Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.57 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quang Cường

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quang Cường

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH



Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của quý thầy/cô,
gia đình, bạn bè và anh/chị đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đức Danh, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn và động viên tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy/cô, anh/chị công tác ở
các Khoa, Phòng, Ban trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện thuận lợi trong thời gian tôi học tập ở trường.
Trân trọng cám ơn Lãnh đạo và các anh chị đồng nghiệp ở Phòng Quản trị
Thiết bị - Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Mnh đã tạo điều kiện thời
gian thuận lợi trong thời gian tôi học tập ở trường.
Sau cùng, tôi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song
chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự
góp ý của quý thầy/ cô, anh chị đồng nghiệp và các bạn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Quang Cường


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí



Cao đẳng

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GD

Giáo dục

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

GV

Giảng viên

SV

Sinh viên

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

QTTB

Quản trị Thiết bị

TB

Thiết bị


TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Mối quan hệ của các chức năng trong một chu trình quản lí

14


Hình 1.2

Sơ đồ khái niệm quản lí

15

Hình 1.3

Mối liên kết giữa 3 yếu tố M,N,P

19

Hình 1.4

Mối liên kết giữa 3 yếu tố GV, SV, TBDH

19

Hình 1.5

Mối quan hệ tương tác 6 yếu tố trong quá trình dạy học

20


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Các đơn vị trực thuộc Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh

39

Bảng 2.2

Các cơ sở của Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh

41

Bảng 2.3

Danh mục máy tính và máy chiếu tại các đơn vị ở Trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh

41

Bảng 2.4

Bảng thống kê mẫu là CBQL

42

Bảng 2.5


Bảng thống kê mẫu là GV và chuyên viên phụ trách TB

42

Bảng 2.6

Bảng thống kê mẫu là sinh viên

43

Bảng 2.7

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng

43

Bảng 2.8

Thực trạng về số lượng TBDH

44

Bảng 2.9

Thực trạng về chất lượng TBDH

45

Bảng 2.10 Thực trạng về tần suất sử dụng TBDH


46

Bảng 2.11 Thực trạng về kỹ năng sử dụng TBDH

47

Bảng 2.12 Thực trạng về hiệu quả sử dụng TBDH

48

Bảng 2.13 Thực trạng về bảo quản, duy tu, sửa chữa TBDH

50

Bảng 2.14 Thực trạng quản lí việc trang bị TBDH

51

Bảng 2.15 Thực trạng quản lí việc sử dụng TBDH

55

Bảng 2.16 Thực trạng quản lí việc bảo quản, duy tu, sửa chữa TBDH

62

Bảng 3.1

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng


83

Bảng 3.2

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
nhóm biện pháp

83


MỤC LỤC
Lời cám ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 3
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 3
6.1. Phương pháp luận nghiên cứu ........................................................................... 3
6.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
7.1. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................... 5
7.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ............................................................................................ 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 10
1.2.1. Quản lí ........................................................................................................... 10
1.2.2. Chức năng quản lí ......................................................................................... 11
1.2.3. Quản lí giáo dục ............................................................................................ 14
1.2.4. Quản lí nhà trường ........................................................................................ 15
1.2.5. Thiết bị dạy học ............................................................................................ 17
1.2.6. Quản lí thiết bị dạy học ................................................................................. 18
1.3. Một số vấn đề về thiết bị dạy học ........................................................................... 19
1.3.1. Vai trò của TBDH ......................................................................................... 19
1.3.2. Chức năng của TBDH ................................................................................... 21
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học .............................................................................. 22
1.4. Nội dung quản lí TBDH ở trường học.................................................................... 23
1.4.1. Quản lí việc trang bị TBDH .......................................................................... 23
1.4.2. Quản lí việc sử dụng TBDH ......................................................................... 25
1.4.3. Quản lí việc bảo quản TBDH ....................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác TBDH và quản lí TBDH ............................... 29


