Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường thpt huyện cẩm mỹ, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
___________________

Phan Duy Khánh

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_________________

Phan Duy Khánh

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai. Các số liệu và kết quả trình bày
trong luận văn này trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất công trình
nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Phan Duy Khánh


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, khoa Tâm
lý-giáo dục, các Phòng Ban chức năng khác của trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Quý thầy, cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của tập thể quý thầy, cô giáo
ở ba trường THPT: Xuân Mỹ, Sông Ray, Võ Trường Toản.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Tiến sĩ Trần
Thị Thu Mai, người đã có nhiều công sức tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011
Phan Duy Khánh


Trang phụ bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP ................................................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 10
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí và quản lí giáo dục ................... 10
1.2.2. Trường trung học phổ thông ......................................................... 16
1.2.3. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT ...................... 21
1.2.4. Công tác chủ nhiệm lớp ................................................................ 22
1.2.5. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các
trường THPT ................................................................................. 31
1.2.6. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp................................... 32
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN CẨM MỸ, TỈNH ĐỒNG NAI.......... 36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội và giáo dục huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai và tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................. 36
2.1.1. Tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội................................................ 36
2.1.2. Tổng quan về các trường THPT ở huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
.................................................................................................................. 38


2.1.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng....................................................... 42
2.2. Thực trạng quản lí công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai .............................................................................. 43
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về công tác chủ nhiệm

lớp ................................................................................................. 43
2.2.2. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lí công
tác chủ nhiệm lớp của cán bộ quản lí và giáo viên ....................... 48
2.2.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp
của cán bộ quản lí và giáo viên ..................................................... 53
2.2.4. Thực trạng quản lí nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp ... 64
2.2.5. Thực trạng quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục ............ 69
2.2.6. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá .................................... 70
2.2.7. Những khó khăn khi thực hiện công tác chủ nhiệm lớp ............... 73
2.3. Đánh giá chung về thực trạng và nguyên nhân .................................... 75
2.3.1. Mặt mạnh........................................................................................ 75
2.3.2. Mặt hạn chế .................................................................................... 76
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................. 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78
Chương 3 : CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
LỚP



CÁC

TRƯỜNG

THPT

HUYỆN

CẨM

MỸ,


TỈNH ĐỒNG NAI ......................................................................................... 80
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp góp phần quản lí hiệu quả công tác chủ
nhiệm lớp ..................................................................................................... 80
3.1.1. Cơ sở pháp lí ................................................................................. 80
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 81
3.1.3. Các nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ...................................................................................... 82


3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp ........................ 82
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp
cho các lực lượng giáo dục ........................................................... 82
3.2.2. Thành lập tổ chủ nhiệm lớp .......................................................... 84
3.2.3. Kế hoạch hoá công tác chủ nhiệm lớp .......................................... 86
3.2.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện nội dung công tác chủ nhiệm
lớp ................................................................................................. 89
3.2.5. Đổi mới công tác chủ nhiệm lớp................................................... 94
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
....................................................................................................... 96
3.3. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 98
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL


:

cán bộ quản lý

CNH

:

công nghiệp hóa

CNV

:

công nhân viên

CSVC

:

cơ sở vật chất

ĐLTC

:

độ lệch tiêu chuẩn

GD


:

giáo dục

GD&ĐT

:

giáo dục và đào tạo

GV

:

giáo viên

GVCN

:

giáo viên chủ nhiệm

HĐH

:

hiện đại hóa

HS


:

học sinh

HT

:

hiệu trưởng

QL

:

quản lý

QLGD

:

quản lý giáo dục

TB

:

trung bình

THPT


:

trung học phổ thông

THCS

:

trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lớp, học sinh THPT năm học 2011 - 2012 ...............................38
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá xếp loại HS năm học 2011-2012 .................................39
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá CBQL, GV trường THPT theo chuẩn nghề nghiệp năm
học 2011 – 2012.......................................................................................41
Bảng 2.4. Vai trò của GVCN trong QLGD học sinh ...............................................44
Bảng 2.5. Đánh giá tác động của những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến việc
giáo dục đạo đức cho học sinh .................................................................45
Bảng 2.6. Đánh giá của GVCN về những lỗi học sinh vi phạm ..............................46
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL về chất lượng GVCN .............................................47
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về các tiêu chí khi phân công giáo viên làm công tác
chủ nhiệm lớp ..........................................................................................49
Bảng 2.9. Đánh giá của học sinh về nội dung phù hợp đối với GVCN lớp .............50
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện công tác nhân sự ở trường cho
GVCN ......................................................................................................51
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc lập kế hoạch quản lý công tác
chủ nhiệm ở trường..................................................................................51
Bảng 2.12. Đánh


giá

của

CBQL

về

việc

lập

kế

hoạch

của

GVCN

.................................................................................................................52
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc tổ chức chỉ đạo công tác chủ
nhiệm ở trường ........................................................................................53
Bảng 2.14. Đánh

giá

việc

thực


hiện

những

nhiệm

vụ

của

GVCN

.................................................................................................................54
Bảng 2.15. Đánh giá của GVCN về việc thực hiện những công việc trong công tác
chủ nhiệm lớp ..........................................................................................58
Bảng 2.16. Đánh giá của GVCN về hoạt động thường diễn ra trong giờ sinh hoạt
lớp ............................................................................................................60


Bảng 2.17. Đánh giá của HS về mức độ hoạt động được GVCN tổ chức trong giờ
sinh hoạt lớp.............................................................................................61
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GVCN về những nội dung hướng dẫn, tập huấn
cho GVCN ...............................................................................................63
Bảng 2.19. Đánh giá của GVCN về Hiệu trưởng thực hiện việc bồi dưỡng về công
tác chủ nhiệm lớp .....................................................................................64
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc thực hiện công tác chủ nhiệm
của nhà trường .........................................................................................65
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL về công tác tìm hiểu và nắm tình hình công tác chủ
nhiệm lớp .................................................................................................66

Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL về việc xử lý sau khi nắm bắt tình hình công tác
chủ nhiệm lớp ..........................................................................................67
Bảng 2.23. Đánh giá của học sinh về hoạt động GVCN thực hiện để giáo dục HS ..........68
Bảng 2.24. Đánh giá về sự phối hợp với những lực lượng để làm công tác quản lý,
giáo dục học sinh .....................................................................................69
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc thực hiện công tác kiểm tra đánh
giá ở trường ..............................................................................................71
Bảng 2.26. Đánh giá của GVCN về hình thức Hiệu trưởng kiểm tra công tác chủ
nhiệm .......................................................................................................72
Bảng 2.27. Đánh giá của CBQL về cơ sở để biểu dương khen ngợi GV trong công
tác chủ nhiệm lớp .....................................................................................73
Bảng 2.28. Đánh giá mức độ ảnh hưởng tiêu cực trong quá trình làm công tác chủ
nhiệm lớp .................................................................................................74
Bảng 3.1a: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về mức độ cần
thiết của 6 biện pháp đề xuất ...................................................................99
Bảng 3.1b: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về tính khả thi
của 6 biện pháp đề xuất .........................................................................101
Bảng 3.2: Thống kê kết quả của CBQL và GVCN về nội dung hướng dẫn, bồi
dưỡng và tập huấn cho GVCN hàng năm ..............................................102


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo
trở thành nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ, tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và đóng vai trò
chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm của các thế

hệ tương lai.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục
và đào tạo, chăm lo đến việc “trồng người” vì lợi ích của đất nước. Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã
hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời”[4]. Để thực hiện được sứ mệnh này, vấn
đề cấp thiết đặt ra cho giáo dục là phải tiếp tục thay đổi toàn diện các hoạt
động giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo
mục tiêu phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước.
Điều 27, luật giáo dục 2010 đã nêu: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông
là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,


