Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

phát triển kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ ở tỉnh bà rịa – vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.11 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Lan Anh

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THEO NGÀNH VÀ THEO LÃNH THỔ
Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Lan Anh

PHÁT TRIỂN KINH TẾ
THEO NGÀNH VÀ THEO LÃNH THỔ
Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS.TS. LÊ THÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm học tập, tại trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh, nay luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Địa lý học với đề tài:
“PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO NGÀNH VÀ LÃNH THỔ Ở TỈNH BÀ RỊA –
VŨNG TÀU” đã hoàn thành. Nhân dịp này, tác giả xin trân trọng cảm ơn:
- Các thầy cô giáo khoa Địa lý, phòng Sau Đại Học trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
trang bị cho em nhiều kiến thức về lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học
trong suốt 2 năm học giúp em có đủ kiến thức và sự tự tin để nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
- GS.TS. Lê Thông đã hướng dẫn tận tình cho em từ khâu xác định đề tài,
sửa chữa đề cương nghiên cứu cho đến khâu hoàn thiện luận văn. Bên cạnh đó
thầy giúp em giải quyết được nhiều khúc mắc, thông cảm và chia sẻ với em rất
nhiều, giúp em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn.
- Cục thống kê và các sở ban ngành của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã cung
cấp những tư liệu có giá trị trong thời gian tác giả thực hiện đề tài.
- Ban giám hiệu và các đồng nghiệp trường THPT Bình Hưng Hòa, đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất giúp tác giả hoàn thành khóa học.
- Gia đình, bạn bè động viên khích lệ tác giả trong suốt khóa học và nghiên
cứu.
Do giới hạn về thời gian, tài liệu, trình độ, những khó khăn khách quan và
chủ quan khác luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014

Tác giả

Phạm Lan Anh


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu đề tài ...................................................... 2
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 3
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4
5. Đóng góp của luận văn ................................................................................................ 6
6. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ....... 8
1.1. Cơ sở lí luận .......................................................................................................... 8
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................................. 8
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ .......... 12
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ cho cấp tỉnh ..... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 22
1.2.1. Tổng quan phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở Việt Nam ............... 22
1.2.2. Tổng quan phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở vùng Đông Nam Bộ ..... 23
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 25
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ THEO NGÀNH VÀ LÃNH THỔ Ở TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU .......................................................................... 26
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng........................................................................................ 26

2.1.1. Vị trí địa lí ..................................................................................................... 26
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ........................................................................................... 27
2.1.3. Nhân tố kinh tế – xã hội ................................................................................ 35
2.1.4. Đánh giá chung ............................................................................................. 46
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu ....... 48


2.2.1. Khái quát chung ............................................................................................ 48
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo ngành ...................................................... 50
2.2.3. Thực trạng các hình thức tổ chức theo lãnh thổ ........................................... 78
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO
NGÀNH VÀ LÃNH THỔ Ở TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................ 96
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển ................................................... 96
3.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 96
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................ 97
3.1.3. Định hướng phát triển ................................................................................... 98
3.2. Những giải pháp cơ bản .................................................................................... 110
3.2.1. Huy động và khai thác các nguồn vốn ....................................................... 110
3.2.2. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................... 113
3.2.3. Phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động, đảm
bảo vệ sinh môi trường .............................................................................. 115
3.2.4. Các giải pháp về điều hành vĩ mô .............................................................. 116
3.2.5. Các giải pháp về điều hành và thực hiện quy hoạch .................................. 117
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 119
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 123
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BR - VT

:

Bà Rịa – Vũng Tàu

CN – XD

:

Công nghiệp – xây dựng

CCN – TTCN

:

Cụm công nghiệp – trung tâm công nghiệp

CSHT – CSVCKT

:

Cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long


ĐNB

:

Đông Nam Bộ

ĐVT

:

Đơn vị tính

GDP

:

Tổng sản phẩm trong nước

GNI

:

Tổng thu nhập quốc gia

GTNT

:

Giao thông nông thôn


KCN

:

Khu công nghiệp

KTTĐPN

:

Kinh tế trọng điểm phía Nam

KT – XH

:

Kinh tế - xã hội

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TP

:

Thành phố


VLXD

:

Vật liệu xây dựng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo đơn vị hành
chính ............................................................................................................. 26
Bảng 2.2. Dân số tỉnh BR–VT, giai đoạn 2000 – 2012 ................................................. 35
Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2012 phân theo đơn vị hành
chính ............................................................................................................. 36
Bảng 2.4. Lao động đang làm việc và cơ cấu lao động đang làm việc ở tỉnh BR–
VT, giai đoạn 2000 – 2012........................................................................... 37
Bảng 2.5. GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn
2000 – 2012 .................................................................................................. 48
Bảng 2.6. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế của tỉnh BR - VT, giai đoạn 2000
– 2012 (%) .................................................................................................... 50
Bảng 2.7. GTSX công nghiệp của tỉnh BR–VT, giai đoạn 2000 – 2012 (giá thực
tế, tỷ đồng) ................................................................................................... 50
Bảng 2.8. GTSX của công nghiệp phân theo nhóm ngành của tỉnh BR–VT, giai
đoạn 2000 – 2012 ......................................................................................... 52
Bảng 2.9. Sản lượng khai thác dầu khí của BR–VT giai đoạn 2000 – 2012................. 56
Bảng 2.10. GTSX công nghiệp ngành công nghiệp sản xuất kim loại 2000 – 2012 .... 57
Bảng 2.11. Sản lượng thép cán của ngành công nghiệp sản xuất kim loại giai đoạn
2000 – 2012 .................................................................................................. 58
Bảng 2.12. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp sản xuất điện, khí đốt, nước ............... 58
Bảng 2.13. Giá trị sản xuất công nghiệp ngành cơ khí 2000–2012 .............................. 60
Bảng 2.14. Giá trị sản xuất ngành CN chế biến thực phẩm – đồ uống ......................... 61

Bảng 2.15. Một số sản phẩm của ngành CN chế biến thực phẩm – đồ uống ................ 62
Bảng 2.16. Khối lượng vận tải hàng hóa, hành khách của tỉnh BR–VT, giai đoạn
2000 – 2012 .................................................................................................. 63
Bảng 2.17. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tỉnh BR–
VT giai đoạn 2000 – 2012 (giá thực tế) ....................................................... 64
Bảng 2.18. Trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu tỉnh BR–VT giai đoạn 2000 – 2012
(triệu USD) ................................................................................................... 65


Bảng 2.19. Một số chỉ tiêu về hoạt động du lịch tỉnh BR–VT giai đoạn 2000 –
2012 .............................................................................................................. 67
Bảng 2.20. GTSX và cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản của tỉnh BR–
VT, giai đoạn 2000 – 2012 (giá thực tế) ...................................................... 68
Bảng 2.21. GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của tỉnh BR–VT, giai đoạn
2000 – 2012 (giá thực tế) ............................................................................. 69
Bảng 2.22. GTSX ngành trồng trọt (giá thực tế) giai đoạn 2000 – 2012 ...................... 69
Bảng 2.23. Diện tích các loại cây trồng BR–VT giai đoạn 2000 – 2012 ...................... 70
Bảng 2.24. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp lâu năm của tỉnh BR–
VT, giai đoạn 2000 – 2012........................................................................... 71
Bảng 2.25. Diện tích, năng suất, sản lượng lương thực của tỉnh BR–VT, giai đoạn
2000 – 2012 .................................................................................................. 73
Bảng 2.26. Một số chỉ tiêu về ngành chăn nuôi của tỉnh BR–VT, giai đoạn 2000 –
2012 .............................................................................................................. 74
Bảng 2.27. Tình hình sản xuất ngành thủy sản tỉnh BR–VT, giai đoạn 2000 –
2012 .............................................................................................................. 76
Bảng 2.28. Số trang trại phân ngành hoạt động và phân theo đơn vị hành chính của
tỉnh BR–VT, năm 2012 ................................................................................ 79
Bảng 2.29. Các khu công nghiệp của tỉnh BR–VT, năm 2012 [2]................................ 83
Bảng 2.30. GTSX và cơ cấu GTSX phân theo đơn vị hành chính năm 2012 ............... 92
Bảng 3.1. Dự báo giá trị gia tăng và tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đến 2015–

2020 ............................................................................................................ 105
Bảng 3.2. Dự kiến cơ cấu đầu tư theo ngành giai đoạn đến 2020 ............................... 110


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Cơ cấu sử dụng đất tỉnh BR–VT năm 2012 .......................................... 30

Biểu đồ 2.2.

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của tỉnh BR–VT, giai đoạn
2000 – 2012 ........................................................................................... 38

Biểu đồ 2.3.

Cơ cấu kinh tế theo nhóm ngành tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn
2000 – 2012 .......................................................................................... 49

Biểu đồ 2.4.

GTSX công nghiệp tỉnh BR–VT phân theo nhóm ngành giai đoạn
2000 – 2012 (%, giá thực tế) ................................................................. 51

Biểu đồ 2.5.

Cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành giai đoạn
2000 – 2012 ........................................................................................... 53

Biểu đồ 2.6.


