BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Nguyệt
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP LUẬN TRONG
VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Nguyệt
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP LUẬN TRONG
VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn học
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐẶNG NGỌC LỆ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả
nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu này chưa được cung cấp bởi
bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.
TP.Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2014
Trần Thị Nguyệt
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đặng Ngọc Lệ - người đã tận tình
hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tất cả những thầy, cô đã dạy chúng tôi trong suốt khóa học.
Cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, đồng nghiệp công tác tại
TTGDTX-Quận 12 đã cho phép và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
nghiệm.
Xin cảm ơn lãnh đạo trường TTGDTX-Quận 12 đã tạo điều kiện cho tôi
đi học, các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ và gánh vác công việc
cùng tôi trong thời gian tôi đi học.
Xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên tôi hoàn
thành luận văn này.
Trân trọng!
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Trần Thị Nguyệt
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VĂN NGHỊ LUẬN ........................................... 7
1.1. Khái niệm văn bản nghị luận ............................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại văn bản nghị luận ........................................................................ 7
1.1.3. Chức năng của văn nghị luận ..................................................................... 9
1.1.4. Phương thức biểu đạt ................................................................................ 11
1.2. Đặc trưng của văn bản nghị luận........................................................................ 13
1.2.1. Tính lập luận chặt chẽ ............................................................................... 14
1.2.2. Tính thuyết phục cao ................................................................................ 15
1.2.3. Tính trang trọng, công khai ...................................................................... 15
1.3. Lập luận trong văn nghị luận ............................................................................. 16
1.3.1. Khái niệm lập luận .................................................................................... 16
1.3.2. Cấu trúc của lập luận ................................................................................ 18
1.3.3. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận ................................................ 22
1.3.4. Sự vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong văn nghị luận ............... 31
1.4. Vai trò và ý nghĩa của việc rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn nghị
luận cho học sinh lớp 11 THPT ........................................................................ 34
1.5.Tình hình dạy và học làm văn nghị luận ở lớp 11 THPT ................................... 36
1.5.1. Những thuận lợi trong việc giảng dạy văn nghị luận trong trường
THPT ....................................................................................................... 36
1.5.2. Những khó khăn trong việc giảng dạy văn nghị luận trong trường
THPT ....................................................................................................... 37
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................... 38
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LẬP LUẬN TRONG
VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT.......................... 39
2.1. Rèn luyện cách sử dụng ngôn ngữ nghị luận ..................................................... 39
2.1.1. Dùng từ ngữ lập luận trong câu văn nghị luận ......................................... 39
2.1.2. Xây dựng đoạn văn ................................................................................... 42
2.2. Rèn luyện cách xây dựng hệ thống lập luận ...................................................... 46
2.2.1. Hệ thống luận điểm................................................................................... 46
2.2.2. Hệ thống luận cứ ....................................................................................... 55
2.2.3. Cách lập luận ............................................................................................ 59
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 66
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM DẠY HỌC CÁC THAO TÁC
LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN ........................................... 67
3.1.Thiết kế các bài học về thao tác lập luận ............................................................ 67
3.1.1.Thao tác lập luận phân tích ........................................................................ 68
3.1.2. Thao tác lập luận so sánh .......................................................................... 76
3.1.3. Thao tác lập luận bác bỏ ........................................................................... 81
3.1.4. Thao tác lập luận bình luận....................................................................... 88
3.2. Thực nghiệm ...................................................................................................... 92
3.2.1. Mục đích của thực nghiệm. ...................................................................... 92
3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm .............................................................................. 93
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm. .......................................................................... 94
3.4. Những khó khăn trong thực nghiệm .................................................................. 97
3.5. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................... 98
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 102
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
TN
:
Thực nghiệm
ĐC
:
Đối chứng
Nxb
:
Nhà xuất bản
SGK
:
Sách giáo khoa
TLV
:
Tập làm văn
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
VBNL
:
Văn bản nghị luận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thống kê phiếu học tập của HS sau TN.......................................94
Bảng 3.2. Kết quả học tập của lớp TN và đối chứng trước khi TN .........................95
Bảng 3.3. Bảng thống kê kết quả cuối năm của lớp TN và ĐC. ...............................96
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình Làm văn ở bậc học phổ thông, tập trung dạy học 6 kiểu văn
bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính- công vụ.
VBNL được quan tâm giảng dạy xuyên suốt từ lớp 7 đến lớp 12. Mỗi đơn vị bài
học trình bày kiến thức nghị luận ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, kết
quả học tập VBNL của HS vẫn chưa đạt yêu cầu. Bài viết vẫn còn sai về cách
dùng từ lập luận, đặc biệt là HS chưa biết cách lập luận…Vì vậy, vấn đề nghiên
cứu lí thuyết văn nghị luận và dạy tạo lập VBNL cho HS THPT trở nên cần thiết
và quan trọng đối với phân môn Làm văn nói riêng và bộ môn Ngữ văn nói
chung. Một trong những điều quan trọng của việc dạy văn nghị luận là làm cho
HS nhận thức được tính đúng-sai, phải-trái, tốt-xấu của vấn đề; biết trình bày và
bảo vệ quan điểm của mình; biết bác bỏ quan điểm, tư tưởng sai lệch. Trên ghế
nhà trường, viết được VBNL là điều kiện thuận lợi để hình thành tình cảm, bản
lĩnh, sự tự tin và nhân cách cho HS trong cuộc sống.
