Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thiết kế E-book hỗ trợ học sinh tự học phần kim loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 115 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH



Nguyễn Trí Ngẫn





THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN
KIM LOẠI HÓA HỌC LỚP 12 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG
CAO



Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số : 60 14 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. ĐẶNG THỊ OANH










Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
























LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi được sự giúp đỡ,
động viên của rất nhiều người, là nguồn khích lệ lớn lao đã giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Đặng
Thị Oanh. Cô đã rất tận tình góp ý chuyên môn, vạch ra định
hướng, ý tưởng, động viên tôi trong những lúc khó khăn.
Tôi xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trịnh Văn Biều,
thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều, dành nhiều thời gian chỉnh sửa luận
văn cho tôi, đã góp ý, và giúp đỡ tôi rất nhiều về mặt tinh thần.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quí thầy cô giáo đã giảng
dạy tôi trong suốt quá trình học, Phòng sau Đại học trường Đại
học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em HS
trường THPT Long Thành, THPT Tam Phước, THPT Võ Thị Sáu
và các anh chị em đồng nghiệp khác đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin hết lòng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình
và bạn bè. Đó là nguồn động viên tinh thần rất lớn để tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn




Nguyễn Trí Ngẫn

MỤC LỤC

14T
MỞ ĐẦU
14T
......................................................................................................................................... 1

14T
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
14T
................................................... 3

14T
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
14T
.................................................................................................. 3

14T
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
14T
........................................................................ 7

14T
1.2.1. Đổi mới về phương hướng
14T
............................................................................................. 7


14T
1.2.2. Đổi mới về tính chất hoạt động nhận thức của học sinh
14T
.................................................. 8

14T
1.2.3. Tăng cường hoạt động tự học của học sinh
14T
..................................................................... 8

14T
1.2.4. Tăng cường thí nghiệm, thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề đời sống
14T
........................................................................................................................ 9

14T
1.2.5. Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật mới đặc biệt là công nghệ thông tin
14T
......... 9

14T
1.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và cảm xúc
14T
.......................................................... 10

14T
1.2.7. Tăng cường mối quan hệ giữa tư duy hình thức và tư duy biện chứng
14T
.......................... 10


14T
1.3. Tự học
14T
................................................................................................................................ 10

14T
1.3.1. Khái niệm về tự học
14T
..................................................................................................... 10

14T
1.3.2. Các hình thức của tự học
14T
.............................................................................................. 11

14T
1.3.3. Chu trình dạy – tự học
14T
.................................................................................................. 11

14T
1.3.4. Vai trò của tự học
14T
....................................................................................................... 13

14T
1.3.5. Tự học qua mạng [55]
14T
.................................................................................................. 14


14T
1.3.6. Thực trạng tự học bộ môn Hóa học của học sinh lớp 12
14T
............................................... 16

14T
1.4. E-book
14T
................................................................................................................................ 18

14T
1.4.1.
14T

14T
Khái niệm e-book
14T
.................................................................................................. 18

14T
1.4.2. Mục đích thiết kế e-book
14T
.............................................................................................. 18

14T
1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book
14T
....................................................................................... 19


14T
Tóm tắt chương 1
14T
......................................................................................................................... 25

14T
Chương 2: THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA
HỌC LỚP 12 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO
14T
......................................................................... 26

14T
2.1. Tổng quan về chương trình sách giáo khoa hóa học lớp 12 nâng cao
14T
............................. 26

14T
2.1.1. Nội dung kiến thức và cấu trúc chương trình hóa học hữu cơ lớp 12 nâng cao
14T
.............. 26

14T
2.1.2. Nội dung kiến thức và cấu trúc chương 5, 6 và chương 7 hóa học lớp 12 nâng cao
14T
...... 26

14T
2.1.3. Một số lưu ý về nội dung chương 5 SGK nâng cao [68]
14T
............................................... 28


14T
2.1.4. Phương pháp dạy học phần kim lọai
14T
............................................................................. 37

14T
2.2. Nguyên tắc thiết kế e-book
14T
................................................................................................ 40

14T
2.3. Qui trình thiết kế e-book
14T
................................................................................................... 40

14T
2.4. Ý tưởng nội dung và thiết kế e-book
14T
............................................................................... 42

14T
2.4.1. Trang chủ
14T
..................................................................................................................... 42

14T
2.4.2. Trang “Hướng dẫn”
14T
...................................................................................................... 45


14T
2.4.3. Trang “Lý thuyết”
14T
........................................................................................................ 47

14T
2.4.4. Trang “Phương pháp giải bài tập”
14T
................................................................................ 49

14T
2.4.5. Trang “Bài tập”
14T
............................................................................................................ 50

14T
2.4.6. Trang “Kiểm tra”
14T
......................................................................................................... 55

14T
2.4.7. Trang “Thư giãn”
14T
......................................................................................................... 58

14T
2.4.8. Trang “Phim hóa học”
14T
.................................................................................................. 59


14T
2.4.9. Trang “Giới thiệu e-book”, “ Bảng tuần hoàn”, “ Dãy điện hóa”
14T
.................................. 60

14T
2.5. Sử dụng e-book hỗ trợ học sinh tự học
14T
............................................................................. 62

14T
2.5.1. Trang “Lý thuyết”
14T
........................................................................................................ 62

14T
2.5.2. Trang “ Phương pháp giải bài tập”
14T
............................................................................... 63

14T
2.5.3. Trang “Bài tập”
14T
............................................................................................................ 64

14T
2.5.4. Trang “Kiểm tra”
14T
......................................................................................................... 66


14T
2.5.5. Trang “Thư giãn”
14T
......................................................................................................... 67

14T
2.5.6. Trang “Phim hóa học”
14T
.................................................................................................. 67

14T
2.6. Vai trò e-book hỗ trợ quá trình tự học của học sinh phần kim loại
14T
................................ 68

14T
Tóm tắt chương 2
14T
......................................................................................................................... 70

14T
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
14T
.................................................................................... 71

14T
3.1. Mục đích thực nghiệm
14T
....................................................................................................... 71


14T
3.2. Tiến hành thực nghiệm
14T
..................................................................................................... 71

14T
3.3. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
14T
.......................................................... 74

14T
3.4. Kết quả thực nghiệm
14T
......................................................................................................... 75

14T
3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính
14T
.......................................................................... 75

14T
3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
14T
....................................................................... 79

14T
3.5. Các bài học kinh nghiệm
14T
................................................................................................... 88


14T
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
14T
.......................................................................................................... 91

