Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.02 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Kim Ngân

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC
THỐNG KÊ SỐ LIỆU BẬC GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Hồ Thị Kim Ngân

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC
THỐNG KÊ SỐ LIỆU BẬC GIÁO DỤC
PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của Quý Thầy, Cô, gia đình, bạn bè
cùng các anh chị đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Đức Danh, người
đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, góp ý về mặt khoa học để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trang bị kiến thức về quản lý giáo dục.
Xin cảm ơn Ban giám Hiệu và quý Thầy, Cô các trường phổ thông, Cán bộ quản lý
các phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi
những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, nhưng chắc
chắn rằng luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô, gia đình, bạn bè cùng các anh chị đồng nghiệp.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
Hồ Thị Kim Ngân

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................7
4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................................................7
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................8
7. Phương pháp luận nghiên cứu ......................................................................................8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỐNG KẾ SỐ
LIỆU GIÁO DỤC ...................................................................................................... 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................11
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 11
1.1.2. Tại Việt Nam ......................................................................................................... 12
1.2. Tầm quan trọng của công tác thống kê giáo dục...................................................14
1.3. Một số khái niệm .......................................................................................................15
1.3.1. Quản lý .................................................................................................................. 15
1.3.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................... 16
1.3.3. Thống kê ................................................................................................................ 16
1.3.4. Thống kê giáo dục ................................................................................................. 17
1.4. Cơ sở khoa học của thống kê giáo dục ....................................................................17
1.4.1. Cơ sở lý luận của thống kê giáo dục ..................................................................... 17
1.4.2. Cơ sở phương pháp luận của thống kê giáo dục ................................................... 18
1.4.3. Những chức năng cơ bản của công tác thống kê giáo dục .................................... 18

1.5. Quản lý công tác thống kê giáo dục .........................................................................19
1.5.1. Các chức năng quản lý .......................................................................................... 20
1.5.2. Nội dung quản lý công tác thống kê giáo dục ....................................................... 25
1.6. Phân cấp quản lý trong thống kê giáo dục ..............................................................27
1.6.1. Hệ thống thu thập số liệu thống kê giáo dục và đào tạo ....................................... 28
1.6.2. Nội dung và nhiệm vụ chính của công tác thống kê giáo dục và đào tạo ở mỗi cấp
quản lý giáo dục .............................................................................................................. 29
2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THỐNG KÊ SỐ LIỆU
BẬC GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG ....................................... 33
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và giáo dục tỉnh Bình Dương ......................33
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương .......................................... 33
2.1.2. Khái quát về Ngành Giáo dục & Đào tạo tỉnh Bình Dương ................................ 34
2.1.3. Mẫu khảo sát và công cụ đo lường........................................................................ 36
2.2. Thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình
Dương hiện nay .................................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý ngành GDĐT Bình Dương ............................ 38
2.2.2. Thực trạng đội ngũ CBQL phụ trách quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT
tỉnh Bình Dương. ............................................................................................................. 42
2.2.3. Thực trạng nhận thức về quản lý công tác thống kê số liệu giáo dục .......................... 46
2.2.4. Thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương ......... 47
2.3.Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác báo cáo thống kê số liệu bậc
GDPT tỉnh Bình Dương ...................................................................................................67
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................................. 67
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................................. 68

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
THỐNG KÊ SỐ BẬC GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TỈNH BÌNH DƯƠNG.......... 72

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................................72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc....................................................... 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 73
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo
dục phổ thông tỉnh Bình Dương......................................................................................73
3.2.1. Nâng cao nhận thức về quản lý công tác thống kê số liệu giáo dục .......................... 73
3.2.2. Lập kế hoạch

quản lý báo cáo thống kê số liệu giáo dục .................................. 74

3.2.3. Tổ chức thực hiện báo cáo thống kê số liệu giáo dục ........................................... 76
3.2.4. Biện pháp chỉ đạo thực hiện báo cáo thống kê số liệu giáo dục ........................... 77
3.2.5. Biện pháp kiểm tra, đánh giá công tác báo cáo thống kê số liệu giáo dục........... 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................................79
3.4. Khảo sát tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp ........................................80

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 91

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


BC

:

Báo cáo

BD

:

Bồi dưỡng

CB

:

Cán bộ

CBQL :

Cán bộ quản lý

CNTT :

Công nghệ thông tin

CSVC :

Cơ sở vật chất


ĐTB :

Điểm trung bình

GD

Giáo dục

:

GDĐT:

Giáo dục & Đào tạo

QLGD:

Quản lý giáo dục

THCS :

Trung học cơ sở

THPT :

Trung học phổ thông

TK

Thống kê


:

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa Mác- Lê nin có viết: “Thống kê kinh
tế- xã hội là một trong những công cụ mạnh nhất để nhận thức xã hội”, vì vậy để
nhận thức đúng thực tế khách quan thì nhà quản lý không thể không dùng đến công
cụ thống kê số liệu. Thống kê số liệu là một trong những công cụ quản lý vĩ mô quan
trọng, có nhiệm vụ tổ chức điều tra, thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích và công
bố các thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ
các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của các cấp, các ngành và đáp ứng nhu cầu thông tin thống
kê của các tổ chức, cá nhân trong cả nước nói chung và ngành giáo dục nói riêng.
Hiện nay hầu hết việc đánh giá kết quả, các chỉ tiêu của bậc giáo dục phổ thông
trên cả nước nói chung, địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng chủ yếu dựa vào hệ thống
thông tin thống kê số liệu. Điều đó vừa khẳng định công tác thống kê số liệu bậc giáo
dục phổ thông ngày càng có giá trị cao trong công tác quản lý điều hành, vừa đảm
bảo thống nhất một cách khách quan trong việc sử dụng và công bố thông tin, đảm
bảo tính minh bạch của ngành GDĐT tỉnh Bình Dương.
Thực tế các cấp quản lý ở địa phương, các ngành nghề khác nhau đang có cách
nhìn nhận con số thống kê, vai trò và vị trí của công tác thống kê khác nhau, vì có thể
có những cách tiếp cận khác nhau. Có ý kiến cho rằng công việc của ngành Thống kê
thì đơn điệu, chỉ dừng lại ở việc điều tra, tổng hợp dữ liệu, không coi trọng phương
pháp phân tích. Sản phẩm của ngành Thống kê không mang lại giá trị kinh tế. Số liệu
sau khi điều tra, tổng hợp được in thành các Niên giám thống kê và chỉ sử dụng miễn
phí. Cho nên khi nói đến thống kê nhiều người thường liên tưởng đến các con số, các
dữ liệu được sắp xếp trong các bảng biểu hay những đồ thị biểu diễn những số liệu về

các hiện tượng kinh tế - xã hội như dân số, việc làm, thất nghiệp, giá cả hàng hóa,...
Hơn ai hết người làm công tác thống kê đã xác định việc tạo ra con số của quá trình
thống kê được sử dụng vào mục đích gì, phục vụ cho ai, nó có tác dụng như thế nào.

5


Đảm bảo tính chính xác kịp thời và hiệu quả của công tác báo cáo thống kê
tổng hợp số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình Dương là việc làm cần thiết, có
tính cấp bách và cần được đổi mới liên tục. Bởi vì nguồn thông tin thống kê này là
một trong những nguồn quan trọng mà lâu nay ngành GDĐT sử dụng để tổ chức quản
lý các cấp giáo dục khác nhau trong toàn ngành và nguồn thông tin thống kê này cũng
góp phần rất lớn trong việc cung cấp kịp thời thông tin về tình hình phát triển, những
khó khăn của ngành giáo dục, phục vụ không chỉ cho Lãnh đạo Đảng và Nhà nước,
mà còn phục vụ tốt cho công tác quản lý và điều hành của các cấp Lãnh đạo địa
phương. Tuy nhiên để tiến kịp với sự đổi mới trên nhiều mặt của đất nước đặc biệt là
sự đổi mới về GD và kinh tế thì cũng đồng nghĩa với sự đòi hỏi về nhu cầu thông tin
thống kê tăng lên gấp bội, đối tượng sử dụng thông tin thống kê ngành GD không chỉ
của riêng ngành mà phải là mọi đối tượng trong xã hội. Do vậy, sự cần thiết và cấp
bách của việc kiểm tra, báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với ngành GDĐT xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn của ngành giáo dục nước nhà.
Công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình Dương thực hiện
theo Thông tư số 39/2011/TT-BGDĐT ngày 15/9/2011 ban hành Hệ thống chỉ tiêu
thống kê giáo dục và đào tạo, Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22/9/2011 ban
hành Quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục
cho nên việc kiểm tra báo cáo thống kê tổng hợp số liệu ngành chính xác sẽ thuận lợi
cho những công tác khác trong ngành được ứng dụng từ số liệu thống kê.
Công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình Dương đã đóng
góp quan trọng vào việc hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục tỉnh nhà trong công tác xây
dựng mục đích, mục tiêu cho các cấp GD của địa phương cũng như hoạch định các

bước đi cụ thể cho lộ trình đạt đến mục đích, mục tiêu GD đã đề ra. Tuy nhiên, nếu
công tác thống kê và việc quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông
tỉnh Bình Dương không được tiến hành một cách khoa học thì ảnh hưởng rất lớn đến
việc quản lý toàn ngành GDĐT, cụ thể là việc lập kế hoạch, tổ chức, triển khai và
kiểm tra đánh giá các hoạt động của ngành GDĐT. Người nghiên cứu đang là cán bộ
chuyên trách tham gia thống kê số liệu ngành GDĐT tỉnh Bình Dương, đã ghi nhận
những đóng góp cũng như những tồn tại trong hoạt động quản lý công tác thống kê số
6


liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình Dương trong thời gian công tác nên tôi chọn đề
tài: “Thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh
Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông
tỉnh Bình Dương và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý công tác thống kê liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình
Dương.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông và quản lý công tác thống kê
số liệu bậc giáo dục phổ thông tỉnh Bình Dương đã đạt được những kết quả nhất định
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý như đánh giá đúng chất luợng GDĐT
qua từng năm, từng giai đoạn; lập kế hoạch phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác giảng dạy phù hợp với nhu cầu thực tế. Tuy nhiên hoạt động quản lý công

tác thống kế số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương vẫn còn những hạn chế, bất cập như
số liệu còn chênh lệch giữa thống kê với phòng chuyên môn, kết quả số liệu còn
chậm trễ theo quy định không kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý. Do đó, xác định
được thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương sẽ là
cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của công tác này đối với
ngành GDĐT Bình Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