Đặc trưng quan trọng nhất của văn bản nghị luận là sử dụng thành thạo và
sáng tạo những thao tác lập luận khi trình bày và giải quyết vấn đề. Vì vậy, để
HS viết được những bài văn nghị luận có hệ thống lập luận chặt chẽ, logic thì
việc dạy HS kỹ năng sử dụng những thao tác lập luận là vô cùng cần thiết. Sách
giáo khoa Làm văn trước đây chưa trình bày rõ ràng vấn đề dạy học các thao tác
lập luận trong văn nghị luận một cách cụ thể. Nhưng đến chương trình SGK
chỉnh lí từ bậc THCS đến THPT đã lưu ý đến vấn đề dạy các thao tác lập luận
thành từng nội dung cụ thể nhằm giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất, yêu
cầu, cách vận dụng các thao tác lập luận trong quá trình tạo lập văn bản nghị
luận. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, phần Làm văn đã giới thiệu bốn thao tác lập
luận: phân tích, so sánh, bác bỏ và bình luận.
Để tạo lập được VBNL, HS cần được trang bị kiến thức và được rèn luyện
kỹ năng dùng từ ngữ lập luận, viết đoạn văn, xây dựng hệ thống lập luận và các
2
thao tác lập luận…Vận dụng tốt những kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc
để HS làm tốt bài văn nghị luận.
Từ những lí do trên, đề tài “Rèn luyện kỹ năng lập luận trong làm văn
nghị luận cho học sinh lớp 11 THPT” nhằm nghiên cứu kỹ hơn về cách dùng
từ lập luận, các thao tác lập luận, đồng thời tìm ra hướng rèn luyện thực hành
cho HS nhằm nâng cao chất lượng viết văn nghị luận.
2. Lịch sử vấn đề
Hiện nay, SGK và tài liệu tham khảo viết về vấn đề văn nghị luận cũng khá
nhiều. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi chỉ đề cập đến những SGK và tài liệu tham
khảo liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
a/ SGK và tài liệu hướng dẫn giảng dạy:
- Sách giáo khoa Làm văn 10 (1990) và sách giáo khoa Làm văn chương
trình chỉnh lí hợp nhất (2000). Mỗi bài học trong sách này đã trình bày nhiều
đơn vị kiến thức như: những yêu cầu chủ yếu của văn nghị luận, những thao tác
chính xây dựng câu, đoạn, bài nghị luận, cách làm bài văn nghị luận (tìm hiểu
đề, lập dàn ý, xây dựng đoạn). Sau đó là các bài học cụ thể về nghị luận xã hội
và nghị luận văn học. Nhưng SGK chưa chú trọng đến việc hình thành kỹ năng
lập luận trong bài văn nghị luận cho học sinh.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 2, [7]: được xây dựng theo hướng tích
hợp ba phân môn: Văn học, tiếng Việt và Làm văn. Trong phần Làm văn, vấn đề
lập dàn ý cho bài văn nghị luận, lập luận trong văn nghị luận, các thao tác nghị
luận và luyện tập viết đoạn văn nghị luậnđược trình bày khá rõ ràng.
- Sách giáo khoa Làm văn 11, [21]. Ở SGK này cũng nhắc lại một số khái
niệm chính về văn nghị luận như: khái quát lại khái niệm văn nghị luận, liệt kê
các kiểu bài văn nghị luận ở lớp 10 và lớp 11, cách triển khai và trình bày ý
trong đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Sách giáo khoa Làm văn 12 [22], Các tác giả đề cập đến một số kỹ năng
làm văn nghị luận: lập ý và lập dàn bài cho bài văn nghị luận, lập luận trong văn
3
nghị luận, mở bài, kết bài và chuyển đoạn trong văn nghị luận, chọn và trình bày
dẫn chứng trong văn nghị luận, hành văn trong văn nghị luận. Về kỹ năng lập
luận, các tác giả nêu quan điểm về khái niệm và các yếu tố của lập luận một số
cách luận chứng và lỗi lập luận thường gặp. Theo đó, “Lập luận là dựa vào các
sự đáng tin cậy và các lý lẽ xác đáng để nêu lên ý kiến của mình về một vấn đề
nhất định”[22,tr.112]. Ba yếu tố quan trọng để cấu thành lập luận gồm: luận
điểm, luận cứ và luận chứng. Tác giả cũng trình bày một số cách luận chứng :
diễn dịch, quy nạp, phối hợp diễn dịch-quy nạp (tổng-phân-hợp), nêu phản đề,
so sánh, phân tích nhân quả, vấn đáp. Phải nói rằng, ở đây các tác giả đã trình
bày cũng khá rõ ràng, mạch lạc và cụ thể.
b/ Tài liệu tham khảo.
- Tài liệu tham khảo hướng dẫn giảng dạy Tập làm văn cấp 3 phổ thông
(tập 1), [28]: đề cập đến hai đặc trưng cơ bản của văn nghị luận: lí luận và tư
duy logic. Trong đó lí luận được hiểu là “bao gồm cả lí lẽ và dẫn chứng”
[28,tr.7], “lí lẽ và dẫn chứng là bộ phận quan trọng hợp thành lí luận”[28,tr.7].
- Giáo trình Làm văn, [1]: Sách trình bày khá kỹ về những vấn đề thuộc
VBNL: Khái quát về văn nghị luận, phương pháp làm bài văn nghị luận, một số
lưu ý khi viết các kiểu bài cụ thể và các bài tập thực hành. Đây là những kiến
thức tương đối toàn diện về văn nghị luận.