1.5.1. Cơ chế phân cấp quản lí ................................................................................ 29
1.5.2. Chế độ chính sách dành cho cán bộ quản lí TBDH ...................................... 30
1.5.3. Nguồn kinh phí dành cho trang bị TBDH..................................................... 31
1.5.4. Năng lực chuyên môn của đội ngũ chuyên trách .......................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................. 34
2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Trường ĐHSP TP. HCM ......... 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 34

2.1.2. Vị trí, vai trò của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ........ 34
2.1.3. Sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ của Trường ĐHSP TP. HCM .................... 36
2.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất ở Trường ĐHSP TP. HCM ................................. 39
2.2. Mô tả mẫu khảo sát................................................................................................. 41
2.2.1. Sơ lược mẫu khảo sát .................................................................................... 41
2.2.2. Cách xử lý thống kê ...................................................................................... 42
2.3. Thực trạng TBDH và quản lí TBDH ở Trường ĐHSP TP. HCM.......................... 42
2.3.1. Thực trạng thiết bị dạy học ........................................................................... 42
2.3.2. Thực trạng quản lí thiết bị dạy học ............................................................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 69
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................... 70
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ................................................................................... 70
3.1.1. Cơ sở pháp lý ................................................................................................ 70
3.1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 71
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 71
3.2. Các nhóm biện pháp nâng cao hiệu quả QL TBDH ở Trường ĐHSP TP. HCM .. 72
3.2.1. Nhóm biện pháp về quản lí việc trang bị TBDH .......................................... 72
3.2.2. Nhóm biện pháp về quản lí việc sử dụng TBDH .......................................... 74
3.2.4. Nhóm biện pháp về quản lí các điều kiện hỗ trợ .......................................... 78
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp ................................................................................... 81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 86
1. Kết luận...................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 91
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 95



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã chỉ rõ “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Trang bị cho giáo dục là trang bị phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội… Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện
bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến
hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”
[15].
Thực hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong những năm qua
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện công cuộc đổi mới giáo
dục. Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, thì việc
trang bị cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ cho công cuộc đổi mới cũng
đồng thời tiến hành. Bởi vì, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một trong những
điều kiện quan trọng để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng dạy học góp phần thực hiện thành công cuộc đổi mới giáo dục.
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một trong những thành tố quan trọng của
hoạt động dạy học. Trong thời đại khoa học công nghệ, thiết bị dạy học ngày càng
phát triển nhiều về số lượng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, đáp ứng ngày càng
đầy đủ hơn cho các hoạt động dạy học. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là công tác tổ chức
quản lí việc sử dụng thiết bị dạy học phải hiệu quả góp phần nâng chất lượng giáo
dục. Đây là nhiệm vụ quan trọng đối với các cấp quản lí giáo dục, mà trực tiếp là
những cán bộ quản lí thiết bị dạy học ở các cơ sở giáo dục.
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là một trong 14 trường Đại
học trọng điểm Quốc gia và là một trong hai trường ĐHSP trọng điểm của cả nước,

đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường sư phạm của Việt Nam.


2

Với vị trí và vai trò là trường đại học sư phạm trọng điểm, Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm, ưu
tiên phân bổ ngân sách để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Những năm
vừa qua, trường luôn được Bộ GD&ĐT quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và thiết
bị trường học, theo các chương trình như:
- Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006-2010: Tổng mức đầu tư là
12,932,488,000 đồng (Mười hai tỉ, chín trăm ba mươi hai triệu, bốn trăm tám mươi
tám ngàn đồng).
- Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2015: Tổng mức đầu tư là
13,110,176,456 đồng (Mười ba tỉ, một tră mười triệu, một trăm bảy mươi sáu ngàn,
bốn trăm năm mươi sáu đồng).
- Ngân sách thường xuyên (sử dụng một phần để trang bị, sửa chữa thiết bị,
…nhằm duy trì hoạt động thường xuyên) khoảng 2 tỷ đồng/năm.