GTSX của ngành dầu khí của tỉnh BR–VT,

giai đoạn

2000 – 2012 ........................................................................................... 56


DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
2. Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế theo ngành và
lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3. Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế theo
ngành và lãnh thổ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
4. Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bà Rịa – Vũng Tàu
được xác định là cửa ngõ hướng ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực Đông Nam
bộ. Vị trí này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, hội tụ nhiều
tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai
thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch nghỉ
dưỡng và tắm biển. Ngoài ra, tỉnh còn có điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao
thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một địa điểm trung chuyển
đi các nơi trong nước và thế giới.
Nền kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm qua, cơ

cấu kinh tế hợp lý, chuyển dịch đúng hướng. Quy mô tổng sản phẩm trong nước
(GDP) lớn 230.517 nghìn tỷ đồng, đứng thứ 3 cả nước (sau TP.Hồ Chí Minh và Hà
Nội), đứng thứ 2 vùng Đông Nam Bộ, nông nghiệp tăng 5,3% năm. GDP/người (kể cả
dầu khí) luôn dẫn đầu cả nước, đạt 221,8 triệu đồng, gấp 6,1 lần cả nước và 2,9 lần
vùng Đông Nam Bộ. Cơ cấu kinh tế của tỉnh: công nghiệp – xây dựng; dịch vụ; nông
lâm – thủy sản. Đây là cơ cấu kinh tế được giữ vững trong suốt thời gian qua, riêng
ngành công nghiệp chiếm 84,3% trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh do khai thác và
tận dụng lợi thế của BR–VT.
Trong quá trình phát triển, tỉnh luôn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế chung
của vùng Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Việc đánh giá đầy đủ tiềm
năng và thực trạng kinh tế của tỉnh là vấn để cần thiết và cấp bách, để từ đó đưa ra
những định hướng cũng như những giải pháp nhằm phát huy tối đa các nguồn lực KT
– XH, đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh BR–VT, phấn đấu đến
năm 2015, BR–VT cơ bản trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ
và khai thác hải sản của khu vực và cả nước, một thương cảng quốc gia và quốc tế.
Với mong muốn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh tác giả đã lựa chọn đề tài
“Phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.


2

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của luận văn là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và hiện
trạng phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT trên cơ sở vận dụng lý
luận và thực tiễn của Việt Nam và vùng ĐNB, để từ đó đề xuất giải pháp phát triển có
hiệu quả và bền vững đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Đúc kết có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế theo ngành

và lãnh thổ
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở
tỉnh BR–VT.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT
giai đoạn 2000 – 2012.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ổn định, bền vững nền kinh tế ở tỉnh BR–
VT trong thời gian tới.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá các nhân tố (tự nhiên, KT – XH) dưới
góc độ địa lý học và thực trạng phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–
VT.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012,
định hướng đến năm 2020.
- Về lãnh thổ: Toàn tỉnh BR–VT bao gồm có 2 thành phố và 6 huyện (trong đó
có 1 huyện đảo), có chú ý so sánh với vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh lân cận.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ của một tỉnh luôn là vấn đề quan tâm
của các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà kinh tế, các cơ quan chuyên ngành nhằm
phát huy các thế mạnh vốn có để phát triển nền kinh tế có hiệu quả và bền vững và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.


3

Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ trong cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới” [11] đã phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo một số vùng và thành phần kinh tế giai đoạn 1991 – 1997, làm
rõ luận cứ khoa học của phát triển kinh tế và cơ cấu theo hướng hội nhập.
Trong cuốn “Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” (2006), hai đồng chủ biên Nguyễn Xuân Thu và Nguyễn Văn Phú [16] đã phân

tích, đánh giá các lợi thế so sánh của các loại vùng khác nhau, lựa chọn phương hướng
phát triển phù hợp và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển các vùng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhiều giáo trình địa lí học (địa lí KT – XH) đã cung cấp cơ sở lý luận và thực
tiễn về cơ cấu ngành và lãnh thổ, là những căn cứ để tác giả triển khai đề tài, tiêu biểu
như:
+ “Địa lí KT – XH đại cương” (2005) do Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) [17], “Địa
lí KT – XH Việt Nam” (2011) do Lê Thông (chủ biên) [12]. Các giáo trình này trình
bày rõ cơ sở lý luận về các ngành kinh tế và 8 vùng kinh tế.
+ Cuốn sách “Địa lí KT – XH Việt Nam thời kỳ hội nhập” (2006) của tác giả
Đặng Văn Phan và Nguyễn Kim Hồng [9] đã phân tích các nguồn lực phát triển KT –
XH Việt Nam, địa lí một số ngành kinh tế của Việt Nam cũng như các vấn đề phát
triển KT – XH của các vùng,… giúp tác giả nhận biết được tổ chức không gian kinh tế,
chiến lược phát triển kinh tế vùng trong xu thế hội nhập.
+ Cuốn “Việt Nam, các tỉnh và thành phố” (2010) do Lê Thông chủ biên và cuốn
“Việt Nam, các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm” do Lê Thông, Nguyễn Quý
Thao đồng chủ biên (2012) [15] đã phác họa bức tranh phát triển kinh tế theo ngành,
lãnh thổ theo đơn vị 63 tỉnh, thành phố và 7 vùng kinh tế ở Việt Nam. Các cuốn sách
này chứa đựng nhiều thông tin cập nhật và có ý nghĩa thực tiễn rất cao cho việc nghiên
cứu đề tài luận văn.
Một số đề tài luận văn thạc sĩ đã bảo vệ cũng nghiên cứu theo hướng này: “Kinh
tế Hà Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa” của Đỗ Văn Dũng, 2009, Đại học Sư phạm
Hà Nội; “Tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế ở tỉnh Ninh Bình” của Vũ Mạnh Hà
(2008), Đại học Sư phạm Hà Nội, “Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tỉnh Bà Rịa –


