Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

phát triển kinh tế huyện tam bình (tỉnh vĩnh long), hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Bích Trang

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
TAM BÌNH (TỈNH VĨNH LONG):
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Bích Trang

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN
TAM BÌNH (TỈNH VĨNH LONG):
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường đại học sư phạm thành phố
Hồ Chí Minh, tôi đã nghiêm túc chấp hành tốt các qui chế, qui định của trường và
tới thời điểm bảo vệ luận văn tôi cam đoan không vi phạm pháp luật.
Tôi xin cam đoan luận văn cao học của tôi với đề tài “Phát triển kinh tế huyện
Tam Bình (Tỉnh Vĩnh Long): Hiện trạng và giải pháp” là đề tài do cá nhân tôi
nghiên cứu, thu thập, xử lí số liệu và thực hiện. Các số liệu, biểu bảng và hình ảnh
thể hiện trong luận văn được trích dẫn từ các nguồn cụ thể. Nếu có gì sai sót tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trân trọng!


LỜI CẢM ƠN
Kính dâng cha mẹ một đời yêu thương và chăm lo cho tương lai của con.
Tác giả trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu trường đại học sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh và đại học sư phạm Hà Nội cùng với sự quan tâm của
quý Thầy, Cô khoa Địa lý, đặc biệt là Cô PGS.TS Nguyễn Thị Sơn. Cô đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, luôn cho tác giả những lời góp ý quý báu trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý cơ quan ban ngành của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long, Ủy ban nhân dân huyện Tam Bình, các phòng ban chuyên môn ở
huyện, tỉnh đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu rất cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả chân thành cảm ơn đến quý lãnh đạo Sở GD - ĐT Vĩnh Long, BGH
trường THPT Phan Văn Hòa huyện Tam Bình, cùng các anh, chị đồng nghiệp trong

hội đồng sư phạm của trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn cao học của mình đúng theo kế hoạch. Cảm ơn đến tất cả các thành
viên lớp cao học Địa Lý K22, trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã
đóng góp ý kiến chân thành để tác giả sớm hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian
và kiến thức còn hạn chế cũng như cách nhìn nhận vấn đề chưa toàn diện nên không
tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, tác giả kính mong sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy, Cô và các bạn đọc, để luận văn được hoàn thiện với nội dung sâu sắc
hơn.
Tác giả trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

Trần Thị Bích Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghệp hóa, hiện đại hóa

CSHT - CSVCKT

Cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất kĩ thuật

CCN - TTCN

Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

ĐTH


Đô thị hóa

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc dân

GNI (Gross National Income)

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội


KH - CN

Khoa học - công nghệ

NQ - TW

Nghị quyết Trung ương

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

TP

Thành phố

TT. Tam Bình

Thị trấn Tam Bình

UBND

Ủy ban nhân dân

VTĐL

Vị trí địa lí



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, bảng
Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ... 11
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......................................... 11
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................ 11
1.1.2. Các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ................................... 15
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế ................................................. 19
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................... 23
1.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long ....... 23
1.2.2. Tổng quan về phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Long ................................... 27
Chương 2. CÁC NGUỒN LỰC VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HUYỆN TAM BÌNH ....................................................................................... 33
2.1. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN KINH TẾ ............................................ 33
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................... 33
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................................ 34
2.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 41
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN TAM BÌNH ................ 56
2.2.1. Khái quát chung ..................................................................................... 56
2.2.2. Phát triển kinh tế theo ngành ................................................................. 60
2.2.3. Sự phân hóa lãnh thổ ............................................................................. 88
2.2.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 96



Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HUYỆN TAM BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ................................................................. 99
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐƯA RA ĐỊNH HƯỚNG .............................................. 99
3.2. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HUYỆN TAM BÌNH ...................................................................................... 99
3.2.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 99
3.2.2. Mục tiêu phát triển .............................................................................. 100
3.2.3. Định hướng phát triển kinh tế huyện Tam Bình ................................. 102
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN TAM BÌNH .................... 112
3.3.1. Giải pháp huy động và khai thác nguồn vốn ....................................... 112
3.3.2. Giải pháp đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực ......................... 113
3.3.3. Giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ .............................. 114
3.3.4. Giải pháp chiến lược về thị trường ...................................................... 114
3.3.5. Giải pháp đổi mới cơ chế chính sách ................................................. 115
3.3.6. Giải pháp liên kết, hợp tác ................................................................... 116
3.3.7. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường ........ 116
3.3.8. Giải pháp phát triển các ngành kinh tế ................................................ 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 121
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1:

Tổng hợp diện tích các nhóm và loại đất ở huyện Tam Bình .............. 35

Bảng 2.2:

Hiện trạng sử dụng đất huyện Tam Bình, năm 2001 và 2011 .............. 37


Bảng 2.3:

Dân số và gia tăng dân số huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 .... 41

Bảng 2.4:

Cơ cấu giới tính huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ................... 43

Bảng 2.5:

Nguồn lao động huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ................... 44

Bảng 2.6:

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện Tam
Bình, năm 2001 và 2011 ....................................................................... 45

Bảng 2.7:

Diện tích, dân số và mật độ dân số theo đơn vị hành chính cấp xã
của huyện Tam Bình, năm 2011 ........................................................... 47

Bảng 2.8:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001 - 2011, của
huyện Tam Bình so sánh với tỉnh Vĩnh Long (theo giá cố định 1994) .... 56

Bảng 2.9:


Tổng GTSX theo ngành ở huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011
(theo giá cố định 1994) ......................................................................... 57

Bảng 2.10: GTSX và cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản huyện Tam Bình,
giai đoạn 2001 - 2011 (theo giá cố định) .............................................. 60
Bảng 2.11: GTSX và cơ cấu GTSX của ngành nông nghiệp huyện Tam Bình,
năm 2001 và 2011 (theo giá hiện hành) ............................................... 62
Bảng 2.12: Sản xuất lương thực ở huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ......... 64
Bảng 2.13: Diện tích (DT), năng suất (NS) và sản lượng (SL) một số cây lương
thực chính ở huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ......................... 66
Bảng 2.14: Diện tích (DT), năng suất (NS) và sản lượng (SL) cây thực phẩm
chính ở huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ................................. 67
Bảng 2.15: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây công nghiệp hằng năm ở
huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 .............................................. 68
Bảng 2.16: Tình hình sản xuất ngành thủy sản huyện Tam Bình, giai đoạn 2001
- 2011 (theo giá cố định 1994) ............................................................. 73


Bảng 2.17: GTSX và cơ cấu GTSX ngành công nghiệp - xây dựng của huyện
Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 (tính theo giá cố định 1994) ........... 77
Bảng 2.18: GTSX và cơ cấu GTSX theo ngành công nghiệp huyện Tam Bình,
giai đoạn 2001 - 2011 (theo giá hiện hành) .......................................... 78
Bảng 2.19: GTSX và cơ cấu GTSX các ngành công nghiệp huyện Tam Bình,
giai đoạn 2001 - 2011 (theo giá hiện hành) .......................................... 79
Bảng 2. 20: GTSX ngành dịch vụ huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 (theo
giá cố định 1994) .................................................................................. 82
Bảng 2. 21: Cơ cấu ngành dịch vụ huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011
(theo giá cố định 1994) ......................................................................... 83
Bảng 2. 22: Bảng vận tải hành khách và hàng hóa huyện Tam Bình, giai đoạn
2001 - 2011 ........................................................................................... 86

Bảng 3.1:

Cơ cấu kinh tế huyện Tam Bình, năm 2015 và 2020 (theo giá dự báo) .101

Bảng 3.2:

Sản phẩm chủ yếu của ngành nông nghiệp huyện Tam Bình, đến
năm 2020 ............................................................................................104

Bảng 3.3:

Dự báo qui mô và cơ cấu GTSX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
huyện Tam Bình đến năm 2020 (theo giá hiện hành) ........................105

Bảng 3.4:

Ước tính nhu cầu vốn đầu tư phát triển các ngành kinh tế huyện
Tam Bình đến năm 2020 ....................................................................108


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Qui mô dân số huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ................... 42
Biểu đồ 2.2: GTSX và GTSX/người huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ...... 58
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu GTSX theo ngành huyện Tam Bình, giai đoạn 2001 - 2011 ..... 59
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản huyện Tam Bình ....................... 61
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp huyện Tam Bình ......................... 63
Biểu đồ 2.6: Số lượng gia súc và gia cầm huyện Tam Bình .................................... 69
Biểu đồ 2.7: Sản lượng thịt xuất chuồng huyện Tam Bình ..................................... 71
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp huyện Tam Bình .......................... 79
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế theo ngành huyện Tam Bình, năm 2015 và 2020 ... 102



DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ: Hành chính huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Bản đồ: Nguồn lực phát triển kinh tế huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Bản đồ: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tam Bình là mảnh đất giàu truyền thống văn hóa - lịch sử và có nhiều tiềm
năng trong phát triển kinh tế. Trải qua nhiều thế kỉ vùng đất và con người nơi đây
đã góp công to lớn vào những trang sử hào hùng của dân tộc không chỉ trong chiến
đấu chống giặc ngoại xâm mà cả trong lao động sản xuất. Sau ngày miền Nam hoàn
toàn giải phóng, với đức tính cần cù, chịu khó và tinh thần cách mạng kiên cường,
nhân dân huyện đã bắt tay vào công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Qua nhiều năm phát triển Đảng bộ và chính quyền nhân dân
huyện Tam Bình đã thu được thắng lợi cơ bản góp phần làm cho đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể.
Chính vì vậy, việc xây dựng lại bức tranh hiện thực về kinh tế của huyện thêm
sinh động để thấy được những thành tựu cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh
tế trong thời kì đổi mới ở huyện Tam Bình là rất thiết thực và đây là vấn đề mới có
ý nghĩa thực tiễn. Với ý nghĩa như trên, là người con được sinh ra và lớn lên trên
quê hương Tam Bình, tác giả quyết định chọn vấn đề “Phát triển kinh tế huyện
Tam Bình (Tỉnh Vĩnh Long): Hiện trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu với
mong muốn được đóng góp công sức nhỏ của mình để phục vụ việc đánh giá những
thành tựu kinh tế và tìm ra hướng đi mới cho huyện Tam Bình trong giai đoạn phát
triển tiếp theo.

2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Ở Việt Nam
Nghiên cứu phát triển kinh tế cả nước nói chung và kinh tế các huyện trong
tỉnh nói riêng là một vấn đề cấp thiết và được rất nhiều nhà khoa học quan tâm. Có
nhiều lựa chọn, nghiên cứu về phát triển kinh tế của địa phương như:
Nghiên cứu “Kinh tế và phát triển” chủ yếu là những vấn đề về lý luận của tác
giả Ngô Đình Giao (1995), Trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Nghiên cứu
về “Quan niệm và thực tiễn phát triển KT - XH tốc độ nhanh, bền vững chất lượng
cao ở Việt Nam”. Bài nghiên cứu về “Kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 và


2

kế hoạch phát triển KT - XH 2006 - 2010” của tác giả Đinh Văn Ân (2005), Nxb
Thống kê, Hà Nội.
Nghiên cứu về kinh tế còn có “Bàn về phát triển kinh tế” do Ngô Doãn Vịnh
(chủ biên) và “Giáo trình kinh tế phát triển” của Vũ Ngọc Phùng. Những tác phẩm
này đưa ra hệ thống cơ sở lý luận chung về phát triển kinh tế, đồng thời cũng phân
tích, làm rõ hệ thống khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá về phát triển kinh tế ở cấp
vĩ mô.
Kinh tế lãnh thổ là hướng nghiên cứu khá hoàn chỉnh, thế mạnh của các công
trình là đánh giá được tiềm năng, hạn chế của các nguồn lực tới sự phát triển kinh tế
của mỗi địa bàn, phân tích và đưa ra bức tranh hiện trạng triển kinh tế lãnh thổ. Các
công trình nghiên cứu trên còn có khả năng dự báo, đề ra phương hướng và giải
pháp cho sự phát triển kinh tế lãnh thổ trong tương lai. Những tác phẩm tiêu biểu
như sách “Địa lý các vùng kinh tế ở Việt Nam”, Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nxb
Giáo dục năm 2009. Sách “Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam”, Lê Thông (chủ
biên), Nxb Giáo dục năm 2003. Sách “Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam”, Lê Thông
(chủ biên), Nxb Sư phạm năm 2004. Sách “Địa lý kinh tế - xã hội đại cương”,
Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), Nxb Sư phạm năm 2007. Giáo trình địa lý kinh tế xã hội Việt Nam (tập 1, tập 2), Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức, Nxb Giáo

dục năm 2003, Nxb Sư phạm năm 2008.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đưa ra những đặc điểm nổi bật về
VTĐL, các điều kiện tự nhiên và KT - XH, đồng thời đánh giá những ảnh hưởng
của các nguồn lực đó tới sự phát triển kinh tế lãnh thổ trong từng giai đoạn khác
nhau. Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế theo khía cạnh ngành và lãnh thổ. Đồng
thời đưa ra xu hướng phát triển kinh tế trong tương lai, trên cơ sở đó đề ra định
hướng phát triển kinh tế phù hợp.
2.2. Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu phát triển kinh tế vùng ĐBSCL trong đó có tỉnh Vĩnh Long hiện
nay được đề cập rất nhiều với các công trình nghiên cứu chủ yếu:
Qui hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến


3

năm 2020. Do Bộ Kế hoạch và đầu tư thực hiện năm 2006.
Báo cáo tình hình phát triển KT - XH của viện chiến lược phát triển trung tâm
nghiên cứu miền Nam về vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nội dung bài báo cáo
liên quan đến tiềm năng, lợi thế về đất đai, mặt nước, vùng ĐBSCL là vùng trọng
điểm sản xuất lương thực, thủy sản, cây ăn quả của cả nước, góp phần quan trọng
vào an ninh lương thực quốc gia và đóng góp lớn vào xuất khẩu nông sản và thủy
sản của cả nước.
Nghiên cứu của Lê Nghĩa về phát triển kinh tế Đồng bằng sông Cửu Long
theo hướng bền vững. Tác giả đề cập tới ĐBSCL là khu vực kinh tế quan trọng của
cả nước. Việc tập trung xây dựng nơi đây trở thành vùng phát triển năng động về
KT - XH để tiến kịp cả nước đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Nhìn chung, các bài nghiên cứu trên mang tính khái quát, chưa đi sâu phân
tích hiện trạng phát triển kinh tế trong giai đoạn 2001 - 2011, cũng như chưa cụ thể
các giải pháp thực hiện có hiệu quả phát triển kinh tế huyện. Do vậy, các tài liệu
này chỉ mang tính tham khảo giúp tác giả hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu của mình.

2.3. Ở tỉnh Vĩnh Long
Trong tỉnh Vĩnh Long thời gian qua có nhiều công trình nghiên cứu về phát
triển kinh tế có thể khái quát một số công trình như:
Công trình viết về quê hương Vĩnh Long của tác giả Trịnh Văn Lâu (1995),
“Vĩnh Long trên đường đổi mới”, công trình đã nêu được những thuận lợi và khó
khăn của các điều kiện tự nhiên, KT - XH ảnh hưởng đến phát triển của tỉnh.
Công trình nghiên cứu của Huỳnh Văn Sáu (2001), Trường đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh viết về đề tài “Phân tích tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn
1996 - 2000 và định hướng phát triển KT - XH giai đoạn 2001 - 2005 tỉnh Vĩnh
Long”, tác giả nêu khái quát các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ở tỉnh
Vĩnh Long, hạn chế của công trình là dừng lại ở giai đoạn 1996 - 2000.
Bên cạnh đó, còn có công trình nghiên cứu của Nguyễn Bách Khoa (2009),
“Những chuyển biến KT - XH ở nông thôn tỉnh Vĩnh Long thời kì đổi mới (1986 2005)”, luận án Tiến sĩ ở Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, TP. Hồ


4

Chí Minh. Với đề tài này tác giả nghiên cứu khá toàn diện những nhân tố ảnh hưởng
đến chuyển biến về KT - XH vùng nông thôn Vĩnh Long như: nhóm nhân tố tự
nhiên, KT - XH. Tuy nhiên, công trình này đã dừng lại ở giai đoạn 1986 - 2005.
Công bố của UBND tỉnh Vĩnh Long về Quyết định số 195/QĐ - TTg, ngày
16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qui hoạch tổng thể phát triển KT XH tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
Tóm lại, với những tài liệu có được như trên là rất quan trọng và có ý nghĩa
sâu sắc trong việc nghiên cứu, tìm hiểu luận văn phát triển kinh tế huyện Tam Bình.
2.4. Ở huyện Tam Bình
Những nghiên cứu về phát triển kinh tế ở huyện Tam Bình giai đoạn 2001 2011, hiện nay còn rất ít và thể hiện chủ yếu trong một số báo cáo của UBND huyện
Tam Bình, các ban ngành, niên giám thống kê của huyện. Trong đó, có các bài viết
dưới dạng tổng quát như:
Báo cáo của UBND huyện “Báo cáo tổng kết 20 năm xây dựng huyện Tam
Bình theo định hướng xã hội chủ nghĩa” đã nêu khái quát thành tựu về KT - XH

trong giai đoạn 1975 - 1995 và định hướng hoạt động cho những năm tiếp theo.
Đề tài nghiên cứu do Ban tuyên giáo huyện làm chủ nhiệm với tên “Tam Bình
35 năm xây dựng và phát triển từ 1975 - 2010”. Nhìn chung, đề tài đã khái quát
được tình hình phát triển kinh tế của huyện, tuy nhiên chưa đi sâu phân tích các
nguồn lực phát triển và chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát. Đề tài gồm 5 chương: tổng
quan về điều kiện tự nhiên, đặc điểm KT - XH và truyền thống huyện Tam Bình;
Khắc phục hậu quả chiến tranh, xây dựng chính quyền, ổn định đời sống nhân dân;
Xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa; Xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội
chủ nghĩa trong thời kì thực hiện đường lối đổi mới của Đảng; Một số bài học kinh
nghiệm và định hướng phát triển KT - XH của huyện đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
Các văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tam Bình lần thứ VIII, IX, X đã
nêu bật được những thành tựu về KT - XH của huyện trong thời gian qua. Qua đó,
đề ra những định hướng và giải pháp phù hợp cho phát triển của huyện Tam Bình


