tương lai.

7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về DLST và phát triển bền vững DLST.
- Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển DLST ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai.

- Chương 3: Định hướng phát triển DLST theo hướng bền vững ở huyện Vĩnh
Cửu (tỉnh Đồng Nai) đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
SINH THÁI VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH SINH
THÁI
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Du lịch
Hoạt động DL đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời kỳ Cổ đại với các nền văn hóa lớn như Ai Cập, Hy Lạp, đã xuất hiện
hình thức DL. Tuy nhiên đó chỉ là hoạt động mang tính tự phát, như các cuộc hành
hương về các thánh địa, đền chùa, các nhà thờ Kito giáo, hay các cuộc du ngoạn của
các vua chúa và quý tộc,… Đến thế kỷ XVIII, thời kỳ Phục Hưng ở các nước Châu
Âu, KTXH phát triển, theo đó các lĩnh vực như thông tin, giao thông vận tải cũng
phát triển nhanh chóng đã tạo điều kiện thúc đẩy DL phát triển mạnh mẽ. Đến thời
kỳ hiện đại, cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự ra đời
của các phương tiện giao thông mới cho phép con người có thể đi từ nơi này đến
nơi khác trong thời gian ngắn,… thì DL lại càng có điều kiện phát triển mạnh mẽ
hơn.
Tuy hoạt động DL đã có nguồn gốc hình thành từ lâu và phát triển với tốc độ
nhanh chóng, song cho đến nay quan niệm về DL vẫn còn có sự khác nhau tại nhiều
quốc gia, cụ thể như sau:
- Ở nước Anh, DL xuất phát từ ''To Tour'' có nghĩa là cuộc dạo chơi (Tour round
the world - cuộc đi vòng quanh thế giới; To go for tour round the town - cuộc dạo
quanh thành phố; Tour of inspection - cuộc kinh lý kiểm tra,…).
- Ở Pháp, từ DL bắt nguồn từ Le Tour có nghĩa là cuộc dạo chơi, dã ngoại,…
- Theo Tổ chức DL Thế giới (World Tourist Organization) thì: DL bao gồm tất
cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan,
khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn;

cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục


nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ
các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. DL cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư. [20]
Theo nhà Sử học Trần Quốc Vượng, DL được hiểu như sau: Du có nghĩa là đi
chơi; Lịch là lịch lãm, từng trải, hiểu biết,… như vậy DL được hiểu là việc đi chơi
nhằm tăng thêm kiến thức. [4]
- Theo Điều 4, Chương 1 của Luật du lịch Việt Nam (do Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 14/6/2005): DL là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng
thời gian nhất định [11]
Đúng như một chuyên gia DL nhận định: ''Đối với DL có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa''. Nhưng tổng hợp lại ta thấy khái biệm DL
hàm chứa các yếu tố cơ bản sau:
- DL là một hiện tượng KTXH.
- DL là sự di chuyển và tạm thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá
nhân hoặc tập thể nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của họ.
- DL là tập hợp các hoạt động kinh doanh phong phú và đa dạng nhằm phục vụ
cho các cuộc hành trình, lưu trú tạm thời và các nhu cầu khác của cá nhân hoặc tập
thể khi họ ở ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Các cuộc hành trình, lưu trú tạm
thời của cá nhân hoặc tập thể đó đều có một số mục đích nhất định, trong đó có mục
đích hoà bình.
1.1.2. Du lịch sinh thái
DLST (Ecotourism) là một khái niệm còn tương đối mới mẻ và đang là mối
quan tâm của nhiều người ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Cho đến nay đã có khá
nhiều định nghĩa về DLST. Nhìn chung, khái niệm DLST đã có những thay đổi từ
chỗ đơn thuần chỉ xem hoạt động DLST là loại hình DL ít tác động đến môi trường

tự nhiên sang cách nhìn tích cực hơn là loại hình DL có trách nhiệm với môi trường,


