Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 170 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Phụng Hiếu

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU
HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Phụng Hiếu

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU
HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC
PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN

Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số

: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ CHIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư
phạm TP.HCM, phòng Sau đại học và quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi để chúng tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Hoàng Thị Chiên
và PGS. TS Trịnh Văn Biều đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em học sinh trường
THPT Tân Phước Khánh, Tây Sơn, Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương và trường THPT
Trần Quang Khải tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ rất nhiều
cho tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng
hộ, động viên và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 4
1.1.1. Các ấn phẩm và bài viết về tự học ........................................................... 4
1.1.2. Các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về tự học ............................ 6
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học ..................................................................... 8
1.2.1. Định hướng đổi mới PPDH ..................................................................... 8
1.2.2. Các xu hướng đổi mới PPDH hiện nay ................................................... 9
1.3. Tự học ............................................................................................................. 12
1.3.1. Khái niệm tự học ................................................................................... 12
1.3.2. Các hình thức của tự học ....................................................................... 13
1.3.3. Vai trò của tự học .................................................................................. 15
1.3.4. Các năng lực tự học cơ bản .................................................................. 16
1.3.5. Các kĩ năng tự học ................................................................................. 18
1.3.6. Hoạt động tự học của học sinh .............................................................. 19
1.4. Tự học có hướng dẫn....................................................................................... 27
1.4.1. Tài liệu hỗ trợ tự học ............................................................................. 27
1.4.2. Vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh tự học ................. 28
1.5. Tổng quan về phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT .......................................... 29
1.5.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của phần hóa hữu cơ THPT .......................... 29
1.5.2. Cấu trúc và nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ....... 30


1.6. Thực trạng hoạt động tự học môn hóa học của học sinh THPT ..................... 33
1.6.1. Mục đích điều tra ................................................................................... 33
1.6.2. Đối tượng điều tra .................................................................................. 33
1.6.3 Nội dung điều tra .................................................................................... 34

1.6.4. Kết quả điều tra...................................................................................... 34
Tóm tắt chương 1 ................................................................................................. 40
Chương 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ
HỌC PHẦN HÓA HỮU CƠ LỚP 11 BAN CƠ BẢN ....................................... 41
2.1. Cơ sở khoa học của việc thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học ................................... 41
2.1.1. Các nguyên tắc thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học ........................................ 41
2.1.2. Quy trình thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học ................................................. 42
2.2. Cấu trúc của tài liệu hỗ trợ tự học ................................................................... 42
2.2.1. Phần 1: Phần lý thuyết hỗ trợ tự học ..................................................... 42
2.2.2. Phần 2: Phần bài tập hỗ trợ tự học......................................................... 43
2.2.3. Phần 3: Phần hướng dẫn kiến thức bổ sung .......................................... 44
2.3. Tài liệu hỗ trợ tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản ............................. 44
2.3.1. Tài liệu hỗ trợ tự học phần lý thuyết hóa hữu cơ lớp 11 ....................... 44
2.3.1.1. Phần lý thuyết hỗ trợ tự học bài 29: Anken ......................................... 44
2.3.1.2. Phần lý thuyết hỗ trợ tự học bài 35: Benzen và đồng đẳng – một
số hidrocacbon thơm khác ........................................................................... 52
2.3.1.3. Phần lý thuyết hỗ trợ tự học bài 38: Hệ thống hóa về
hidrocacbon ........................................................................................................ 60
2.3.1.4. Phần lý thuyết hỗ trợ tự học bài 40: Ancol........................................... 65
2.3.2. Tài liệu hỗ trợ tự học phần bài tập hóa hữu cơ lớp 11 .......................... 74
2.3.2.1. Phần bài tập hỗ trợ tự học ............................................................................ 74
2.3.2.2. Một số đề kiểm tra tham khảo .................................................................... 86
2.4. Phương pháp sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học để nâng cao hiệu quả dạy học phần
hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản .............................................................................. 102
2.4.1. Những chú ý đối với học sinh ............................................................. 102


2.4.2. Những chú ý đối với giáo viên ............................................................ 103
2.4.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học .... 104
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 106

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 107
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 107
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 107
3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 107
3.4. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................. 108
3.5. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 110
3.5.1. Kết quả về mặt định lượng .................................................................. 110
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính ................................................................... 123
3.6. Những bài học kinh nghiệm sau thực nghiệm sư phạm ................................ 127
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................... 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 134
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Dd

:

dung dịch

ĐC

:

đối chứng

GV


:

giáo viên

HS

:

học sinh

NXB

:

nhà xuất bản

PP

:

phương pháp

PPDH

:

phương pháp dạy học

PTHH


:

phương trình hóa học

PTPƯ

:

phương trình phản ứng

SGK

:

sách giáo khoa

STT

:

số thứ tự

THPT

:

trung học phổ thông

TNSP


:

thực nghiệm sư phạm

TP.HCM :

thành phố Hồ Chí Minh

VD

:

ví dụ

TB

:

trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 ban cơ bản ....................31
Bảng 1.2. Số GV các trường THPT được tham khảo ý kiến ..................................33
Bảng 1.3. Số HS các trường được tham khảo ý kiến ..............................................34
Bảng 1.4. Số lượng phiếu tham khảo ý kiến GV và HS .........................................34
Bảng 1.5. Hoạt động được HS quan tâm để đạt kết quả học tập tốt .......................35
Bảng 1.6. Ý kiến của HS về lý do phải tự học ........................................................35
Bảng 1.7. Thời gian HS dành cho việc tự học môn hóa học...................................36
Bảng 1.8. Các hoạt động tự học của HS ở nhà........................................................36