5

trong giai đoạn tiếp theo.
Ngoài ra, còn có báo cáo của UBND huyện Tam Bình năm 2011, “Báo cáo
tình hình hoạt động giai đoạn 2000 - 2010”, báo cáo đã nêu rõ một số số liệu tổng
kết cũng như các tác động của một số nhân tố tự nhiên, KT - XH ảnh hưởng đến
tình hình phát triển trên địa bàn huyện Tam Bình.
Quyết định số 587/QĐ - UBND huyện ngày 18/3/2011 về việc phê duyệt qui
hoạch tổng thể phát triển KT - XH huyện Tam Bình đến năm 2020. Mục tiêu chung
của qui hoạch là xây dựng Tam Bình trở thành huyện có kinh tế phát triển, xã hội
công bằng, văn minh, đảm bảo vững chắc về an ninh quốc phòng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế hợp lí. Từng bước CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp phần đưa
kinh tế Tam Bình phát triển với tốc độ nhanh và bền vững.
Các niên giám thống kê của huyện Tam Bình và tỉnh Vĩnh Long từ năm 2001

đến 2011, đã thống kê đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực như KT - XH, văn hóa, giáo
dục, thương mại, GTVT. Đây là những số liệu có tính chính xác cao, toàn diện và
có hệ thống, được xem là tài liệu tham khảo rất quý báu phục vụ tốt cho việc nghiên
cứu đề tài của tác giả.
Như vậy, tất cả các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập khái quát tới việc
phát triển kinh tế, đã nêu được những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn của
công cuộc đổi mới đất nước, hầu hết các công trình đều ghi lại tình hình phát triển
KT - XH một cách khái quát. Đến nay (năm 2011), trên địa bàn huyện chưa có công
trình nào nghiên cứu về vấn đề “Phát triển kinh tế huyện Tam Bình (tỉnh Vĩnh
Long): Hiện trạng và giải pháp” trong giai đoạn từ năm 2001 - 2011. Do đó, đây là
điều kiện tốt để tác giả nhìn nhận, đánh giá sâu sắc hơn về các nguồn lực và hiện
trạng phát triển kinh tế huyện Tam Bình ở giai đoạn 2001 - 2011. Qua đó, đưa ra
những định hướng và giải pháp phát triển cụ thể phù hợp với tiềm năng của huyện
trong tương lai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, đề tài tập trung đánh


6

giá những thuận lợi cũng như khó khăn của các nguồn lực và phân tích thực trạng
phát triển kinh tế của huyện Tam Bình. Qua đó, đưa ra định hướng và đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy nền kinh tế của huyện Tam Bình phát triển
có hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, vận dụng vào địa
bàn nghiên cứu cấp huyện.

Đánh giá các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của huyện Tam Bình
(tỉnh Vĩnh Long)
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế của huyện Tam Bình trong giai đoạn từ
năm 2001 - 2011.
Đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp cụ thể cho phát triển kinh tế của
huyện Tam Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về nội dung
Thông qua việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế. Đề
tài tập trung phân tích, đánh giá các nguồn lực tự nhiên, KT - XH ảnh hưởng đến
phát triển và thực trạng phát triển kinh tế của huyện Tam Bình theo hai khía cạnh
ngành và lãnh thổ. Qua đó, đề ra những định hướng và giải pháp phát triển kinh tế
phù hợp nhằm nâng cao mức sống người dân.
4.2. Về lãnh thổ
Đề tài được thực hiện trên toàn địa bàn huyện Tam Bình, có sự phân hóa tới
cấp xã và so sánh với các huyện lân cận trong địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4.3. Về thời gian
Đề tài được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2011.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu


7

5.1.1. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Khi nghiên cứu các đối tượng địa lý, đây là quan điểm gắn liền với lịch sử
hình thành và phát triển của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, cần thiết phải đặt đối
tượng nghiên cứu trong tiến trình phát triển chung của lịch sử. Thực trạng nền kinh
tế là kết quả của xu hướng sản xuất trong những giai đoạn trước đó. Do đó, quan
điểm này giúp ta hiểu được đặc điểm và xu hướng phát triển của nền kinh tế ở thời