Do vậy, cơ sở vật chất của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công tác dạy và học. Tuy nhiên, công tác quản
lí cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng còn một số bất cập, chưa
thật sự hiệu quả. Các báo cáo về TBDH cho thấy: Thiết bị dạy học ở các phòng học
không được trang bị đồng bộ (Hội nghị cán bộ viên chức năm 2013), thiết bị dạy
học đã xuống cấp không được thay mới kịp thời (Hội nghị gặp gỡ sinh viên đầu
năm học với lãnh đạo nhà trường 2013), việc quản lí thiết bị sau khi bàn giao về
các đơn vị thụ hưởng chưa được quan tâm nhiều (Báo cáo của Ban Kiểm kê Tài sản
2013), cán bộ kỹ thuật phục vụ lớp học còn ít so với yêu cầu thực tế (mỗi cơ sở chỉ
có một cán bộ phụ trách chung), giảng viên và cán bộ là trợ lý thiết bị chưa được tổ
chức tập huấn về sử dụng, vận hành thiết bị… Điều này đã ảnh hưởng đến chất

lượng dạy và học của nhà trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản
lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh” để
nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên ngành quản lí giáo dục.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí thiết bị
dạy học ở trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lí thiết bị dạy học ở trường đại học.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện hiệu quả các công tác: Lập kế hoạch và tổ chức nguồn lực
quản lý TBDH. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo và kiểm tra vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Nếu khảo sát đúng thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thì người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất được
các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí thiết bị dạy học cho Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học.
Khảo sát thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lí thiết bị dạy học
ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống cấu trúc: Nghiên cứu công tác quản lí thiết bị dạy học
một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ
phận trong một chỉnh thể. Kết quả nghiên cứu được trình bày một cách hệ thống và
có cấu trúc theo một trình tự khoa học. Đồng thời các giải pháp được đề xuất phải
dựa trên một quy trình cụ thể.


4

6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lích sử - logic: Tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh phát triển của công
tác quản lí thiết bị dạy học trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra khách quan nhất. Việc đề xuất và
khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lí được thực hiện theo một
trình tự khoa học.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn: Việc nghiên cứu xuất phát từ các vấn đề cấp thiết của
thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh trong công tác trang bị, sử dụng và bảo quản thiết bị. Từ đó người nghiên cứu
đề xuất các biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả quản lí thiết bị dạy học cho
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp; phân loại và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết có liên quan
đến công tác quản lí thiết bị dạy học ở trường đại học nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích điều tra: Khảo sát thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Có 3 loại phiếu khảo sát:
- Phiếu khảo sát 1 dành cho cán bộ quản lí bao gồm Trưởng, Phó Trưởng các
Khoa và các đơn vị: Phòng Quản trị Thiết bị, Phòng Sau Đại học, Phòng Công
nghệ Thông tin, Thư viện, Ký Túc xá.
- Phiếu khảo sát 2 dành cho giảng viên ở các Khoa ở trong trường và các
chuyên viên là trợ lý thiết bị, quản lí các phòng thí nghiệm, phòng máy tính… của
các đơn vị.
- Phiếu khảo sát 3 dành cho các sinh viên thường đại diện các lớp mượn và trả


5

thiết bị cho lớp học, căn cứ theo thông tin ghi trong sổ theo dõi việc mượn – trả
thiết bị ở các cơ sở của trường..
Phiếu khảo sát gồm những nội dung:

- Phần 1: Thông tin cá nhân
- Phần 2: Nội dung khảo sát bao gồm:
Thực trạng trang bị thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
Thực trạng bảo quản thiết bị dạy học ở Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
Ngoài ra người nghiên cứu còn dùng phiếu khảo sát 4 để khảo sát Trưởng,
Phó Trưởng đơn vị về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí thiết bị
dạy học được đề xuất
b. Phương pháp phỏng vấn