14T
TÀI LIỆU THAM KHẢO
14T
............................................................................................................ 96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin
ĐC : Đối chứng
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
GS.TSKH : Giáo sư tiến sĩ khoa học
HHVC : Hóa học vô cơ
HS : Học sinh
HTML : Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ liên kết siêu văn bản.
ICT : Information and communication technology – Công nghệ thông tin và
truyền thông
KHCNMT : Khoa học công nghệ môi trường

NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
SBT : Sách bài tập

SGV : Sách giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm




MỞ ĐẦU



1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông (Information and
Communication Technolagy − ICT) trong những năm gần đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực,
làm thay đổi rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là với giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa tinh
thần này bằng chỉ thị số 29/2001/CT−BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2000−2005. Một trong 4
mục tiêu đặt ra là “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở
các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ
đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [96].
Phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tự lực, tích cực, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh, một hình thức đào tạo mới đã được du nhập vào
nước ta: E-learning. Mô hình đào tạo trực tuyến này đã nhanh chóng phát triển với những ưu thế
nhất định trong việc hỗ trợ tối đa cho việc tự học của người học.
Trong những năm gần đây hướng nghiên cứu thiết kế e-book vẫn chưa được nhiều người
thực hiện. Vì những ưu điểm nổi bật của e-book, là người bạn đồng hành không thể thiếu cho học
sinh lớp 12 trong quá trình tự học để chinh phục những đỉnh cao hơn của tri thức nên đã thôi thúc
tôi chọn đề tài: “ THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN KIM LOẠI HÓA

HỌC LỚP 12 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO” nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh phổ
thông, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa học ở trường THPT.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế e-book hỗ trợ học sinh tự học phần kim loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của e-book.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
− Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Đổi mới PPDH, các phần mềm thiết kế e-book, vấn đề
tự học.
− Nghiên cứu SGK, SBT, sách kham khảo lớp 10, lớp 11, lớp 12.
− Nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh lớp 12 ở trường THPT.
− Thiết kế e-book hỗ trợ học sinh tự học phần kim loại hóa học lớp 12 chương trình nâng cao.

− Thực nghiệm sư phạm.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
− Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học Hóa học ở trường phổ thông.
− Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế e-book nhằm hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh lớp
12 trường THPT.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Phần kim lọai Hóa học vô cơ lớp 12 nâng cao.
− Học sinh lớp 12 một số trường THPT tỉnh Đồng Nai.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
− Đọc và nghiên cứu tài liệu.
− Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa trong nghiên
cứu các tài liệu lý thuyết có liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Điều tra tình hình thực tiễn về việc sử dụng e-book và vấn đề tự học của HS.
− Phương pháp thực nghiệm (Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn của các
kết quả nghiên cứu và khả năng ứng dụng tài liệu cho học sinh lớp 12, chương trình nâng
cao).

6.3. Nhóm các phương pháp thống kê toán học
− Dùng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết
quả thực nghiệm để có những nhận xét, đánh giá xác thực.
− Sử dụng các phần mềm và công thức để xử lý kết quả thực nghiệm.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế một e-book có nội dung khoa học, phong phú, hấp dẫn, giao diện đẹp, thân thiện sẽ
kích thích hứng thú học tập, hỗ trợ tốt cho HS tự học, tự kiểm tra và tự đánh giá khả năng tiếp thu kiến
thức, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
− Sử dụng CNTT thiết kế các bài học dưới dạng e-book, hỗ trợ HS tự học, tự nghiên cứu tự
kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học hóa học.
− Giúp GV có nguồn tư liệu phong phú để giảng dạy phần kim loại hóa học 12 nâng cao.




Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI


1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Sự bùng nổ CNTT đã tạo nên những làn sóng mới, làm thay đổi cách dạy và học của GV và
HS. Trên mạng Internet đã xuất hiện rất nhiều website viết về học tập như hocmai.vn, onthi.com,
onbai.com...Cũng có không ít các website về Hoá học nhưng HS phổ thông sẽ chưa thực sự thuận
lợi khi tìm kiếm kiến thức bộ môn bởi lẽ đa số các trang web trên đều sử dụng ngôn ngữ nước
ngoài.
Hiện nay đã có khá nhiều đề tài về thiết kế trang web, e-book từ khóa luận tốt nghiệp của sinh
viên đến các luận văn thạc sĩ của học viên cao học như :
1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến
thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia
Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học,
khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế website phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên
tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
5. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và
Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn
hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004
và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến
thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, khóa luận tốt
nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX
2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong
chương halogen lớp 10, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.

8. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý
thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục,
ĐHSP Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thu Hà (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao
chương “ Nhóm halogen”, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
10. Trần Tuyết Nhung (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “ Dung dịch – Sự
điện li” lớp 10 chuyên hóa học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
11. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen

lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
12. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ
trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ thông, khóa luận tốt nghiệp,
ĐHSP TP.HCM.
13. Ngô Thị Phương Bích (2008),Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương nhóm oxy
lớp 10 THPT, khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
14. Nguyễn Thị Minh Thanh (2008), Thiết kế Blog hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.
15. Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học môn Hóa học ở trường
THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2009), Thiết kế E-book hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở
trường THPT, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
17. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học môn Hóa học lớp 12 chương 6
chương trình nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
18. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần Hóa hữu cơ lớp
11 THPT (chương trình nâng cao), luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
19. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12
chương “Đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP
TP Hồ Chí Minh
20. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ lớp
11 nâng cao, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh
21. Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2009), Thiết kế E-book chương “ Lý thuyết về phản ứng hóa học”
lớp 10 chuyên hóa học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh
22. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng nhằm hỗ
trợ học sinh tự học, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh

23. Nguyễn Thị Tuyết Hoa, (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho
học sinh giỏi hóa lớp 11, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.
24. Đặng Nguyễn Phương Khanh (2010), Thiết kế e-book hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9
THCS, luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

Chúng tôi xin có nhận xét về một số tác giả trong các nguồn dẫn trên như sau:

Nhận xét về e-book của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
− Giao diện tương đối đơn giản, màu sắc hài hòa, dễ sử dụng.
− Trang “Giáo khoa”: Hình ảnh, mô hình, thí nghiệm tương đối phong phú giúp HS nắm chắc
kiến thức lý thuyết.
− Trang “Phương pháp giải”: Tác giải có đưa ra các dạng bài tập điển hình của chương, một số
phương pháp giải nhanh có kèm theo ví dụ minh họa nhưng chưa phong phú, còn thiếu các
bài tập để HS vận dụng.
− Trang “Trắc nghiệm”: Các bài tập được biên soạn theo từng bài, mỗi bài tập đều có 4 phương
án lựa chọn, có cho biết đúng hay sai khi HS chọn đáp án, tuy nhiên các bài tập trắc nghiệm
này không có bài giải.
− Trang “Chơi mà học” : Gồm có “Đố vui hóa học” và “ Câu hỏi lý thú” liên quan đến nội dung
của chương Halogen nhưng chưa phong phú, đa dạng, thiếu các thí nghiệm vui, các movies
thí nghiệm hóa học gây hứng thú học tập cho HS.
− Nhìn chung e-book của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà là khá tốt, hỗ trợ học sinh tự học chương
Halogen một cách khá tích cực theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên
phạm vi nghiên cứu chưa rộng, nội dung của e-book chưa phong phú, đa dạng, chưa có bài
tập thực tiễn và bài tập thực nghiệm, phim thí nghiệm còn ít.
 Nhận xét về e-book của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thắm
− Giao diện tương đối đẹp mắt, thiết kế đơn giản, dễ sử dụng.
− Trang “Giáo khoa” là một trong những điểm nhấn đáng ghi nhận của tác giả, nội dung cơ bản
trong SGK được tác giả biên soạn lại rất công phu và tỉ mỉ, có rất nhiều mô hình, thí nghiệm
minh họa cho nội dung của bài học, có tính trực quan, gây hứng thú học tập cho HS.
− Trang “Phương pháp giải”: Tác giả đã biên soạn theo từng chủ đề của mỗi chương, mỗi chủ
đề đều có: nội dung, bài tập mẫu và bài tập luyện tập.Tuy vậy số lượng bài tập mẫu và bài tập
luyện tập không nhiều.
− Trang “Bài tập”: Chỉ có bài tập trắc nghiệm, được thiết kế mỗi câu hỏi có phần dẫn và phần
trả lời gồm có bốn đáp án để HS lực chọn, khi trả lời câu hỏi, e-book sẽ cho biết đúng hoặc
sai. Số lượng bài tập trắc nghiệm cho mỗi chương không nhiều, chưa phong phú và đa dạng.


− Trang “Hóa học vui” gồm có các phần “Đố vui hóa học”, “Ảo thuật hóa học” và “Game”,
trong đó “Ảo thuật hóa học” là một dấu son đáng ghi nhận của e-book, nhiều movies thí
nghiệm hay, gây hứng thú học tập cho HS rất tốt.
− Nhìn chung e-book của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thắm đã có nhiều tiến bộ đáng kể so với
e-book của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà nhưng trang “Bài tập” còn nghèo nàn, còn thiếu bài
tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm.
 Nhận xét về e-book của tác giả Tống Thanh Tùng
− Giao diện được thiết kế khá đẹp mắt, màu sắc khá hài hòa, thân thiện với HS.
− Trang “Luyện trí nhớ”: Gồm có phương pháp học và nội dung của từng bài được tác giả thiết
kế gồm hai phần, phần một tác giả tóm tắt nội dung SGK, phần hai là phần luyện tập gồm
những câu hỏi ngắn để HS trả lời. Trang này được tác giả biên soạn rất công phu có tác dụng
giúp HS củng cố kiến thức lý thuyết của SGK để chuẩn bị tâm lý để học trang “Bài tập”.
Trang này là một dấu ấn rất riêng của tác giả.
− Trang “Bài tập tự luận” và trang “ Bài tập trắc nghiệm”: Tác giả thiết kế theo từng chủ đề,
trong mỗi bài tập đều có đề bài và bài giải, một số bài có thêm phần hướng dẫn để HS dễ
dàng làm bài.Tuy nhiên số lượng bài tập cho từng chủ đề không nhiều, còn thiếu bài tập chỉ
có đáp số đề HS vận dụng.
− Trang “Phim tư liệu” gồm có 12 phim tiêu biểu minh họa cho tính chất hóa học của các
nguyên tố và hợp chất của chúng của chương Crom-sắt-đồng, tuy vậy số phim tư liệu còn ít,
chưa phong phú, đa dạng.
− Nhìn chung e-book của tác giả Tống Thanh Tùng khá phong phú về nội dung, hình thức khá
đẹp mắt, gây hứng thú cho HS. So với e-book của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà thì e-book của
tác giả Tống Thanh Tùng đã có một số tiến bộ đang kể. Tuy nhiên e-book này cũng bộc lộ
một số nhược điểm là: phạm vi nghiên cứu hẹp (chỉ có một chương), bài tập chưa phong phú,
đa dạng (thiếu bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm), số lượng lượng bài tập trắc nghiệm là
chưa nhiều, chưa có những bài tập để học sinh vận dụng. Cũng như e-book của tác giả Trần
Thị Thanh Thắm, e-book của tác giả Tống Thanh Tùng còn thiếu phần kiểm tra để học sinh
tự đánh giá trình độ của bản thân.
 Nhận xét chung về e-book và website của các tác giả trên

− Các website và e-book trên đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả.
Các bài học đều có kèm theo nhiều hình ảnh, mô hình, và movies thí nghiệm hóa học khá
sinh động, gây hứng thú cho HS. Mặc dù vậy, còn tồn tại một số vấn đề sau:
− Các website, e-book chủ yếu được xây dựng trên phần mềm Dreamweaver.

Phần tư liệu mỗi bài học chưa phong phú.
+ Các bài học chưa phân rõ mục lục để thuận tiện tìm kiếm trong quá trình học. HS xem
từng phần phải kéo hết toàn bài.
+ Phần bài tập còn hạn chế.
+ Phạm vi nghiên cứu chưa rộng, chưa sâu.
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học

Hiện nay ngành giáo dục của chúng ta đang triển khai vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
Từ các vị lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo các cấp của ngành giáo dục đến các chuyên gia
nghiên cứu giáo dục, các thầy cô giáo đều khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới PPDH
trong việc nâng cao chất lượng nhà trường. Sự cố gắng của chúng ta là rất lớn, hoạt động đổi mới
rất phong phú và đa dạng.
Theo GS.TSKH Thái Duy Tuyên [69] “Đã đến lúc cần hệ thống hóa và phát triển những
vấn đề, những hoạt động đổi mới đã triển khai trong nghiên cứu lí luận và trong hoạt động thực tiễn
trong thời gian qua để nêu lên một bức tranh tổng quát về nội dung và nhiệm vụ đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm làm cho việc nhận thức và điều khiển quá trình đổi mới diễn ra một cách khoa
học và hiệu quả”.
Để làm được điều này cần dựa vào các tài liệu khoa học, báo chí, các kết quả điều tra khảo
sát thực tiễn. Chúng ta thừa kế các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể mô tả việc đổi
mới phương pháp dạy học diễn ra trên những mặt sau đây:
1.2.1. Đổi mới về phương hướng
1.2.1.1. Tiếp cận theo quan điểm tâm lí giáo dục
Bản chất của quan điểm này là tìm mọi cách phát huy năng lực nội sinh của HS, tìm mọi
cách phát triển sức mạnh trí tuệ, tâm hồn, ý chí của họ. Theo tiếp cận này đổi mới PPDH cần chú ý
các hoạt động cụ thể sau:

− Kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo.
− Tổ chức cho học sinh làm việc độc lập, cá nhân hóa quá trình học tập.
− Hình thành ở các em động cơ học tập lành mạnh, phát huy tính tích cực, tự lực, tự cường,
phát huy ý chí học tập.
1.2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm điều khiển học
Quan điểm này chủ trương giải phóng HS, tạo điều kiện cho HS được tự do phát triển nhu
cầu học tập, phát huy năng lực các nhân, điều khiển mối quan hệ thầy trò bằng nhiều hình thức khác
nhau, lấy hạnh phúc và sự phát triển của HS làm nền tảng, trên cơ sở đó góp phần phát triển cộng

đồng và xã hội làm mục đích hoạt động của thầy cô giáo. Dạy học lấy HS làm trung tâm là tư tưởng
rất nhân văn, rất dân chủ mà nhân loại đang hướng tới. Tuy nhiên, nếu cho rằng dạy học lấy HS làm
trung tâm là toàn bộ nội dung của hoạt động đổi mới PPDH thì đó là một quan điểm phiến diện và
sai lầm, nó chỉ là một tư tưởng, một phương hướng đổi mới PPDH, cần phối hợp với các tư tưởng
và phương hướng khác. Điều quan trọng là trọng tâm chú ý của ngươì thầy cần hướng đến việc điều
khiển hoạt động trí tuệ, nhu cầu, động cơ, ý chí của HS trong điều kiện hiện tại. Đặt vấn đề như
vậy, hoạt động của người dạy sẽ trở nên có phương hướng, phong phú, hiệu quả.
1.2.1.3. Tiếp cận theo quan điểm công nghệ
Quan điểm này chủ trương đưa công nghệ mới vào nhà trường, nghĩa là cung cấp cho người
thầy những công cụ lao động mới. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng GD và đưa nhà trường vào một giai đoạn phát triển mới. Trong tương lai, khi công nghệ hiện
đại được sử dụng rộng rãi vào việc GD con người thì cấu trúc của quá trình dạy học sẽ có nhiều thay
đổi và năng suất lao động của người thầy sẽ tăng lên rõ rệt. Khi nói đến đổi mới PPDH phải nhìn
nhận vấn đề một cách rộng rãi và linh hoạt theo ba hướng.
Hiện nay, dù các hoạt hoạt động đổi mới PPDH trên thế giới diễn biến phức tạp và đa dạng
đến đâu cũng không đi lệch ba phương hướng ấy.
− Phát triển năng lực nội sinh của HS.
− Đổi mới quan hệ thầy trò.
− Đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường.
1.2.2. Đổi mới về tính chất hoạt động nhận thức của học sinh


Vấn đề then chốt của việc đổi mới PPDH là điều chỉnh mối quan hệ giữa tái hiện và sáng tạo.
Không còn rèn luyện trí nhớ và khả năng tái hiện nữa mà phải hướng đến việc tăng cường các
phương pháp sáng tạo nhằm đổi mới tính chất hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học.
Cần đặt ra cho các em những nhiệm vụ, tìm tòi những mâu thuẫn, những hiện tượng, những vấn đề,
những mối liên hệ mới cần phát hiện. Từ đó tăng cường hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu
tượng hóa, khái quát hóa cho học sinh trong quá trình dạy học.
1.2.3. Tăng cường hoạt động tự học của học sinh

Trong quá trình học nếu học sinh rơi vào thế bị động, ghi nhớ mà không độc lập suy nghĩ,
sáng tạo thì trong tư duy cũng như trong hành động sẽ trở thành xơ cứng. Và khi vào đời, đứng
trước những vấn đề mới, các em sẽ hết sức bỡ ngỡ, bị động, lúng túng và không đủ bản lĩnh để giải
quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Vì vậy cần đặc biệt coi trọng hoạt động tự học có

tính sáng tạo và cần phối hợp hoạt động tự học sáng tạo và hoạt động tự học tái hiện một cách hợp
lí.
1.2.4. Tăng cường thí nghiệm, thực hành, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề đời sống

Mục đích học tập do UNESCO đề xướng là “Học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để tự khẳng định mình.”
Việc nắm vững lí thuyết chỉ là để biết, để nhận thức bản chất sự vật, hiện tượng. Điều mà
chúng ta cần là cải tạo thực tiễn. Vì theo Goethe “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi
mãi xanh tươi”. Kết hợp học với hành là truyền thống lâu đời của nhân dân ta và cũng là một trong
những kinh nghiệm quan trọng nhất của loài người trong công tác giáo dục.
Tuy nhiên hiện nay nhà trường lại tập trung toàn lực vào việc dạy lí thuyết để phục vụ thi cử.
Lấy thi cử làm mục đích cho sự học vì nó có liên quan trực tiếp đến công ăn việc làm và nghề
nghiệp tương lai của thanh niên. Công tác thí nghiệm, thực hành chẳng những không được coi trọng
mà có trường hợp còn bị tự tiện cắt bỏ ngay cả những phần đã được quy định trong chương trình để
tập trung giờ cho việc luyện thi làm ảnh hưởng đến chất lượng nhà trường. Vì vậy tăng cường thí
nghiệm thực hành là một phương hướng quan trọng cần lưu ý khi đổi mới PPDH.