2

hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [19]
Ở mọi bậc học, đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của
nhà trường. Ngoài việc giảng dạy thì người giáo viên còn phải kiêm thêm
công tác chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông nói

chung và trường trung học phổ thông nói riêng có vị trí đặc biệt quan trọng
trong công tác giáo dục của nhà trường. Họ thay mặt Hiệu trưởng làm công
tác quản lý và giáo dục toàn diện học sinh của một lớp học, là cố vấn cho các
hoạt động tự quản của tập thể học sinh, là người tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Như vậy, giáo viên chủ nhiệm là
một thành phần quan trọng trong mạng lưới thông tin của nhà trường. Qua
những kênh thông tin này, người quản lý nắm được tình hình thực hiện kế
hoạch cũng như những thông tin cơ sở để từ đó có những quyết định đúng đắn
và chính xác.
Công tác chủ nhiệm lớp giúp trường THPT hoàn thành nhiệm vụ trang
bị tri thức phổ thông cơ bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập
nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng phát triển nhân cách tốt đẹp
cho học sinh. Để nâng cao chất lượng giáo dục theo quan điểm mới như hiện
nay, người giáo viên không đơn thuần chỉ dạy học mà còn làm tốt công tác
chủ nhiệm lớp, nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn học sinh học tập tích
cực, chủ động và sáng tạo. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý chủ nhiệm lớp
để nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT là yêu cầu tất yếu hiện nay.
Trong thời gian qua, công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai đã có nhiều cố gắng và đi
vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc quản lý còn mang tính hình
thức, chủ yếu là hồ sơ, sổ sách, ít đi vào thực chất, thậm chí có trường xem


3

nhẹ công tác chủ nhiệm. Hiện nay, tình trạng đạo đức của học sinh xuống cấp
ngày càng nhiều, thiếu trách nhiệm trong học tập, ngỗ nghịch, lười học, ham
chơi…Đặc biệt có nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, trò
chơi trực tuyến mang tính tiêu cực, nghiện hút hay truy cập những thông tin
xấu trên mạng máy tính toàn cầu…Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu

vượt qua rào cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do áp lực thi cử ngày càng
đè nặng lên tâm lý của giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý, nên họ chỉ tập
trung vào hoạt động dạy và học trên lớp; công tác chủ nhiệm lớp cũng chưa
được các cán bộ quản lý thực sự quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, người viết chọn đề tài: “Thực trạng
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai” với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào
việc nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất một số biện
pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu
trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các
trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.


4

4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT
huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua đã đạt được những kết quả
nhất định, song vẫn còn nhiều bất cập, như việc thực hiện các chức năng quản
lý công tác chủ nhiệm lớp chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các biện

pháp quản lý hiệu quả nhằm phát huy tính chủ đạo của giáo viên.
Nếu xác định được các biện pháp quản lý một cách phù hợp thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT.
- Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, người nghiên cứu xem việc
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường trung học phổ thông huyện Cẩm
Mỹ, tỉnh Đồng Nai như là một thành tố của hệ thống công tác quản lý nhà
trường trung học phổ thông. Qua đó phân tích được các nội dung của việc
quản lý công tác chủ nhiệm lớp và chỉ ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản
lý công tác chủ nhiệm lớp với các hoạt động quản lý khác.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử, người nghiên cứu xác định phạm vi thời
gian, không gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu
chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu của đề tài.


5

- Tiếp cận quan điểm thực tiễn, người nghiên cứu bám sát thực tế công
tác quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai để tìm ra những mâu thuẫn, tồn tại, từ đó đề xuất các
biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng phù hợp với thực tiễn

ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích và tổng hợp tài liệu; đọc và nghiên cứu các văn bản
về chủ trương chính sách của Nhà nước, các văn bản của ngành giáo dục
nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lí, lịch sử nghiên cứu của đề tài.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai bằng các phương pháp
nghiên cứu thực tiễn sau:
- Phương pháp quan sát: Dự giờ sinh hoạt lớp của giáo viên chủ nhiệm
tại các trường được nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng quản lý công tác chủ
nhiệm lớp.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Xem và phân tích
các kế hoạch của nhà trường, các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo
chuyên đề, các loại số liệu và kế hoạch công tác chủ nhiệm của một số giáo
viên để đánh giá đúng thực trạng về công tác chỉ đạo và nội dung chủ nhiệm
lớp.
- Phương pháp điều tra: Sử dụng bằng bảng hỏi để điều tra thực trạng
quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện
Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Đối tượng điều tra là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,
giáo viên chủ nhiệm lớp và học sinh.