- Kỹ năng làm văn nghị luận phổ thông [48]: Đây là công trình nghiên
cứu khá công phu về VBNL. Tác giả đã đặt ra nhiều vấn đề lý thuyết về VBNL:
Khái quát về văn nghị luận, tinh luyện và xác định luận điểm, lựa chọn và vận
dụng luận cứ, luận chứng, lập luận, luận chứng bác bỏ, luận chứng logic, cách
thức vận dụng kỹ năng thuyết lí, nắm vững toàn bộ quá trình làm văn…Sách là
cơ sở đề nghiên cứu chuyên sâu về văn nghị luận. Tuy nhiên còn vài vấn đề còn
chung chung chưa được đi sâu làm rõ. Cụ thể, quá trình viết văn nghị luận, tác
giả chia làm bốn giai đoạn: thu thập, cấu tứ, biểu đạt, sửa chữa. Tác giả đưa ra
nhận xét: “Sự phân chia bốn giai đoạn này chỉ là quá trình viết văn phổ biến
4
thường dùng…nội dung cụ thể và phương thức biểu hiện ở mỗi giai đoạn lại có
những điểm độc đáo khác biệt”[48,tr.250]. Sau đó, sách lại chia bốn giai đoạn
thành sáu bước viết văn nghị luận. Mỗi bước được trình bày một cách sơ lược.
Cần xác lập lại các bước viết văn nghị luận một cách hoàn chỉnh hơn.
- Phương pháp dạy học Tiếng Việt [2], Chương 8 trình bày phương pháp
dạy học Làm văn, bao gồm phương pháp dạy học lí thuyết, phương pháp dạy
học thực hành một bài làm văn, phương pháp ra đề làm văn, phương pháp chấm,
trả bài làm văn. Cuối chương tác giả cung cấp một số kỹ năng làm văn cần rèn
luyện cho học sinh: kỹ năng xác định nội dung, yêu cầu của đề bài và phương
hướng triển khai bài viết, kỹ năng lập dàn ý, kỹ năng viết đúng theo dàn ý, kỹ
năng lập luận, kỹ năng hành văn, kỹ năng hoàn thiện bài viết. Ở kỹ năng lập
luận tác giả quan niệm: “Luận điểm, luận cứ, luận chứng là những yếu tố quan
trọng của lập luận [2,tr.234], “lập luận là xâu chuỗi các dẫn chứng, luận cứ sao
cho hợp lý nhất, có tính thuyết phục người đọc nhất, làm cho người đọc nhận ra
luận điểm, tin ở luận điểm và hành động theo hướng mà luận điểm đưa ra”.
Sách cũng giới thiệu những thủ pháp kết cấu để lập luận được chặt chẽ. Nhưng
thuật ngữ và cách thức sử dụng những thủ pháp này cần được nghiên cứu rõ
ràng hơn.
- “Làm văn từ lý thuyết đến thực hành” (1997) và bài viết “Vai trò của
lập luận trong văn nghị luận” của tác giả Đỗ Ngọc Thống đã trình bày rất kỹ về
lý thuyết văn nghị luận, vai trò của lập luận trong văn nghị luận.
- Muốn viết được bài văn hay [43], Sách có ba phần: Phần 1: Một số vấn
đề lí thuyết thiết thực về Làm văn trong chương trình ngữ văn mới. Phần 2:
Những công việc cụ thể để xây dựng một bài văn hay. Phần 3: Yêu cầu về nội
dung, phương pháp và quy củ của một bài tập nghiên cứu của sinh viên đại học.
Tác giả sách đưa ra quy trình làm một bài văn với các khâu: chuẩn bị chất liệu,
lập ý, lập đề cương và thể hiện thành văn bản: mở bài, xây dựng các đoạn văn,
chuyển đoạn, kết bài. Bên cạnh đó còn chú ý đến các kiểu bài nghị luận khác
5
nhau từ nội dung đến hình thức, rồi lại đề xuất một số thủ pháp hành văn. Tóm
lại, tất cả các dụng ý và cố gắng của tác giả nhằm giúp học sinh xây dựng được
một bài văn hoàn chỉnh, đạt chất lượng cao.
Nhìn chung, tài liệu về rèn luyện kỹ năng lập luận trong văn nghị luận
còn tương đối ít, đặc biệt chưa lưu ý các bài dạy học thực hành về các thao tác
lập trong văn nghị luận. Vì vậy, chưa có cách rèn luyện cho HS kỹ năng lập luận
khi viết văn nghị luận.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu kỹ về những kiến thức cơ bản về VBNL.
- Từ những đặc trưng cơ bản của VBNL, nghiên cứu các thao tác lập luận
nhằm giúp HS vận dụng các thao tác này trong việc thực hành tạo lập những văn
bản cụ thể trong chương trình lớp 11 THPT.
- Đối tượng nghiên cứu là các văn bản nghị luận trong chương trình SGK
Ngữ văn lớp 11 THPT.
- Phạm vi nghiên cứu là dạy học chương trình làm văn nghị luận lớp 11 tại
trường Trung tâm GDTX Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu liên ngành.
Vận dụng và kế thừa thành tựu của các ngành: ngôn ngữ học, phong cách
học, lý luận văn học…đặc biệt chú ý vận dụng phương pháp dạy học Làm văn
và tiếng Việt vào quá trình viết văn nghị luận. Luận văn tìm hiểu chương trình
dạy học về làm văn nghị luận trong nhà trường, tham khảo các tài liệu về
VBNL, phương pháp dạy học Làm văn và tiếng Việt qua sách báo, tạp chí giáo
dục…
Phương pháp quan sát, điều tra.