4

Vũng Tàu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Duy Hồng, Đại học
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, …

Dưới góc độ địa lí học, việc nghiên cứu phát triển nền kinh tế ở tỉnh BR–VT còn
mờ nhạt. Do đó tác giả lựa chọn đề tài này với mong muốn vận dụng cơ sở lý luận và
thực tiễn về phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ trên địa bàn tỉnh này.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trong bất kỳ một lãnh thổ nào, các yếu tố tự nhiên, KT – XH luôn có mối quan
hệ mật thiết với nhau tạo nên một tổng thể thống nhất và hoàn chỉnh. Chúng luôn có
những tác động qua lại với nhau, ảnh hưởng đến nhau ở cả hai khía cạnh tích cực và
tiêu cực. Phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT được coi là một thể
tổng hợp hoàn chỉnh. Vì vậy khi nghiên cứu phải có cái nhìn tổng hợp lãnh thổ, phải
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, KT – XH, hoàn cảnh lịch sử,
các chính sách phát triển kinh tế của cả nước, của vùng Đông Nam Bộ. Từ đó tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, định hướng phát triển nhằm khai thác có hiệu
quả các tiềm năng của tỉnh BR–VT.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Lãnh thổ KT – XH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với tư cách là một hệ thống con trong
hệ thống KT – XH của cả nước và hệ thống lãnh thổ KT – XH tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lại do nhiều phân hệ con nhỏ hơn tạo thành như các phân hệ tự nhiên, dân cư và kinh
tế. Các phân hệ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác động, ảnh hưởng đến các
yếu tố trong toàn hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. Khi nghiên cứu phải đảm
bảo tính hệ thống của đề tài, tính hệ thống làm cho đề tài trở nên logic hơn. Vì vậy,
cần phải tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống đó để đánh giá chính xác vấn
đề nghiên cứu.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng luôn ở trạng thái động, chúng luôn vận động và biến đổi
không ngừng. Vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào việc nghiên cứu quá trình
phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT sẽ thấy lịch sử hình thành cũng



5

như chuyển biến về tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể, để thấy được mối quan hệ với những thay đổi về tình hình KT – XH của tỉnh, của
vùng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó đánh giá được những khả năng và
triển vọng phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT, đồng thời đề ra
những định hướng, giải pháp phát triển trong tương lai.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu các thế hệ tương lai.
Phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu phát triển KT – XH của các quốc gia
trên toàn thế giới. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, trong quá trình phát triển
kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT thực hiện theo phương châm phát triển
đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các hệ thế hệ trong tương lai. Điều đó
có nghĩa là các hoạt động kinh tế không gây nguy hại cho những thế hệ trong tương lai
như vấn đề ô nhiễm môi trường, cạn kiệt các nguồn tài nguyên…
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau đây:
- Phương pháp thu thập tài liệu
Phân tích, đánh giá thực trạng nền kinh tế theo khía cạnh ngành và lãnh thổ là
những công việc phức tạp, đa dạng, các chỉ tiêu đánh giá có liên quan đến nhiều lĩnh
vực. Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: các đề tài
nghiên cứu, sách, báo, các báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở
Công nghiệp, Sở Kế hoạch đầu tư, báo cáo của Ban quản lí các khu công nghiệp, niên
giám thống kê, một số địa chỉ website trên mạng Internet…. Sau đó tiến hành tổng
hợp, phân tích chọn lọc để có những tài liệu thực sự cần thiết, đáp ứng được yêu cầu
của đề tài.
- Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở số liệu, bằng phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp, so

sánh các số liệu thống kê để thấy được sự phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở
tỉnh BR–VT trong từng giai đoạn, sự khác biệt về phát triển kinh tế trong từng giai