6

6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến, dựa vào kết quả điều tra, tác
giả sử dụng các công thức thống kê toán học và phần mềm SPSS for windows
để xử lý số liệu, tính tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong

phiếu hỏi nhằm đánh giá thực trạng và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý
công tác chủ nhiệm lớp tại các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng trường THPT đối với công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên.
7.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu ở tất cả các trường THPT tại huyện Cẩm Mỹ,
tỉnh Đồng Nai bao gồm:
• Trường THPT Xuân Mỹ
• Trường THPT Sông Ray
• Trường THPT Võ Trường Toản


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÍ CÔNG TÁC
CHỦ NHIỆM LỚP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy giáo dục chưa có trường lớp
chuyên biệt. Đến chế độ chiếm hữu nô lệ, giáo dục đã có trường học. Và đến
thế kỷ XVI, nhà giáo dục Séc J.A. Cômenxki (1592-1670) đã đưa ra được một
hình thức tổ chức dạy học mới đó là hệ thống lớp – bài [29]. Từ đó mô hình
lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở khắp các nước trên
thế giới.
Ngày nay, trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, lớp học là
đơn vị cơ bản được sử dụng để tổ chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Một
lớp học phải có một người quản lý lớp hay còn gọi là giáo viên chủ nhiệm.
Công tác chủ nhiệm lớp có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành nhân
cách cho học sinh. Cho nên các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung giáo

dục cho học sinh trung học mà có liên quan đến công tác chủ nhiệm lớp như:
giáo dục kỹ năng sống, giáo dục những giá trị sống, giáo dục hướng nghiệp…
Quan điểm của UNESCO đã cho rằng giáo dục trung học là giai đoạn mà thế
hệ trẻ lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con
đường chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp sau này. Như vậy, người GV
cần tổ chức nhiều hoạt động khác nhau để học sinh có thể tham gia được dễ
dàng và học được rất nhiều thứ từ đó.
Việc nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp còn ít đề tài công trình
nghiên cứu. Tuy nhiên trong một chừng mực nhất định, hướng nghiên cứu
này cũng được đề cập đến trong một số công trình như:
“Lí luận giáo dục” của nhóm tác giả Phan Thanh Long, Trần Quang
Cấn, Nguyễn Văn Diện đã đưa ra những chức năng cơ bản của giáo viên chủ


8

nhiệm, những nội dung công tác chủ nhiệm, một số phương pháp giáo dục
học sinh. Để làm được công tác chủ nhiệm lớp yếu tố quan trọng nhất đó là
năng lực của người GVCN. [16]
“Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường
THPT” của Hà Nhật Thăng (chủ biên), đã trình bày những cách thức thực
hiện công tác chủ nhiệm lớp ở các trường phổ thông. [30]
Nhóm tác giả Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ đã
giới thiệu những nội dung cơ bản về công tác chủ nhiệm lớp trong tác phẩm
“Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông”. [31]
Trong tác phẩm: “Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo
viên chủ nhiệm” của Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, các
tác giả đã đề cập đến yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến giao tiếp giữa GV và HS
cũng như quá trình GD và hình thành nhân cách HS, hình thành tập thể HS.
[24]

“Tài liệu bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp” của trường cán bộ quản
lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã giới thiệu tương đối đầy đủ các kỹ
năng giải quyết vấn đề thuộc công tác chủ nhiệm lớp.
Luận văn thạc sỹ năm 2010 “Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các
trường THPT tỉnh Thái Nguyên”, của tác giả Trần Thị Thúy đã đi sâu nghiên
cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và quản lý của Hiệu trưởng đối
với đội ngũ GVCN, hoạt động công tác chủ nhiệm lớp. Qua nghiên cứu thực
trạng tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên. [35]
Ngoài ra, có thể tìm thấy hướng nghiên cứu đề tài này trên một số bài
báo, tạp chí như:
Phạm Minh Hùng trong bài viết “Đổi mới công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay” đã đề cập đến giáo dục