Mục đích phỏng vấn:
Thu thập thêm thông tin về thực trạng QL TBDH ở Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh để bổ sung làm rõ thông tin thu được trong phiếu khảo sát.
Đối tượng phỏng vấn:
Phó Hiệu trưởng phụ trách phòng Quản trị Thiết bị, Trưởng phòng Quản trị
Thiết bị và một số giảng viên.
c. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: Xử lý kết quả điều tra, khảo sát qua phiếu hỏi thu được
- Cách thức thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để xử lý các
số liệu thu được từ điều tra bằng phiếu hỏi.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở phạm vi
cấp trường, ở tất cả các Khoa và một số đơn vị: Phòng QTTB, Phòng SĐH, Phòng


6

CNTT, Thư viện, Ký Túc xá.
7.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình khảo sát thực trạng quản lí TBDH ở Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh người nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu về:
- Thực trạng quản lí việc trang bị TBDH.
- Thực trạng quản lí việc sử dụng TBDH.
- Thực trạng quản lí việc bảo quản,duy tu và sửa chữa TBDH.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước

Jan Amos Komensky (1592- 1670), nhà giáo dục Cộng hoà Séc được


7

coi là một trong những ông tổ sư phạm ở Châu Âu và thế giới, chủ
trương giảng dạy bằng hoạt động, bằng sự quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc
với sự vật trong đời sống hàng ngày. Ông nhấn mạnh việc sử dụng các đồ dùng, các
phương tiện trực quan trong dạy học “…Việc dạy học phải bằng sự vật, hiện tượng.
Vì sự vật là thân thể, lời nói là cái ảo…lời nói mà không có sự vật là vỏ không có
nhân, bao không có kiếm, bóng không có hình, thân không có hồn” [28].
Nhà giáo dục Thụy Sĩ Johann Heinnich Pestalozzi (1746-1827) được thôi thúc
bởi các công trình của Jean-Jacques Rousseau – phát triển phương pháp dạy học
dựa trên thế giới tự nhiên và giác quan đã phát triển quan điểm dạy học trực quan
để đạt hiệu quả cao. Nội dung của quan điểm dạy học trực quan này là thay lối dạy
học cũ, kinh viện, nhồi nhét tri thức bằng lối dạy học mới có căn cứ khoa học,
thông qua các sự vật hoặc hình ảnh của chúng và được học viên chứng thực trên cơ
sở cảm nhận của các giác quan [35].
Lotx Klinbơ cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của thiết bị dạy học (còn được
gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, dụng cụ dạy học...), TBDH là tất cả những
phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp
lý, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học [34].
Theo Xukhômlinxki đã đề cập đến tầm quan trọng của việc vận dụng đồ dùng
dạy học trong tổ chức hoạt động dạy học “Nghệ thuật giáo dục là chỗ không chỉ
giáo dục bằng các quan hệ giữa người với người, bằng gương sáng và lời nói của
nhà giáo dục, bằng những truyền thống được trân trọng giữ gìn trong tổ chức mà
còn giáo dục bằng các đồ vật, những của cải vật chất và tinh thần, giáo dục bằng
môi trường và cảnh trí do chính học sinh xây dựng nên, đó là cách làm phong phú
cuộc sống tâm hồn của học sinh” [13].
Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria for the VTE

Institution, ADB/ILO – Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở
giáo dục – đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông. Trong đó
các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: Khuôn viên, cơ sở vật chất – kỹ thuật
và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung [35].


