BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
Đặng Hà Xuyên
THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________
Đặng Hà Xuyên
THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH
GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số
: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ CHIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học một cách tốt đẹp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của
bản thân, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của quý thầy
cô, gia đình và bạn bè.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và
khoa Hóa học của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và tổ chức khóa học thành công tốt đẹp.
Tác giả và các học viên của lớp Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa học khóa
22 xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo về kiến thức
chuyên môn cũng như những điều hay và tốt đẹp góp phần bồi dưỡng và nâng cao trình độ
cho chúng tôi, đồng thời giúp chúng tôi tìm ra các giải pháp hữu ích cho việc giảng dạy
trong thực tế.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Thị Chiên là người đã hướng dẫn
tận tình trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin gửi lời tri ân đến PGS.TS Trịnh Văn Biều, cảm ơn thầy đã quan tâm,
động viên, chỉ bảo và đưa ra những lời khuyên bổ ích, giúp tác giả vạch ra được những
định hướng và quyết định sáng suốt trong quá trình làm luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô cũng như các em
học sinh ở trường THPT chuyên Long An, trường THPT Nguyễn Thông (Long An), trường
THPT Lê Quý Đôn (Long An), trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha (Tây Ninh), trường
THPT Bùi Thị Xuân (Tp.HCM) đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến bố mẹ, bạn bè thân thuộc đã
luôn chia sẻ, hỗ trợ, động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành tốt luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
Tác giả
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ của đề tài ........................................................................................................ 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 7
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 10
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 10
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về ebook ............................................................................10
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về bài tập và phương pháp giải bài tập ..............................13
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT ..................................................... 15
1.2.1. Phương pháp dạy học ............................................................................................15
1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học ..............................................15
1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học..............................................................17
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin ...............18
1.3. Dạy học tích cực ......................................................................................................... 21
1.3.1. Tính tích cực và tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh ................21
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực ..............................................................................23
1.4. Tự học ......................................................................................................................... 25
1.4.1. Khái niệm tự học ...................................................................................................25
1.4.2. Các hình thức của tự học .......................................................................................26
1.4.3. Vai trò của tự học ..................................................................................................26
1.4.4. Chu trình học .........................................................................................................27
1.5. Bài tập hóa học [52] ................................................................................................... 28
1.5.1. Khái niệm bài tập hoá học .....................................................................................28
1.5.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học ..................................................................29
2
1.5.3. Phân loại bài tập hoá học.......................................................................................30
1.5.4. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng bài tập hoá học [51] ....................................31
1.5.5. Sử dụng bài tập hóa học [52] ................................................................................33
1.5.6. Những điều kiện cần thiết để HS giải BTHH được tốt .........................................34
1.6. Ebook .......................................................................................................................... 36
1.6.1. Khái niệm ebook ...................................................................................................36
1.6.2. Ưu điểm và nhược điểm của ebook .......................................................................36
1.6.3. Các bước thiết kế ebook ........................................................................................37
1.6.4. Các công cụ thiết kế ebook ...................................................................................38
1.7. Thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường phổ thông ............... 46
1.7.1. Mục đích điều tra...................................................................................................46
1.7.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................46
1.7.3. Kết quả điều tra .....................................................................................................47
1.7.4. Nhận xét ................................................................................................................49
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP HÓA
HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO ..................................................... 52
2.1. Tổng quan về chương trình hóa học 10 nâng cao ................................................... 52
2.1.1. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Phản ứng hóa học” [47] ................52
2.1.2. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Nhóm Halogen” [47] ....................53
2.1.3. Mục tiêu và nội dung kiến thức của chương “Nhóm Oxi” [47] ............................55
2.2. Những định hướng khi thiết kế ebook ..................................................................... 57
2.2.1. Mục đích thiết kế ebook ........................................................................................57
2.2.2. Nguyên tắc thiết kế về cấu trúc .............................................................................57
2.2.3. Nguyên tắc thiết kế về nội dung ............................................................................57
2.2.4. Nguyên tắc thiết kế về hình thức ...........................................................................58
2.2.5. Nguyên tắc thiết kế về tính năng sử dụng .............................................................58