Dự giờ đồng nghiệp dạy học các tiết về thao tác lập luận trong văn nghị
luận, điều tra thăm dò để tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
dạy và học văn nghị luận ở trường phổ thông.
6
Phương pháp thực nghiệm.
Tổ chức thiết kế và dạy thực nghiệm thao tác lập luận trong văn nghị luận
lớp 11, chú ý rèn luyện kỹ năng lập luận khi viết văn nghị luận cho HS.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá.
Tổng hợp các vấn đề lý thuyết về VBNL. Phân tích nguyên nhân những
lỗi sai của học sinh. Đánh giá kết quả thực nghiệm và rút ra những kết luận cần
thiết khi dạy học các thao tác lập luận trong văn nghị luận lớp 11 THPT.
4. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của văn nghị luận.
- Chương 2: Phương pháp rèn luyện các kỹ năng lập luận trong văn nghị
luận cho học sinh lớp 11 THPT.
- Chương 3: Thiết kế và thực nghiệm dạy học về các thao tác lập luận
trong văn nghị luận.
6. Những đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của VBNL nhằm tìm ra phương pháp
dạy học khả thi giúp giáo viên giảng dạy có hiệu quả và học sinh làm bài văn
nghị luận theo đúng yêu cầu.
- Tìm ra những phương pháp phù hợp để rèn luyện kỹ năng lập luận cho
học sinh đồng thời làm tăng hứng thú và mang lại hiệu quả cao trong việc viết
văn nghị luận của HS.
- Phát hiện một số vấn đề còn tồn tại, đánh giá, phân tích, rút kinh nghiệm
để tìm ra phương pháp dạy viết văn nghị luận.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VĂN NGHỊ LUẬN
1.1. Khái niệm văn bản nghị luận
1.1.1. Khái niệm
Từ trước tới nay, khái niệm VBNL được nhiều tài liệu đề cập tới theo nhiều
cách khác nhau:
- Theo “Tài liệu tham khảo hướng dẫn giảng dạy Tập làm văn cấp 3 phổ
thông”: “Văn nghị luận là một thể loại văn học dùng lí luận (bao gồm lí lẽ
và dẫn chứng) để làm sáng tỏ những vấn đề thuộc về chân lý cuộc sống
nhằm làm cho người đọc, người nghe hiểu và tin vấn đề đó để họ có nhận
thức đúng, có thái độ đúng và có hành động đúng” [28,tr.5].
-
Trong “Rèn kỹ năng làm văn nghị luận” định nghĩa:
Văn nghị luận là loại văn trong đó người viết (người nói) trình bày
những ý kiến của mình bằng cách dùng lý luận bao gồm cả lí lẽ và
dẫn chứng để làm rõ một vấn đề thuộc chân lý nhằm làm cho người
nghe (người đọc) hiểu, tin đồng tình với những ý kiến của mình và
hành động theo những điều mà mình đề xuất [48,tr.5].
-
“Giáo trình Làm văn” định nghĩa: “Văn nghị luận là loại văn trong đó
người viết đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thông
qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu, tin và tán đồng những
ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề xuất”
[1,tr.137].
1.1.2. Phân loại văn bản nghị luận
Trong chương trình phổ thông, HS được học văn nghị luận bắt đầu từ lớp 7
đến lớp 12.Tuy nhiên việc phân loại VBNL chưa thật nhất quán khiến việc dạy
và học loại văn bản này còn nhiều khó khăn. Do vậy, cần đưa ra cách phân loại
nhất quán hơn.
Theo nhiều tài liệu, việc phân loại VBNL dựa trên cơ sở các thao tác tư
duy. Mỗi kiểu văn nghị luận rèn luyện một thao tác tư duy riêng. Nếu phân loại
8
VBNL dựa trên cơ sở các thao tác tư duy thì VBNL được chia làm năm kiểu:
giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bình giảng. Tuy nhiên, thao tác tư
duy được sử dụng ở hầu hết các lĩnh vực, các chuyên ngành khoa học. Hơn nữa
thao tác là một đơn vị của hoạt động. Mỗi thao tác có một nhiệm vụ riêng. Bài
làm văn nghị luận không thể tiến hành chỉ với một thao tác mà cần có sự kết
hợp, vận dụng các thao tác một cách hợp lý.
Hướng dẫn phân loại như trên để lại dấu ấn rõ rệt qua cách ra đề kiểm tra
các bài văn nghị luận trong thời gian qua. Yêu cầu của đề hàm chứa một kiểu
VBNL: “Hãy giải thích/ chứng minh/ bình luận/ phân tích…nội dung của câu ca
dao/tục ngữ/ câu nói…”. Từ đó học sinh làm văn theo những lối mòn, chất
lượng các bài văn nghị luận còn thấp, ít phát huy được sự chủ động sáng tạo của
học sinh.
Theo quan điểm của chương trình và SGK mới, việc đổi mới kiểm tra đánh
giá sẽ kéo theo đổi mới cách dạy và học. Xu hướng đề làm văn hiện nay được
biên soạn theo hướng mở. Từ đó, học sinh có điều kiện thể hiện quan điểm và
sáng tạo trong cách làm bài.
Một vài ý kiến khác lại phân loại văn nghị luận dựa theo những góc độ
khác nhau: theo nội dung phản ánh, theo hình thức biểu hiện, theo tính chất của
luận đề. Cách chia này rất cụ thể, chi tiết nhưng mang tính hàn lâm. Với trình độ
nhận thức của học sinh THPT, những tri thức lý thuyết này chưa thật cần thiết.