8

1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, ngoài chủ trương ưu tiên tăng cường trang bị thiết bị dạy học cho
tất cả các cơ sở giáo dục, nhiều nhà khoa học cũng đã quan tâm nghiên cứu xây
dựng hệ thống lý luận về vai trò TBDH, coi TBDH là một trong những thành tố cơ
bản trong quá trình dạy học - giáo dục hiện nay.
Giống như các hoạt động khác trong nhà trường, hoạt động quản lí TBDH
diễn ra liên tục trong suốt năm học. Chính vì vậy quản lí công tác TBDH cũng là
nội dung chủ yếu của người cán bộ quản lí. Làm thế nào để quản lí tốt công tác
thiết bị dạy học trong điều kiện đổi mới chương trình giáo dục hiện nay là vấn đề
cấp thiết mà người làm công tác giáo dục luôn quan tâm, trăn trở.
Định hướng cơ bản của công cuộc đổi mới giáo dục đã được chỉ rõ trong Nghị
quyết của Trung ương Đảng –Khóa VIII, đó là: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu của sinh viên, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự
đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân” [14].
Trong Luật Giáo dục, Điều 24.2 qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của sinh viên phù hợp với
đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho sinh viên” [31].

• Nghiên cứu về quản lí thiết bị dạy học (QL TBDH) ở cấp THCS và THPT
Theo tác giả Tô Xuân Giáp trong công trình “Phương tiện dạy học hướng dẫn
chế tạo và sử dụng”. Tác giả Tô Xuân Giáp đã đưa ra những cơ sở phân loại và
phân loại phương tiện dạy học, cách thức lựa chọn, thiết kế chế tạo, sử dụng
phương tiện dạy học và một số điều kiện để đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả
phương tiện dạy học. Như vậy tác giả Tô Xuân Giáp đã cho rằng “Phương tiện dạy
học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và


9

phương tiện dạy học lên rất nhiều” [17].
Trần Quốc Bảo với đề tài: “Các biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ở
trường THPT công lập Thành phố Hồ Chí Minh” [3], qua đề tài tác giả khảo sát và
phân tích thực trạng quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật ở một số trường ở thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học ở trường
THPT công lập ở thành phố Hồ Chí Minh.
Trong tài liệu: “Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng sử dụng
cơ sở vật chất và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam” tác giả Trần Quốc Đắc đã
đưa ra các quan điểm làm cơ sở cho việc sử dụng TBDH, xác định vị trí, vai trò của
cơ sở vật chất TBDH ở trường phổ thông. Các tác giả trong công trình nghiên cứu
trên đã nhận định: “TBDH phải được sử dụng, hiệu quả sử dụng là mục tiêu cơ bản
nhất và là mục tiêu duy nhất của toàn bộ công tác thiết bị trường học. Sử dụng có
hiệu quả TBDH là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn của người thầy giáo. Điều này
đòi hỏi người thầy giáo phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao với yêu cầu sử
dụng TBDH. Người GV không những cần hiểu biết về TBDH, về kỹ thuật sử dụng
chúng mà còn hiểu sâu về phương pháp dạy học với yêu cầu sử dụng TBDH: sử
dụng TBDH với mục đích gì, lúc nào, liều lượng bao nhiêu, đặc điểm tâm lí SV ra

sao; SV cần tham gia hoạt động như thế nào khi dạy học có sử dụng TBDH, sử
dụng TBDH như thế nào để khơi dậy lòng say mê học tập, phát huy tính tích cực,
năng lực sáng tạo và bồi dưỡng nhân cách cho SV” [40].
• Nghiên cứu về QLTBDH ở bậc đại học
Tại hội thảo vào tháng 11/2003 về “Phương pháp, phương tiện phục vụ đổi
mới dạy và học kỹ thuật” do trường Đại học Sư phạm kỹ thuật TpHCM tổ chức
khoa học về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, một số phương tiện hổ trợ trong
hoạt động dạy-học và một vài phương pháp cũng như các thuận lợi, khó khăn khi
đưa thiết bị dạy học ứng dụng trong nhà trường [27].
Trong tài liệu: “Sư phạm kỹ thuật” tác giả Trần Khánh Đức đã đưa ra “Trong