9

học sinh qua tập thể và bằng tập thể, một nguyên tắc giáo dục quan trọng mà
người khởi xướng là nhà giáo dục nổi tiếng A.S Macarenco, nhằm nâng cao
năng lực cho GVCN. [10]
Nguyễn Dục Quang trong bài viết “Bàn về năng lực giáo dục của đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông” đã đề cập đến vấn đề cơ
bản của công tác chủ nhiệm lớp, những nội dung trong công tác chủ nhiệm
lớp ở trường phổ thông từ góc nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác
giả đã đưa ra một số nội dung cơ bản cho công tác chủ nhiệm, đề cao vai trò
của người GVCN trong giáo dục học sinh, và những nội dung cần thiết đòi
hỏi người GVCN tự bồi dưỡng và được bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo
dục. [25]
Trong bài viết “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ
nhiệm lớp ở trường Hữu Nghị T78”, Lê Phú Thắng đã đưa ra một số biện

pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp như: lựa chọn, bố trí đội ngũ GVCN; bồi
dưỡng GVCN. Tác giả còn quan tâm đến việc phối hợp các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, đánh giá GVCN và đổi mới công tác thi đua
khen thưởng GVCN. [32]
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về công tác GVCN lớp nhưng chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về quản lý công tác chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Do yêu
cầu thực tế của công tác quản lý giáo dục, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu
thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ tỉnh Đồng Nai để đề ra những biện pháp
quản lý hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của một huyện vùng sâu vùng xa.


10

1.2. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lí và quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lí
Trong quá trình hình thành và phát triển, con người muốn tồn tại và
phát triển cần có sự phối hợp với nhau trong một nhóm, một tổ chức. Để tổ
chức, điều khiển tạo nên một sự phối hợp của nhóm người hoặc nhiều người
trong hoạt động theo yêu cầu nhất định. Từ đó xuất hiện một loại hình lao
động mới, hoạt động quản lý.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý bao trùm mọi mặt đời sống xã hội và là
nhân tố không thể thiếu được trong sự phát triển của xã hội. Ngày nay, quản
lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề phức tạp nhất trong
xã hội hiện đại.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát. Nó dùng cho

cả quá trình quản lý xã hội, quản lý vật chất, quản lý giới sinh vật… trong
quản lý xã hội có nhiều lĩnh vực quản lý như quản lý sản xuất, kinh tế, quản
lý hành chính, quản lý giáo dục… Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản
lý. Khái niệm quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau.
Theo Đại từ điển tiếng việt: “quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một số đơn vị, một cơ quan”. [37]
Harold Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [15]
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến


11

tập thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động”. [13]
Tác giả Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo cho rằng: “quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [7]
Qua các khái niệm quản lý trên đây, ở mức độ nào đó tuy khác nhau
song chúng có điểm chung trong nhận thức về quản lý, trong đó coi: 1) Quản
lý là hoạt động lao động để điều khiển lao động, hoạt động khác của nhóm
hay tập thể; 2) Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động bởi trong
quản lý, bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan hệ với
nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là những
quyết định quản lý, là những nội dung của chủ thể quản lý yêu cầu đối với đối
tượng quản lý. Qua đó, cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều phát triển;

3) Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của một quá trình lao động xã
hội. Lao động quản lý là điều kiện tiên quyết làm cho xã hội loài người tồn tại
và phát triển; 4) Quản lý là một hệ thống xã hội trên nhiều phương diện. Điều
đó cũng xác lập rằng quản lý phải có một cấu trúc và vận hành trong một môi
trường xác định. Trong cấu trúc đó, ba thành tố: Mục tiêu, chủ thể, khách thể
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hoạt động của bộ máy.
Hiện nay quản lý được định nghĩa: quản lý là những hoạt động có phối
hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình tiến tới mục tiêu. Như vậy, nội
hàm của khái niệm quản lý gồm: i) Hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều
yếu tố; ii) Định hướng các hoạt động theo mục tiêu nhất định; iii) Kiểm soát
được tiến trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng quản lý, nếu không xác định được chức năng quản lý thì chủ thể quản lý


12

không thể điều hành được hệ thống quản lý. Thông qua chức năng quản lý,
người quản lý tác động một cách có mục đích vào khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu nhất định. Nhiều nhà khoa học phân chia chức năng quản lý
theo nhiều quan điểm khác nhau nhưng với 4 chức năng chủ yếu sau: kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch hóa
Chức năng kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Người quản lý phải xác
định xem phải làm cái gì, làm thế nào, làm khi nào, và ai sẽ làm. Như vậy, kế
hoạch hóa là đưa toàn bộ những hoạt động vào kế hoạch, với mục đích, biện
pháp rõ ràng, và xác định rõ các điều kiện liên quan cho việc thực hiện mục
tiêu.