7


- Phân tích, hệ thống hóa tài liệu liên quan đến quản lý công tác thống kê số liệu
bậc GDPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình
Dương hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác thống kê
số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc
GDPT trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Cụ thể, đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản
lý công tác thống kê số liệu của các trường THPT và THCS, phòng GDĐT và Sở
GDĐT về: nội dung, phương pháp quản lý và về công tác thực hiện báo cáo thống kê
số liệu bậc GDPT. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc cho phép người nghiên cứu nhìn nhận một
cách khách quan, toàn diện về công tác thống kê số liệu bậc giáo dục phổ thông với
toàn ngành GDĐT tỉnh Bình Dương, thấy được mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý

công tác thống kê số liệu của từng đơn vị trường phổ thông với quản lý công tác
thống kê số liệu toàn ngành GDĐT tỉnh Bình Dương, cũng như xem xét quản lý
thống kê số liệu ngành GDĐT tỉnh Bình Dương là một hệ thống, trong đó công tác
thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương là một yếu tố con bao gồm các yếu tố
hợp thành như quản lý công tác quản lý thống kê của CBQL, quản lý nội dung,
phương pháp báo cáo thống kê số liệu tại đơn vị trường học. Từ đó giúp người nghiên
cứu tìm hiểu chính xác thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh
Bình Dương.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

8


Vận dụng quan điểm lịch sử _logic trong nghiên cứu là khi nghiên cứu thực
trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương phải tìm hiểu,
phát hiện sự nảy sinh, phát triển của công tác thống kê số liệu ngành trong những thời
gian và không gian cụ thể với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể để phát hiện ra quy
luật tất yếu của hoạt động quản lý thống kê số liệu. Theo quan điểm này giúp người
nghiên cứu xác định phạm vi không gian thời gian hoàn cảnh cụ thể để sưu tập, xử lí
thông tin, kinh nghiệm quản lý công tác thống kê để giải quyết các nhiệm vụ đề tài,
để ngăn ngừa và tránh khỏi những sai lầm khuyết điểm có thể lặp lại trong tương lai.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào nghiên cứu, xem thực tiễn giáo dục là nguồn
gốc, là động lực, là tiêu chuẩn và là mục đích của quá trình nghiên cứu khoa học giáo
dục. Quan điểm này giúp người nghiên cứu phân tích sâu sắc những vấn đề của thực
tiễn công tác quản lý thống kê số liệu ngành GDĐT tỉnh Bình Dương: Hiện trạng,
nguyên nhân, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đề ra phương hướng, biện pháp
phù hợp sự phát triển thực tiễn quản lý công tác thống kê số liệu ngành GDĐT tỉnh
Bình Dương.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Để tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp
chính sau đây:
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích và tổng hợp lý luận các lý luận có liên quan đến công tác thống kê
số liệu giáo dục và quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT để hình thành cơ sở
lý luận cho đề tài.
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
1- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
- Mục đích điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi nhằm khảo sát thu thập thông tin về
thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu bậc GDPT tỉnh Bình Dương.
- Mẫu điều tra: CBQL các đơn vị phòng GDĐT huyện, thị và thành phố, và các
đơn vị trường phổ thông.

9


- Cách thức điều tra: Xây dựng phiếu điều tra dành cho CBQL gồm những câu
hỏi cụ thể có một số câu trả lời có sẵn chọn lựa, và một số câu hỏi tự do để CBQL tự
do diễn tả ý nghĩ của mình.
2- Phương pháp quan sát:
- Mục đích: Quan sát là phương pháp thu thập thu tin về thực tế, cho ta những
tài liệu sống về thực tiễn để có thể khái quát rút ra những vấn đề cơ bản nhằm thực
hiện công tác quản lý, thực hiện công tác thống kê số liệu bậc GDPT tốt hơn.
- Mẫu quan sát: Công tác báo cáo thống kê số liệu giáo dục của các đơn vị phòng
GDĐT và các trường phổ thông.
- Cách thức quan sát: Việc thực hiện nộp báo cáo theo yêu cầu từ các đơn vị về
Sở GDĐT.
3- Phương pháp phỏng vấn:
- Mục đích phỏng vấn: Là phương pháp nghiên cứu trong đó người nghiên cứu
trực tiếp nêu ra một hệ thống câu hỏi cho đối tượng để thu lượm những thông tin về

thực trạng quản lý công tác thống kê số liệu giáo dục nhằm làm rõ hơn các thông tin
thu thập được trong bước điều tra bằng bảng hỏi.
- Mẫu phỏng vấn: : 01 CBQL Sở GDĐT, 02 CBQL phòng GDĐT , 01 CBQL
trường THPT, 02 CBQL trường THCS .
- Cách thức: Gồm 3 câu hỏi tập trung vào những vấn đề như: sự phân công quản
lý công tác báo cáo thống kê số liệu tại các đơn vị; những việc đã thực hiện cho việc
quản lý công tác báo cáo thống kê số liệu, những khó khăn và thuận lợi đồng thời đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho công tác báo cáo thống
kê.
4 - Phương pháp thống kê toán học: Là phương pháp sử dụng để xử lý kết quả
điều tra và số liệu thu được bằng phần mềm SPSS for windows phiên bản 17.5.