2.3. Quy trình thiết kế ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao ..................................... 58
2.3.1. Xác định mục tiêu, đối tượng sử dụng và công cụ thiết kế ebook ........................58
2.3.2. Xây dựng nội dung ................................................................................................59
2.3.3. Thiết kế ebook .......................................................................................................59
2.3.4. Chạy thử sản phẩm ................................................................................................65
2.3.5. Hoàn thiện ebook ..................................................................................................65
2.4. Cấu trúc và nội dung của ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao ......................... 65
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về ebook ..............................................................................65
3
2.4.2. Những điểm mới của ebook ..................................................................................76
2.5. Sử dụng ebook hỗ trợ hs giải bthh 10 nâng cao ...................................................... 78
2.5.1. Hướng dẫn sử dụng ebook ....................................................................................78
2.5.2. Một số chú ý để sử dụng ebook có hiệu quả .........................................................79
2.6. Một số giáo án thực nghiệm ...................................................................................... 80
2.6.1. Giáo án bài “Khái quát nhóm halogen” ................................................................80
2.6.2. Giáo án bài “Luyện tập chương 5” ........................................................................83
2.6.3. Giáo án bài “Oxi” ..................................................................................................87
2.6.4. Giáo án bài “Lưu huỳnh” ......................................................................................89
2.6.5. Giáo án bài “Hiđrosunfua” ....................................................................................94
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................ 98
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 98
3.2. Đối tượng thực nghiệm .............................................................................................. 98
3.3. Tiến trình thực nghiệm.............................................................................................. 99
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm – đối chứng .......................................................................99
3.3.2. Làm việc với GV tham gia thực nghiệm ...............................................................99
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................................100
3.3.4. Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm ...............................................................103
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 104
3.4.1. Nhận xét của giáo viên về ebook ........................................................................104
3.4.2. Nhận xét của HS về ebook ..................................................................................107
3.4.3. Kết quả các bài kiểm tra của học sinh .................................................................110
3.4.4. Một số bài học rút ra từ thực nghiệm ..................................................................122
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 131
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 136
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT
:
bài tập
BTH
:
bảng tuần hoàn
BTHH
:
bài tập hóa học
CNTT
:
công nghệ thông tin
CSS
:
Cascading style sheets – ngôn ngữ quy định cách trình bày HTML
CTPT
:
chương trình phổ thông
DHHH
:
dạy học hóa học
ĐC
:
đối chứng
ĐHSP
:
đại học sư phạm
GD & ĐT : giáo dục và đào tạo
GV
:
giáo viên
HS
:
học sinh
HTML
:
Hypertext markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản
ICT
:
information and communication technology – Công nghệ thông tin
và truyền thông
KL
:
kim loại
NC
:
nâng cao
NXB
:
nhà xuất bản
PPDH
:
phương pháp dạy học
SBT
:
sách bài tập
SGK
:
sách giáo khoa
THPT
:
trung học phổ thông
TN
:
thực nghiệm
Tp.HCM :
Thành phố Hồ Chí Minh
USB
Univeral Serial Bus – Thiết bị lưu trữ dữ liệu gắn ngoài máy tính
:
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật.
Các quốc gia trên thế giới đang tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học và công
nghệ, đặc biệt là các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực
để xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Đối với lĩnh vực giáo dục, các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông có tác
dụng rất lớn trong việc thay đổi phương thức dạy và học. Đây là một trong những phương
tiện giúp người học có thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức và tiến tới một “xã hội học tập”.
Ở Việt Nam, hiện nay trong quá trình dạy và học thì các ứng dụng của công nghệ thông tin
và truyền thông đang được khai thác một cách mạnh mẽ, phát huy tối đa vai trò của nó
nhằm đạt được những kết quả cao nhất.
Trong quá trình dạy học nói chung và môn hóa học nói riêng, bài tập được xem là một
phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế đời sống,
sản xuất và tập dượt nghiên cứu khoa học. Kiến thức của học sinh tiếp thu chỉ thực sự trở
nên vững chắc và hữu dụng khi được vận dụng. Việc sử dụng bài tập là một phương pháp
dạy học tích cực. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại sách tham khảo với nhiều ưu
điểm, nổi bật là giúp HS bồi dưỡng năng lực tự học và có ý thức trong việc tự trau dồi kiến
thức. Ngoài ra, trong môn hóa học cũng cần có nhiều hình ảnh động minh họa cụ thể và các
đoạn phim của những thí nghiệm độc hại, khó tiến hành nhưng những điều này không thể có
trong một cuốn sách in thông thường. Và nhược điểm chính của loại sách truyền thống này
là không gọn nhẹ, không thay đổi được kích thước cỡ chữ, không chứa được lượng thông tin
lớn, khó bảo quản, không tích hợp được các đa phương tiện như video (phim), hình ảnh
động, mô phỏng các thí nghiệm ảo. Tuy nhiên, những nhược điểm này sẽ được khắc phục
một cách đáng kể nếu biết khai thác những tiện ích của các ứng dụng do công nghệ thông
tin và truyền thông mang lại. Và một trong những cách khai thác hiệu quả hiện nay đó chính
là thiết kế và sử dụng sách điện tử (ebook).
Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH GIẢI
BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO” nhằm cung cấp một công cụ
6
giúp HS rèn luyện kĩ năng giải bài tập và chủ động chiếm lĩnh tri thức phù hợp với quan
điểm dạy học hiện đại ngày nay là “Lấy người học làm trung tâm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế ebook hỗ trợ học sinh giải bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng
cao, góp phần rèn luyện kĩ năng giải bài tập và nâng cao kết quả học tập môn Hóa học ở
trường THPT.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học tích
cực, tự học, bài tập hóa học và ebook.
- Điều tra thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dùng để xây dựng ebook.
- Nghiên cứu các dạng bài tập và cách giải các dạng bài tập đó trong chương trình hóa
học lớp 10 nâng cao.