điểm hiện tại và xu hướng phát triển của nền KT - XH.
Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào nghiên cứu phát triển kinh tế huyện
Tam Bình để thấy được những biến đổi của các yếu tố kinh tế trong từng giai đoạn
phát triển và xu hướng chuyển dịch các ngành kinh tế trong huyện. Từ đó đánh giá
được hiện trạng phát triển và dự báo xu hướng phát triển kinh tế đến năm 2020.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Mọi sự vật hiện tượng Địa lý đều tồn tại và phát triển trong một không gian
lãnh thổ nhất định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ đến
khía cạnh nghiên cứu, tìm ra các qui luật phát triển và đưa ra những định hướng tốt
nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng của huyện. Đặc biệt chú ý tới sự khác
biệt lãnh thổ trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu vực khác nhau, kết hợp với
sự phân hóa không gian, cũng như việc tổ chức hợp lí quá trình sản xuất sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
Trong nghiên cứu kinh tế huyện Tam Bình, cần phải đặt chúng trong mối quan
hệ với các hệ thống tự nhiên và xem xét sự phân hóa của nó trong tự nhiên, bên
cạnh đó còn phải nghiên cứu sự phân hóa trong không gian của huyện, có như thế
mới nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất.
5.1.3. Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống làm đề tài trở nên logic, thông suốt và sâu sắc hơn. Trong đề tài
này, việc nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế huyện Tam Bình được đặt trong
vấn đề phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long và cả nước. Đồng thời, huyện Tam
Bình cũng được coi là một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao gồm
các hệ thống nhỏ như các xã. Các hệ thống có mối quan hệ tương tác, mật thiết với


8

nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng
giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn
đề nghiên cứu.

5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Để phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi phải thực hiện quá trình CNH theo
hướng hiện đại, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế công nghiệp
hiện đại, trong đó tỉ trọng của kinh tế tri thức ngày càng tăng. Kinh tế tri thức là
nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động. Với quan
điểm này, cần phải nghiên cứu và vận dụng cụ thể thì mới đem lại hiệu quả lâu dài.
Để kinh tế Tam Bình phát triển nhanh và bền vững cần phải nghiên cứu các
nguồn lực sẵn có của địa phương, đồng thời tranh thủ tối đa những chính sách
khuyến khích, mời gọi đầu tư, qui hoạch các tiềm năng phát triển phục vụ vào kinh
tế của huyện là vấn đề cần quan tâm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lí tài liệu
Phương pháp này rất đặc trưng trong địa lý bởi vì nó kế thừa các thành tựu đã
qua đồng thời dự đoán được hướng phát triển tiếp theo của các đối tượng, hiện
tượng. Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong đề tài phát triển kinh
tế huyện Tam Bình của tác giả.
Khi tiến hành nghiên cứu nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách, báo, tạp
chí, mạng Internet, các nguồn thông tin số liệu, thống kê của các cơ quan ban ngành
đã được thu thập, tổng hợp. Từ đó, xử lí các số liệu cho phù hợp với phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Cuối cùng tổng hợp và sắp xếp nội dung lại cho lôgic để đề tài hoàn
chỉnh nhất.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Phương pháp này gắn liền với việc quan sát, điều tra, nghiên cứu thực tế để
kiểm tra lại mức độ chính xác của các số liệu đã được thu thập, trên cơ sở khảo sát.
Tìm hiểu trực tiếp các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, hợp tác


9


xã, các CCN, hoạt động dịch vụ và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
Trong khi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, để đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn, tác giả còn chụp ảnh các hoạt động tiêu biểu. Bên cạnh đó, còn sưu tầm
tài liệu liên quan tại một số xã trong huyện Tam Bình kết hợp với thu thập ý kiến
của các nhà quản lí, chuyên gia, cán bộ quản lí ở địa phương và một số hộ sản xuất
về các lĩnh vực liên quan đến đề tài. Qua đó, giúp tác giả đánh giá vấn đề thực tế
hơn, chính xác hơn.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Phương pháp bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê là phương pháp truyền
thống của khoa học Địa lý. Sử dụng bản đồ, biểu đồ trong quá trình nghiên cứu là
một trong những biện pháp rất hữu ích, giúp hoàn thành tốt luận văn. Từ kết quả thu
được, tác giả tiến hành thành lập bản đồ chuyên đề, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
Qua đó, cho thấy sự phân bố, hiện trạng và cơ cấu nền kinh tế trong huyện.
Vì vậy, bản đồ là nơi thể hiện rõ nhất kết quả tổng hợp của đề tài. Cùng với
bản đồ, các biểu đồ, bảng số liệu thống kê được qua quá trình thu thập số liệu dùng
để phản ánh qui mô các hiện tượng kinh tế như qui mô các ngành, các lĩnh vực. Sử
dụng công nghệ GIS để số hóa và vẽ bản đồ một cách chính xác, khoa học nhằm
đáp ứng yêu cầu của đề tài.
5.2.4. Phương pháp so sánh
Đây cũng là phương pháp rất cơ bản và được vận dụng khá nhiều trong nghiên
cứu đề tài. Dựa trên tài liệu có được và những số liệu thống kê, tác giả tiến hành so
sánh, đối chiếu các tài liệu để phát hiện ra điểm giống và khác nhau giữa các đối
tượng nghiên cứu, các yếu tố hình thành và đưa ra kết luận khá chính xác về đề tài
nghiên cứu.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp lấy ý kiến đánh giá của các chuyên
gia để làm kết quả dự báo, phục vụ cho nhu cầu định hướng, quản lí. Đây là một
phương pháp dự báo mang tính khoa học. Vì vậy, khi sử dụng phương pháp chuyên
gia sẽ giúp đưa ra những dự đoán khách quan về tương lai phát triển kinh tế trên địa