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THỐNG KẾ SỐ LIỆU GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới

Thống kê học là một môn khoa học xã hội, ra đời và phát triển theo

nhu cầu

của họat động xã hội thực tiễn. Trước khi trở thành một môn khoa học, thống kê học
đã có một nguồn gốc lịch sử phát triển khá lâu. Đó là cả một quá trình tích lũy kinh
nghiệm từ đơn giản đến phức tạp, được đúc kết dần thành lý luận khoa học và ngày
càng hoàn thiện.
Thống kê có lịch sử phát triển qua nhiều thế kỷ. Sự xuất hiện và phát triển
của nó là do nhu cầu thực tiễn của xã hội. Từ thời chiềm hữu nô lệ các chủ nô ghi

chép tính toán tài sản của mình (số nô lệ, số súc vật, các tài sản khác) nhưng công
việc ghi chép còn giản đơn, tiến hành trong phạm vi nhỏ hẹp, chưa mang tính thống
kê rõ rệt. Dưới chế độ phong kiến thống kê phát triển hơn, ở hầu hết các quốc gia
châu Á, châu Âu. Tổ chức nhiều việc đăng ký và kê khai với phạm vi rộng, nội dung
phong phú có tính chất thống kê rõ rệt phục vụ cho việc thu thuế và đi lính của giai
cấp thống trị. Thống kê tuy đã có tiến bộ nhưng chưa đúc kết thành lý luận và chưa
trở thành một môn khoa học độc lập.
Cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa trong nước cũng như trên thị
trường thế giới ngày càng tăng lên đòi hỏi phải có các thông tin về thống kê. Do đó,
công tác thống kê phát triển nhanh chóng. Sự cố gắng tìm hiểu các hiện tượng và quá
trình kinh tế, xã hội thông qua các biểu hiện về mặt số lượng đòi hỏi những người
làm công tác khoa học, quản lý Nhà nước đi sâu nghiên cứu lý luận, tìm tòi các
phương pháp tính toán số liệu thống kê.
Nhiều nhận định cho rằng: Nền tảng của khoa học thống kê được xây dựng
bởi nhà kinh tế học người Anh Wiliam Petty (1623-1687). Từ các tác phẩm “Số học
chính trị”, “Sự khác biệt về tiền tệ” và một số tác phẩm khác nữa, C.Mác đã gọi Petty
là người sáng lập ra môn Thống kê học.

11


Đến giữa thế kỷ thứ XVIII một giáo sư đại học người Đức G.Conbring
(1606-1681) lần đầu tiên dùng thuật ngữ “statistick” có nghĩa là Nhà nước hoặc trạng
thái. Sau này người ta gọi là “thống kê” và quan niệm đó là một khoa học nhằm so
sánh các nước khác nhau về mọi mặt qua các số liệu thu thập đựơc.
Sự phát triển tiếp theo của thống kê được vun đắp bởi nhiều nhà khoa học lý
thuyết và các nhà khoa học thực nghiệm. Trong đó, nhà toán học người Bỉ đã giải
thích nhiệm vụ của thống kê học là nghiên cứu và biểu hiện tính qui luật của hiện
tượng. Lúc này thống kê đã phát triển mạnh trên mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội,
trong công nghiệp, nông nghiệp… tình hình này thúc đẩy thống kê mau chóng hình

thành một môn khoa học thật sự độc lập. Bản chất của chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là
chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, luôn có sự cạnh tranh gay gắt, đấu
tranh giai cấp là nguyên nhân hạn chế sự phát triển đúng hướng của môn khoa học
này. Trong điều kiện xã hội như thế, dù chủ nghĩa tư bản đã tạo điều kiện cho sự ra
đời và phát triển của thống kê học, nhưng các nhà thống kê học không thể phản ánh
được chân thực sự thật khách quan của xã hội, mà còn bị sử dụng vào các mục đích
có lợi của giai cấp tư bản. Các công trình nghiên cứu của họ chỉ mới chỉ dừng lại ở
việc quan sát bề ngoài của hiện tượng, chỉ xem xét mặt số lượng đơn thuần mà không
chú ý đến chất lượng của hiện tượng mà họ thường dùng công thức và phương pháp
toán học thay cho việc phân tích lý luận.
Khi Chủ nghĩa Mac - LêNin ra đời, đã đặt cơ sở khoa học đúng đắn cho thống
kê học. Qua các tác phẩm của Mác - Anghen, LêNin…có thể thấy những lý luận và
phương pháp cơ bản nhất của thống kê đã được nêu lên với sự phân tích thật sự khoa
học. Những người thầy của giai cấp vô sản rất coi trọng thống kê và khẳng định rằng
“thống kê kinh tế xã hội là công cụ mạnh nhất để nhận thức xã hội” [19]
Như vậy, lịch sử phát triển của thống kê cho thấy: “Thống kê là một môn
khoa học, ra đời và phát triển nhờ vào sự tích lũy kiến thức của nhân loại, rút ra được
từ kinh nghiệm nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, cho phép con người sử dụng để
quản lý xã hội”.
1.1.2. Tại Việt Nam

12


Trong thời gian Việt Nam bị các thế lực đế quốc xâm lược, công tác thống kê
tiến hành không nhiều và không toàn diện. Từ ngày nước ta hoàn toàn giải phóng và
bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng
đến công tác thống kê. Trong tiến trình đổi mới và phát triển đất nước, phát triển kinh
tế xã hội thì công tác thống kê xã hội có ý nghĩa rất quan trọng trong tiến trình đổi
mới đó. Vì vậy vai trò của khoa học thống kê trong công tác thống kê có tác dụng