1.2.5. Tăng cường sử dụng các phương tiện kĩ thuật mới đặc biệt là công nghệ thông tin
Để nhận thức được các sự vật hiện tượng một cách chính xác, sâu sắc và có độ nhớ lâu bền
thì trong quá trình dạy học cần huy động càng nhiều cơ quan cảm giác của HS vào quá trình nhận
thức càng tốt.
Nhưng trong thực tiễn điều này đã không được vận dụng vì nhiều lí do: thiếu cơ sở vật chất,
chất lượng thiết bị kém không sử dụng được, quản lí không chặt chẽ, … Nếu biết sử dụng có hiệu
quả các phương tiện kĩ thuật mới thì sẽ ảnh hưởng tốt đến trình độ nhận thức của học sinh. Vì vậy
việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật trong và ngoài nhà trường đang cần được đẩy mạnh. Một
trong những phương tiện kĩ thuật mới có tác động mạnh mẽ làm thay đổi quá trình dạy và học là
CNTT.
− CNTT như là công cụ, phương tiện để người GV thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng
dạy học tích cực. Với sự trợ giúp của CNTT, sẽ phát huy được tổng hợp các yếu tố có lợi
trong quá trình dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng được những yêu
cầu, đòi hỏi của thời đại mới – thời đại thông tin, thời đại của nền kinh tế tri thức.
− CNTT tạo môi trường để HS khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập. Là
nguồn thông tin đa dạng, phong phú, sinh động, lượng thông tin truyền đạt cao trong thời

gian ngắn, cách truyền đạt thông tin sinh động tạo điều kiện cho HS tiếp thu kiến thức được
truyền đạt, gây hứng thú trong học tập.
− Ứng dụng CNTT không hề thủ tiêu vai trò của người GV mà trái lại còn phát huy hiệu quả
hoạt động của GV trong quá trình dạy học, là công cụ đắc lực hỗ trợ cho GV tổ chức, điều
khiển quá trình nhận thức, dẫn dắt HS tiếp cận, tự tìm kiếm tri thức, tự sáng tạo, khai thác
kho tài nguyên tri thức của nhân loại. GV khi đó tiết kiệm được thời gian “chết” (thời gian vẽ
sơ đồ, hình vẽ, kẻ bảng,…) trên lớp. Do đó chất lượng bài giảng cao và hiệu quả sử dụng giờ
giảng cũng rất cao.
− CNTT làm thay đổi cả nội dung và phương pháp truyền đạt của GV:
+ Minh họa bài giảng một cách trung thực, sống động thông qua hình ảnh, âm thanh.
+ Có thể tiến hành các thí nghiệm minh họa trực tiếp, chỉ ra các tài liệu tham khảo cần
thiết ngay trong khi giảng.
+ Có thể hướng dẫn HS tự học.

+ Thông tin được truyền đạt cho học sinh bằng nhiều hình thức.
+ Bài giảng được chắt lọc từ các bài mẫu và từ nhiều nguồn tư liệu tổng hợp.
− CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hóa học chính xác, công bằng hơn.
1.2.6. Tăng cường mối quan hệ giữa trí tuệ và cảm xúc

Giáo dục không chỉ là khoa học mà còn là nghệ thuật. Người GV không chỉ dạy chính xác, rõ
ràng, kĩ lưỡng (khoa học) mà còn phải cố gắng dạy sao cho hay, cho hấp dẫn. Nghĩa là phấn đấu đạt
đến trình độ nghệ thuật của dạy học.
Bài học hay là bài học đạt được những mục tiêu khoa học và để lại những ấn tượng sâu sắc,
những cảm xúc mạnh mẽ trong HS. Chính cái cảm xúc, sự rung động nội tâm này là điều rất có giá
trị, rất quý giá, là cái mà người HS chờ đợi. Nó có tác dụng kích thích lòng yêu khoa học, tính tự
giác, tính tích cực học tập, khả năng tìm tòi, sáng tạo ra cái mới, là chất xúc tác để nhận thức biến
thành thái độ và niềm tin. Vì vậy khi dạy học cần chú ý đến cái đẹp, đến mặt thẩm mĩ, cần phối hợp
giữa khoa học và nghệ thuật, giữa trí tuệ và cảm xúc.
1.2.7. Tăng cường mối quan hệ giữa tư duy hình thức và tư duy biện chứng

Tư duy logic thường được hình thành trong quá trình học tập còn tư duy biện chứng thì
thường được hình thành từ trong cuộc sống. Hai loại tư duy này có quan hệ mật thiết với nhau.
1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm về tự học
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [26], tự học là: “…quá trình tự

mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn
trực tiếp của GV và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo.”
21T
Tự học là hoạt động có mục đích của con người, là điều cần thiết trong quá trình tiếp nhận tri
thức. Với Chủ tịch Hồ Chí Minh, tự học có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những yếu tố
quyết định tạo nên trí tuệ của Người.
GS-TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT trả lời thẳng vào câu hỏi về kinh nghiệm của
riêng ông trong việc tự học: “Mỗi khi muốn hiểu sâu đề tài nào, tôi tự yêu cầu mình phải viết một

bài về vấn đề đó. Vậy là tôi phải tìm tài liệu đọc, hỏi han, lắng nghe và phải đào sâu, nắm vững mới
viết ra mạch lạc được. Đó là chưa kể còn phải chuẩn bị các phụ lục tài liệu cho những chỗ khúc
mắc, phức tạp phòng khi cần trình bày có thể bị chất vấn”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền
hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những
người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau.
Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các
tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề
cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện,…Đối với HS,
tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm
và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì
cao.
1.3.2. Các hình thức của tự học

Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [8], có 3 hình thức tự học:
1. Tự học không có hướng dẫn: HS tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức
trong đó.
2. Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn HS bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện
thông tin khác.
3. Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày,
trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
Trong thực tế có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhưng dưới hình thức nào thì tự học vẫn là
cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn
thiện nhân cách của con người.
1.3.3. Chu trình dạy – tự học


Theo tác giả Nguyễn Kỳ “Quá trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm 3 thành tố
cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn luôn tương tác với nhau, thâm
nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy

của thầy với quá trình tự học của trò làm cho dạy học cộng hưởng với tự học tạo ra chất lượng, hiệu
quả giáo dục cao.” [38].
1.3.3.1. Chu trình tự học của trò
Chu trình tự học diễn biến theo ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với bạn và
thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III).