- Sưu tầm và thiết kế các bài tập, bổ sung thêm các bài tập gây hứng thú để học sinh tự
học.
- Thiết kế ebook với trọng tâm là các dạng bài tập tự luận và trắc nghiệm với các
phương pháp giải tương ứng để giúp học sinh rèn luyện kĩ năng giải bài tập và tự học.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm: thử nghiệm dạy học có sử dụng ebook đã thiết kế.
- Kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập môn Hóa học.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế ebook giúp học sinh giải bài tập hóa học lớp 10
chương trình nâng cao để nâng cao kết quả học tập của HS ở trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Cách thiết kế ebook, các dạng bài tập, các bài tập tự luận và bài tập trắc
nghiệm khách quan hóa học lớp 10 chương trình nâng cao (chương 4 – Phản ứng hóa học,
chương 5 – Nhóm Halogen, chương 6 – Nhóm Oxi).
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Long An, Tây Ninh và Tp. HCM.
7
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2012 đến 8/2013.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được ebook với các dạng bài tập tự luận có hướng dẫn phương pháp giải và
các bài tập trắc nghiệm hóa học có tính chính xác, khoa học và đa dạng thì sẽ giúp học sinh
rèn luyện kĩ năng giải bài tập và nâng cao kết quả dạy học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xu hướng đổi mới PPDH hóa học.
- Nghiên cứu tác dụng và cách sử dụng bài tập hóa học ở trường THPT.
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm thiết kế, hỗ trợ cho việc xây
dựng ebook như : Notepad ++ 5.1 Final, Photoshop CS6, Firebug, jQueryUI, All
Office Converter Platium, các ngôn ngữ lập trình HTML5, CSS...
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá,
khái quát hoá.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng sử dụng ebook trong dạy học hóa học ở trường THPT hiện nay.
- Trao đổi, rút kinh nghiệm với các giáo viên về cách sử dụng bài tập hóa học
và công nghệ thông tin trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm
+ Triển khai việc sử dụng ebook cho HS các lớp khối 10.
+ Đánh giá tính khả thi và hiệu quả sử dụng ebook khi đưa vào sử dụng.
7.3. Các phương pháp toán học
- Phương pháp phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Ebook được thiết kế với nội dung gồm phần tóm tắt lý thuyết các kiến thức, các
dạng bài tập có cách giải cụ thể; số lượng bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm nhiều và có
đáp án cụ thể được trình bày khoa học, thuận tiện giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức.
8
- Bài tập của ebook được sưu tầm và hoàn thiện gồm 181 bài tập tự luận trong đó có
các bài tập gây hứng thú (32 bài) và 290 câu hỏi trắc nghiệm.
- Tư liệu của ebook được tác giả sưu tầm với những hình ảnh (23 ảnh) và phim (65
phim) có chất lượng tốt nhất, người dùng dễ hiểu và dễ theo dõi.
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của ebook được thiết kế đẹp mắt, tiện lợi và
sử dụng được khi không có mạng internet, giúp người dùng dễ dàng tiềm kiếm các thông
tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác.
- Phần mềm cân bằng phương trình hóa học được tích hợp để giúp người dùng có thể
kiểm tra chính xác đáp án khi cân bằng phương trình hóa học dạng phân tử và dạng ion.
- Các đề kiểm tra được thiết kế để HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức sau khi học
xong mỗi chương.
- Cách thiết kế ebook đơn giản, dễ thực hiện, không cần sử dụng các phần mềm phức
tạp.
- Giao diện ebook được thiết kế theo xu hướng mới nhất – Flat User Interface, phong
cách giao diện phẳng đơn giản nhưng bắt mắt, hiện đại. Flat User Interface nổi tiếng và
được phổ biến từ thời điểm Windows 8 của Microsoft ra mắt, gây hứng thú học tập cho
học sinh, kích thích học sinh tự học; ngoài ra còn có sự tương tác giữa ebook và người
dùng.
- Ebook được HS sử dụng như là một công cụ để tự học, tự nghiên cứu và là tài liệu
dạy học hữu ích cho GV.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các đề tài nghiên cứu về ebook
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển với nhịp độ nhanh chưa từng có trong lịch
sử loài người, thúc đẩy nhiều lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và đang mở ra nhiều triển vọng
lớn lao khi loài người bước vào thế kỷ XXI. Công nghệ thông tin và truyền thông
(Information and Communication Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục – đào tạo và các hoạt động
chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục – đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học
tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt nhất là chất lượng giáo dục tăng lên
cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nó là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa giáo dục thế
giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do
ảnh hưởng của công nghệ thông tin”. Như vậy, ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và
đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy học, đang tạo ra những thay đổi của một
cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện
được các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi người và mọi
trình độ tiếp thu khác nhau.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục – đào tạo được Đảng và Nhà nước rất
coi trọng, coi yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính
phủ, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII, Luật Giáo dục (1998), Luật Giáo dục sửa đổi (2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng
Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010, Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục – Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012, Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày
10
01/03/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về sử dụng phần mềm tự do
mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng
và Nhà nước ta khẳng định, phải “đổi mới phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ kiến thức một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, Chỉ thị số 29 của Bộ
Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành giáo dục nêu rõ “Công nghệ thông tin là phương tiện để
tiến tới một xã hội hóa học tập”, nhưng “giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng
bậc nhất thúc đẩy sự phát triển của công nghệ thông tin ”.