6

đoạn cũng như so sánh tốc độ phát triển một số lĩnh vực kinh tế giữa địa phương với
các địa phương khác, vùng Đông Nam Bộ hay cả nước.
- Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thống kê số liệu đã thu thập được từ Niên giám thống kê tỉnh BR–VT,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh BR–VT, Sở Tài nguyên – môi trường
tỉnh BR–VT, Sở Công thương, Ban quản lý dự án các khu công nghiệp... Từ đó tác giả
sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được theo
mục đích, tính toán các chỉ số phát triển, tỉ trọng của các ngành, so sánh, đánh giá… để
thấy được vị trí và sự biến chuyển của nền kinh tế tỉnh BR–VT trong quá trình hội
nhập.
- Phương pháp bản đồ và sử dụng công nghệ GIS
+ Bản đồ dùng để mô tả hiện trạng kinh tế, sự phân bố các hiện tượng địa lý kinh
tế, các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian, các mối quan hệ giữa chúng và những
dự kiến phát triển kinh tế.
+ Biểu đồ: được sử dụng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế như: quy
mô ngành, lĩnh vực, cơ cấu giá trị sản xuất…
+ Sử dụng công nghệ GIS để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách chính
xác mang tính khoa học cao và đáp ứng yêu cầu của đề tài.
+ Dự kiến sẽ xây dựng các bản đồ như: bản đồ hành chính tỉnh BR–VT; bản đồ
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT, hiện
trạng phát triển kinh tế tỉnh BR–VT, bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT.
- Phương pháp thực địa
Được thực hiện trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp ở thành phố Vũng Tàu,

thành phố Bà Rịa, huyện Tân Thành, một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Để tìm
hiểu tình hình phát triển kinh tế của một số ngành. Thu thập thêm thông tin và bổ sung
những hiểu biết của tác giả về địa bàn nghiên cứu đồng thời kiểm chứng các phân tích,
tổng hợp và nhận định của tác giả.
5. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp chủ yếu sau đây:


7

- Góp phần làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế theo
ngành và lãnh thổ ở đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Đánh giá được những lợi thế và cơ hội phát triển cũng như những hạn chế và
thách thức đối với sự phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT.
- Nhận diện được nền kinh tế của tỉnh BR–VT theo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh
thổ với những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất được định hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển hơn nữa
nền kinh tế của tỉnh BR–VT đến năm 2020.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế theo ngành
và lãnh thổ ở tỉnh BR–VT
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ ở
tỉnh BR–VT


8


Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
Nền kinh tế thế giới hiện nay luôn có sự biến động không ngừng. Sự tăng trưởng
và phát triển diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xâ hội đặc biệt là
trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế học
thường hay đề cập đến các quan niệm tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế. Khi
nghiên cứu các khái niệm này cho thấy các khía cạnh khác nhau của các quan điểm về
phát triển. Đây là cơ sở cần thiết để các nhà hoạch định chiến lược có thể lựa chọn và
quyết định phương án có lợi nhất cho đất nước.
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng
trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền
kinh tế của một quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về sản lượng hoặc thu nhập bình
quân đầu người của một nước. Sự thay đổi này thể hiện rõ nhất ở GNI [4].
Đối với Ngân hàng thế giới cho rằng tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về lượng
hoặc sự mở rộng của nền kinh tế của một nước. Tăng trưởng kinh tế được đo bằng
phần trăm tăng trong GDP hoặc GNI. Tăng trưởng kinh tế có thể đạt được dưới hai
hình thức, một nền kinh tế có thể tăng trưởng theo chiều rộng bằng cách sử dụng nhiều
nguồn lực, hoặc theo chiều sâu bằng cách sử dụng hiệu quả cao hơn cùng một lượng
nguồn lực [5].
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô kết quả hoạt động của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm [10].
Như vậy từ những quan điểm trên tác giả đã rút ra khái quát về tăng trưởng kinh
tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm) so với thời kỳ gốc (năm gốc).



