BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thành Khởi
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN
2000-2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Phan Thành Khởi
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN
2000-2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành
: Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số
: 60 31 95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh, 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Phát triển du lịch Vĩnh Long giai đoạn 20002010 và tầm nhìn đến năm 2020” là đề tài do cá nhân tôi thực hiện, các bảng
biểu, số liệu thể hiện trong luận văn được trích dẫn từ các nguồn nhất định. Nếu
có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Phan Thành Khởi
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học sư phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức, kinh nghiệm bổ ích. Qua
đây tôi xin chân thành cám ơn tập thể quý thầy (cô) ở Phòng sau đại học- Trường
Đại học sư phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và gúp đỡ
tôi trong thực hiện các thủ tục học tập và làm luận văn; cám ơn các thầy cô giáo
trong khoa Địa lý đã giảng dạy, trang bị những kiến thức nền tảng nhất định để
tôi thực hiện luận văn của mình.
Đặc biệt, tôi xin chân thành gởi lời cám ơn sâu sắc tới cô PGS.TS.Nguyễn Thị
Sơn-Trường đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, quý đồng nghiệp...đã luôn quan tâm, động viên
tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tác giả
Phan Thành Khởi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, bản đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
................................................................................................................................... 11
1.1. Cơ sở lí luận du lịch ....................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về du lịch và sản phẩm du lịch .............................................. 11
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch ........................................................................ 11
1.1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch ........................................................ 12
1.1.2. Chức năng của du lịch ............................................................................ 15
1.1.2.1. Chức năng xã hội. ............................................................................ 15
1.1.2.2. Chức năng kinh tế. ........................................................................... 15
1.1.2.3. Chức năng sinh thái. ......................................................................... 15
1.1.2.4. Chức năng chính trị. ......................................................................... 16
1.1.3.Các đặc trưng cơ bản của ngành du lịch .................................................. 16
1.1.4. Các loại hình du lịch ............................................................................... 17
1.1.4.1. Phân loại theo mục đích chuyến đi .................................................. 17
1.1.4.2. Phân loại theo tài nguyên du lịch ..................................................... 19
1.1.4.3. Phân loại theo lãnh thổ hoạt động .................................................... 20
1.1.4.4. Phân loại theo vị trí địa lý ................................................................ 20
1.1.4.5. Phân loại theo thời gian cuộc hành trình .......................................... 20
1.1.4.6. Phân loại theo việc sử dụng phương tiện giao thông ....................... 21
1.1.4.7. Phân loại theo hình thức tổ chức ...................................................... 21
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ................................... 22
1.1.5.1. Tài nguyên du lịch ............................................................................ 22
1.1.5.2. Cơ sở hạ tầng .................................................................................... 26
1.1.5.3. Các nhân tố nhân văn khác .............................................................. 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 29
1.2.1. Vài nét về du lịch Việt Nam ................................................................... 29
1.2.1.1. Vài nét về tiềm năng du lịch của Việt Nam ..................................... 29
1.2.1.2. Khái quát hiện trạng phát triển du lịch của Việt Nam ..................... 31
1.2.2. Khái quát về vùng du lịch Đồng Bằng Sông Cửu Long ......................... 34
1.2.2.1. Khái quát tiềm năng du lịch của vùng Đồng bằng sông Cửu Long . 34
1.2.2.2. Khái quát hiện trạng phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu
Long .............................................................................................................. 38
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2000-2010 ................................................................. 43
2.1. Tiềm năng du lịch Vĩnh Long ....................................................................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 43
2.1.2. Tài nguyên du lịch .................................................................................. 45
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................. 45
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................ 47
2.1.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 50
2.1.3.1. Hệ thống giao thông vận tải ............................................................. 50
2.1.3.2. Thông tin liên lạc. ............................................................................ 51
2.1.3.3. Hệ thống cấp, thoát nước .................................................................. 51
2.1.3.4. Các công trình dịch vụ khác ............................................................. 52
2.1.4. Chính sách phát triển du lịch .................................................................. 53
2.1.5. Đánh giá chung ....................................................................................... 53
2.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000-2010. ............ 55
2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch chung ........................................................ 55
2.2.1.1 Khách du lịch .................................................................................... 55
2.2.1.2. Doanh thu ......................................................................................... 58
2.2.1.3. Lao động .......................................................................................... 60
2.2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật. .................................................................... 63
2.2.1.5. Đầu tư cho du lịch ............................................................................ 65