Hình 1.1. Chu trình học ba thời của Nguyễn Kỳ
− Thời (I): Tự nghiên cứu
Trước một tình huống học tập, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm hiểu. Các
em sẽ tự tìm hiểu vấn đề, tiến hành thu nhận thông tin có liên quan đến vấn đề đó, xử lý thông tin,
xây dựng các giải pháp, các giả thuyết, thử nghiệm giải pháp, kết quả, đưa ra kết luận và giải quyết
vấn đề. Chủ thể tạo ra sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
− Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy
Qua thời (I), chủ thể đã tự thể hiện mình bằng văn bản, lời nói, tự đặt mình vào tình huống,
tự giải quyết vấn đề và đưa ra sản phẩm có tính chất cá nhân. Giờ đây, cần tiếp tục tự thể hiện qua
sự hợp tác, trao đổi, đối thoại với các bạn và thầy bằng cách tự trình bày và bảo vệ sản phẩm học
của mình, hỏi bạn và thầy về những gì mình chưa tự trả lời được. Tranh luận và kết luận của thầy và
các bạn sẽ cho phép chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm khách quan
hơn, có tính chất xã hội.
− Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Thảo luận ở cộng đồng lớp và kết luận của thầy đã cung cấp thông tin phản hồi về sản phẩm
học ban đầu của chủ thể, lấy đó làm cơ sở cho HS so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học,
tự đánh giá, tự phê bình và cuối cùng tổng hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh

thành sản phẩm khoa học, và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề
của mình, sẵn sàng bước vào một tình huống học mới.
1.3.3.2. Chu trình dạy của thầy
Chu trình học ba thời “Tự nghiên cứu – Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy – Tự kiểm tra,
tự điều chỉnh” chỉ có thể diễn ra dưới sự hướng dẫn của thầy. Chu trình dạy của thầy cũng là chu
trình ba thời tương ứng với chu trình học của trò.

− Thời (1): Hướng dẫn.
Với vai trò thiết kế và ủy thác, thầy lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học cả về mặt mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức, biến ý đồ dạy học thành nhiệm vụ
học tập tự nguyện, tự giác của học sinh, chuyển giao cho trò không phải những tri thức dưới dạng có
sẵn mà là những tình huống để trò hoạt động và thích nghi.
− Thời (2): Tổ chức
Ở thời (II), thầy là người tổ chức cách học hợp tác hai chiều đối thoại trò – trò, trò – thầy,
như giúp đỡ cá nhân trình bày, bảo vệ sản phẩm học, tổ chức thảo luận ở cộng đồng lớp học, lái
cuộc tranh luận theo đúng mục tiêu. Cuối cùng thầy là người trọng tài kết luận về những gì HS đã
tự tìm ra và tranh luận thành tri thức khoa học.
− Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra.
Ở thời (III), thầy là người cố vấn cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh như cung cấp thông tin
liên hệ ngược về sản phẩm học (kết luận, đánh giá, cho điểm…), giúp đỡ trò tự đánh giá, tự sửa sai,
tự rút kinh nghiệm về cách học.
Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên
cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo.
1.3.4. Vai trò của tự học
Theo GS - TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT: “Tự học là một chìa khóa quan trọng để
mở cánh cửa tri thức’’.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ
với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học
đường thì có hạn. Ngày nay, khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão, do đó xã hội cũng liên
tục biến đổi. Cách đây không lâu nhiều người vẫn nói: cứ khoảng 7 năm, vốn kiến thức của nhân
loại lại tăng gấp đôi, nhưng bây giờ, “7 năm” đã trở nên lạc hậu và phải thay bằng “18 tháng”.
Trong khi đó thì thời gian học không tăng, điều đó đòi hỏi mọi người cần phải liên tục bồi dưỡng
kiến thức, nâng cao năng lực để thích ứng với những biến đổi của xã hội, nếu không sẽ bị tụt hậu.
Mặt khác, con người luôn ý thức về tương lai, chú trọng năng lực suy nghĩ, năng lực lý giải cho

tương lai mình. Để có được những năng lực ấy, con người phải học tập không ngừng, học tập liên
tục, học tập suốt đời thông qua nhiều hình thức, nhưng tự học là điều rất quan trọng.

Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú,
sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
Khi HS biết cách tự học, HS sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài
liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo.
Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Cốt lõi của việc đổi mới dạy học là
rèn cho HS phương pháp học tập tích cực. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho các em phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có. Kết quả học tập tăng lên gấp bội. Vì vậy có thể nói rèn luyện cho
HS phương pháp học nói chung và phương pháp tự học nói riêng không chỉ là một biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
Trên ghế nhà trường, HS có học thật, làm thật mới sống thật nên người, có tích cực tự học, tự
làm dưới sự hướng dẫn của thầy, mới tự trang bị cho mình kỹ năng học, kỹ năng làm, kỹ năng sáng
tạo và kỹ năng sống - những kỹ năng tối cần thiết cho con người tiếp tục tự học hành sáng tạo suốt
đời. Chỉ có tự học mới đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo
dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.
1.3.5. Tự học qua mạng [55]
1.3.5.1. Tự học qua mạng

Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT thì việc học qua mạng ngày càng trở nên phổ biến
và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này HS sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những
nhu cầu hiểu biết của mình tự củng cố, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh
nghiệm,…với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet.
1.3.5.2. Lợi ích của tự học qua mạng

Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft, đã khẳng định: “Một trong những điều kỳ diệu nhất
trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet. Chính Internet đã làm cho thế giới trở nên rất
nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị san phẳng… Một điều tuyệt vời khác là ngày càng có nhiều trường đại
học trên thế giới đưa bài giảng lên Internet. Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế giới để chọn bài

giảng, chủ đề,… thậm chí là những giáo sư danh tiếng để học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là
một sự thay đổi gốc rễ hệ thống giáo dục trong thời gian tới”.
Với tác động của Internet, môi trường dạy học đã thay đổi rất nhiều:

− Yếu tố thời gian không bị ràng buộc chặt chẽ, xuất hiện khả năng giáo dục không đồng bộ.
− Yếu tố không gian sẽ không còn ràng buộc, xuất hiện các lớp học ảo có quy mô lớn.
− Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu nữa. HS phải tìm cách truy tìm
thông tin họ cần, đáng giá và xử lý thông tin để biến tri thức qua giao tiếp.
− Thị trường giáo dục sẽ được toàn cầu hóa.
− Mối quan hệ giữa người dạy và HS theo chiều dọc sẽ được thay thế bởi mối quan hệ theo
chiều ngang. Người dạy trở thành chuyên gia, hướng dẫn hay đồng nghiệp, HS phải thật sự
chủ động thích nghi. Nhóm trở nên rất quan trọng vì là môi trường để đối thoại, tư vấn và
hợp tác.
− Việc tự học qua mạng sẽ giúp HS không bị ràng buộc vào thời khóa biểu chung, một kế
hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung
quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dần, cách tự học đó trở thành thói quen,
giúp HS phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo.
− Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào thi cử như trước nữa, mà dựa vào quá trình tiêu hóa
tri thức, biểu hiện ở năng lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao tiếp, hợp tác,…
− Sự khác biệt giữa các loại hình và cấp bậc giáo dục sẽ ít quan trọng hơn trước đây vì giáo dục
thường xuyên sẽ quan trọng nhất.
− Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho
HS góp phần nâng cao hứng thú học tập.
− Tự học qua mạng giúp HS có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn
thông tin bổ ích. Về mặt này, HS hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo.
Tóm lại, có thể nói tự học chính là con đường để mỗi chúng ta tự khẳng định khả năng của
mình. Nó có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. Tuy tự học có một
vai trò hết sức quan trọng nhưng tự học của HS cũng không thể đạt được kết quả cao nhất nếu
không có sự hướng dẫn, chỉ dạy của người thầy. Chính vì vậy, “trong nhà trường điều chủ yếu
không phải là nhồi nhét cho học trò một mớ kiến thức hỗn độn… mà là giáo dục cho học trò