Cụ thể, sự phát triển ấy được thể hiện trong việc xuất hiện ngày càng nhiều các phần
mềm hỗ trợ chuẩn bị bài giảng, nhiều website, blog, ebook … hỗ trợ việc dạy và học cho
giáo viên và học sinh. Mỗi hình thức cần đảm bảo không những về nội dung mà còn về tính
sư phạm. Ở đây chúng tôi xin được đề cập đến ebook, một trong những hình thức được sử
dụng phổ biến rộng rãi ngày nay. Ebook có nhiều loại, tùy thuộc vào cách thiết kế và nội
dung nhưng một cách tổng quát chúng đều có những ưu điểm nổi bật như nhỏ gọn, dễ cập
nhật, sửa lỗi, dễ bảo quản, chứa đựng được nhiều âm thanh, hình ảnh, màu sắc, phim,…và
có thể dùng bất cứ nơi nào chỉ với một phương tiện cá nhân như máy tính, laptop, máy tính
bảng hay điện thoại thông minh (smart phone)…Chính điều này đã giúp ebook nhanh chóng
trở thành đề tài nghiên cứu của các sinh viên đại học và các học viên cao học. Sau đây là
một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
môn hóa học của trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và Đại học Sư phạm Hà Nội:
1. Nguyễn Thúy Hằng (2008), Thiết kế ebook hóa học 12 nâng cao phần kim loại, Luận
văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Nhung (2006), Thiết kế ebook hóa học 11 nâng cao chương 4: Đại
cương về hóa học hữu cơ, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Dạ Thảo (2008), Thiết kế ebook hóa học 11 nâng cao phần hữu cơ, Luận
văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Minh Trang (2010), Thiết kế ebook hóa học lớp 10 nâng cao chương 5
“Nhóm Halogen”, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP Hà Nội.
11
Các tác giả trên đều thành công trong việc làm phong phú nội dung các bài giảng lý
thuyết, làm sáng tỏ những khái niệm khó trong SGK, minh hoạ tốt các phản ứng bằng thí
nghiệm hoá học. Các ebook trên đã trở thành công cụ tự học hiệu quả cho HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, việc thiếu vắng
phần bài tập áp dụng đã làm giới hạn tính năng sử dụng, giảm tính hấp dẫn của ebook.
5. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế ebook lớp 10 nâng cao chương “Nhóm
Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
Ebook của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà thiết kế rất tốt về phần lý thuyết, có thí nghiệm và
hình ảnh minh họa cụ thể, đặc biệt có thêm phần trò chơi nhằm tăng hứng thú học tập cho
HS và giúp học sinh thư giãn. Tuy nhiên, phần trò chơi chưa phong phú, giao diện tác giả
thiết kế gây rối mắt khi nhìn lâu và phần bài tập chưa được đầu tư kĩ.
6. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008), Thiết kế ebook chương “Dung dịch – Sự điện li”
lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Ebook của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung có giao diện đẹp, nội dung phong phú, có
các thí nghiệm và hình ảnh minh họa tốt. Tuy nhiên, số lượng bài tập quá ít, chưa phong phú,
chưa có phương pháp giải cụ thể và chưa có nhiều dạng bài tập mới.
7. Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế ebook hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô
cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Ebook của tác giả Đỗ Thị Việt Phương có nội dung khá phong phú, có các trò chơi hấp
dẫn và lý thú. Tuy nhiên, số lượng bài tập để HS tự học ít và chưa có hướng dẫn cụ thể
phương pháp giải cho HS. Ngoài ra, ebook còn mắc lỗi về các kí hiệu hóa học, toán học do
không quản lý được hết các kí hiệu này.
8. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế ebook hoá học 12 phần Crom- Sắt- Đồng hỗ trợ
học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Ebook của tác giả Tống Thanh Tùng có bước tiến mạnh trong sự thay đổi giao diện, làm
cho ebook trở nên hấp dẫn hơn, người học dễ sử dụng. Phần bài tập được biên soạn khá
công phu, đầy đủ các dạng của chương. Đặc biệt phần bài giải được thiết kế giúp HS tự học
rất tốt. Các thí nghiệm liên quan được cung cấp sẵn, rất tiện lợi nên ebook này đã thực sự
trở thành người bạn không thể thiếu của HS lớp 12 khi học môn hoá học. Tuy nhiên, ebook
còn có một hạn chế nhỏ là thiết kế giao diện chưa phù hợp so với lứa tuổi HS.
12
9. Lê Thị Hà (2012), Thiết kế ebook giúp học sinh giải bài tập hóa học vô cơ chương
trình nâng cao lớp 11 ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
HCM.