Trong phạm vi nhà trường, việc phân loại VBNL cần chú ý đến những tiêu chí:
khái quát được những đặc trưng của từng loại văn bản, khả năng vận dụng các
kiểu văn bản vào thực tế cuộc sống. Do đó, quan điểm “việc phân loại văn bản
nghị luận thành loại này hay loại khác, kiểu này hay kiểu khác chỉ là quy ước
dùng trong nhà trường” [28,tr.8] không thích hợp.
Trong thực tế một thời gian dài, một số cách phân chia văn nghị luận đã
khiến khá nhiều học sinh học và làm theo “quy ước trong nhà trường” lúng túng
khi viết văn nghị luận. Trong khi đó thực tế đời sống cho thấy, không có một bài
9
văn nghị luận nào lại chỉ đơn thuần sử dụng một thao tác chứng minh, giải thích,
phân tích hay bình luận…Học sinh không thể phát huy được sự sáng tạo khi quá
lệ thuộc vào mẫu có sẵn. Vì vậy, điều cần thiết là rèn luyện cho học sinh kỹ
năng vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài viết của mình.
Nội dung của vấn đề nghị luận có ảnh hưởng rất lớn đến việc phân loại
VBNL. Mỗi nội dung khác nhau sẽ được chuyển tải bằng hình thức khác nhau.
Xác định nội dung nghị luận là cơ sở giúp học sinh nhận biết và phân loại
VBNL.
Theo những nghiên cứu trước đây, VBNL được chia làm hai loại: nghị luận
xã hội và nghị luận văn học. Trong nghị luận xã hội được chia làm: nghị luận về
một vấn đề xã hội và nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Trong nghị luận văn học
cũng được chia thành những kiểu như: nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn thơ,
nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi, nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học. Mỗi kiểu bài thường được áp dụng nhiều thao tác nghị luận
khác nhau. Nghị luận xã hội thường có sự kết hợp các thao tác giải thích, chứng
minh, bình luận. Nghị luận văn học thường vận dụng các thao tác phân tích,
chứng minh, bình luận, bình giảng. Nhưng trên thực tế, các thao tác nghị luận
đều có thể sử dụng, phối hợp linh hoạt cho cả nghị luận xã hội và nghị luận văn
học.
1.1.3. Chức năng của văn nghị luận
Mục đích cuối cùng của một VBNL là thuyết phục đối tượng giao tiếp hiểu,
tin và làm theo những điều mà người nói (viết) đề xuất. Vì vậy, không viết đúng,
lập luận không vững, người nghe (đọc) không hiểu, không tin và không hành
động tức là không đạt được mục đích giao tiếp.
Tùy vào đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau, mục đích giao tiếp của
VBNL cũng có sự khác nhau. Có thể xác định trên ba phương diện sau:
+ Chức năng giáo dục.
10
Nghị luận là hình thức tuyên truyền giáo dục thích hợp và đạt hiệu quả cao.
Từ xa xưa, người xưa đã biết sáng tác văn nghị luận để kêu gọi (hịch), để công
bố (cáo), để thuyết phục (chiếu, biểu, thư) …toàn dân trong đời sống sinh hoạt
hằng ngày cũng như trong kháng chiến. Ngày nay, việc sử dụng hình thức nghị
luận trong các lĩnh vực: giáo dục, kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng phổ biến.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước sử dụng văn bản nghị luận để tuyên truyền giải
thích các đường lối, chủ trương chỉ đạo tư tưởng và hành động của toàn dân,
tuyên truyền bồi dưỡng tinh thần cách mạng, con đường xây dựng chủ nghĩa xã
hội, biểu dương người tốt việc tốt, phê phán những thái độ, hành động sai trái,
phản động, vi phạm pháp luật.
Nghị luận cũng là hình thức tự giáo dục có hiệu quả. Khi tiến hành nghị
luận, người nói (viết) phải suy nghĩ thể hiện quan điểm của mình trước vấn đề
nghị luận. Trước, trong và sau khi trình bày trong ý thức của người viết (nói)
luôn diễn ra quá trình suy nghĩ, đặt vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề. Đây
chính là điều kiện để họ tự hoàn thiện cả về nhận thức và hành động. Mặt khác,
đối tượng giao tiếp của văn nghị luận rất rộng rãi. Muốn thuyết phục được người
đọc, người viết phải có sự chuẩn bị chu đáo từ việc diễn đạt từ ngữ, đến cách
trình bày các lập luận, dẫn chứng…Quá trình này,giúp tác giả nghị luận tự nhận
thức và có những điều chỉnh hợp lý. Đây là con đường giáo dục hiệu quả nhất
mà ngành giáo dục đang tiến đến.
+ Chức năng nhận thức xã hội.
Để viết được một bài văn nghị luận, dù là nghị luận xã hội hay nghị luận
văn học, người viết phải chuẩn bị một lượng tri thức thích hợp. Ở phương diện
tạo lập VBNL, tri thức ấy giúp người viết có đầy đủ những cơ sở để thuyết phục
người khác hiểu và tin vào vấn đề nghị luận. Ở phương diện tiếp nhận VBNL, tri
thức ấy là nguồn thông tin bổ ích để nâng cao hiểu biết xã hội. Dùng hình thức
văn nghị luận, người viết có thể “phát hiện ra chân lý, tổng kết và phát triển
chân lý; bình luận đánh giá các sự vật, hiện tượng trên thế giới, bày tỏ ý kiến của
11
mọi người, vạch ra những quy luật phát triển của xã hội loài người và sự huyền
diệu của giới tự nhiên”[19,tr.59].