phương pháp suy nghĩ, phương pháp nghiên cứu, phương pháp học tập, phương pháp giải quyết vấn
đề” (Thủ tướng Phạm Văn Đồng-1969). GV cần giúp cho HS tìm ra phương pháp tự học thích hợp
và cung cấp cho HS những phương tiện tự học có hiệu quả. Dạy cho HS biết cách tự học qua mạng
chính là một trong những cách giúp HS tìm ra chiếc chìa khóa vàng để mở kho tàng kiến thức vô
tận của nhân loại.


1.3.6. Thực trạng tự học bộ môn Hóa học của học sinh lớp 12

Để có cơ sở thực tiễn của đề tài chúng tôi tiến hành quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự
giờ, trao đổi ý kiến với các GV, dùng phiếu điều tra HS ở một số trường THPT của tỉnh Đồng Nai
nhằm thu thập số liệu cụ thể về thực trạng tình hình tự học bộ môn Hóa học của HS lớp 12 ở trường
THPT hiện nay.
Bảng 1.1. Thống kê số lượng HS tham gia điều tra
STT Lớp Số HS Trường
1 12A3 40 THPT Long Thành
2 12A2 42 THPT Long Thành
3 12A1 41 THPT Tam Phước
4 12A2 37 THPT Phú Ngọc
Sau khi nghiên cứu và phân tích phiếu điều tra, chúng tôi lập bảng điều tra thực trạng tự học
của HS các trường thuộc tỉnh Đồng Nai như sau:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng học tập của học sinh
Nội dung điều tra Số
lượng
Tỷ lệ
%
Để chuẩn bị cho 1 tiết học môn Hoá
học em thường làm gì?
- Tìm các tài liệu có liên quan, tự đọc
trước để tìm ra các vấn đề cần phải làm

sáng tỏ .
- Tự hệ thống hóa kiến thức cũ.
- Không chuẩn bị, chờ sự hướng dẫn của
GV.
61


70
29
38,1


43,8
18,1
Trong giờ học Hoá học, các em
thường làm gì ?
- Nghe giảng, ghi chép, tích cực tham gia
xây dựng bài.
- Nghe giảng, ghi chép, không tham gia
xây dựng bài.
- Tự khám phá kiến thức dưới sự hướng
dẫn của GV.
69

50

41
43,1

31,3


25,6
Khi GV đặt câu hỏi em thường làm
việc gì sau đây?
- Độc lập suy nghĩ trả lời.
- Tự nghiên cứu tài liệu để trả lời.
- Thảo luận nhóm để trả lời
32
55
73
20,0
34,4
45,6

Cảm nhận của em trong giờ học môn
Hoá học
- Hứng thú - bổ ích.
- Bình thường.
- Chán nản, chờ hết giờ.
87
62
11
54,3
38,8
6,9
Em thích phương pháp dạy học nào
sau đây của giáo viên?
- Giảng giải, đọc chép.
- Đặt câu hỏi, học sinh tư duy trả lời.
- Cho học sinh tự khám phá kiến thức

dưới sự hỗ trợ của GV.
20
42
98
12,5
26,3
61,3

Em có suy nghĩ gì về một tiết học mà

GV hướng dẫn HS cách tìm kiếm
nguồn kiến thức, các nội dung của
bài học theo phiếu học tập, còn HS
về nhà tìm kiếm tư liệu, nghiên cứu
nội dung bài học, đến lớp HS thuyết
trình nội dung bài học có sự tham gia
góp ý xây dựng bài của các HS khác,
còn GV đóng vai trò cố vấn?
-Rất thích.






- Bình thường.



-Không thích.

80






68



12
50,0






42,5



7,5
Việc đọc sách có liên quan đến môn
Hoá học
- Thường xuyên.
- Thỉnh thoảng.
- Không.
44

104
12
27,5
65,0
7,5
Tìm kiếm tài liệu, phim thí nghiệm
Hoá học trên Mạng
- Thường xuyên.
-Thỉnh thoảng.
- Không truy cập.
14
95
51
8,8
59,3
31,9
Nguồn tài liệu mà em tham khảo để
tự học là
- Internet.
-Sách tham khảo.
-Sách giáo khoa và sách bài tập
43
72
45

26,9
45,0
28,1
Thời gian tự học môn Hóa học trung
bình của một ngày là

4-5 giờ.
3 giờ.
1 giờ.
4
64
92
2,5
40,0
57,5
Nội dung mà các em tự học là -Học lại bài trên lớp.
-Tự chuẩn bị bài lên lớp theo hướng dẫn.
-Học tất cả các vấn đề có liên quan đến bài
học.
-Tự tìm tài liệu, truy cập mạng internet.
55
11
70

24
34,3
6,9
43,8

15,0
Việc khó khăn khi tự học về môn
Hóa học là thiếu
-Trang Web, e-book về hóa học.
-Sách tham khảo.
-Các tư liệu khác liên quan đến môn Hóa
học

67
23
70
41,9
14,4
43,7
Để chuẩn bị tốt cho các đợt kiểm tra
1 tiết, các kì thi, các em thường ôn
tập, hệ thống hóa kiến thức bằng
cách
-Tự học một mình.

- Tự học theo nhóm.

-Học theo sự hướng dẫn của GV.
98

13

49
61,3

8,1

30,6
Em có suy nghĩ gì về vai trò của tự
học trong việc nâng cao trình độ của
bản thân?
-Quan trọng.
-Bình thường.