Ebook của tác giả Lê Thị Hà đi theo một hướng hoàn toàn mới đó là về bài tập hóa học
và phương pháp giải các bài tập hóa học. Nội dung trọng tâm của ebook là về phần bài tập
để hỗ trợ HS tự học nâng cao khả năng giải các bài tập hóa học. Tuy nhiên, số lượng bài tập
ít, chưa phong phú và nội dung ebook còn đơn giản.
Những ebook trên qua phần thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi, hiệu quả
nâng cao chất lượng dạy học hóa học. Vì thế rất cần nhiều nghiên cứu khác để có thể mở
rộng quy mô ảnh hưởng của hướng nghiên cứu đầy triển vọng này.
1.1.2. Các đề tài nghiên cứu về bài tập và phương pháp giải bài tập
Trong thực tiễn dạy học hóa học ở trường phổ thông, BTHH không chỉ giúp HS củng cố
được những kiến thức đã học, mà chủ yếu là tạo điều kiện giúp HS rèn luyện và hình thành
các kĩ năng độc lập nghiên cứu. Một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy
cho HS là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua hoạt
động này các năng lực tư duy được phát triển, HS sẽ có những phẩm chất tư duy mới như:
năng lực phát hiện vấn đề, tìm ra hướng mới, tạo ra kết quả học tập mới. Để có được những
kết quả như vậy, người giáo viên cần ý thức được mục đích của hoạt động giải BTHH,
không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư
duy hoá học cho HS. BTHH phong phú và đa dạng, để giải được BTHH cần phải vận dụng
nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, … Qua đó HS thường xuyên được rèn luyện ý thức tự giác trong học
tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân. Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp tư
duy được rèn luyện và phát triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động,
nâng khả năng hiểu biết thế giới của HS lên một tầm cao mới, góp phần hình thành nhân
cách toàn diện của HS. Vì vậy, trong các luận văn tốt nghiệp đã có rất nhiều tác giả nghiên
cứu về BTHH và phương pháp giải BTHH như:
1. Phạm Thị Thu Hà (2010), Xây dựng hệ thống bài tập tự luận có phương pháp giải
nhanh dùng làm câu hỏi trắc nghiệm phần phi kim lớp11, Luận văn thạc sĩ giáo dục
học, ĐHSP TP. HCM.
13
2. Trần Thị Trà Hương (2009), Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT
nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh, Luận văn thạc sĩ
giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
3. Trần Thị Liên (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học lớp 10 chương
trình nâng cao hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.
HCM.
4. Võ Thị Thu Sang (2010), Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa lớp 10 nâng
cao nhằm rèn luyện năng lực chủ động, sáng tạo cho học sinh ở trường THPT, Luận
văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
5. Lê Thị Phương Thúy (2010), Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ 12 nhằm rèn
luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường THPT, Luận văn thạc
sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
6. Dương Thị Kim Tiên (2010), Thiết kế hệ thống bài toán hóa học nhiều cách giải
nhằm phát triển tư duy và nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT, Luận văn thạc
sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
7. Nguyễn Thị Tòng (2008), Xây dựng hệ thống câu hỏi và bài toán hóa học có phương
pháp giải nhanh làm câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn hóa học 10 – nâng
cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP. HCM.
Các đề tài này đã góp phần làm phong phú và đa dạng về BTHH, tạo nên nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích, giúp HS tự học và tự rèn luyện.
Từ các hướng nghiên cứu trên nhận thấy có rất nhiều tác giả đã thiết kế ebook nhưng chỉ
nhằm giúp HS tự học phần lý thuyết, minh họa rõ hơn phần lý thuyết, hỗ trợ các bài giảng
trên lớp qua mỗi chương còn các tác giả làm về phần bài tập lại thiên về phương hướng xây
dựng, tuyển chọn và sử dụng về bài tập hóa học. Vì vậy, chúng tôi muốn kết hợp hai hướng
trên để thiết kế ebook giúp HS có được những phương pháp giải bài tập hóa học một cách
có hệ thống, logic. Qua đó HS sẽ nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo, đồng thời cung cấp
cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức và mang lại niềm vui của quá trình
khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số.
14
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
1.2.1. Phương pháp dạy học
Theo PGS. TS. Nguyễn Xuân Trường [51]:
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
-
Phương pháp dạy: là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ đạo
các hoạt động nhận thức của trò.
-
Phương pháp học: là cách thức hoạt động của trò trong việc chủ động chiếm
lĩnh kiến thức, kĩ năng.
-
Phương pháp dạy học: là cách thức hoạt động của thầy trong việc tổ chức, chỉ
đạo các hoạt động nhận thức của trò nhằm giúp trò chủ động đạt các mục tiêu dạy
học.
+ Mặt bên ngoài của PPDH: là các thao tác hành động của thầy và trò.
+ Mặt bên trong của PPDH: là cách tổ chức hoạt động nhận thức của trò.