10

bất cứ một loại hình lao động nào trong đời sống xã hội, lao động sư phạm của
người giáo viên cần có những dụng cụ, thiết bị dạy học phải phù hợp tính chất và
nội dung, môi trường lao động ở từng cấp học, loại hình trường và ngành nghề đào
tạo. Phương tiện dạy học không chỉ là công cụ hổ trợ hoạt động lao động sư phạm
của người giáo viên mà còn có vai trò thay thế cho các sự vật, hiện tượng và một số
quá trình xảy ra trong đời sống, lao động nghề nghiệp mà phương tiện dạy học tạo
điều kiện để phát huy hết các chức năng tư duy của não con người” [16].
Nguyễn Văn Tùng với nghiên cứu: “Sử dụng đa phương tiện trong dạy học
môn Giáo dục học cho sinh viên Cao đẳng sư phạm khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long” đã khái quát cơ sở lý luận của việc sử dụng đa phương tiện trong dạy học và
xây dựng quy trình sử dụng đa phương tiện trong dạy học môn Giáo dục học cho
sinh viên cao đẳng sư phạm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long [36].
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là một quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu chung”

[2].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [23].
Theo tác giả tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục đích đề ra” [19].
Mặc dù trình bày khác nhau, song các khái niệm trên có những dấu hiệu chủ
yếu sau đây:
- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lí là những tác động có tính hướng đích.
- Hoạt động quản lí là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm

thực hiện mục tiêu của tổ chức.


11

Tóm lại: Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể để quán lý đến đối tượng
quản lí nhằm điều khiển và hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của
con người để đạt tới mục tiêu phù hợp với quy luật khách quan và ý chí của người
quản lí.
1.2.2. Chức năng quản lí
Chức năng quản lí được hình thành từ quá trình chuẩn bị, phân công, hợp tác
lao động và chuyên môn hoá trong quản lí, thể hiện qua các tính chất tương đối độc
lập của những bộ phận quản lí.
Quản lí có 4 chức năng:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ đạo (điều khiển).

- Kiểm tra, đánh giá.
* Kế hoạch hoá

Là quá trình là xác định các mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt nhất
để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Như vậy, kế hoạch hoá là chức năng đầu tiên của môt quá trình quản lí, có vai
trò định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trính quản lí, là cơ sở huy động
tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ để kiểm tra đánh
giá quá trình thực hiện mục tiêu của đơn vị, bộ phận, cá nhân; trong kế hoạch chỉ rõ
chương trình hành động, xác định từng lộ trình, biện pháp, điều kiện, phương tiện
cần thiết cách thức để thực hiện mục tiêu.
Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động:
- Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
- Triển khai thực hiện kế hoạch .
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

Do đó, nếu người quản lí không lập kế hoạch sẽ không thể biết thực hiện các
bước tiếp theo: Tổ chức, huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực…) của đơn


12

vị như thế nào cho có hiệu quả theo mục tiêu của đơn vị được, công việc kiểm tra
trở thành không có cơ sở đối chiếu.
*Tổ chức
Là quá trình phân công, phối hợp các nhiệm vụ và nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đó là quá trình hình
thành nên cấu trúc, các quan hệ của các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ
chức nhằm thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được các mục tiêu tổng thể

của tổ chức. Người quản lí một khi tổ chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức
không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả quản lí.
Nội dung của chức năng tổ chức chủ yếu là:
- Xác định từng chủ thể quản lí tương ứng với các đối tượng quản lí.
- Xây dựng, đào tạo để phát triển nguồn nhân lực.
- Thiết lập cơ chế hoạt động và các mối quan hệ.
- Tổ chức lao động một cách khoa học.

* Chỉ đạo (điều khiển)
Là quá trình tác động, tạo ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của các thành viên
trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng cao nhất. Muốn
thế, các nhà quản lí phải có khả năng truyền đạt và thuyết phục về các mục tiêu
bằng các biện pháp khác nhau.
Chức năng chỉ đạo cùng chức năng tổ chức có vai trò hiện thực hoá các mục
tiêu của kế hoạch. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới những người khác nhằm biến những yêu cầu
chung của tổ chức thành những nhu cầu của mọi thành viên trong tổ chức, trên cơ
sở đó mọi người tích cực, tự giác mang hết khả năng để làm việc.
Nội dung của chức năng chỉ đạo chủ yếu là:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai nhiệm vụ.
- Thường xuyên đôn đốc, khen thưởng động viên.
- Giám sát công việc, uốn nắn kịp thời mọi lệch lạc trong hoạt động.
- Thúc đẩy các hoạt động được giao.