9

Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng hoặc sự mở rộng nền kinh tế
của một nước. Tăng trưởng này không phản ánh hết sự phát triển, sự biến đổi của cơ
cấu KT – XH, đời sống của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế cao nhưng có thể chất
lượng cuộc sống không tăng, môi trường có thể bị hủy hoại, tài nguyên bị khai thác
quá mức sẽ dẫn đến cạn kiệt gây khó khăn cho sự phát triển trong tương lai.
Để đo lường kết quả sản xuất xã hội hàng năm và dùng làm thước đo so sánh
quốc tế về mặt lượng của trình độ phát triển kinh tế giữa các nước, phần lớn các nước
có nền kinh tế thị trường vẫn thường sử dụng hai loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là GDP
hoặc GNI. Các chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hóa và dịch vụ
của mỗi quốc gia sau một giai đoạn nhất định nào đó được biểu thị bằng chỉ số %
(thường là một năm).
1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là khái niệm phản ánh rộng hơn so với tăng trưởng kinh tế. Nếu
như tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về mặt lượng của các chỉ tiêu tổng hợp như
GNI, GNI/người hay GDP, GDP/người, thì phát triển kinh tế là những biến đổi về mặt
chất của nền KT – XH.
Phát triển kinh tế được hiểu là sự tăng trưởng kinh tế kèm theo những thay đổi về
phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế. Những thay đổi này gồm nâng cao thu nhập
cho bộ phận dân cư nghèo hơn, giảm tỷ lệ nông nghiệp và tăng tỷ lệ công nghiệp, dịch
vụ trong GNI, tăng giáo dục và đào tạo nghề, áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật
trong nền kinh tế [4].
Theo định nghĩa của ngân hàng thế giới, phát triển kinh tế là sự thay đổi về chất
và tái cơ cấu nền kinh tế của một nước gắn với sự tiến bộ công bằng và công nghệ. Chỉ
số phát triển kinh tế chủ yếu là GDP/người hoặc GNI/người gia tăng, phản ánh sự tăng
năng suất kinh tế và phúc lợi vật chất trung bình đối với người dân của một nước [5].
Phát triển kinh tế còn được hiểu là sự biến đổi nền kinh tế trên tất cả các mặt số
lượng, chất lượng của nền kinh tế và các tiến bộ xã hội [10].
Với những nội hàm trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng

được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn
hóa, xã hội. Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của


10

nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và chất, là quá trình hoàn thiện cả về KT
– XH của mỗi quốc gia.
1.1.1.3. Phát triển kinh tế bền vững
Phát triển kinh tế bền vững (hay tính bền vững của phát triển kinh tế) nằm trong
một khái niệm rộng hơn: Phát triển bền vững của mọi quốc gia, mỗi địa phương đều
phải dựa vào một cách vững chắc trên các trụ cột: bền vững về kinh tế, bền vững về
môi trường và bền vững về xã hội.
Phát triển bền vững về kinh tế hay phát triển kinh tế bền vững, tính bền vững về
kinh tế chịu sự chi phối của hai mặt: một là, tính bền vững của bản thân (bên trong)
quá trình phát triển kinh tế và hai là, tính bền vững của các yếu tố bên ngoài quá trình
phát triển kinh tế nhưng có liên hệ và thường xuyên tác động tới quá trình phát triển
kinh tế (môi trường, xã hội và thể chế). “Bền vững về phát triển kinh tế hàm nghĩa là
duy trì trạng thái phát triển liên tục trong một thời gian dài dựa trên tăng năng suất”.
Phát triển kinh tế bền vững là điều kiện nền tảng bảo đảm sự thịnh vượng của
mỗi quốc gia, mỗi địa phương.
Phát triển bền vững về môi trường tức là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên.
Phát triển bền vững về xã hội là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề
đói nghèo. Xóa đói, giảm nghèo là một công cụ bảo vệ môi trường khỏi bị xuống cấp.
là điều kiện tiên quyết của bảo vệ môi trường. Người nghèo vừa là nạn nhân, vừa là tác
nhân của sự phá hoại môi trường.
1.1.1.4. Cơ cấu kinh tế
Nghiên cứu về cơ cấu kinh tế C.Mác nhấn mạnh: Cơ cấu kinh tế của xã hội là
toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của các

lực lượng sản xuất vật chất. Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một
cách mạnh mẽ làm đảo lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế của xã hội.
C.Mác còn phân tích cơ cấu kinh tế ở cả hai mặt chất lượng và số lượng, cơ cấu
là một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản
xuất xã hội.


11

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể
các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp
thành.
Như vậy, nội dung của cơ cấu kinh tế gồm có tổng thể các bộ phận hợp thành
như cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lãnh thổ và các mối quan
hệ hữu cơ tương đối ổn định theo một tương quan hay một tỷ lệ nhất định.
Hiểu theo cách khác thì cơ cấu kinh tế gồm tổng thể những mối quan hệ giữa các
bộ phận hợp thành nền kinh tế gồm các lĩnh vực như sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng và các ngành kinh tế quốc dân như công nghiệp, nông nghiệp, GTVT, y tế, giáo
dục,…cùng các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, tư nhân, cá thể và kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, còn có cơ cấu theo các vùng kinh tế.
1.1.1.5. Cơ cấu ngành kinh tế
Có nhiều ngành tạo thành ngành kinh tế, có thể gộp các ngành phân loại thành ba
khu vực như khu vực I gồm nông – lâm – ngư nghiệp , khu vực II gồm công nghiêp –
xây dựng và khu vực III gồm dịch vụ [17].
Trong quá trình sản xuất, các ngành có mối liên hệ tác động qua lại thúc đẩy lẫn
nhau cùng phát triển. Mối liên hệ giữa các ngành không chỉ biểu hiện về mặt định tính
mà còn được tính toán thông qua tỷ lệ giữa các ngành, thường được gọi là cơ cấu
ngành. Như vậy, cơ cấu ngành là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, mối quan hệ này bao hàm cả về số lượng và chất lượng. Chúng
thường xuyên biến động và hướng vào những mục tiêu kinh tế nhất định.