Lập kế hoạch là một chức năng đầu tiên của tất cả các nhà quản lý. Nếu
không có kế hoạch thì người quản lý không biết phải tổ chức nhân lực và các
nguồn lực khác như thế nào, thậm chí họ không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Và
không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay
chệch mục tiêu, khi nào hoàn thành và sẽ kiểm tra cái gì.
- Chức năng tổ chức
Tác giả Nguyễn Lộc cho rằng: “Tổ chức là quá trình sắp xếp con người
và các nguồn lực để cùng nhau làm việc nhằm đạt tới một mục tiêu cụ thể”
[18]. Nhờ chức năng tổ chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho
phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là
công cụ quan trọng của quản lý.
- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành
vi và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Chức năng
chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của cá nhân trong hệ


13

thống quản lý, khích lệ mọi người hăng say làm việc hoàn thành các nhiệm vụ
quan trọng.
- Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là việc đo lường, đánh giá để xem xét việc triển khai các
quyết định trong thực tiễn nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế. Từ
đó có những điều chỉnh cần thiết trong việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo.
Chức năng kiểm tra giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học
kinh nghiệm về nguyên nhân thành công cũng như thất bại của các quyết định
và có đổi mới trong công tác quản lý như đổi mới công tác kế hoạch hóa,
công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ chế quản lý, phương pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.

1.2.1.3. Quản lí giáo dục
- Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có trong xã hội loài người.
Giáo dục phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Sơ khai, giáo
dục xuất hiện như một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một hoạt động tự
giác có ý thức. Ngày nay, giáo dục đã trở thành một hoạt động có tổ chức
chuyên biệt, đạt tới trình độ cao, có mục tiêu, có chương trình, kế hoạch, có
nội dung, phương pháp khoa học và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội loài người.
Như vậy, “Giáo dục là hoạt động truyền thụ kinh nghiệm, lịch sử, xã
hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao
động sản xuất và đời sống xã hội”. [11]
- Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các
cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu giáo dục đã định.


14

Theo tác giả Trần Kiểm thì khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp
độ. Ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
+ Đối với cấp vi mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ
sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
[14]
+ Đối với cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy

luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [14]
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực
lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục;
không chỉ là sự nghiệp của các nhà trường, của ngành giáo dục - đào tạo mà là
sự nghiệp chung của cả xã hội.
1.2.1.4. Quản lí nhà trường
- Nhà trường
Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của
xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được
các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và sự kiến
tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. Nhà trường là tổ
chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành quá trình giáo dục,
đào tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục. Trường học nói chung vừa


15

là khách thể cơ bản của các cấp quản lý, vừa là hệ thống độc lập trong xã hội.
Vậy quản lý trường học vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội.
- Quản lý nhà trường
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra các khái niệm về quản lý nhà
trường như sau:
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn
lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
[40]

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý
con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà
trường một sự liên kết chặt chẽ không chỉ bởi cơ chế hoạt động của những
tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi
hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học
sinh. Trong nhà trường, giáo viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể
quản lý. Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là đối tượng tác động của chủ
thể quản lý (Hiệu trưởng). Với tư cách là chủ thể quản lý, họ là người tham
gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến nhà trường thành
hệ tự quản lý”. [13]
Như vậy quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một
phạm vi xác định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lý nhà trường là
tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý tới tập thể giáo viên, học
sinh và cán bộ công nhân viên khác trong nhà trường; tận dụng các nguồn lực
khác do nhà nước đầu tư, do xã hội đóng góp và do nhà trường tạo ra để
hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt


×