có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo tồn và
đem lợi ích cho cộng đồng địa phương.
Có thể đề cập đến một số khái niệm về DLST như sau:
- Theo Karen ziffer’s (1989): DLST là một dạng DL mà các đối tượng hấp dẫn là
hệ sinh vật và cả nền văn hóa bản địa. Du khách đến những vùng tương đối còn
hoang sơ, hoặc chưa được phát triển với tinh thần thưởng thức, tham quan tìm hiểu
và tìm cảm xúc. Đây là một hình thức du khách sử dụng mà không tiêu thụ các loài
thú hoang dã và các tài nguyên thiên nhiên khác; du khách cũng góp phần vào công
tác bảo tồn và cải thiện đời sống kinh tế của người dân địa phương thông qua lao
động hoặc các phương tiện tài chính.[12]
- Theo Wood (1991): DLST là DL đến các khu vực còn tương đối hoang sơ với
mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trường tự nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi
sự toàn vẹn của các HST. Đồng thời tạo những cơ hội về kinh tế để ủng hộ việc bảo
tồn tự nhiên và mang lợi ích về tài chính cho nhân dân địa phương.[12]
- Theo Hiệp hội DLST Quốc tế: DLST là DL có trách nhiệm với các khu thiên
nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương.[20]
- Theo Điều 4, khoản 19, Luật du lịch Việt Nam (2005): DLST là hình thức DL
dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng
đồng nhằm PTBV.[11]. Định nghĩa này được xem là bước mở đầu thuận lợi cho các
hoạt động nghiên cứu và phát triển DLST ở Việt Nam.
1.1.3. Tài nguyên du lịch sinh thái
TNDLST là một bộ phận quan trọng của TNDL, bao gồm các giá trị tự nhiên thể
hiện trong một HST cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát triển không
tách rời HST tự nhiên đó. Tuy nhiên không phải mọi giá trị tự nhiên và văn hóa bản
địa đều được coi là TNDLST mà chỉ những thành phần và các thể tổng hợp tự
nhiên, các giá trị văn hóa bản địa gắn với một HST cụ thể được khai thác, sử dụng
để tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho mục đích phát triển DLST mới được

xem là TNDLST.


TNDLST gồm tài nguyên đang được khai thác và tài nguyên chưa khai thác.
Nhìn chung TNDLST rất đa dạng và phong phú.
Một số TNDLST chính thường được khai thác và phục vụ nhu cầu của du khách
gồm:
- Các HST tự nhiên điển hình và đa dạng sinh học (khu dự trữ sinh quyển, vườn
quốc gia, KBT thiên nhiên,…)
- Các TNDLST đặc thù (miệt vườn, sân chim,…)
- Các giá trị văn hóa bản địa có sự hình thành và phát triển gắn liền với sự tồn tại
và phát triển HST tự nhiên như: các phương thức canh tác, các lễ hội, sinh hoạt
truyền thống dân tộc,…
1.1.4. Phát triển bền vững
PTBV là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt
trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái
niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia
sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định
chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ PTBV xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm ''Chiến
lược bảo tồn Thế giới'' (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại
không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu
tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".[20]
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
(còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban môi trường và phát triển thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: PTBV là "Sự phát
triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến
những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai...". [20]
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): ''PTBV là một loại hình phát

triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất
lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà


không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong
tương lai''. [20]
Tựu chung lại, có thể hiểu PTBV là sự phát triển phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng, môi trường được bảo vệ, gìn giữ và sự phát triển
này cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả
năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai. Để đạt được điều này, tất cả các
thành phần KTXH, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay cùng nhau
thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
1.1.5. Du lịch sinh thái bền vững
Như chúng ta đã biết, DL dựa trên cơ sở khai thác các lợi thế từ tự nhiên là hình
thức phát triển DL nhanh nhất trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay những nước
nào biết kết hợp giữa phát triển DL, bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo vệ quyền lợi
của cộng đồng địa phương sẽ là những nước thu được nhiều lợi ích nhất trong hoạt
động DL. Song song với quá trình phát triển cần phải luôn luôn nhấn mạnh đến yếu
tố bền vững theo nguyên tắc phù hợp với DLST, tức là phải phát triển DLST bền
vững.
DLST bền vững được hiểu là việc phát triển các hoạt động DL nhằm đáp ứng các
nhu cầu hiện tại của khách DL và người dân bản địa trong khi đó vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên và phát triển DL trong tương lai.
DLST bền vững đưa ra kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả mãn các
nhu cầu về kinh tế, xã hội và thẩm mỹ của con người, mặt khác vẫn duy trì được sự
toàn vẹn về mặt xã hội, sự đa dạng về sinh học, sự phát triển của các HST và các hệ
thống hỗ trợ cho con người.
Phát triển DLST bền vững cần tính đến các yếu tố:
- Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích kinh tế.
- Quá trình phát triển trong thời gian lâu dài.

- Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song song đó, không gây ảnh hưởng đến nhu
cầu của những thế hệ trong tương lai.
 Nguyên tắc phát triển DLST bền vững:


Để đạt được mục tiêu phát triển DLST bền vững, chúng ta cần phải thực tốt 10
nguyên tắc phát triển DLST bền vững sau:
+ Khai thác, sử dụng nguồn lực một cách bền vững.
+ Giảm sự tiêu thụ quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
+ Duy trì tính đa dạng cả thiên nhiên và xã hội – văn hóa.
+ Phát triển DL phải đặt trong quy hoạch phát triển tổng thể KTXH.
+ Phát triển DL phải hỗ trợ kinh tế địa phương phát triển.
+ Lôi kéo sự tham gia của cộng đồng địa phương.
+ Lấy ý kiến quần chúng và các đối tượng có liên quan.
+ Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực.
+ Tiếp thị DL một cách có trách nhiệm.
+ Coi trọng công tác nghiên cứu.
1.1.6. Sản phẩm du lịch
SPDL bao gồm các dịch vụ DL, các hàng hoá và tiện nghi cung ứng cho du
khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, CSVC- KT và lao động
DL tại một vùng, một địa phương nào đó.
Như vậy SPDL bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hoá) những yếu tố vô hình
(dịch vụ) để cung cấp cho du khách.
SPDL = TNDL + Các dịch vụ và hàng hóa DL
SPDL có thể là sản phẩm đơn lẻ, cũng có thể là sản phẩm tổng hợp, do một đơn
vị cung ứng trọn gói hay do nhiều đơn vị kinh doanh cùng tham gia cung ứng:
- Sản phẩm đơn lẻ: là sản phẩm do các nhà cung ứng đưa ra nhằm thoả mãn một
nhu cầu cụ thể của du khách. Ví dụ, một khách sạn có dịch vụ cho khách DL thuê
xe tự lái. Các nhà cung ứng có thể là khách sạn, có thể là nhà hàng, có thể là hãng
vận chuyển…

- Sản phẩm tổng hợp: là sản phẩm phải thoả mãn đồng thời một nhóm nhu cầu
của du khách. Chẳng hạn chương trình (tour) DL trọn gói bao gồm nhiều dịch vụ
đơn lẻ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi
giải trí,…