Cơ cấu ngành là bộ phận cơ bản và rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Nó phản
ánh trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự biến động của nó sẽ mang lại ý nghĩa quyết định đến sự biến động của nền kinh tế.
1.1.1.6. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế
Nếu cơ cấu ngành được hình thành từ chuyên môn hóa sản xuất thì cơ cấu lãnh
thổ hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý, đây là sản phẩm của quá
trình phân công lao động theo lãnh thổ. Mỗi vùng lãnh thổ là một bộ phận tổ hợp của
nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn


12

lao động, kết cấu hạ tầng và các điều kiện xã hội khác làm cho mỗi vùng có những đặc
thù và những thế mạnh riêng.
1.1.1.7. Nguồn lực
Trong quá trình phát triển kinh tế, việc sử dụng và phát huy các nguồn lực đóng
vai trò quan trọng. Adam Smith cho rằng việc khai thác các nguồn lực từ góc độ lợi
thế so sánh là “Nguồn gốc của cải các dân tộc”. Theo ông nguồn lực chủ yếu của xã
hội trong thời kỳ của ông là vốn, sức lao động và đất đai. Đây chính là nguồn gốc cho
sự thịnh vượng của các quốc gia, là chìa khóa dẫn tới sự tăng trưởng kinh tế. Tất cả
các trường phái và các học thuyết kinh tế cũng như chính trị sau này đều nhất trí với
quan điểm của Adam Smith, nhưng tiếp tục bổ sung thêm nguồn lực mới.
Theo Lê Du Phong “Nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật thể và phi vật thể để
tạo nên nền kinh tế của một đất nước và thúc đẩy nó phát triển” [Nguồn: chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, NXB – Chính Trị Quốc
Gia, 1999].
Như vậy, nguồn lực có những đặc điểm sau:
- Nguồn lực là một dạng vật chất và phi vật chất được sử dụng để phát triển kinh
tế.
- Nguồn lực phụ thuộc vào nhận thức và quan niệm của con người và nó thay đổi

vị trí, vai trò theo thời gian cũng như theo trình độ của người sử dụng.
- Nguồn lực phụ thuộc vào trình độ phát triển của loài người, đặc biệt là trình độ
khoa học – công nghệ.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ
Sự phát triển kinh tế theo ngành và lãnh thổ chịu tác động của hàng loạt các nhân
tố quan trọng như: vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân số
và lao động, vốn đầu tư và thị trường, khoa học và công nghệ. CSHT – CSVCKT,
đường lối chính sách có khả năng khai thác để sản xuất hàng hóa hay cung ứng dịch vụ
góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông, chính trị. Những
nhân tố này ngày càng có vai trò quan trong trọng trong phát triển kinh tế, tạo thuận lợi


13

hay khó khăn trong thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế mở, tăng cường
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập vào đời sống KT – XH của khu vực và thế
giới. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lý là nguồn lực góp phần
định hướng có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế.
1.1.2.2. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là đối tượng lao động của con người và là nguồn vật chất
vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống vừa phục vụ cho phát triển kinh tế. Điều kiện tự
nhiên và tài nguyên bao gồm đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản…
a. Địa hình
Địa hình là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tới sự phân bố và phát triển
kinh tế theo ngành và lãnh thổ. Ở các vùng đồi núi thì độ cao tuyệt đối, độ dốc và mức
độ chia cắt là những yếu tố địa hình quan trọng cần được đánh giá trong quá trình xây
dựng cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ. Ngoài ra địa hình còn ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động sản xuất thông qua tác động tới các yếu tố khác của môi trường tự nhiên

và KT – XH trên địa bàn sản xuất.
b. Đất
Đất là tiền đề quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Đất dùng để xây dựng các
cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, các cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống và sản
xuất. Trong trường hợp quy mô đất đai hạn chế so với nhu cầu phát triển kinh tế, thì
việc bố trí các dự án, các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và các cơ sở kinh doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn gây ra nhiều sức ép về xây dựng,
quy hoạch cơ sở hạ tầng, nhà ở, ắc tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, hạn chế sự
phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Tuy nhiên, nhân tố đất đai là nhân tố ảnh
hưởng chứ không phải là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế.
c. Khí hậu
Đặc điểm của thời tiết và khí hậu có tác động rất lớn đến các ngành sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp khai khoáng. Sự phát triển kinh
tế của một ngành hay một vùng lãnh thổ đều chịu tác động của khí hậu, có thể là tác
động tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế. Những nơi có khí hậu mát mẻ, thuận lợi
cho các hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển,