2.2.1.6. Tổ chức quản lý hoạt động du lịch ................................................... 65
2.2.2. Thực trạng hoạt động du lịch theo lãnh thổ ............................................ 66
2.2.2.1. Một số điểm du lịch ......................................................................... 66
2.2.2.2. Các khu du lịch ................................................................................ 75
2.2.2.3. Các cụm du lịch ............................................................................... 80
2.2.2.4. Các tuyến du lịch .............................................................................. 81
2.2.3. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của du khách đối với sản phẩm du lịch
tỉnh Vĩnh Long. ................................................................................................. 84
2.2.4. Đánh giá chung về hoạt động du lịch của tỉnh Vĩnh Long ..................... 89
2.2.4.1. Những kết quả .................................................................................. 89
2.2.4.2. Những hạn chế ................................................................................. 90
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020 ....................................................... 95
3.1. Định hướng phát triển du lịch đến năm 2020 ................................................ 95
3.1.1. Những cơ sở để định hướng .................................................................... 95
3.1.1.1. Chiến lược phát triển du lịch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
đến 2020 ........................................................................................................ 95
3.1.1.2. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Long đến 2020 .... 97
3.1.1.3. Mục tiêu và quan điểm phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long đến 2020
...................................................................................................................... 100
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch cụ thể đến năm 2020 ............................ 104
3.1.2.1. Định hướng chung .......................................................................... 104
3.1.2.2. Định hướng phát triển du lịch theo lãnh thổ .................................. 110
3.2. Một số giải pháp chủ yếu ............................................................................ 112
3.2.1. Giải pháp qui hoạch phát triển .............................................................. 112
3.2.2. Giải pháp thu hút đầu tư ...................................................................... 112
3.2.3. Giải pháp tổ chức, quản lí nâng cao chất lượng phục vụ du lịch ........ 113
3.2.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch .............................. 114
3.2.5. Giải pháp quảng bá, xúc tiến du lịch .................................................... 114
3.2.6. Giải pháp bảo vệ môi trường du lịch .................................................... 115
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 118
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL
: Đồng bằng sông Cửu Long
QL
: Quốc lộ
GTVT
: Giao thông vận tải
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TP
: Thành phố
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 :
Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ......................................23
Bảng 1.2:
Tốc độ tăng trưởng khách nội địa ở ĐBSCL so với cả nước và các
vùng khác năm 2010 ..........................................................................39
Bảng 1.3:
Tốc độ tăng trưởng khách du lịch ở một số tỉnh ĐBSCL ..................39
Bảng 2.1 :
Tổng lượng khách đến Vĩnh Long từ năm 2000-2010 và năm 2011 .55
Bảng 2.2 :
Số lượng khách nội địa đến Vĩnh Long từ năm 2000-2010 ..............57
Bảng 2.3 :
Doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Long từ năm 2000-2010 ..58
Bảng 2.4 :
Cơ cấu doanh thu theo nguồn chi tiêu ................................................60
Bảng 2.5 :
Thống kê chi tiết lao động du lịch tỉnh Vĩnh Long từ năm 2007-2011
.............................................................................................................62
Bảng 2.6:
Tốc độ tăng trưởng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Vĩnh Long qua các năm
2004 – 2011 ........................................................................................63
Bảng 3.1:
Tình hình du khách qua các năm và định hướng lượng du khách đến
năm 2015-2020 .................................................................................105
Bảng 3.2 :
Dự báo thu nhập du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 ..................105
Bảng 3.3:
Tình hình doanh thu du lịch qua các năm và định hướng doanh thu du
lịch đến năm 2015-2020 ...................................................................106
Bảng 3.4:
Tình hình lao động qua các năm và định hướng lực lượng lao động du
lịch đến năm 2015-2020 ..................................................................107
Bảng 3.5:
Dự báo tốc độ phát triển, tăng trưởng số lượng cơ sở lưu trú tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2020 ..........................................................................108
Bảng 3.6 :
Các dự án đầu tư và kêu gọi đầu tư phát triển du lịch đến năm 2015
...........................................................................................................109
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng khách du lịch Vĩnh Long ......................................55
Biểu đồ 2.2: Lượng khách quốc tế đến Vĩnh Long giai đoạn 2000-2010.................56
Biểu đồ 2.3: Du khách biết đến các điểm du lịch ở Vĩnh Long thông qua đâu ........86
Biểu đồ 2.4: Mức độ hiểu biết sản phẩm du lịch đặc trưng của Vĩnh Long .............88
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
Bản đồ ranh giới hành chính tỉnh Vĩnh Long ........................................................... 44
Bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch tỉnh Vĩnh Long .................. 92
Bản đồ hiện trạng phân bố điểm, khu du lịch tỉnh Vĩnh Long năm 2010 ................. 93
Bản đồ du lịch Vĩnh Long trong liên hệ phát triển vùng ......................................... 94
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn một thập kỉ qua nền kinh tế thế giới có những bước phát triển vượt bật trong
tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là sự phát triển nhanh và vượt bật của ngành dịch vụ,
kéo theo đó là sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa của các
nước đặc biệt là các nước đang phát triển.Sự tăng cường các mối quan hệ hợp
tác,giao lưu và khám phá những nét nổi bật của nhau lan rộng trên quy mô toàn cầu.