Bảng 1.9. Những khó khăn của HS trong quá trình tự học .....................................37
Bảng 1.10. Khả năng tự học của từng đối tượng HS ..............................................37
Bảng 1.11. Các hoạt động rèn luyện kĩ năng tự học cho HS của GV. ....................38
Bảng 1.12. Sự cần thiết của tài liệu hỗ trợ tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 ............39
Bảng 3.1. Các lớp TN và ĐC ................................................................................107
Bảng 3.2. Bảng điểm bài kiểm tra 1 ......................................................................110
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 ...............111
Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 1 ...............................................112
Bảng 3.5. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 1 ...................................................112
Bảng 3.6. Bảng điểm bài kiểm tra 2 ......................................................................113
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 ...............114
Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 2 ...............................................115
Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 2 ...................................................115
Bảng 3.10. Bảng điểm bài kiểm tra 3 ....................................................................116
Bảng 3.11. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 3 .............117
Bảng 3.12. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 3 .............................................118
Bảng 3.13. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 3 .................................................118
Bảng 3.14. Bảng điểm bài kiểm tra 4 ....................................................................119
Bảng 3.15. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra 4 .............120


Bảng 3.16. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 4 .............................................121
Bảng 3.17. Các tham số đặc trưng bài kiểm tra 4 .................................................121
Bảng 3.18. Các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra .......................................122
Bảng 3.19. Phân loại kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra ......................122
Bảng 3.20. Số GV tham gia ý kiến về tài liệu hỗ trợ tự học ................................123
Bảng 3.21. Số HS tham gia ý kiến về tài liệu hỗ trợ tự học ..................................123
Bảng 3.22. Đánh giá của GV về nội dung của tài liệu hỗ trợ tự học ....................124
Bảng 3.23. Đánh giá của GV về hình thức của tài liệu hỗ trợ tự học ...................125
Bảng 3.24. Đánh giá của GV về các kĩ năng tự học .............................................125

Bảng 3.25. Đánh giá của HS về tài liệu hỗ trợ tự học...........................................126


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình tự học của GS. Nguyễn Cảnh Toàn ........................................21
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 .....................................................111
Hình 3.2. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 1 ..................................112
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 .....................................................114
Hình 3.4. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 2 ..................................115
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 3 .....................................................117
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 3 ..................................118
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 4 .....................................................120
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra 4 ..................................121


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và
đang tạo ra sự phát triển năng động và toàn diện trên phạm vi toàn thế giới. Tốc độ
phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế tri thức đòi hỏi
người lao động phải trang bị cho mình tri thức, kĩ năng và phẩm chất cần thiết - tính
linh hoạt, năng động, tự chủ, khả năng thích ứng và sáng tạo. Điều này đòi hỏi con
người phải không ngừng học tập – học tập suốt đời để nhanh chóng tiếp cận với xu
thế mới, tri thức mới.
Bối cảnh trong nước và quốc tế vừa tạo ra thời cơ lớn vừa đặt ra những thách
thức không nhỏ cho nền giáo dục nước nhà. Để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay,
ngành giáo dục đã nỗ lực không ngừng đổi mới phương pháp dạy và học, tạo ra môi
trường học tập tích cực, thân thiện, phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân trong

quá trình học tập.
Nghị quyết Trung ương V khóa VIII từng nêu rõ: “…Tập trung sức nâng cao
chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, ...bảo đảm
mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trao tự
học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”.
Một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Người giáo viên không truyền
thụ hết kiến thức cho học sinh theo cách nhồi nhét thụ động, mà là dạy cách học,
rèn luyện kỹ năng tự học, vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn. Dạy học phải
đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người
học, “biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, biến quá trình dạy học
thành quá trình tự học”. Việc học tập của người học chỉ có kết quả vững chắc khi
người học chủ động, tự lực trong quá trình tiếp nhận tri thức.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là phần lớn học sinh vẫn mang “cái đầu
rỗng” khi đến lớp hoặc chưa trang bị được PP tự học để có thể học tập một cách chủ
động và tích cực. Hơn nữa, người giáo viên dưới áp lực công việc trong quá trình