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [9]:
-
Phương pháp dạy học là một trong những thành tố quan trọng nhất của quá
trình dạy học. Cùng một nội dung nhưng HS có hứng thú, tích cực hay không, có
hiểu bài một cách sâu sắc không, phần lớn phụ thuộc vào phương pháp dạy học của
người thầy. Phương pháp dạy học có tầm quan trọng đặc biệt nên nó luôn luôn được
các nhà giáo dục quan tâm.
-
Phương pháp dạy học là cách thức thực hiện phối hợp, thống nhất giữa người
dạy và người học, nhằm thực hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Đó là sự kết hợp hữu
cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy
học.
-
Phương pháp dạy học theo nghĩa rộng bao gồm:
+ Phương tiện dạy học.
+ Hình thức tổ chức dạy học.
+ Phương pháp dạy học theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới trong PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương
4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế
15
hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 – 1999).
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS ”.
Đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS nhằm đạt được
mục tiêu dạy học THPT phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động của HS
đặc biệt là:
-
Năng lực sáng tạo.
-
Tính mềm dẻo, linh hoạt.
-
Tính thích ứng nghề nghiệp.
-
Năng lực hợp tác hành động.
Việc thực hiện đổi mới PPDH đã và đang được thực hiện ở nhiều nước trên thế
giới. Trước đây, việc dạy học được diễn ra theo mô hình “lấy giáo viên làm trung
tâm”, ngày nay, xu hướng mới đang được áp dụng là “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm”.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, tận dụng được công nghệ mới nhất. Khắc phục lối dạy truyền thụ một
chiều, đọc chép các kiến thức có sẵn. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập
hợp tác, giúp HS hòa nhập với cộng đồng và phát triển.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu
đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp ở trình độ hiện
đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng
và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này cần được bắt đầu
từ giáo dục phổ thông, mà trước hết phải xác định được mục tiêu đào tạo như là xác
định được những gì cần đạt được (đối với người học) sau một quá trình đào tạo. Vì
vậy, việc dạy học ngày nay đòi hỏi phải coi trọng dạy phương pháp, dạy cách chiếm
lĩnh kiến thức của loài người, trên cơ sở đó tiếp tục tự học suốt đời. Xã hội ngày nay
16
đòi hỏi người học có học vấn hiện đại không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ dưới
dạng có sẵn mà phải có năng lực chiếm lĩnh, tư duy và sử dụng các tri thức mới một
cách độc lập. Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là nhằm đáp ứng các yêu
cầu đó.
Mặt khác, hiện nay ở nước ta thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát
triển tâm sinh lí. Trong điều kiện phát triển của các phương tiện truyền thông, trong
bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa
dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt hơn so
với các thế hệ cùng lứa tuổi mấy mươi năm trước đây, đặc biệt là HS trung học.
Trong học tập, HS không thỏa mãn với vai trò của người tiếp thu thụ động, không chỉ
chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa ra. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm
giải quyết yêu cầu đó của HS: sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển các kĩ
năng một cách chủ động, sáng tạo. Từ đó giúp tạo ra con người năng động, có khả
năng hợp tác với nhau trong công việc, có khả năng làm việc với cộng đồng; có khả
năng sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại. Cùng với yêu cầu đó, đổi mới phương
pháp giáo dục theo hướng tích cực hóa người học, học tập theo nhóm, học trên mạng
cần được tăng cường.
1.2.3. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [7], một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng
tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo,
tìm tòi, khám phá.
2.
Cá thể hóa việc dạy học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông
tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5.
Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
17
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát
triển của HS, theo cấp học, bậc học).
Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học
của HS đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học hiện
nay (xu hướng 1 và 6).
Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học cũng theo 7 hướng đổi mới của
phương pháp dạy học nói chung như đã nêu ở trên, nhưng trước mắt tập trung vào 2
hướng sau:
- Phương pháp dạy học hóa học phải đặt người học vào đúng vị trí chủ thể của
hoạt động nhận thức, làm cho họ hoạt động trong giờ học, rèn luyện cho họ học tập
giải quyết các vấn đề của khoa học từ dễ đến khó, có như vậy họ mới có điều kiện tốt
để tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
- Phương pháp nhận thức khoa học hóa học là thực nghiệm, nên phương pháp dạy
học hóa học phải tăng cường thí nghiệm thực hành và sử dụng thật tốt các thiết bị
dạy học giúp mô hình hóa, giải thích, chứng minh các quá trình hóa học.
1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
1.2.4.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong đổi mới PPDH
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong những năm gần đây đã làm thay đổi toàn bộ
cuộc sống con người. Sự tác động mạnh mẽ của CNTT đến muôn mặt của đời sống xã hội.
Hệ thống nhà trường cũng không nằm ngoài sự tác động mạnh mẽ đó. CNTT giúp cho GV
không những nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường đại học mà còn là công cụ,
phương tiện để làm một cuộc “cách mạng” trong việc đổi mới PPDH. Không còn lối truyền
thụ một chiều, thầy đọc trò ghi mà CNTT đã làm tích cực hóa quá trình dạy học, mang đến
một luồng sinh khí mới cho hệ thống các nhà trường hiện nay. CNTT có tác dụng cụ thể:
- CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập.
- CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hóa học chính xác hơn.
Quan sát hoạt động dạy học trong nhà trường hiện nay, vai trò của CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau như sau:
18
- Ở mức độ thường xuyên, phổ biến nhất là truy cập Internet để tìm thông tin phục vụ
cho công tác giảng dạy của GV. Sử dụng máy tính như là công cụ để soạn bài giảng, chuẩn
bị tư liệu dạy, kết hợp với máy chiếu (projector) để trình chiếu trong giờ học, soạn bài kiểm
tra,….
- Ở mức độ đang phát triển, ở bậc đại học và đầy hứa hẹn trong giáo dục ở bậc phổ thông
là E – Learning. E – Learning có hai hình thức chủ yếu là học trực tuyến qua website hoặc
ngoại tuyến qua CD- ROM.
- Ở mức độ bắt đầu phát triển, dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông khai thác
công nghệ mạng, kỹ thuật đồ hoạ, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán…để tổ chức lớp
học. CNTT có tính tương tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi
thông tin một cách dễ dàng hơn cũng như đưa ra nội dung phù hợp với khả năng và sở thích
của từng người.
Nền kinh tế thế giới và cả ở Việt Nam đang bước vào nền kinh tế tri thức. Đặc điểm của
nền kinh tế này đang thu hút nhiều lao động tham gia, nhất là những lao động có tri thức cao.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục đào tạo sẽ là nhân tố sống còn quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia và CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực.
1.2.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay
đổi vai trò của người GV trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong
kiểu dạy học “lấy GV làm trung tâm”, thì nay phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối
theo kiểu dạy học “ lấy học sinh làm trung tâm”. Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và
hoạt động hoá người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của CNTT.
Đối với bộ môn Hóa học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học sẽ tạo ra một
bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể hơn đó
là :
- Bài học trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh do có nhiều minh họa sống
động cụ thể với phim tư liệu, tranh ảnh, các sơ đồ, bảng biểu giúp hệ thống, khái quát hóa
bài học trong giờ học bài mới hay ôn tập.
- Các kiểu chữ, màu chữ, hiệu ứng, phông nền có tác dụng trực quan, nhấn mạnh những
nội dung cơ bản, trọng tâm, lôi cuốn sự chú ý và khơi gợi hứng thú cho HS.
19
- Trong quá trình giảng, GV dễ dàng dừng lại, trở về trước, đi tới sau,… và nhiều thao
tác khác nhằm liên kết nội dung bài giảng hay nhấn mạnh thông tin để định hướng, gợi ý HS
khám phá, giải quyết vấn đề để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí học sinh.
- Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian.
- Những giờ thực hành hoặc phần chuẩn bị bài của HS sẽ thật sự hữu ích với các bài
thuyết trình hoặc thực hiện dự án. Từ đó HS trở nên năng động và sáng tạo hơn. Kiến thức
HS tự tích lũy từ kho tư liệu khổng lồ Internet qua các giờ thực hành giúp bổ sung và khắc
sâu những kiến thức từ SGK.
- GV không còn độc diễn, thay vào đó HS được tiếp cận với nhiều nguồn tư liệu phong
phú.
- Đối với GV, việc soạn bài với những ứng dụng của CNTT cũng mang lại những hiệu
quả khác biệt. Bản thân GV phải thường xuyên cập nhật kiến thức về chuyên môn và tin học
để tự nâng cao tay nghề. Đặc biệt khi bắt tay vào soạn một bài dạy có vận dụng CNTT, GV
thật sự bị cuốn hút và càng làm nhiều thì càng thích thú và nảy sinh thêm nhiều ý tưởng. Từ
đó lòng yêu nghề và sự sáng tạo cũng được bồi đắp.
- GV sử dụng các phần mềm đặc thù của hoá học như: thu thập kiến thức mới, tạo hình
ảnh mô phỏng, minh họa (ChemOffice, ChemsKectch, ChemWin, Chemix,…), các thí
nghiệm ảo (Chemlap, Crocodile Chemistry,…), kiểm tra – đánh giá (các phần mềm soạn đề
và đánh giá câu hỏi trắc nghiệm).
1.2.4.3. Một số ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
hoá học
a. Ưu điểm
-
Là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
-
Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn .
-
Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị và công nghệ hiện đại.
-
Giúp cho bài học sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS.
-
Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp GV điều khiển được
hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi
và cho hiệu suất cao hơn.
-
Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm
tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
20
-
Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E – Learning) sẽ đáp ứng được mọi tiêu
chí : Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học mềm dẻo,
học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn người học. Bởi đặc
điểm của E-learning là có hệ thống giảng bài và tài liệu học tập được giới thiệu dưới dạng
số hóa, được đặc trưng bởi tính đa và siêu phương tiện, có sự tương tác qua lại giữa người
học, hệ thống dạy và người dạy.
Với các lý do nêu trên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học hoá học sẽ tạo một bước
chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH và phương pháp đào
tạo.
b. Nhược điểm
-
Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn.
-
Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định.