Khi mà nền kinh tế ngày càng có nhiều bước phát triển mới, thì thế giới cũng
chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch và nó đóng vai trò ngày càng
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch kết hợp giữa khám phá và
vui chơi giải trí của một bộ phận không nhỏ những người có nhu cầu tham quan du
lịch.
Theo số liệu của tổ chức du lịch thế giới “Triển vọng du lịch toàn cầu năm 2020”
cho thấy đến năm 2005 khách du lịch quốc tế trên phạm vi toàn thế giới lần đầu tiên
đạt 808 triệu lượt. Thu nhập của ngành du lịch thế giới năm 2005 đạt 6,2 nghìn tỷ
USD (chiếm 10,6% GDP toàn thế giới), đồng thời tạo thêm công ăn việc làm cho
hơn 221,6 triệu lao động,chiếm 8,3% lao động toàn cầu.
Hiện nay ở Việt Nam du lịch phát triển khá mạnh mẽ, không chỉ thu hút các thị
trường khách quốc tế mà còn nhận được sự quan tâm, tham gia của thị trường khách
du lịch nội địa, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước trong giai đoạn công
nghiệp hóa-hiện đại hóa. Năm 2005 khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 3,4
triệu lượt, doanh thu đạt hơn 30 tỷ đồng,khách nội địa cũng tăng đều qua các năm từ
15,3 triệu lượt năm 2005 lên 28,3 triệu lượt năm 2010. Với tốc độ tăng trưởng du
lịch trung bình hàng năm đạt 6,4%. Việt Nam được báo chí nước ngoài đánh giá là
điểm đến an toàn và than thiện nhất, nắm rõ điều đó ngành du lịch đang từng bước
hội nhập bằng cách kiện toàn hệ thống,tăng cường quảng bá hình ảnh Việt Nam với
các nước trên thế giới, đẩy mạnh hoạt động mời gọi khách du lịch.
Trong tình hình chung đó nghiên cứu tình hình phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long
trong thời kì từ năm 200-2010 và đưa ra tầm nhìn mới đến năm 2020 là một vấn đề
2
cần thiết, góp phần tổng quan, định hướng phát triển du lịch trong nền kinh tế
chung của tỉnh.
Vĩnh Long là vùng đất thấp nằm giữa sông Tiền và sông Hậu với hệ thống cù lao
phong phú, tương đối đa dạng về tự nhiên đặc biệt là vườn cây ăn trái kết hợp cùng
hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt là điều kiện tương đối thuận lợi cho phát
triển du lịch nhưng tình hình phát triển du lịch hiện nay nhìn chung chưa tương
xứng với tiềm năng.
Dưới góc độ là người học và nghiên cứu về địa lí, đề tài: Phát triển du lịch Vĩnh
Long giai đoạn 2000-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 là vấn đề có ý nghĩa thực
tiển, nhằm đánh giá được những tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch của tỉnh
trong bối cảnh hiện nay. Qua đó, đề xuất phương hướng và các giải pháp phù hợp
cho ngành du lịch của tỉnh phát huy những thế mạnh, phát triển mạnh hơn nữa du
lịch trong xu thế mới.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở vận dụng những vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, đề tài
tập trung phân tích hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 20002010. Đề xuất định hướng và các giải pháp phát triển du lịch của tỉnh đến năm
2020.
2.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau :
– Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch, áp dụng vào địa bàn
nghiên cứu.
– Phân tích tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2000-2010.
– Đề xuất định hướng và giải pháp để thực hiện định hướng phát triển du lịch tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2020.
3
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn về nội dung
Trọng tâm nghiên cứu của đề tài những khía cạnh phát triển du lịch chung như
khách du lịch, doanh thu, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn đầu tư, quản lý, tổ
chức hoạt động và phát triển du lịch theo lãnh thổ đồng thời đưa ra định hướng tầm
nhìn những năm tiếp theo.
3.2. Giới hạn về lãnh thổ
Đề tài tập trung chủ yếu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, đồng thời cũng có đề cập đến
những địa bàn lân cận tỉnh Vĩnh Long.