14

ngược lại những nơi có khí hậu khắc nghiệt sẽ có những tác động không tốt đến quá
trình sản xuất của các ngành kinh tế.
d. Nguồn nước
Tài nguyên nước có ảnh hưởng rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, đặc
biệt là ở những khu vực khô hạn hoặc nửa khô hạn. Nhu cầu sử dụng nước trong các
lĩnh vực kinh tế là rất lớn, đặc biệt trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp. Việc
cung cấp nước không đủ cho các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt sẽ làm giảm hiệu quả
các ngành kinh tế, suy giảm chất lượng môi trường. Khi đó vấn đề sử dụng nước sẽ trở
nên căng thẳng. Vì vậy, việc nghiên cứu khả năng cung cấp nước là nhiệm vụ quan
trọng trong quy hoạch phát triển kinh tế.

e. Khoáng sản
Khoáng sản là nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa hàng đầu đối với sự phát
triển của các ngành công nghiệp. Số lượng, chủng loại, trữ lượng, chất lượng khoáng
sản trên lãnh thổ sẽ chi phối quy mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp,
hướng chuyên môn hóa công nghiệp và quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp.
f. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế cho thấy,
tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả
hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
Khối lượng các nguồn tài nguyên và diện tích phân bố các nguồn tài nguyên là cơ
sở cần thiết để xác định khả năng khai thác tiềm năng của hệ thống lãnh thổ vào các
hoạt động nghỉ ngơi, du lịch.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là nhân tố không
thể thiếu được trong quá trình sản xuất, tạo ra của cải cho xã hội. Điều đó cho thấy tài
nguyên thiên nhiên thực sự là nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển KT – XH.
1.1.2.3. Các nhân tố kinh tế – xã hội
a. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động có vai trò quyết định với việc phát triển KT – XH.
Nguồn lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất nuôi sống nhân loại mà còn sáng tạo
ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình sản xuất. Mặt khác con người


15

cũng chính là thị trường tiêu thụ các sản phẩm và các dịch vụ xã hội. Dân số càng
đông, mức sống và nhu cầu càng cao càng có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
các ngành kinh tế.
Lực lượng lao động là một bộ phận của dân cư và là yếu tố quyết định đến việc
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Chất lượng và số lượng lao động cũng là
nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế, nguồn lao động có chất lượng,

trình độ chuyên môn kỹ thuật càng cao thì sự phát triển của nền kinh tế càng nhanh,
càng bền vững.
b. Vốn đầu tư và thị trường
- Vốn đầu tư: Là yếu tố đầu vào cần thiết cho một quá trình sản xuất. Để đảm bảo
cho quá trình phát triển ổn định nền kinh tế phải đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị, công nghệ, mua các sáng chế, đào tạo nguồn nhân
lực và các dịch vụ khác. Vì thế việc gia tăng nguồn vốn có hiệu quả góp phần đẩy
mạnh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích lũy nội bộ của nền kinh tế.
Nguồn vốn trong nước có ý nghĩa quyết định chính trong phát triển kinh tế, đặc biệt
với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển. Bên cạnh nguồn vốn trong
nước, nguồn vốn từ nước ngoài được sử dụng để đầu tư cho phát triển, tạo điều kiện để
khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nước, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế trong
nước.
- Thị trường: là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là yếu tố đảm bảo khâu tiêu
dùng, xuất nhập, giá cả và tạo ra nhu cầu mới, giúp cho quá trình tái sản xuất diễn ra
không ngừng. Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết sản xuất cho các ngành, lĩnh
vực trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường luôn có sự thay đổi do thị hiếu của
người tiêu dùng, do đó biến đổi nhiệm vụ sản xuất để thích ứng tiêu dùng đã thúc đẩy
sự tăng trưởng phát triển của nền kinh tế.
c. Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày càng có vị trí quyết định trong quá trình sản xuất và
phát triển của nền kinh tế. Các ứng dụng tiến bộ khoa học tạo điều kiện mở rộng khả
năng phát hiện, khai thác và nâng cao hiệu quả đưa vào sử dụng các nguồn lực. Khoa
học và công nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, số lượng lớn và giá


×