-
Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi những
cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó CNTT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được các
thí nghiệm thực hành.
-
Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa nội dung bài
học thông thường trong SGK sang văn bản điện tử với màu sắc sặc sỡ, đồ họa vui nhộn. Và
người GV dùng máy tính để dạy học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế cái gì, mình trình
bày cái gì trước, cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lộ thông tin mà đáng lẽ HS phải là
người khám phá và phát hiện.
1.3. Dạy học tích cực
1.3.1. Tính tích cực và tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của học sinh
1.3.1.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức
Theo PGS. TS. Nguyễn Ngọc Bảo [5], thực chất của “học là hoạt động tích cực, tự lực
nhận thức”.
Tính tích cực biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết vấn
đề nào đấy. Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, với cảm xúc và ý chí.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể, thông qua sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí để giải quyết vấn đề trong học tập. Tuỳ theo
21
việc huy động chức năng tâm lí nào và mức độ huy động chức năng tâm lí đó cao đến đâu,
có thể chia tính tích cực nhận thức thành 3 mức độ:
-
Tính tích cực tái hiện.
-
Tính tích cực tìm tòi.
-
Tính tích cực sáng tạo.
Tính tự lực nhận thức là hạt nhân của tính tích cực, đó là sự sẵn sàng về mặt tâm lí cho
việc tự học thông qua một số biểu hiện:
-
Ý thức được nhu cầu học tập, mục đích học tập của mình.
-
Suy nghĩ kỹ, đánh giá đúng điều kiện học tập của mình. Từ đó xác định cách thức
hợp lí nhất để giải quyết nhiệm vụ học tập.
-
Dự đoán trước diễn biến của quá trình trí tuệ, cảm xúc, động cơ, ý chí của mình.
Động viên mọi sức lực để phù hợp với điều kiện và đáp ứng được nhiệm vụ học
tập.
1.3.1.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức
Tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của
người thầy trong quá trình dạy học. Tư tưởng dạy học tích cực sáng tạo đã là một chủ
trương quan trọng của Đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục nước ta.
Tích cực hoá là một tập hợp các hoạt động của người dạy nhằm biến người học từ thụ
động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng
cao hiệu quả học tập.
Tính tích cực học tập của HS chịu ảnh hưởng của các yếu tố như:
-
Nhu cầu tìm hiểu – tích cực là để thoả mãn nhu cầu đó.
-
Hứng thú – tích cực do bị lôi cuốn bởi lòng đam mê, yêu thích bộ môn.
-
Động cơ – tích cực vì hướng tới động cơ nhất định.
1.3.1.3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực của HS
Để tích cực hoá hoạt động học tập của HS cần phải có những biện pháp phát huy tính
tích cực, cụ thể như:
a. Tăng thời gian cho HS hoạt động. Giảm thuyết trình của GV, tăng đàm thoại giữa
thầy và trò, ưu tiên sử dụng phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, cho HS được thảo luận,
tranh luận.
22
b. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp. GV cần có sự đầu tư thích
đáng, không chỉ ở kiến thức chuyên môn sâu rộng mà còn có năng lực sư phạm, khả
năng phối hợp các PPDH. Tăng cường sử dụng bài tập đòi hỏi HS phải suy luận sáng tạo,
tổ chức các hoạt động tập thể, học nhóm.
c. Tạo động cơ, hứng thú học tập. Để tạo động cơ, hứng thú học tập GV có thể gắn
nội dung dạy học với thực tế, làm cho HS thấy rõ lợi ích của môn học, gây sự tò mò,
mong muốn được khám phá kho tàng trí thức của nhân loại, tổ chức các trò chơi, đố vui.
d. Động viên và khuyến khích. Khuyến khích HS phát biểu ý kiến, với những HS có
sức học yếu không nên chế giễu, nạt nộ; đối với những HS khá, giỏi nên tạo điều kiện tối
đa để phát triển khả năng. Với những câu trả lời sai của HS, GV cần khéo léo và tế nhị
nhận xét kết luận. Điều này sẽ tạo nên bầu không khí thoải mái, bình đẳng cho lớp học,
giúp phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HS.
e. Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Phương tiện dạy học có tác dụng rất
lớn trong việc phát huy tính tích cực của HS. Tăng cường sử dụng thí nghiệm theo
phương pháp nghiên cứu trong dạy học. Sử dụng các phương tiện trực quan, tăng cường
sử dụng CNTT trong dạy học.
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.3.2.1 Khái niệm
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [9]:
Phương pháp dạy học tích cực là các phương pháp hướng đến việc phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học dưới sự tổ chức, điều khiển và định
hướng của người dạy nhằm đạt được kết quả tối ưu của quá trình hoạt động nhận
thức.
Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV là người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.
1.3.2.2 Những đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực [9]
a. Đặt trọng tâm vào hoạt động của người học. Tạo ra sự chuyển biến từ học
tập thụ động sang tự học chủ động. Dưới sự hướng dẫn của GV, người học chủ động
quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết các vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ
của mình từ đó nắm được kiến thức mới.
23