3.3. Giới hạn về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu giai đoạn 2000-2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1.Trên thế giới :
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã có những công trình nghiên cứu sơ
khai về du lịch gắn với các dự án phát triển du lịch biển. Trong giai đoạn này tiềm
năng du lịch thường được nghiên cứu bởi những người thuộc giới quý tộc đi thám
hiểm du lịch ở những vùng núi, vùng biển có phong cảnh đẹp, khí hậu mát
mẻ...thuận lợi cho hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao, tham quan. Trong giai
đoạn này ở một số nước bắt đầu thực hiện các dự án để thành lập các điểm du lịch,
điển hình là vào năm 1929 ở Hoa Kỳ dưới sự lãnh đạo của Adams, quy hoạch cụm
thành phố tập trung ở New York có xem xét đến nghiên cứu và quy hoạch du lịch.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II những công trình nghiên cứu du lịch có quy
mô lớn nội dung rộng và sâu hơn, có những dự án quan tâm đến bảo vệ môi trường
và các giá trị văn hóa truyền thống, các biện pháp sử dụng tài nguyên một cách có
hiệu quả, hợp lý. Các công trình của các nhà khoa học Pháp như: “Cơ hội phát triển
du lịch” của văn phòng kiến trúc sư trưởng về du lịch,Paris, 1975; Du lịch ở khu
vực nông thôn Farcy (H.Le), Gunn và Burg, 1976; Tổ chức các vùng du lịch của
Gunn (CIA), 1972...
4
Từ giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX đến nay phát triển du lịch bền vững trở
thành một xu hướng, quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và du lịch trên
thế giới. Các hoạt động du lịch nói chung đã dược tiêu chuẩn hóa, có sự giám sát,
kiểm tra chặt chẽ. Việc khai thác du lịch được tiến hành theo hướng có lợi cho tài
nguyên và cộng đồng, đảm bảo nguồn tài nguyên phát triển du lịch cho thế hệ hôm
nay và cả thế hệ mai sau.
Hoa Kỳ là một trong những nước có những công trình nghiên cứu để xây dựng các
định mức và tiêu chuẩn xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, lắp đặt thiết bị, đón tiếp du
khách đảm bảo phù hợp với sức chứa của môi trường như: Environmental Isues of
Tourism and Recreation (Mieczkowski Z, 1995), Tourism an Sustainability (Staler
M.J, 1997). [53]
Các nhà khoa học Canada cũng có nhiều công trình nghiên cứu phát triển du lịch
như Tourism carying capacity (Orelly A.M., 1991).
Các nhà khoa học Pháp cũng có đề cập tới các tiêu chuẩn trong quy hoạch du lịch
để đạt được sự phát triển bền vững trong đó nổi bậc là Georges Caze-Robert
Lanquar Yves Raynouard trong cuốn Quy hoạch du lịch, 1988.
Tổ chức Du lịch thế giới trong giai đoạn này cũng đã thực hiện các công trình
nghiên cứu xây dựng hệ thống trong khai thác và sử dụng Tài nguyên du lịch.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến những năm 80 của thế kỷ XX các nhà địa lý
Liên Xô cũng thực hiện nhiều công trình nghiên cứu phục vụ cho mục đích phát
triển du lịch như: V. Xtaukat(1969) đã nghiên cứu và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá
cảnh quan, giao thông, đưa ra quan niệm về du lịch nghỉ dưỡng. E.A. Kotliarop
(1978) đã tiến hành đánh giá lãnh thổ phục vụ việc hình thành và phát triển các tổng
thể du lịch, chỉ ra các điều kiện, nguồn lực hình thành vùng du lịch và xây dựng các
khái niệm vùng du lịch.
Từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX đến nay ở nhiều nước đang phát triển du lịch
được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá về du lịch
được quan tâm nhiều hơn trong phát triển du lịch. Đặc biệt từ năm 1980 đến nay
Trung Quốc là một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và rất coi trọng sự
5
phát triển du lịch, với tham vọng đưa Trung Quốc trở thành nước phát triển du lịch
có số lượng khách quốc tế và thu nhập xã hội từ du lịch đứng đầu thế giới, nhiều
công trình nghiên cứu lí luận cũng như thực tiễn về du lịch được các nhà khoa học
tiến hành như: Công trình nghiên cứu Phát triển và quản lý du lịch địa phương của
Ngô Tất Hổ, 2000. Nhà nghiên cứu Tự Tôn Bình, 1998 với công trình nghiên cứu
Đề phòng ô nhiểm môi trường và phân loại sinh thái khu du lịch. Hội văn học
Trung Quốc năm 1998 cũng đã tiến hành công trình Điều tra, xếp loại các khu
phong cảnh trọng điểm quốc gia và di sản thế giới của Trung Quốc phục vụ du lịch.
Ngoài ra còn rất nhiều công trình nghiên cứu địa lý về lĩnh vực du lịch để xây dựng
và phân tích tổng hợp các yếu tố phát triển du lịch tại các vùng địa lý xác định.
4.2. Ở Việt Nam
Từ thời phong kiến triều đình đã có xếp loại các danh lam như: Đại danh lam,
Trung danh lam và tiểu danh lam. Theo thư tịch cổ chúa Trịnh Sâm khi vãn cảnh
chùa Hương năm 1677 đã phong Nam thiên đệ nhất động”; vua Thiệu Trị năm 1841
ra kinh lý Bắc Kỳ đã phong Hồ Tây là Bắc kỳ đệ nhất danh thắng; hay Bích Động
được vua Tự Đức phong Nam thiên đệ nhị động; năm 1931 vua Minh Mạng đi kinh
lý Bắc Kỳ ghé thăm Địch Động đã phong Nam thiên đệ tam động. Vào thời Pháp
thuộc toàn quyền Đông Dương cũng đã cho thống kê, nghiên cứu xếp hạng các
danh thắng và di tích, tính đến năm 1931 Việt Nam có 404 danh thắng và di tích.