+ Chức năng giao tiếp xã hội.
Cũng giống như các loại văn bản khác, chức năng giao tiếp xã hội có vai
trò rất quan trọng đối với VBNL. Không chỉ cung cấp thông tin, VBNL còn tác
động, thuyết phục đối tượng giao tiếp về một phương diện, vấn đề nào đó trong
cuộc sống. Sau khi tiếp nhận VBNL, nếu đối tượng giao tiếp nghe, tin và làm
theo những điều mà người viết đề xuất thì văn bản đã đạt yêu cầu. Ngược lại,
bằng VBNL, người đọc có thể phản hồi lại những ý kiến, nhận định, cách giải
quyết vấn đề của người viết chưa thỏa đáng. Như vậy thông qua giao tiếp,
VBNL giúp trao đổi thông tin, trau dồi ngôn ngữ và rèn luyện năng lực tư duy.
1.1.4. Phương thức biểu đạt
Phương thức biểu đạt là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong
chương trình và SGK mới. Thuật ngữ này được hiểu là cách thức để người nói
(viết) làm rõ một nội dung nào đó bằng một hình thức nhất định. Mỗi kiểu văn
bản tồn tại đều có một phương thức diễn đạt cụ thể.
+ Phương thức nghị luận.
Đứng trước một vấn đề nào đó trong đời sống xã hội, người nói (viết) trình
bày quan điểm của mình qua một hệ thống lí lẽ và dẫn chứng, kết hợp với các
thao tác tư duy logic: khái niệm, phán đoán, suy luận nhằm mục đích thuyết
phục người khác tin theo. Đó chính là phương thức nghị luận.
Như vậy thuật ngữ “nghị luận” thể hiện qua các thao tác: giải thích, chứng
minh, phân tích, bình giảng, bình luận, so sánh. Mức độ sử dụng các thao tác
phụ thuộc vào mục đích và nội dung nghị luận. Giải thích để hiểu, chứng minh
để làm rõ, phân tích đầy đủ các khía cạnh, bình luận để thấy được sự đúng sai,
bình giảng để cảm nhận được cái hay cái đẹp. Mỗi thao tác có một chức năng
riêng. Nghị luận là sự lựa chọn và kết hợp có chủ đích các thao tác ấy.
12
Phương thức nghị luận biểu hiện ở hai cấp độ: Cấp độ hẹp – là một phán
đoán suy luận dưới dạng câu. Cấp độ rộng – là một hệ thống lập luận bao gồm
ba yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tồn tại dưới dạng một vài đoạn văn
hoặc một bài văn hoàn chỉnh. Phương thức nghị luận nhỏ hơn VBNL vì trong
một VBNL chứa nhiều phương thức biểu đạt khác nhau, phương thức nghị luận
được xác định là phương thức biểu đạt chủ yếu của VBNL. Đó là cách thức trình
bày những dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ quan điểm của người viết (nói) nhằm
thuyết phục đối tượng giao tiếp.
+ Phương thức thuyết minh
Văn bản thuyết minh là văn bản trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng,
lí do phát minh, quy luật phát triển, biến hoá của sự vật, nhằm cung cấp tri
thức, hướng dẫn cách sử dụng cho con người. Văn bản thuyết minh được sử
dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày.
Văn bản thuyết minh, dù ngắn hay dài, dù đơn giản hay phức tạp, văn bản
thuyết minh đều đóng vai trò cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe
hiểu về đối tượng, sự việc. Đưa văn bản thuyết minh vào nhà trường là cung cấp
cho học sinh một kiểu văn bản thông dụng, rèn luyện kĩ năng trình bày các tri
thức, nâng cao năng lực tư duy và biểu đạt cho học sinh, giúp các em làm quen
với lối làm văn có tính khoa học, chính xác.
Trong bài nghị luận, thuyết minh càng cụ thể càng có giá trị. Qua thuyết
minh, vấn đề càng thêm cụ thể, rõ ràng tức là quan điểm của người viết (nói)
càng được bộc lộ một cách tự nhiên. Vì vậy thuyết minh là thao tác biểu đạt bổ
trợ quan trọng của văn nghị luận. Sự đan xen giữa thuyết minh và nghị luận giúp
quá trình lập luận có sức thuyết phục cao.
+ Phương thức miêu tả, tự sự
13
Miêu tả và tự sự là hai phương thức biểu đạt bổ trợ quan trọng trong văn
nghị luận. Qua miêu tả, “mọi sự vật hiện tượng, con người sẽ được vẽ ra bằng
các chi tiết cụ thể nhờ ngôn ngữ”[1,tr.37]. “Tự sự là phương thức trình bày một
chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết
thúc, thể hiện một ý nghĩa [6,tr.61]. Miêu tả và tự sự giúp trình bày dẫn chứng, lí
lẽ thêm sinh động, có hình ảnh. Văn nghị luận là dùng lý lẽ và dẫn chứng để
thuyết phục người nghe(đọc). Lí lẽ lại thường mang tính trìu tượng và khái quát.
Sự đan xen giữa lí lẽ trừu tượng và dẫn chứng sinh động sẽ tạo nên sức mạnh
riêng cho luận cứ, giúp người nghe (đọc) có cơ sở để tin vào lập luận.