quan trọng, bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước gắn với thực tiễn nhằm
khai thác, khám phá, phát hiện và kịp thời phối hợp với bộ phận nghiệp vụ nghiên
cứu giải quyết những vấn đề bức xúc trong xã hội, trong sự phát triển của đất nước.
Bước sang thời kỳ đổi mới, cán bộ, công chức ngành Thống kê từ trung ương đến các
địa phương đã quán triệt đường lối của Đảng, từng bước đổi mới công tác của ngành.
Từ hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cơ chế quản lý, kế hoạch hóa tập trung với
nhiều chỉ tiêu hiện vật, nặng về mô tả, chủ yếu phục vụ cho quản lý kinh tế vi mô,
ngành Thống kê đã nhanh chóng cải tiến hệ thống chỉ tiêu thống kê, bổ sung nhiều
chỉ tiêu giá trị phục vụ quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô và nhiều nhu cầu thông tin đa
dạng khác.
Trong quá trình xây dựng phát triển, ngành thống kê Việt Nam đã từng bước
trưởng thành, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo yêu
cầu của Đảng và Nhà nước qua từng giai đoạn. Cho đến nay ngành thống kê nước
Việt Nam ngày càng phát triển để đáp ứng mọi yêu cầu nghiên cứu của Đảng và Nhà
nước. Nhiều kinh nghiệm đang được tổng kết điều đó có ý nghĩa quan trọng đối với
xây dựng lý luận thống kê Việt Nam.
Hiện nay, ngành Thống kê Việt Nam đang được tăng cường và phát triển
theo định hướng phát triển của ngành Thống kê đến năm 2020 tầm nhìn 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10
năm 2011 và Đề án Đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 2 tháng 3 năm 2010.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống và hạn chế về chuyên môn,
cán bộ công chức toàn ngành Thống kê đã kiên trì phấn đấu xây dựng ngành, đáp ứng
yêu cầu thông tin của Đảng và Nhà nước và của xã hội. Phong trào thi đua trong
13


ngành được duy trì có nền nếp, đã động viên khuyến khích từng đơn vị, cá nhân hăng
hái phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ. Với những thành tích đạt được, ngành Thống kê
đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập Hạng nhất vào năm 1996,

nhiều đơn vị và cán bộ thống kê được Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương cao
quý, được Chính phủ tặng nhiều bằng khen và cờ luân lưu.
Việc áp dụng công nghệ thông tin kết hợp với ứng dụng có chọn lọc các
phương pháp thống kê quốc tế, các phương pháp phân tích khoa học đã bước đầu
phát huy hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin. Đội ngũ cán bộ thống kê
được đào tạo, nâng cao về trình độ chính trị, chuyên môn, tin học và ngoại ngữ.
Nhìn chung, ngành Thống kê Việt Nam đã từng bước đáp ứng yêu cầu về
thông tin của các cơ quan Đảng, Chính phủ và cơ quan quản lý các cấp, các ngành.
Thông tin thống kê là cơ sở quan trọng để đánh giá phân tích và dự báo xu hướng
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như của từng ngành, từng địa phương,
góp phần quan trọng vào công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, của các cơ quan
trung ương và địa phương. Nhiều tài liệu thống kê được công bố và xuất bản đã đáp
ứng được yêu cầu thông tin của xã hội.
1.2. Tầm quan trọng của công tác thống kê giáo dục
GDĐT là một ngành quan trọng, quyết định sự lớn mạnh của đất nước về các
mặt: trình độ dân trí, kinh tế, xã hội…… Để quản lý công tác giáo dục đào tạo và ra
các quyết định phù hợp, kịp thời đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải thường xuyên
cập nhật những thông tin chính xác về tình hình giáo dục, kết quả đào tạo hoạt động
của ngành. Công tác quản lý giáo dục đào tạo đòi hỏi công tác thống kê phải cung cấp
những số liệu chính xác, kịp thời đầy đủ; phân tích được tình hình phát triển, cân đối
giữa nhu cầu xã hội với khả năng của các đơn vị trường học; đánh giá kết quả của
công tác GDĐT; trên cơ sở đó đề xuất kế hoạch GDĐT cho những năm tiếp theo.
Công tác thống kê trong giáo dục là một trong những công tác quan trọng
trong sự nghiệp GDĐT, nó cung cấp các phương pháp tính toán và phân tích các chỉ
tiêu để thực hiện cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý giáo dục và đào tạo.

14


Công tác thống kê trong GDĐT có một vai trò rất quan trọng trong công tác

quản lý. Kết quả của nó phản ánh được cả số lượng và chất lượng của sự nghiệp
GDĐT trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển trong tương lai. Công tác thống kê
trong GDĐT có tầm quan trọng như vậy là do:
- Số liệu thống kê phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, chất lượng và xu hướng
phát triển của công tác GDĐT, qua đó phân tích tìm ra những nguyên nhân, những
tồn tại trong công tác GDĐT để có biện pháp khắc phục.
- Số liệu GDĐT là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cũng là căn cứ để xây dựng các kế hoạch cho GDĐT
trong tương lai.
- Công tác thống kê GDĐT giúp cho lãnh đạo các đơn vị trường học, các cơ
quan quản lý GD nắm được tình hình cụ thể về công tác GDĐT của đơn vị mình, của
ngành mình trên cơ sở đó CBQL chỉ đạo phát triển đúng hướng phù hợp với sự lãnh
đạo chỉ đạo của cơ quan cấp trên và phù hợp với công cuộc phát triển đất nước trong
thời kỳ đổi mới.
- Công tác thống kê phân tích được xu thế vận động và phát triển của GDĐT.
Qua đó rút ra những vấn đề có tính quy luật của GDĐT để từ đó có những dự đoán
xác với thực tế, phục vụ cho sự phát triển GDĐT trong những năm tiếp theo.
1.3. Một số khái niệm
1.3.1. Quản lý

Quản lý có thể hiểu theo những khuynh hướng sau:
- Quản lý là quá trình điều khiển của một hệ thống.
- Quản lý là hoạt động tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ
thể nhằm tạo điều kiện, môi trường cho sự phát triển của đối tượng quản lý.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Tuy cách diễn đạt khác nhau song nội dung cơ bản của quản lý là thống nhất.
Quản lý là một thuộc tính nội tại, bất biến của mọi quá trình hoạt động xã hội. Lao
15