Đồng thời trong thời gian này các nhà địa lý, kiến trúc của người Pháp điều tra,
khảo sát, đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở các vùng núi
và biển giàu tiềm năng phục vụ cho mục đích ra quyết định và thực hiện quy hoạch
các khu đô thị du lịch, nghỉ dưỡng như: Đà Lạt (1893-1911), SaPa (1903), Tam Đảo
(1922), Sầm Sơn (1906), Nha Trang (1891-1911), Vũng Tàu (1911), Đồ Sơn (19201928)...
Từ năm 1990 trở lại đây du lịch bắt đầu được quan tâm nghiên cứu. Một số công
trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch như: Dự án VIE/89/003 về kế hoạch
chỉ đạo phát triển du lịch ở Việt Nam do tổ chức du lịch thế giới (OMT) thực hiện,
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 1995-2000” do viện
6
nghiên cứu phát triển du lịch thực hiện. Tổng cục du lịch Việt Nam với nhiều công
trình như: “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam năm 1986, “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010” năm 1995,... Và nhiều ấn phẩm sách du
lịch được biên soạn như: “Địa lý du lịch” phần Tổ chức lãnh thổ du lịch và phân
vùng du lịch (Nguyễn Minh Tuệ và nhóm nghiên cứu, 1997); “Đặc trưng các hệ
sinh thái, cơ sở của phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam” (Nguyễn Khánh,
1999); “Tổ chức các lãnh thổ dải ven biển khu vực trọng điểm miền Trung Việt
Nam” (Nguyễn Quang Mỹ và nhóm nghiên cứu, 1995); “Tổ chức lãnh thổ du lịch
Việt Nam” (Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ); “Nhập môn khoa học du lịch” (Trần
Đức Thanh, 2006); “Địa lý du lịch” (Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông, 1997); “Tài
nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” (Phạm Trung Lương và nhóm nghiên cứu,
2000); “Quy hoạch du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Văn Thông);
“Tổng quan về du lịch” (Vũ Đức Minh)...đã tập trung nghiên cứu lý luận và thưc tế
trên phạm vi khác nhau. [11]
Du lịch tỉnh Vĩnh Long từ trước đến nay vốn cũng có nhiều nhà khoa học nghiên
cứu và hiện nay cũng đang được các học viên cao học trường Đại học sư phạm
Thành Phố Hồ Chí Minh nghiên cứu với các đề tài như: “Tổ chức lãnh thổ Nông
nghiệp vườn cây ăn trái phục vụ hoạt động du lịch sinh thái ở Vĩnh Long” (Phan
Thị Dung Em, 2009) , đề tài “ Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái ở
các xã cù lao thuộc tỉnh Vĩnh Long”(Nguyễn Thanh Vũ, 2009) , Trường Nghiệp Vụ
Du Lịch nghiên cứu về đề tài “Du lịch homestay ở Vĩnh Long”.
Từ lịch sử nghiên cứu về sự phát triển du lịch có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Nghiên cứu, phân loại, điều tra, đánh giá về du lịch là một hướng nghiên cứu
quan trọng của khoa học du lịch, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch có chất lượng cao va mang lại hiệu quả về nhiều
mặt.
- Các công trình nghiên cứu đa dạng và ngày càng hoàn thiện hơn trong tất cả các
lĩnh vực khác nhau của du lịch, nhưng mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn có những hướng
tiếp cận khác nhau:
7
+ Ở các nước phát triển, những công trình nghiên cứu về du lịch mang tính toàn
diện hơn, các công trình nghiên cứu được thực hiện một cách khoa học. Ở những
nước này đã nghiên cứu bài bản về sử dụng cũng như bảo về tài nguyên du lịch một
cách nghiêm ngặt, các công trình nghiên cứu đầy đủ với các vùng lãnh thổ khác
nhau (vùng núi, vùng biển, vùng nông thôn, đô thị...), có đánh giá hiệu quả sử dụng
tài nguyên, môi trường, đồng thời cũng có đánh giá hiệu quả kinh tế mang lại từ các
hoạt động du lịch, những đóng góp cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
+ Ở các nước đang phát triển cũng như ở Việt Nam, phần lớn các công trình nghiên
cứu phục vụ cho mục đích quy hoạch, phát triển du lịch chỉ tập trung ở những vấn
đề còn chung chung, việc nghiên cứu lãnh thổ du lịch còn quá rộng-trên phạm vi cả
nước, việc nghiên cứu phát triển du lịch chỉ tập trung ở những nơi phát triển sớm,
những điểm du lịch đã phát triển mạnh mà chưa chú ý nghiên cứu những khu vực
mới hoặc những vùng du lịch còn ở dạng tiềm năng.