-Không quan trọng .
146
13
1
91,3
8,1
0,6

Qua bảng 1.2, chúng tôi nhận thấy phần lớn các em đều yêu thích môn Hoá học, về hoạt
động trong giờ học Hoá học đa số các em đều thích các hoạt động do bản thân tự làm, tự nghiên
cứu. Về việc tự học để ôn tập chuẩn bị cho các đợt kiểm tra 1 tiết, các kì thi hầu hết các em đều tự
ôn tập một mình. Điều này chứng tỏ rằng các em đều mong muốn bản thân được chủ động trong

việc khám phá kiến thức và tìm kiếm kiến thức mới. Hơn nữa bản thân của các em HS cũng xác
định được vai trò quan trọng của tự học trong việc chinh phục tri thức của nhân loại.
1.4. E-book
1.4.1. Khái niệm e-book
Theo trang web
14TU
www.thuvien-ebook.com
U14T
[78] “e-book là từ viết tắt của electronic book
(sách điện tử). Hiểu theo cách đơn giản nhất, sách điện tử (e-books hay digital books) là phiên bản
dạng số (hay điện tử) của sách. Nội dung của sách số có thể lấy từ sách giấy hoặc mang tính độc lập
tùy thuộc vào người xuất bản. Một số người thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ luôn cả thiết bị
dùng để đọc sách dạng số (còn gọi là book – reading appliances hay e-book readers)”.
Trong luận văn này, có thể hiểu sách giáo khoa điện tử thực chất giống như một cuốn sách
giáo khoa bình thường nhưng có bổ sung nhiều hình ảnh, phim thí nghiệm, nhiều bài tập hoá học…
và được sử dụng thông qua hệ thống máy tính.


Những tính năng ưu việt của e-book
Sách điện tử có những lợi thế mà sách in thông thường không có được:
- Rất gọn nhẹ, giá thành rẻ.
- Nhiều hình ảnh, phim minh họa rõ nét, hấp dẫn.
- Khả năng lưu trữ lớn, có thể chứa rất nhiều thông tin, hình ảnh, phim,…
Cùng với sự phát triển vượt bậc của mạng Internet và kết hợp với các thiết bị kỹ thuật cao
cấp, hầu hết các sách in giấy thông thường đều có thể được làm thành sách điện tử. Chính vì vậy mà
ngày nay, không khó khăn lắm để chúng ta tìm một tác phẩm nổi tiếng để đọc trực tiếp trên mạng
hay tải về máy tính để đọc theo dạng e-book.

Nhược điểm của e-book
- Giống như e-mail (thư điện tử), e-book chỉ có thể dùng các công cụ máy tính như máy
vi tính, máy trợ giúp kỹ thuật số cá nhân (palm, pocket pc…) để xem.
- Không giống như sách in thông thường, sách điện tử cũng có những “định dạng” khác
nhau. Nói một cách dễ hiểu là sách có nhiều tập tin mở rộng như .pdf, .prc, .lit, … Những tập tin
này sở dĩ khác nhau vì chúng được làm từ những chương trình khác nhau và vì thế, muốn đọc được
chúng, ta cần phải có những chương trình tương ứng.
1.4.2. Mục đích thiết kế e-book
Thiết kế SGK điện tử (e-book) hỗ trợ cho hoạt động tự học Hóa học của HS phổ thông như
là một công cụ tự học thích hợp từ đó nâng cao hiệu quả tự học thông qua những kiến thức được
minh họa một cách sinh động, hấp dẫn. Ngoài ra, khi GV ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học có
thể sử dụng SGK điện tử như là một tài liệu tham khảo.

1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book
Việc thiết kế e-book phục vụ cho giáo dục đòi hỏi phải đáp ứng những đặc trưng riêng về mặt
nghe, nhìn, tương tác; do đó theo tác giả Nguyễn Trọng Thọ để đáp ứng nhu cầu tự học, chúng ta
phải tuân theo đầy đủ các bước của việc thiết kế dạy học (ADDIE là chữ viết tắt của 5 bước):
1. Analysis (phân tích tình huống để đề ra chiến lược phù hợp)

Hiểu rõ mục tiêu.


Các tài nguyên có thể có.

Đối tượng sử dụng.
2. Design (thiết kế nội dung cơ bản)

Các chiến lược dạy học.

Siêu văn bản (hypertext) và siêu môi trường (hypermedia).

Hướng đối tượng, kết nối và phương tiện điều hướng.
3. Development (phát triển các quá trình)

Thiết kế đồ hoạ.

Phát triển các phương tiện 3D và đa môi trường (multimedia).

Hình thức và nội dung các trang Web.

Phương tiện thực tế ảo.
4. Implementation (triển khai thực hiện)
Cần tích hợp với chương trình công nghệ thông tin của trường học:

Chuẩn bị cho phù hợp với thực tế các phòng máy tính.

Thủ tục tiến hành với thầy.

Triển khai trong toàn bộ các đối tượng dạy, học và quản lí.

Quản lí tài nguyên (nhân lực và vật lực).

5. Evaluation (lượng giá)
Đánh giá hiệu quả huấn luyện thường sử dụng mô hình bốn bậc do Donald Kirkpatrick phát
triển (1994). Theo mô hình này, quá trình lượng giá luôn được tiến hành theo thứ tự vì thông tin của
bậc trước sẽ làm nền cho việc lượng giá ở bậc kế tiếp.

Bậc 1: Phản ứng tích cực hay tiêu cực (Reactions).

Bậc 2: Hiệu quả học tập (Learnings).

Bậc 3: Khả năng chuyển giao hay chuyển đổi (Transfers).

Bậc 4: Kết quả thực tế (Results).



Hình 1.2. Mô hình lượng giá bốn bậc theo Kirkpatrick




1.4.4. Các phần mềm thiết kế e-book
1.4.4.1. Notepad
Là phần mềm được cài đặt sẳn khi dùng hệ điều hành Windows. Notepad là phần mềm nhập
văn bản dạng text đơn giản nhất. Ở đây được ứng dụng để tạo ra trang Web một cách đơn giản nhất.
Giao diện chương trình:

Hình 1.3. Giao diện chương trình Notepad
1.4.4.2. Adobe Flash CS4
Ngày nay, Internet và đặc biệt là World Wide Web (WWW) đã trở thành một dịch vụ thông
tin gắn chặt với đời sống kinh tế - xã hội và Adobe Flash trở thành một đồ họa hoạt hình cho Web.

6T
Adobe Flash (trước đây là Macromedia Flash) là công cụ để phát triển các ứng dụng như
thiết kế các phần mềm mô phỏng. Sử dụng ngôn ngữ lập trình ActionScript để tạo các tương tác, các
hoạt cảnh trong phim. Điểm mạnh của Flash là có thể nhúng các file âm thanh, hình ảnh động. Flash

×