động quản lý là tất yếu và quan trọng để làm cho xã hội loài người vận hành, tồn tại
và phát triển.
Các lĩnh vực của quản lý bao gồm: Giới vô sinh, giới sinh vật và quản lý xã
hội. Quản lý xã hội là dạng quản lý cơ bản của con người đối với các hoạt động của
con người trong một tổ chức nào đó, nên có thể hiểu: Quản lý là quá trình tiến hành
các hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động
của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để
gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay hiệu quả cần thiết
cho sự tồn tại, ổn định và phát triển của tổ chức trong môi trường luôn biến động.
1.3.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và
quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có tác động
mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của mỗi quốc gia.
Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà
nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thoả mãn nhu
cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà nước. “Phát triển
giáo dục là Quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. [12]
1.3.3. Thống kê

Thống kê là hệ thống những phương pháp ghi chép, thu thập và phân tích các
con số về những hiện tượng tự nhiên, kinh tế kỹ thuật, xã hội để tìm hiểu bản chất và
tính quy luật vốn có của những hiện tượng này.
Như vậy thống kê học là một khoa học nhằm nghiên cứu hệ thống các phương
pháp thu thập, xử lý và phân tích các con số, là mặt lượng của các hiện tượng số lớn

để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn có của chúng, là mặt chất trong những điều
kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

16


Qua đó chúng ta thấy được thống kê là một công cụ quản lý vĩ mô quan trọng,
có vai trò cung cấp các thông tin thống kê trung thực, khách quan, đầy đủ kịp thời
phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định
chiến lược, chính sách xây dựng kế họach phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng nhu
cầu thông tin thống kê của các tổ chức cá nhân.
1.3.4. Thống kê giáo dục

Công tác thống kê giáo dục và đào tạo nói riêng và công tác quản lý thống kê
số liệu giáo dục nói chung đối với các cấp quản lý giáo dục luôn được xem đó là một
trong những công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc phân tích, đánh giá, quản lý và chỉ đạo
phát triển của các cấp quản lý trong ngành giáo dục.
Thống kê giáo dục là hoạt động thu thập, xử lý và phân tích các con số, các
hiện tượng của quá trình giáo dục và đào tạo.
1.4. Cơ sở khoa học của thống kê giáo dục
1.4.1. Cơ sở lý luận của thống kê giáo dục

Muốn dùng con số để biểu hiện mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt
chất của hiện tượng kinh tế xã hội phát sinh trong quá trình quản lý của các cấp quản
lý ngành giáo dục, phải dựa trên cơ sở nhận thức đầy đủ nội dung, bản chất và quy
luật phát triển của các hiện tượng đó. Muốn vậy phải dưa vào các khái niệm, các
phạm trù đã được các môn khoa học như kinh tế học, chính trị học, triết học chủ
nghĩa duy vật lịch sử giải quyết một cách thấu đáo. Đây là những khoa học đã vạch rõ
mối liện hệ ràng buộc, tác động qua lại giữa các hiện tượng này, nó chính là những
nguyên lý có tầm quan trọng quyết định tính chính xác và khoa học của thống kê kinh

tế xã hội trong đó có thống kê giáo dục.
Vì vậy, có thể nói cơ sở đầu tiên làm chỗ dựa lý luận cho việc nghiên cứu tính
toán thống kê trong ngành giáo dục đó chính là các học thuyết kinh tế học của chủ
nghĩa Mac, kinh tế xã hội và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Mặt khác để có những nội
dung và nhiệm vụ trong giai đoạn cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho các nhu cầu
quản lý của Đảng và Nhà nước ta, thống kê giáo dục phải lấy đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước ta làm kim chỉ nam.
17


1.4.2. Cơ sở phương pháp luận của thống kê giáo dục

Các phương pháp nghiên cứu thống kê, đặc biệt trong thống kê giáo dục không
phải là những phương pháp có tính chất đơn thuần. Mỗi phương pháp đều có cơ sở lý
luận của nó. Tổng hợp lý luận về các phương pháp sử dụng trong thống kê giáo dục
gọi là phương pháp luận. Phương pháp luận của thống kê giáo dục cũng dựa trên cơ
sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Như ta đã biết, chủ nghĩa duy vật biện chứng là
khoa học về các quy luật chung nhất trên thế giới vật chất và của tư duy. Trong
nghiên cứu, chủ nghĩa duy vật biện chứng giúp ta phân tích đối tượng nghiên cứu một
cách khách quan và khoa học nhất. Chính vì vậy, khi nghiên cứu thống kê giáo dục
phải dựa trên các mối quan hệ phổ biến, các quy luật cơ bản, các cặp phạm trù của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, để từ đó giải thích chính xác bản chất các họat động
giáo dục và xây dựng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
1.4.3. Những chức năng cơ bản của công tác thống kê giáo dục

Thống kê học là một môn khoa học xã hội, ra đời và phát triển theo nhu cầu
của hoạt động thực tiễn xã hội. Trước khi trở thành một môn khoa học, thống kê học
đã có nguồn gốc lịch sử khá lâu đời. Đó là cả một quá trình tích lũy kinh nghiệm từ
đơn giản đến phức tạp, đúc kết dần thành lý luận khoa học ngày càng hoàn thiện.
Cùng với thống kê của các ngành khác, thống kê ngành giáo dục và đào tạo là một bộ

phận trong thống kê học.
Sau đây là một số chức năng chủ yếu của công tác thống kê giáo dục và đào
tạo [1]:
1.4.3.1. Chức năng mô tả
Các số liệu thống kê sẽ giúp cho việc mô tả tình hình GDĐT về số lượng và
chất lượng: trường và quy mô trường, các loại hình: học sinh, giáo viên và cơ sở vật
chất hiện có trong nhà trường….
1.4.3.2. Chức năng so sánh
Các số liệu thống kê sẽ giúp cho việc so sánh khả năng có sẵn và mức độ thực
hiện với kế hoạch đã đựơc đề ra, giữa các nhà trường, giữa các đơn vị giáo dục ở các