+ Về du lịch tỉnh Vĩnh Long cũng có những công trình nghiên cứu vẫn chưa thật
sự được quan tâm đầu tư và phát triển. Các đề tài nghiên cứu bước đầu chỉ tập trung
trên những lĩnh vực nhỏ như: du lịch sinh thái, du lịch homestay..., về lãnh thổ cũng
chỉ có những đề tài nghiên cứu các đơn vị hành chính nhỏ như: các xã cù lao-nơi du
lịch đang phát triển sôi động mà chưa có những nghiên cứu quá trình phát triển du
lịch toàn tỉnh, chưa có nghiên cứu mối liên hệ nội vùng trong phát triển du lịch của
tỉnh mặc dù trong những năm gần đây với sự phát triển du lịch sôi động của cả nước
nói chung và của Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng thì du lịch Vĩnh Long (du
lịch sinh thái, du lịch cộng đồng....) đã được quan tâm phát triển và trở thành đề tài
khá hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu du lịch. Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu
quá trình phát triển du lịch toàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua nhằm đưa ra
những định hướng chiến lược cho phát triển du lịch trong tương lai là cần thiết, có ý
nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Long.
8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp, lãnh thổ
Đây là quan điểm rất quan trọng nhằm nghiên cứu tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình phát triển du lịch Vĩnh Long gia đoạn 2000-2010, nghiên cứu
mối quan hệ tác động của các điều kiện tự nhiên, tài nguyên du lịch, các nhân tố
kinh tế – xã hội và sự biến động của chúng đối với việc phát triển du lịch Vĩnh
Long. Từ đó có thể đưa ra những định hướng và tầm nhìn phát triển du lịch tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2020.
5.1.2. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quan điểm này cần được đảm bảo trong suốt quá trình nghiên cứu, chúng ta cần
xem xét việc phát triển các loại hình du lịch Vĩnh Long trong quá khứ, thực trang
phát triển ở hiện tại và từ đó đưa ra những định hướng cho sự phát triển trong thời
kì mới.
5.1.3. Quan điểm phát triển bền vững
Trong quá trình nghiên cứu ta phải xem xét đến tính bền vững trong sự phát triển
du lịch. Đó là việc phát triển du lịch cần quán triệt nguyên tắc của phát triển bền
vững. Nghĩa là cần đảm bảo cả lợi ích,hiệu quả về kinh tế cho ngành du lịch, cho
địa phương, lợi ích về xã hội như tạo việc làm cho người dân địa phương mà không
làm ảnh hưởng đến các giá trị về văn hóa-xã hội của địa phương cũng như không
làm ảnh hưởng đến môi trường. Nếu du lịch phát triển đảm bảo được sự cân bằng
giữa các yếu tố trên thì sẽ đảm bảo tính phát triển bền vững trong tương lai.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
Khi thu thập được nhiều tài liệu, đây là nguồn tư liệu rất đa dạng và phong phú
nên cần sử dụng phương pháp thống kê để lựa chọn, xử lí, thành lập thành hệ thống
để phục vụ cho việc nghiên cứu.
9
Qua các tài liệu được thống kê dưới dạng số liệu,dạng chuổi…thì không thể thiếu
giai đoạn phân tích cơ sở dữ liệu từ đó đưa ra thông tin cần thiết cho những vấn đề
mà đề tài tập trung nghiên cứu.
Tổng hợp lại các thông tin và sắp xếp theo một trình tự logic từ đó làm nổi bật tình
hình phát triển du lịch của tỉnh là một quy trình hết sức quan trọng trong quá trình
nghiên cứu tình hình phát triển du lịch.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp mang tính đặc trưng của ngành địa lí. Qua khảo sát trực tiếp,
phỏng vấn, quan sát, điều tra để thu thập nguồn tư liệu có liên quan đến phát triển
du lịch Vĩnh Long.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Để phản ánh những đặc điểm không gian như sự phân bố các tài nguyên du lịch,
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất,… ta sử dụng phương pháp bản đồ để thể hiện. Đây là
cơ sở để phân tích và phát hiện quy luật hoạt động của hệ thống lãnh thổ du lịch,
trên cơ sở đó đưa ra định hướng tổ chức hoạt động du lịch trong tương lai.
Từ nguồn số liệu thống kê sẽ xây dựng thành các biểu đồ, cách này sẽ thể hiện các
con số thành các biểu đồ một cách trực quan, sinh động.