1.2. Một số vấn đề lí luận về phát triển du lịch sinh thái
1.2.1. Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
1.2.1.1. Nguyên tắc hòa nhập:
Hòa nhập tự nguyện là một nguyên tắc hoạt động của DLST. Khách DLST phải
hòa nhập một cách tự nguyện vào môi trường tự nhiên, vào môi trường văn hóa và
xã hội theo đúng nghĩa của nó. Ví dụ như phải chấp nhận sự hạn chế của môi trường
tự nhiên hơn là cải tạo, biến đổi nó để được thuận tiện theo ý muốn của cá nhân.
Bản thân ngành DL với những hoạt động, thiết kế cũng nhằm hòa nhập vào môi
trường nhằm giúp du khách nhận thức hòa nhập vào thiên nhiên và cộng đồng là để
tăng cường sự hiểu biết, tăng cường sự thông cảm, có thái độ tích cực và trách
nhiệm, hơn là việc chỉ đi tìm những gì mới lạ hay thỏa mãn những ý muốn, sở thích
của cá nhân mình.
Tuy nhiên thái độ hòa nhập theo không khí nhiệt tình, thái quá cũng có thể gây ra
những tác động xấu mặc dù hành động này xuất phát từ mục đích tốt như: cho động
vật hoang dã thức ăn sẽ làm chúng mất đi khả năng tự tìm kiếm thức ăn hoặc trở
nên quá thân thiện với con người, việc cho người dân địa phương tiền có thể làm
thương mại hóa những hoạt động truyền thống của họ,... do đó khi khách DLST đã
có sự tự nguyện hòa nhập thì du khách vẫn cần sự giúp đỡ, cần được giáo dục để có
nhận thức đúng về vai trò bảo tồn của mình nhằm thể hiện những hành vi tích cực
trong hoạt động DLST.
1.2.1.2. Nguyên tắc về sự tham gia của cộng đồng:
Cư dân địa phương, nền văn hóa, lối sống và truyền thống của địa phương là
những nhân tố quan trọng trong thu hút khách đến điểm DL. Khi cộng đồng được
tham gia vào DLST thông qua các hoạt động như làm hướng dẫn viên DL, đáp ứng

chỗ nghỉ cho khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm, hàng lưu niệm cho
khách,... thì sức ép của cộng đồng đối với môi trường vốn đã tồn tại từ bao đời nay
sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phương sẽ là những người chủ thực sự, những


người bảo vệ trung thành các giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa nơi diễn ra hoạt
động DLST.
1.2.1.3. Nguyên tắc nâng cao cuộc sống cộng đồng địa phương:
Đây vừa là nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST. Nếu như các loại
hình DL thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các
hoạt động DL đều thuộc về các công ty điều hành thì ngượi lại, DLST sẽ dành một
phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện môi
trường sống của cộng đồng địa phương.
Thông qua việc cộng đồng địa phương được tham gia vào hoạt động DLST,
người dân địa phương về căn bản có thể nâng cao chất lượng cuộc sống, kiếm thêm
thu nhập, tìm thêm được nhiều cơ hội việc làm. Từ đó cuộc sống của người dân sẽ ít
bị phụ thuộc vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ cũng sẽ nhận thấy lợi ích của
việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST.
1.2.1.4. Nguyên tắc về sức chứa:
Hoạt động DL cần được duy trì trong giới hạn sức chứa xác định. Sức chứa của
một điểm DL được hiểu theo bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý học và xã hội.
Nhưng sức chứa có thể được hiểu một cách đơn giản là số lượng tối đa du khách mà
một khu vực có thể tiếp nhận, nếu vượt qua mức giới hạn này thì bản thân du khách
có thể cảm thấy khó chịu và các hoạt động của họ có thể làm ảnh hưởng xấu đến
môi trường sinh thái. Hay nói cách khác, việc sử dụng lãnh thổ DL chỉ có giới hạn,
nếu vượt quá sẽ làm giảm sự hài lòng của khách và mang lại các tác động ngược về
mặt xã hội, kinh tế, văn hóa và môi trường của khu vực. Do đó để phát triển DLST
cần đảm bảo thực hiện nguyên tắc sức chứa khách DL.
1.2.1.5. Nguyên tắc phát triển bền vững:
Phát triển DL bền vững cần đảm bảo lưu lại cho thế hệ tương lai nguồn tài

nguyên không kém hơn so với những gì mà thế hệ trước được hưởng. Vì vậy trong
quá trình khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên cần phải tính đến các giải pháp
nhằm ngăn chặn sự mất đi của các loài sinh vật, sự suy giảm những chức năng thiết