13

Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực góp phần tạo nên
chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động thực hiện mục tiêu quản lí.
* Kiểm tra, đánh giá

Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt đến
mục tiêu của tổ chức; đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lí, là chức năng rất
quan trọng của công tác quản lí, thông qua đó chủ thể quản lí biết được mọi người
thực hiện nhiệm vụ đạt ở mức độ nào, đồng thời cũng biết được những quyết định
quản lí có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động,
giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, bộ phận hoặc tổ chức đạt các mục tiêu đề ra.
Như vậy chức năng kiểm tra đánh giá có vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp
các cá nhân, tập thể đơn vị hoàn thành mục tiêu mà kế hoạch đã xác định. Với vai
trò cung cấp thông tin, chức năng kiểm tra đánh giá lại còn tạo tiền đề cho một quá
trình quản lí mới tiếp theo.
Chức năng kiểm tra, đánh giá thực hiện các nội dung sau:
- Xác định các chuẩn kiểm tra, thu thập thông tin, so sánh kết quả đạt được
với các chuẩn, đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết.
- Kiểm nghiệm các mức độ thực hiện của các đối tượng quản lí với các quyết
định quản lí đã lựa chọn.
- Điều chỉnh, tư vấn (uốn nắn, sửa chữa), thúc đẩy (phát huy thành tích tốt),
xử lý các sai phạm.
Như vậy, chức năng kiểm tra là một chức năng quan trọng của công tác quản
lí nhằm đánh giá đúng kết quả hoạt động, phát hiện ra những lệch lạc, sai sót nảy
sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân và đề ra biện pháp
khắc phục, sửa chữa, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Qua phân tích các chức năng quản lí, chúng ta thấy rằng, trong quá trình quản
lí, các chức năng này đan xen, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất của
hoạt động quản lí. Việc liên kết giữa các chức năng này là thông tin quản lí và các
quyết định quản lí.


14

Kế hoạch hoá


Kiểm tra, đánh

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo thực

Hình 1.1: Mối quan hệ của các chức năng trong một chu trình quản lí [23]

1.2.3. Quản lí giáo dục
Cũng như quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức
của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình. Chỉ có con người mới có
khả năng khách thể hóa mục đích, nghĩa là thể hiện cái nguyên mẫu lý tưởng của
tương lai được biểu hiện trong mục đích đang ở trạng thái khả năng sang trạng thái
hiện thực. Chúng ta biết, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí (tuy
nó không phải là mục đích duy nhất của mục đích quản lí giáo dục). Đây là mục
đích có tính khách quan. Nhà quản lí, cùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, sinh
viên, các lực lượng xã hội … bằng hành động của mình sẽ thực hiện mục đích đó
trong hiện thực.
Thực tế, khái niệm “quản lí giáo dục” có nhiều cấp độ. Trong đó có hai cấp độ
chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô. Cấp quản lí vĩ mô tương ứng với việc quản lí một
đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống
này lại có nhiều hệ thống con, tương ứng với hệ thống con có hoạt động quản lí vi
mô.
Quan niệm về quản lí vĩ mô và quản lí vi mô trong giáo dục, sẽ gồm hai nhóm
khái niệm tương ứng: quản lí một hệ thống giáo dục (quản lí vĩ mô) và quản lí một
nhà trường (quản lí vi mô). Ở đây, ta chỉ xem xét trên khía cạnh cấp quản lí vi mô.