+ Phương thức biểu cảm
Phương thức biểu cảm cũng là phương thức bổ trợ không thể thiếu trong
văn nghị luận. Biểu cảm là thể hiện cảm xúc. Vì vậy phương thức biểu cảm có
tác dụng khơi dậy cảm xúc cho người đọc (nghe). Mục đích cuối cùng của
VBNL là thuyết phục người đọc (nghe). Thuyết phục bằng lý trí có giá trị nhưng
chưa đủ mạnh. Thuyết phục bằng đường tình cảm là một phương diện vô cùng
quan trọng. Một trong những thước đo hiệu quả của VBNL đó chính là hiệu ứng
xã hội. Do vậy, sự kết hợp giữa tình và lí sẽ làm tăng sức tác động của văn nghị
luận đến công chúng. Hiệu quả thuyết phục càng có giá trị.
Trong một văn bản, các phương thức biểu đạt nêu trên có sự kết hợp đan
xen với nhau. Hiệu quả của sự kết hợp này tạo nên tính đa dạng, phong phú với
nhiều vẻ đẹp, sức hấp dẫn của văn bản.
1.2. Đặc trưng của văn bản nghị luận
Phương thức nghị luận chủ yếu tác động vào lý trí, trí tuệ của người đọc
(nghe). Trước một vấn đề nghị luận, người viết (nói) phải luôn ý thức nhiệm vụ
thuyết phục đối tượng giao tiếp. Đây là mục đích cuối cùng của VBNL. Muốn
thực hiện được mục đích ấy. Quá trình tạo lập văn bản không thể thiếu cách thức
lập luận. Sức thuyết phục của văn bản nhiều hay ít, cao hay thấp, đậm hay nhạt
đều xuất phát từ cách thức lập luận. Lập luận càng chặt chẽ sức thuyết phục
14
càng cao. Vì thế, có ý kiến nhận xét: lập luận là một nghệ thuật. Thuyết phục
người khác thuyết phục một cách có nghệ thuật, không thể sử dụng ngôn ngữ
một cách tùy tiện. Sự trang trọng, công khai của VBNL góp phần không nhỏ đến
hiệu quả thuyết phục của văn bản.
Mối quan hệ giữa ba đặc điểm: lập luận chặt chẽ, sức thuyết phục cao, sự
trang trạng công khai tạo nên một nét riêng của VBNL, đồng thời thể hiện được
tầm quan trọng của VBNL trong đời sống hiện đại.
1.2.1. Tính lập luận chặt chẽ
Quá trình nghị luận là quá trình người nói (viết) tìm ra cái lí để thuyết phục
người khác.
Khái niệm lập luận có thể được hiểu như sau: Lập luận là tạo lập cái lí
trong VBNL. Lập luận nhằm khẳng định hay phủ định một vấn đề nào đó. Cần
phân biệt lập luận (bao hàm nghĩa khẳng định, phủ định, đồng tình, bác bỏ,…)
với lập luận (hàm nghĩa xây dựng lập luận đồng tình- đối lập với bác luận)
Dù khẳng định hay phủ định, dù đồng tình hay bác bỏ, người viết cũng phải
làm rõ cái lý- tức là phải trình bày, giải thích, chứng minh, phân tích, đánh
giá…Vì vậy, lập luận trở thành một đặc trưng quan trọng của VBNL. Trong
nghị luận, người viết dựa vào cái lí để thuyết phục người khác. Vấn đề là độ tin
cậy của cái lí đó ở mức nào, cách trình bày cái lí ra sao. Mỗi lí lẽ được nêu ra
cần phải xác thực, rõ ràng và có hệ thống. Tất cả phải thể hiện sự thống nhất,
hợp logic. Lập luận không chặt chẽ sẽ dẫn đến hiện tượng “đuối lí” dễ bị đối
phương bắt bẻ.
Nghị luận là một quá trình nhận thức, là một hình thức vận động của tư
duy. Muốn lập luận được chặt chẽ phải kết hợp nhiều thao tác tư duy.
Quá trình nghị luận là quá trình người viết (nói) tìm ra cái lý để thuyết
phục người khác. Vấn đề là độ tin cậy của cái lý ở mức nào, cách trình bày cái lý
ra sao. Mỗi lí lẽ nêu ra đều phải xác thực, rõ ràng và có hệ thống. Tất cả phải thể
hiện sự thống nhất, hợp logic.
15
1.2.2. Tính thuyết phục cao
Văn nghị luận là loại văn bản vận dụng kiểu tư duy logic. Việc chọn lọc và
trình bày lí lẽ, dẫn chứng phải hợp lý. Khi lí lẽ được làm sáng tỏ thì người nghe
tự nhiên được thông suốt. Điều đó chứng tỏ vấn đề đã được thuyết phục thành
công.
Sức thuyết phục của VBNL được thể hiện ở thái độ “tâm phục, khẩu phục”.
Có nghĩa là đối tượng giao tiếp hoàn toàn chấp nhận, bằng lòng với những lí lẽ,
dẫn chứng của người viết đưa ra.
Ngoài việc thuyết phục bằng cái lý là chủ yếu, người viết văn nghị luận còn
phải chú ý đến cái tình. Tình cảm trong văn nghị luận là một phượng diện rất
quan trọng. Tình cảm và lí lẽ luôn bổ sung cho nhau. Lí lẽ vững chắc, lại hội tụ
được tình cảm thì lập luận trở nên mạnh mẽ. Tình cảm dồi dào, chân tình giúp
tăng cường sức thuyết phục của lí lẽ. Tình và lí tồn tại song song khiến người
tiếp nhận không thể không bị thuyết phục.
1.2.3. Tính trang trọng, công khai
VBNL được tạo lập nhằm trình bày quan điểm của người viết về một vấn
đề trong đời sống xã hội. Đối tượng chung của VBNL là toàn thể cộng đồng với
nhiều giai tầng khác nhau. Mục đích chung của nghị luận là thuyết phục các đối
tượng này. Vì vậy, VBNL luôn tồn tại một cách công khai.