18


xã, huyện, tỉnh, vùng khác nhau, giữa các nhóm dân cư khác nhau, các dân tộc trong
cùng một nước hoặc giữa các nước.
1.4.3.3. Chức năng quản lý, giám sát
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo là một ngành hoạt động có quy mô rộng và sử
dụng một phần đáng kể ngân sách nhà nước cũng như một nguồn nhân vật lực rộng
lớn là giáo viên, học sinh do vậy cần phải được quản lý, giám sát và điều hành chặt
chẽ. Vì vậy cần phải có số liệu thống kê kịp thời, chính xác đầy đủ để đưa ra những
biện pháp nhằm hướng sự phát triển tới mục tiêu đã định.
1.4.3.4. Chức năng kế hoạch hóa
Việc phân tích các số liệu thống kê cho thấy tình hình giáo dục và đào tạo hiện
tại và những năm đã qua đã giúp cho các nhà quản lý, các nhà làm công tác kế hoạch
thấy đựơc xu thế phát triển, nhờ đó hình thành các chính sách và hoạch định sự phát
triển giáo dục và đào tạo trong tương lai, dự kiến khả năng có thể đạt được ứng với
từng cách lựa chọn với khả năng nhân vật lực có được.
1.4.3.5. Chức năng đánh giá
Các chỉ tiêu thống kê giáo dục và đào tạo, các phương pháp xử lý thống kê đã

giúp cho việc đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ so với từng mục tiêu đã đựơc vạch
ra như việc đánh giá quá trình triển khai thực hiện, đánh giá hiệu quả của việc đầu tư
tài chính vào GDĐT.
1.4.3.6. Chức năng nghiên cứu, đúc kết lý luận
Một cách tự nhiên, chức năng này liên quan một cách chặt chẽ với chức năng
kế hoạch hóa và đánh giá. Trên những số liệu giáo dục thống kê chính xác để nghiên
cứu, đúc kết lý luận tìm các mối quan hệ giữa đầu vào của các nguồn nhân vật lực
được sử dụng và đầu ra là hiệu quả của quá trình giáo dục và đào tạo: chất lượng và
số học sinh tốt nghiệp hàng năm trong các nhà trường, mối quan hệ bên trong và bên
ngoài của hệ thống giáo dục xã hội.
Trong thực tế các chức năng mô tả, so sánh, kế hoạch hóa, quản lý giám sát và
đánh giá đựơc sử dụng nhiều hơn so với chức năng khác trong công tác thống kê giáo
dục [1].
1.5. Quản lý công tác thống kê giáo dục
19


1.5.1. Các chức năng quản lý

Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý giáo dục: “Một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục nhất định” [21].
Trong quá trình điều hành, người quản lý tiến hành nhiều hoạt động khác nhau.
Nghiên cứu những hoạt động này người ta đã cố gắng tách riêng từng hoạt động ra,
dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi hoạt động tương đối độc lập
được tách ra trong hoạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý. Có thể nói, chức
năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công

lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính
chất chuyên môn hóa.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phân lọai các chức năng quản lý. Theo quan
điểm hiện đại quản lý gồm bốn chức năng chính: Hoạch định; Tổ chức; Chỉ đạo và
Kiểm tra. Bốn chức năng này thực chất là một chuỗi công việc kế tiếp nhau theo một
cấu trúc vòng khép kín mà người ta gọi là chu trình quản lý. Trong quá trình quản lý,
chu trình này luôn được lặp lại.
1.5.1.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan
trọng là xác định phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết
quả cần đạt được trong tương lai. Hoạch định là một quá trình gồm các bước: Dự
báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
* Dự báo: Dự báo là công việc bắt đầu của chức năng hoạch định. Nó có nhiệm
vụ tìm ra hướng hoạt động và phát triển của ngành giáo dục trên cơ sở nắm vững
đường lối phát triển kinh tế - xã hội - giáo dục của Đảng và Nhà nước, của địa
phương, hiểu biết thị trường (hàng hóa, lao động ...), nhu cầu đào tạo, sự cạnh tranh
và đặc biệt là phân tích kỹ về điểm mạnh và điểm yếu của thực trạng hệ thống giáo
20


dục về đào tạo, sản xuất, về cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn...chỉ trên cơ sở phân
tích kỹ nhu cầu và khả năng người quản lý mới có thể xác định được đúng phương
hướng hoạt động và phát triển của ngành giáo dục.
Trong dự báo công tác quản lý giáo dục cần chú ý về số học sinh, số trường số
lớp, kết quả học tập, học sinh tốt nghiệp, tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ học tập.
Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Vì vậy, để
cho dự báo được chính xác hơn, cần loại trừ tính chủ quan của người dự báo.
* Xác định mục tiêu: Dựa vào kết quả đoán định phương hướng phát triển,
người quản lý xác định mục tiêu quản lý giáo dục đủ và đồng bộ, từng bước nâng cao