5.2.4. Phương pháp toán và thống kê du lịch
Phương pháp này nghiên cứu về mặt định lượng của các chỉ tiêu phát triển trong
hoạt động du lịch.Những thông tin, số liệu có liên quan đến các hoạt động du lịch ở
địa phương sẽ được thu thập, thống kê làm cơ sở cho việc xử lí, phân tích và đánh
giá nhằm thực hiện những mục tiêu mà đề tài đặt ra.
5.2.5. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thông tin đại lý
Các phần mềm xử lí thông tin thu được thông qua điều tra thu thập như Excel,
Mapinfo… để xử lí, phân tích kết quả điều tra và thể hiện qua các bảng thống kê,
các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ.
10
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì nội dung chính của
luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long từ năm
2000-2010.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long đến
năm 2020.
11
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch và sản phẩm du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã thành một nhu cầu không
thể thiếu được trong đời sống văn hoá – xã hội và hoạt động du lịch đang được phát
triển một cách mạnh mẽ. Theo Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (WTTC –
World Travel and Tourism Council), du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới,
vượt cả ngành sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Nhiều quốc gia trên thế
giới đã coi du lịch là ngành kinh tế quan trọng.
Mặc dù hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu và phát triển với tốc độ nhanh, song
cho đến ngày nay khái niệm du lịch vẫn chưa có sự thống nhất. GS. TS Berneker –
một chuyên gia hàng đầu về du lịch thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao
nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”. Điều này không sai, vì mỗi
hoàn cảnh khác nhau (về thời gian và không gian), mỗi góc độ nghiên cứu khác
nhau, mỗi người có cách hiểu khác nhau về du lịch.
Sau đây, chúng ta có thể đề cập tới một số khái niệm tiêu biểu về du lịch.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục
đích giải trí”.
Theo ông Kuns (người Thụy Sỹ): “Du lịch là hiện tượng những người ở chỗ khác,
ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng các phương tiện giao thông và sử dụng các
xí nghiệp du lịch”.
Năm 1930, Clusman (người Thụy Sỹ) cho rằng “Du lịch là sự chinh phục không
gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường
xuyên”.
Hai GS. TS Hunziker và Kraf là những người đặt nền móng cho lý thuyết cung du
12
lịch đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng
phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương,
nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt
động kiếm lời”.
Ông Michael Coltman (người Mỹ) cho rằng: “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của
4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch”.[44]
Tháng 6 – 1991, tại Otawa (Canada) diễn ra Hội nghị quốc tế về thống kê du lịch
cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài
môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời
gian ít hơn đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi
không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến
thăm”.[43]
Dưới góc độ địa lí du lịch, Pirogionic (1985) cho rằng “Du lịch là một dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời
bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất
và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hoá”.[36]
Tại điểm 1 điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999), thuật ngữ “du lịch”
được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.[49]
Thông qua một số định nghĩa trên, có thể nói rằng du lịch là một dạng hoạt động
đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.
Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành
văn hoá – xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2009, “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”. Như vậy
13
sản phẩm du lịch được tạo ra do sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất
trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch”.[49]
Sản phẩm du lịch chính là sự kết hợp giữa tài nguyên du lịch và các dịch vụ du
lịch. Có thể biểu diễn theo công thức sau:
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Dịch vụ du lịch
Theo nghĩa hẹp, sản phẩm du lịch là những đối tượng mà khách du lịch bỏ tiền ra
mua. Theo nghĩa rộng, sản phẩm du lịch là tổng hợp tất cả những gì khách du lịch
được hưởng thụ. Theo nghĩa này, sản phẩm du lịch là toàn bộ các yếu tố liên quan
đến người tiêu dùng (du khách), là tổng thể các yếu tố nhìn thấy được và không
nhìn thấy được mà du khách được hưởng thụ, đặc biệt là các yếu tố tâm lí như cảm
giác mới lạ, bầu không khí dễ chịu, thái độ ân cần và các mối quan hệ tốt đẹp… Sản
phẩm du lịch có tính độc đáo, gắn liền với từng địa bàn tồn tại của nó: phong cảnh
thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa…không nơi nào giống nơi nào. [36]
Trên thị trường du lịch, việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch được thực hiện
đồng thời. Quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm du lịch luôn diễn ra
đồng nhất với nhau, cùng một thời gian, một địa điểm. Do đó, sản phẩm du lịch
không thể cất đi, không thể lưu trữ được như các mặt hàng khác.
* Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch trước hết là một loại hàng hóa nhưng là một loại hàng hóa đặc
biệt, nó cũng cần có quá trình nghiên cứu, đầu tư, có người sản xuất với qui trình
sản xuất khác nhau, có người tiêu dùng... như mọi hàng hóa khác. Sản phẩm du lịch
thường mang những đặc trưng văn hóa cao, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng du
khách.