yếu của các HST có giá trị DL như rừng nguyên sinh, các rạn san hô,... ngăn chặn
sự phá hoại các giá trị lịch sử, truyền thống dân tộc. Với nguyên tắc này, mọi hoạt
động DLST sẽ phải được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trường,
đồng thời một phần thu nhập từ hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các
giải pháp bảo vệ môi trường và duy trì sự phát triển các HST.
1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái
1.2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái:
 Các loại tài nguyên DLST
TNDLST là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với hoạt động và sự phát triển của
DLST. TNDLST cũng là yếu tố cơ bản hình thành SPDL, là cơ sở quan trọng để
phát triển các loại hình DLST và có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ DL,
lĩnh vực kinh doanh và tính chất chuyên môn hóa của vùng DL.
TNDLST rất phong phú và đa dạng. Cụ thể như sau:[8]
- Các loại HST điển hình và đa dạng sinh học:
+ HST rừng nhiệt đới: HST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh
(HST rừng ẩm nhiệt đới); HST rừng rậm gió mùa ẩm thường xanh trên núi đá vôi
(HST Karst); HST xavan nội chí tuyến gió mùa khô ( HST rừng xavan); HST rừng
khô hạn.
+ HST núi cao
+ HST đất ngập nước: HST rừng ngập mặn ven biển; HST đầm lầy nội địa; HST
sông, hồ; HST đầm phá.
+ HST san hô, cỏ biển
+ HST vùng cát ven biển
+ HST biển – đảo
+ HST nông nghiệp

Các HST này thường được tập trung bảo vệ ở các Vườn quốc gia, các KBT thiên
nhiên. Vì vậy việc khai thác các tiềm năng DLST để phục vụ phát triển DL thường
gắn liền với các khu vực này.


- Các TNDLST đặc thù:
+ Miệt vườn: là một dạng đặc biệt của HST nông nghiệp. Miệt vườn là các khu
chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa, cây cảnh,... rất hấp dẫn đối với khách DL.
Tính cách sinh hoạt của cộng đồng người dân nơi đây pha trộn giữa tính cách người
nông dân và người tiểu thương. Đặc điểm này đã hình thành nên những giá trị văn
hóa bản địa riêng được gọi là văn minh miệt vườn và cùng với cảnh quan vườn tạo
thành một dạng TNDLST đặc sắc.
+ Sân chim: là một HST đặc biệt ở những vùng đất rộng từ vài hecta đến vài
trăm hecta. Hệ thực vật tương đối phát triển, khí hậu thích hợp với điều kiện sống
hoặc di cư theo mùa của một số loài chim. Thường đây cũng là nơi cư trú hoặc di cư
của nhiều loài chim đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, vì vậy các sân chim
cũng thường được xem là một dạng TNDLST đặc thù có sức hấp dẫn lớn đối với du
khách.
+ Cảnh quan tự nhiên: là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên, trong đó
địa hình, lớp phủ thực vật và sông nước đóng vai trò quan trọng để tạo nên yếu tố
thẩm mỹ hấp dẫn du khách.
- Văn hóa bản địa:
Các giá trị văn hóa bản địa thường được khai thác với tư cách là TNDLST
thường bao gồm:
+ Kiến thức canh tác, khai thác, bảo tồn và sử dụng các sinh vật phục vụ cho
cuộc sống của cộng đồng dân cư;
+ Đặc điểm sinh hoạt văn hóa và các lễ hội truyền thống;
+ Kiến trúc dân gian, các công trình gắn liền với các truyền thuyết đặc điểm tự
nhiên của khu vực;
+ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn liền với cuộc sống cộng đồng;

+ Các di tích lịch sử văn hóa, khảo cổ gắn liền với lịch sử phát triển tín ngưỡng
của cộng đồng.
 Đánh giá TNDLST [4]


×