10

bàn huyện Tam Bình. Dựa trên việc xử lí có hệ thống những đánh giá của các vị
lãnh đạo, các cán bộ quản lí ở cấp huyện, địa phương từ đó giúp tác giả nhìn nhận
vấn đề một cách toàn diện và sâu sắc hơn.
6. Những đóng góp của đề tài
Đúc kết, cập nhật và làm sáng tỏ thêm những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn
về phát triển kinh tế. Từ đó, vận dụng vào địa bàn nghiên cứu huyện Tam Bình.
Phân tích, các nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của huyện Tam
Bình, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục.
Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế của huyện Tam Bình theo ngành và lãnh
thổ.
Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế huyện Tam Bình đến năm 2020, đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện theo hướng
bền vững.
Những kết quả đạt được của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu chuyên sâu hơn về KT - XH huyện. Ngoài ra, luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo để giảng dạy môn Địa lý địa phương ở các trường trung học phổ
thông trong huyện Tam Bình hiện nay.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của đề tài được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
Chương 2: Các nguồn lực và thực trạng phát triển kinh tế huyện Tam Bình
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế huyện Tam Bình
đến năm 2020.


11


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo lí thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng
trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của
nền kinh tế của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về sản lượng hoặc thu nhập bình
quân đầu người của một nước. Sự thay đổi này thể hiện rõ nhất ở GNI. [12]
Đối với Ngân hàng thế giới cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về
lượng hoặc sự mở rộng nền kinh tế của một nước. Tăng trưởng kinh tế được đo
bằng phần trăm tăng trong GDP hoặc GNI. Tăng trưởng kinh tế có thể đạt được
dưới hai hình thức, một nền kinh tế có thể tăng trưởng theo chiều rộng bằng cách sử
dụng nhiều nguồn lực, hoặc theo chiều sâu bằng cách sử dụng hiệu quả cao hơn
cùng một lượng nguồn lực. [17]
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về qui mô kết quả hoạt động của
nền kinh tế trong một thời kì nhất định, thường là một năm. [18]
Như vậy, từ những quan niệm trên tác giả đã rút ra khái quát về tăng trưởng
kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kì nhất
định (thường là một năm) so với thời kì gốc (năm gốc).
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng hoặc sự mở rộng nền kinh tế
của một nước. Tăng trưởng này không phản ánh hết sự phát triển, sự biến đổi của cơ
cấu KT - XH, đời sống của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế cao nhưng có thể chất
lượng cuộc sống không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác
quá mức sẽ dẫn đến cạn kiệt gây khó khăn cho sự phát triển trong tương lai.
Để đo lường kết quả sản xuất xã hội hàng năm và dùng làm thước đo so sánh
quốc tế về mặt lượng của trình độ phát triển kinh tế giữa các nước, phần lớn các



12

nước có nền kinh tế thị trường vẫn thường sử dụng hai loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
là GDP hoặc GNI. Các chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hoá và
dịch vụ của mỗi quốc gia sau một giai đoạn nhất định nào đó được biểu thị bằng chỉ
số % (thường là một năm).
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là khái niệm phản ánh rộng hơn so với tăng trưởng kinh tế.
Nếu như tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về mặt lượng của các chỉ tiêu tổng hợp
như GNI, GNI/đầu người hay GDP, GDP/đầu người, thì phát triển kinh tế là những
biến đổi về mặt chất của nền KT - XH. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH, HĐH kèm theo đó là nâng cao mức sống toàn dân và trình độ phát triển văn
minh xã hội.
Phát triển kinh tế được hiểu là sự tăng trưởng kinh tế kèm theo những thay đổi
về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế. Những thay đổi này gồm nâng cao thu
nhập cho bộ phận dân cư nghèo hơn, giảm tỉ lệ nông nghiệp và tăng tỉ lệ công
nghiệp, dịch vụ trong GNI, tăng giáo dục và đào tạo nghề, áp dụng tiến bộ khoa học
- kĩ thuật trong nền kinh tế. [12]
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới, phát triển kinh tế là sự thay đổi về
chất và tái cơ cấu nền kinh tế của một nước gắn với sự tiến bộ công bằng và công
nghệ. Chỉ số phát triển kinh tế chủ yếu là GDP trên đầu người hoặc GNI trên đầu
người gia tăng, phản ánh sự tăng năng suất kinh tế và phúc lợi vật chất trung bình
đối với người dân của một nước. [17]
Phát triển kinh tế còn được hiểu là sự biến đổi nền kinh tế trên tất cả các mặt
số lượng, chất lượng của nền kinh tế và các tiến bộ xã hội. [18]
Với những nội hàm trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp
ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực như kinh tế,
văn hoá, xã hội. Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi
mặt của nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và về chất, là quá trình hoàn

thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, trong thời gian qua do xu hướng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu


13

hoá và phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở
phạm vi từng quốc gia hoặc lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự
phát triển của cả khu vực và toàn thế giới. Trong đó, có những vấn đề phức tạp và
nan giải đòi hỏi phải có sự chung sức của cả cộng đồng nhân loại như môi trường
sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố, … Từ đó, đòi hỏi sự phát triển của
mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng lên tầm cao mới cả về chiều
rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển đó nhằm đem lại cuộc sống tốt hơn cho
toàn nhân loại.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là hai khái niệm khác nhau nhưng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự khác nhau thể hiện rõ nhất ở chỗ tăng trưởng
kinh tế phản ánh sự thay đổi thuần túy về mặt kinh tế, về mặt lượng của nền kinh
tế. Trong khi đó, phát triển kinh tế không chỉ phản ánh sự thay đổi về lượng mà
phản ánh cả sự thay đổi về chất của nền kinh tế, không chỉ phản ánh sự tiến bộ
về mặt kinh tế, mà còn phản ánh cả sự thay đổi về chất lượng xã hội trong quá
trình phát triển của một quốc gia. [19]
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế, tiến bộ kinh tế là
cơ sở, là điều kiện cơ bản để đạt được những tiến bộ về xã hội. Sự tích lũy về
lượng của nền kinh tế là điều kiện để tạo ra sự nhảy vọt về chất của nền kinh tế và
cũng là điều kiện cơ bản giúp cho cải thiện cuộc sống của con người. [1]
Tăng trưởng kinh tế cao và dài hạn là cơ sở để nâng cao năng lực nội sinh
của nền kinh tế và mở ra cơ hội thu hút các nguồn lực vào hoạt động kinh tế.
Ngoài ra, còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách nhà nước. Ở những nước đang phát
triển, đặc biệt là những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp, nếu không đạt
được tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm, thì khó có điều kiện để nâng cao

trình độ phát triển đất nước và cải thiện mọi mặt đời sống KT - XH của người dân.
Ngược lại, phát triển kinh tế bao hàm cả sự tiến bộ về chất của nền kinh tế và
sự tiến bộ xã hội tạo cơ sở KT - XH vững chắc để đạt được những thành tựu tăng
trưởng kinh tế trong tương lai. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế không phải là điều


14

kiện đủ để phát triển kinh tế. Tăng trưởng chỉ mới là biểu hiện của sự gia tăng về
lượng, tự nó chưa phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế


Cơ cấu kinh tế

Nghiên cứu về cơ cấu kinh tế C. Mác nhấn mạnh: Cơ cấu kinh tế của xã hội là
toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của
các lực lượng sản xuất vật chất. Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kĩ thuật
một cách mạnh mẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế của xã hộ. [16]
C. Mác còn phân tích cơ cấu kinh tế ở cả hai mặt chất lượng và số lượng, cơ
cấu là một sự phân chia về chất lượng và một tỉ lệ về số lượng của những quá trình
sản xuất xã hội.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể
các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành. [23]
Như vây, nội dung của cơ cấu kinh tế gồm có tổng thể các bộ phận hợp thành
như cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ và các mối
quan hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay một tỉ lệ nhất định.
Hiểu theo cách khác thì cơ cấu kinh tế gồm tổng thể những mối quan hệ giữa
các bộ phận hợp thành nền kinh tế gồm các lĩnh vực như sản xuất, phân phối, trao

đổi, tiêu dùng và các ngành kinh tế quốc dân như công nghiệp, nông nghiệp, GTVT,
y tế, giáo dục, … cùng các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, tư nhân, cá thể
và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, còn có cơ cấu theo các vùng kinh tế.


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình phát triển của các bộ phận kinh tế, dẫn
đến sự tăng trưởng khác nhau giữa chúng và làm thay đổi mối quan hệ tương quan
giữa chúng so với một thời điểm trước đó. Sự tăng trưởng của các bộ phận dẫn đến
thay đổi cơ cấu trong mỗi nền kinh tế. Cho nên chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra
như là kết quả của quá trình phát triển. Đó là qui luật tất yếu từ xưa đến nay trong
hầu hết mọi nền kinh tế.


×