15

Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ quản lí vi mô: “ Quản lí giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể sinh viên, cha mẹ sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.” [23].
Từ các khái niệm nêu trên, chúng ta có thể thấy rõ bốn yếu tố của QLGD, đó
là: chủ thể quản lí, đối tượng quản lí, khách thể quản lí và mục tiêu quản lí. Ta có
thể biểu diễn bốn yếu tố này bằng hình 1.2 sau:

Chủ
thể
quản


Đối
tượng
quản


Mục tiêu
quản lí

Khách
thể
quản



Hình 1.2: Sơ đồ khái niệm quản lí [23]

Trong thực tiễn, các yếu tố nêu trên không tách rời nhau mà ngược lại, chúng
có quan hệ tương tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lí tạo ra những tác nhân tác
động lên đối tượng quản lí, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể quản lí và cùng với
chủ thể quản lí hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ
chức. Khách thể quản lí nằm ngoài hệ thống hệ quản lí giáo dục. Nó là hệ thống
khác hoặc các ràng buộc của môi trường… Nó có thể chịu tác động hoặc tác động
trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ thống quản lí giáo dục. Vấn đề đặt ra đối với
chủ thể quản lí là làm như thế nào để những tác động từ phía khách thể quản lí đến
giáo dục là tích cực, cùng thực hiện mục tiêu chung.
1.2.4. Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường đồng nghĩa với quản lí giáo dục ở cấp độ vi mô, là những
tác động quản lí diễn ra trong phạm vi nhà trường.
- Theo tác giả Trần Kiểm đã định nghĩa: “ Quản lí nhà trường là những hệ


16

thống những tác động tự giác của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường
[24].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [30].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí giáo dục là quản lí trường học, thực

hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng sinh viên” [18].
Từ những quan điểm trên đây ta thấy: bản chất của hoạt động quản lí giáo
dụclà sự tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. Nhà trường là một thiết
chế xã hội chuyên biệt nhằm thực hiện chức năng cơ bản là tái tạo, phát triển nhân
cách con người của thế hệ sau hơn thế hệ trước theo hướng duy trì, phát triển xã
hội. Trên cơ sở quan niệm về quản lí giáo dục, ta nhận thấy:
- Quản lí nhà trường là tập hợp những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lí làm cho Nhà trường thực hiện có chất lượng về mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quản lí nhà trường thực chất là quá trình quản lí lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập và tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
- Quản lí nhà trường còn có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục


17

đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể quản lí
đến tập thể giáo viên và sinh viên, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được
những mục tiêu đã đề ra.
Quản lí nhà trường bao gồm quản lí những hoạt động:
- Quản lí người dạy
- Quản lí người học

- Quản lí quá trình dạy học
- Quản lí CSVC, trang thiết bị nhà trường
- Quản lí tài chính trường học
- Quản lí mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
1.2.5. Thiết bị dạy học
Trong công tác dạy học, bên cạnh sách giáo khoa, trường lớp, sân bãi…thầy
trò còn phải dùng đến loại phương tiện được gọi học cụ, giáo cụ trực quan, đồ dùng
dạy học, thiết bị giáo dục. Ngày nay thuật ngữ thiết bị dạy học được coi là đại diện
cho các tên gọi trên. Có nhiều định nghĩa khác nhau về thiết bị dạy học:
- Theo tác giả Vũ Trọng Rỹ: “TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập
hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều
khiển hoạt động nhận thức của sinh viên, còn đối với sinh viên thì đó là nguồn tri
thức giúp sinh viên lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học,… hình thành
ở sinh viên các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích dạy học
và giáo dục” [33].
- Theo tác giả Thái Văn Thành: “TBDH bao gồm: vật liệu, mẫu vật mô hình,
tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ lao động dạy nghề, hoá chất, vật
liệu, phim đèn chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, vườn
trường,…” [37].
- Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam: “TBDH là một vật thể hoặc một tập hợp
các vật thể mà giáo viên và sinh viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao


×