chất lựong GDĐT.
Mục tiêu có các vai trò làm nền tảng cho hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống
quản lý và quyết định toàn bộ diễn biến của tiến trình quản lý. Vì vậy, khi xác định
mục tiêu quản lý giáo dục, người quản lý cần đáp ứng các yêu cầu: đảm bảo tính liên
tục và kế thừa; phải rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; nên có sự kỳ
vọng và tiên tiến để thể hiện được sự phấn đấu của các thành viên; cần xác định mục
tiêu trọng tâm để tập trung các nguồn lực; xác định rõ thời gian thực hiện và có các
kết quả cụ thể.
* Xây dựng kế hoạch: Kế hoạch là điều vạch ra với các mục tiêu và cách thức
để đạt được mục tiêu trong thời gian nhất định.
Nếu chỉ tuyên bố về các mục tiêu đã lựa chọn thì nó vẫn chỉ là những ước muốn
và hy vọng, mặc dù có tính toán, nghiên cứu kỹ lưỡng. Muốn biến các mục tiêu thành
hiện thực thì phải lập kế hoạch. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là
tìm các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài lực) và thời gian, không gian...cần cho việc
hoàn thành các mục tiêu.
Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi người quản lý phải tìm ra đủ các nguồn lực và
điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu. Nó cũng không cho phép tập trung các nguồn
lực và điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu này mà bỏ mục tiêu khác đã lựa chọn.
Cân đối giữa hệ thống mục tiêu, các nguồn lực và điều kiện thực hiện chúng, hay nói
khác đi, cân đối giữa yêu cầu và khả năng đòi hỏi người quản lý phải nắm vững khả
21


năng mọi mặt của tổ chức mình, kể cả các tiềm năng có thể có, thấu hiểu từng mục
tiêu và tính toán tỉ mỉ việc đầu tư cho mỗi mục tiêu theo một phương án tối ưu.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, các phương tiện quản lý, đặc biệt là các nguồn
thông tin khác từ công tác điều tra và nghiên cứu; người quản lý xây dựng kế hoạch
cụ thể cho công tác quản lý, trong đó thể hiện được các nội dung về việc xác định và
phân tích các mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, triển khai thực hiện
các kế hoạch, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Nội dung của kế hoạch quản

lý giáo dục phải xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực), lựa chọn các phương án và biện pháp tối ưu để thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Kế hoạch phải thể hiện cụ thể, rõ ràng, phản ánh được hoạt động chung của ngành ở
từng thời điểm nhất định (từng năm, từng học kỳ, từng tháng,..), đồng thời cho thấy
được trách nhiệm của từng thành viên ở mỗi cấp quản lý.
1.5.1.2. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp nguồn nhân lực theo những
cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Tổ chức là một khâu
trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá
trình quản lý.
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định
các bộ phận cần có, thiết lập mối quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận: xây dựng qui chế hoạt động.
Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất
trong mục tiêu. Mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào các mục tiêu chung của tổ
chức, đạt mục tiêu đó với mức chi phí tối thiểu cho bộ máy và cho mọi hoạt động.
Việc ổn định cơ cấu, giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận luôn đi đôi với
việc xác định khối lượng công việc và kéo theo sự phân phối nguồn lực, thiết lập bộ
máy quản lý và thực hiện chuyên môn hóa cho các bộ phận của tổ chức.
Tổ chức QLGD thực hiện trước hết là việc xây dựng cơ cấu tổ chức, xác định
vai trò nhiệm vụ của các đơn vị trường học nhằm bảo đảm sự phù hợp, ăn khớp giữa
các hoạt động.
22


Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý giáo dục, trước hết người quản lý
phải xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về
đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân vật lực (như đã nêu trong kế
hoạch); hình thành cơ cấu tổ chức, như việc thành lập các phòng ban, các bộ phận
chuyên môn khác,...như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu phát

triển của ngành GDĐT; phân nhiệm và phân quyền rành mạch cho các bộ phận, tránh
chồng chéo để họ chủ động và phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình trong quản
lý con người, quản lý hoạt động chuyên môn; ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc
và chiều ngang trong các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.
Như vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý giáo dục bao gồm xác định
cấu trúc của tổ chức ở mỗi cấp quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ chất lượng
nguồn nhân lực đây là yếu tố quyết định kết quả của quá trình quản lý giáo dục, xây
dựng cơ chế quản lý và giải quyết các mối quan hệ trong tổ chức trong và ngoài đơn
vị, tổ chức lao động khoa học trong đơn vị. Thực hiện tốt chức năng tổ chức là sự
thành công cơ bản trong quá trình quản lý. Để thành công khi thực hiện chức năng tổ
chức nhà quản lý cần lưu ý: Có kiến thức và năng động trong quản lý, hãy tin tưởng
vào đội ngũ nhân viên, xây dựng văn hóa làm việc của tổ chức, xây dựng tầm nhìn,
tương lai cho tổ chức, biết động viên và thuởng phạt thích đáng, phát huy tối đa tiềm
năng của nhân viên.
Khi thực hiện chức năng này, người quản lý cần chú ý đến nguyên tắc tập trung
dân chủ và nguyên tắc năng lực sở trường.
1.5.1.3. Chức năng chỉ đạo
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của
những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.
Sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu đã được hình thành, nhân sự đã được
tuyển dụng, sắp xếp thì phải có người lãnh đạo dẫn dắt, điều khiển. Đó là quá trình
tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức; theo sát hoạt động của bộ máy, điều
khiển, hướng dẫn, điều chỉnh công việc hợp lý, nhịp nhàng; động viên, khuyến khích
các thành viên hoàn thành nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Nó kết nối,
23


×