Tính công khai còn được thể hiện qua thái độ của người viết đối với vấn đề
đang được bàn tới. Điều này ít gặp ở những văn bản khác, nếu có đó chỉ là
những lời đánh giá ngầm, gián tiếp không thể hiện lập trường tư tưởng ổn định.
Tác phẩm nghị luận xuất hiện công khai trước cộng đồng, ở những thời
điểm, địa điểm khác nhau, thậm chí ở những thời điểm quyết định vận mệnh của
quốc gia, dân tộc. Do đó, ngôn ngữ được sử dụng trong văn nghị luận phải có độ
chính xác cao, khoa học và phổ biến. Nghĩa là, trong văn nghị luận không chấp
nhận cách nói tùy tiện của khẩu ngữ hay cách nói đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ
16
thuật. Nó cũng không cho phép sử dụng tiếng địa phương, tiếng lóng…Những
điểm này góp phần thể hiện sự trang trọng của tác phẩm nghị luận.
1.3. Lập luận trong văn nghị luận
1.3.1. Khái niệm lập luận
Theo sách giáo khoa Làm văn 10 [19] thì lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng
chứng để dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết
(người nói) muốn đạt tới. Lập luận trong văn nghị luận là thao tác tạo lập cái lí
trong văn bản nghị luận nhằm khẳng định hay phủ định một vấn đề nào đó.
Quá trình lập luận là quá trình người nói (người viết) tìm ra lí lẽ để thuyết
phục người khác. Nói cách khác lập luận là quá trình liên kết, xâu chuỗi luận
điểm, luận cứ nhằm làm rõ luận đề theo một chính kiến một quan điểm nhất định
để người đọc hiểu, tin ở những kết luận mà người viết muốn hướng đến. Lập
luận là sản phẩm của tư duy logic, do vậy lập luận phải có lí lẽ, bằng chứng
thuyết phục, lại phải biết trình bày, dẫn dắt sao cho lập luận chặt chẽ. Mặt khác,
lập luận phải có đích, đích của lập luận là tìm ra chân lý mới, rút ra những tri
thức này từ những tri thức khác, là con đường đi đến nhận thức chân lý một cách
khoa học.
Trong lập luận có ba thành tố: tiền đề (luận cứ) là một của nhiều dữ kiện
xuất phát làm căn cứ cho lập luận, từ đó suy ra kết đề. Kết đề (luận điểm) là một
khẳng định đích (mục tiêu) của lập luận. Lí lẽ là những yếu tố mà nhờ đó chúng
ta suy ra kết đề. Những yếu tố này có thể là những nguyên lí, những quy luật tự
nhiên, những định lí, định luật những nguyên tắc trong các ngành khoa học tự
nhiên, kỹ thuật và có thể là những lí lẽ trong logic đời thường. Các thành tố như
tiền đề, kết đề, lí lẽ không phải lúc nào cũng xuất hiện đầy đủ, rõ ràng trong một
lập luận. Có khi các yếu tố đó được hiểu ngầm. Có khi tiền đề, kết đề nằm ngay
trong bộ phận của lí lẽ.
Ví dụ:
17
Vừa ở Xơ-un (Hàn Quốc) về nước, đi công tác ở một số thành phố,
thấy cần phải viết ngay một điều.
Ai cũng biết Hàn Quốc phát triển kinh tế khá nhanh, vào loại “con
rồng nhỏ”, có quan hệ khá chặt chẽ với các nước phương Tây, một
nền kinh tế nhộn nhịp, có quan hệ kinh tế rộng rãi. Khắp nơi đều có
quảng cáo, nhưng không bao giờ quảng cáo thương mại được đặt ở
những trụ sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh. Chữ nước ngoài
chủ yếu là tiếng Anh, nếu có thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to
hơn ở phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu
chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một vài thành phố của ta nhìn đâu
cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta hẳn hoi mà
chữ nước ngoài lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như
mình lạc sang một nước khác [7,tr.110].
Ví dụ trên cho thấy, kết đề lập luận: Tiếng nước ngoài lấn át tiếng ta trên
các bảng hiệu quảng cáo. Được nằm ẩn trong tiền đề: “Trong khi đó thì ở một
vài thành phố của ta nhìn đâu cũng thấy tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở
của ta hẳn hoi mà chữ nước ngoài lớn hơn cả chữ Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng
như mình lạc sang một nước khác.”
Lập luận giúp hiện thực hóa nội dung và mục đích nghị luận. Muốn thể
hiện tư tưởng quan điểm của mình người tạo lập bắt buộc phải sử dụng công cụ
ngôn ngữ để đưa ra một hệ thống lí lẽ, dẫn chứng thích hợp để truyền tải nội
dung đến đối tượng giao tiếp. Vì vậy, muốn truyền tải hiệu quả bắt buộc phải sử
dụng những luận cứ đáng tin cậy.
Lập luận thể hiện chất lượng của bài văn nghị luận. Chất lượng nghị luận
thể hiện ở chỗ những lí giải, bàn bạc, đánh giá có cơ sở chính xác, đủ sức thuyết
phục, lập luận có lí có tình thì bài văn nghị luận sẽ có giá trị và hấp dẫn.
Với đặc trưng của mình, văn nghị luận rèn tư duy logic thông qua quá
trình lập luận. Bởi vì việc xác định luận điểm, tìm ra những lí lẽ, dẫn chứng xác