Sản phẩm du lịch cũng còn là cách tổ chức, điều phối các chương trình du lịch
theo những cách thức và biện pháp khác nhau. Cũng với những điểm đến đã được
xác định nhưng nhà tổ chức có thể đưa ra nhiều cấu hình tour khác nhau để tiếp cận
những tuyến điểm du lịch theo những góc độ khác nhau, tránh sự nhàm chán cho
các đối tượng khách. Nếu như những người kinh doanh du lịch liên tục tư duy sáng
14
tạo để cho ra đời các chương trình du lịch khác nhau trên cơ sở khai thác các tài
nguyên sẵn có trên một địa bàn, khu vực cụ thể thì sẽ cho ra các sản phẩm du lịch
mới.
Sản phẩm du lịch còn là sự đa dạng hóa những dịch vụ và nâng cao không ngừng
chất lượng các dịch vụ phục vụ và chăm sóc khách hàng, làm thỏa mãn những nhu
cầu khác nhau của khách du lịch như các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ làm
đẹp, các dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân
hàng tiện lợi, dịch vụ ghi dấu và lưu giữ hình ảnh, âm thanh của du khách… Tất cả
những dịch vụ đó sẽ đem lại nhiều lợi ích to lớn cho du khách và cũng là yếu tố
quyết định doanh thu của các điểm du lịch.
Sản phẩm du lịch thường được cụ thể hóa bằng các sản phẩm vật chất cung cấp
cho du khách ở những nơi du khách dừng chân, nghỉ ngơi hay tham quan du lịch.
Đó có thể là các vật phẩm, đồ lưu niệm; các chủng loại hàng hóa với mẫu mã, chất
liệu, phương pháp chế tác đem đến nhiều công năng tiện ích khác nhau cho người
sử dụng. Những sản phẩm này với những giá cả khác nhau được cung cấp đến tay
người tiêu dùng là các du khách bằng những phương cách khác nhau.
Sản phẩm du lịch còn là phong cách của người làm du lịch ở các vị trí và cương vị
khác nhau tạo ra những hình ảnh mới ấn tượng đem lại sự hài lòng cho du khách.
Sản phẩm du lịch không phải là những gì cao xa, đôi khi chỉ là một nụ cười thân
thiện hay một câu xin lỗi, một lời cám ơn… của người làm du lịch hướng về du
khách.
Tổng hợp lại, giá trị của tất cả các sản phẩm du lịch khác nhau được đánh giá bằng
số lượng khách đến và đi du lịch, phụ thuộc vào mức chi tiêu của du khách trong
một chuyến du lịch và ảnh hưởng, tác động của hệ thống sản phẩm đó đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của một địa phương, đất nước. Giá trị của sản phẩm du lịch
được đánh giá bằng hai hình thức: đo đếm được và không đo đếm được. Đo đếm
được là doanh thu từ hoạt động du lịch còn không đo đếm được là ấn tượng của du
khách sau khi sử dụng các sản phẩm du lịch.
15
1.1.2. Chức năng của du lịch
1.1.2.1. Chức năng xã hội.
Thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc giữ gìn, hồi phục sức khoẻ và tăng cường
sức sống của nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch có tác dụng hạn chế các
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con người. Các công trình
nghiên cứu về sinh học khẳng định rằng, nhờ có chế độ nghỉ ngơi và du lịch tối ưu,
bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần
kinh giảm 30%, bệnh đường tiêu hoá giảm 20% (Crirosep, Dorin, 1981).
Thông qua hoạt động du lịch, đông đảo quần chúng nhân dân có điều kiện tiếp xúc
với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu đời của các dân tộc, từ đó tăng thêm
lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết quốc tế, hình thành phẩm chất tốt đẹp như lòng
yêu lao động, tình bạn… Điều đó quyết định sự phát triển cân đối về nhân cách của
mỗi cá nhân trong toàn xã hội.
1.1.2.2. Chức năng kinh tế.
Chức năng này của du lịch thể hiện ở sự liên quan mật thiết với vai trò của con
người như là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội. Hoạt động sản xuất là cơ sở tồn
tại của xã hội. Việc nghỉ ngơi, du lịch một cách tích cực và được tổ chức hợp lý sẽ
đem lại những kết quả tốt đẹp. Một mặt nó góp phần vào việc phục hồi sức khoẻ
cũng như khả năng lao động và mặt khác đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng
lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt.
Ngoài ra chức năng kinh tế của du lịch còn thể hiện ở khía cạnh khác. Đó là dịch
vụ du lịch, một ngành kinh tế độc đáo, ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao
động của nhiều ngành kinh tế: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, ngoại
thương… và là cơ sở quan trọng, tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
1.1.2.3. Chức năng sinh thái.
Tạo môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. Nghỉ ngơi du lịch là nhân tố có tác
dụng kích thích việc bảo vệ, khôi phục và tối ưu hoá môi trường thiên nhiên bao
quanh, bởi vì chính môi trường này có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và hoạt
động của con người.