2

giảng dạy hầu như chỉ tập trung truyền thụ kiến thức cho học sinh mà ít khi hướng
dẫn PP tự học giúp học sinh có thể chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy,
việc nghiên cứu các PP và hình thức tổ chức dạy học theo hướng rèn luyện khả
năng tự học cho học sinh là vấn đề đang được quan tâm.
Chương trình hóa học lớp 11 THPT nói chung và phần hóa hữu cơ nói riêng
chứa lượng thông tin kiến thức khá lớn. Trước nguồn tài liệu tham khảo phong phú
như hiện nay, việc tự học của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên vừa đảm
bảo đúng mục tiêu giáo dục hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của học
sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ

trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản” nhằm góp phần hình
thành và rèn luyện kỹ năng tự học của học sinh, từng bước nâng cao chất lượng và
hiệu quả của quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ lớp 11
ban cơ bản nhằm hình thành và bồi dưỡng PP tự học cho học sinh, góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học môn Hóa học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: việc thiết kế và sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học phần
hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về hoạt động tự học và các PPDH theo hướng phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
- Tìm hiểu thực trạng quá trình tự học của học sinh và tổ chức hoạt động tự
học môn hóa học cho học sinh của giáo viên ở trường THPT.
- Tìm hiểu cơ sở khoa học của việc thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học.
- Thiết kế tài liệu hỗ trợ học sinh tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản.


3

- Đề xuất các biện pháp sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học một cách hiệu quả.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: phần hóa hữu cơ lớp 11 ban cơ bản.
- Địa bàn thực nghiệm: một số trường THPT ở Bình Dương và Bà Rịa –
Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2011 đến tháng 12/2012.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu việc thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học đảm bảo được mục đích, yêu cầu về
nội dung và chất lượng đồng thời sử dụng tài liệu một cách hợp lý sẽ góp phần hình
thành và rèn luyện khả năng tự học cho học sinh, nâng cao hiệu quả quá trình dạy
học ở trường phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
a. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa.
b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra cơ bản: điều tra thực trạng hoạt động tự học của học
sinh.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi kinh nghiệm tổ chức hoạt động tự học
cho học sinh của giáo viên dạy hóa học trong phần hóa hữu cơ lớp 11 THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
c. Phương pháp thống kê toán học
8. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
-

Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 (ban cơ bản).

-

Đề xuất các biện pháp sử dụng tài liệu hỗ trợ tự học một cách hiệu quả.


4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các ấn phẩm và bài viết về tự học
Tự học không phải là một vấn đề mới lạ trong quá trình đổi mới PPDH và
nâng cao chất lượng giáo dục. Trong lịch sử phát triển giáo dục trên thế giới và
trong nước, tự học luôn giữ vị trí quan trọng, bởi đó là con đường tạo ra tri thức bền
vững cho mỗi con người trong quá trình học tập suốt đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại với tấm gương sáng về tinh thần tự
học – đã từng bàn về cách học trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”. Người từng
nói “học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời” và “...phải lấy tự học làm cốt”.
Với sự bùng nổ thông tin trong nền kinh tế tri thức, năng lực tự học là điều
kiện cần thiết giúp con người thích ứng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ con đường
đổi mới giáo dục đào tạo phải “đổi mới mạnh mẽ các phương pháp giáo dục - đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của
người học...Phát triển mạnh phong trào tự học – tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”.
Quán triệt Nghị quyết của Đảng, nhiều công trình nghiên cứu khoa học và
các tác phẩm về tự học đã ra đời.
- Tác phẩm “Quá trình dạy – tự học” (1998), GS. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ
biên), được xem là một trong những cuốn sách đầu tiên lý luận về tự học và cách
dạy tự học.
- Bài viết “Tự học – một chìa khóa vàng của giáo dục” của GS. Phan Trọng
Luận trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (2/1998) đã nêu lên vai trò của tự học trong
quá trình phát triển của đất nước.
- Bài viết “ Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh” của Nguyễn Nghĩa
Dân đăng trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục 2/1998.
- Cuốn sách “Tự học – một nhu cầu thời đại” của Nguyễn Hiến Lê, NXB



5

Văn hóa thông tin, 2003.
- Bài viết “Một số vấn đề cần thiết khi hướng dẫn học sinh tự học” của GS.
TSKH Thái Duy Tuyên đăng trên Tạp chí Giáo dục số 82, năm 2004.
- Bài viết “Để giúp học sinh biết cách học và biết tự học” của Nguyễn Gia
Cầu đăng trên Tạp chí Giáo dục số 124, năm 2005.
- Bài viết “Tổ chức seminar theo tài liệu tự học có hướng dẫn nhằm tăng
cường tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên” của Đặng Thị Oanh – Dương Huy Cẩn
đăng trên Tạp chí Giáo dục số 135, năm 2007.
- Bài viết “Tăng cường khả năng tự học của sinh viên qua hướng dẫn sinh
viên cách học” của Đặng Thị Thanh Mai – Nông Thị Hà đăng trên Tạp chí Giáo
dục số 177, năm 2007.
- Bài viết “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của học sinh trung học cơ
sở” của Võ Thành Phước đăng trên Tạp chí Giáo dục số 201, năm 2008.
- Cuốn sách “Tự học của sinh viên” của PGS.TS Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu,
NXB Giáo dục (2008) đã trình bày khái quát về hoạt động học tập, tự học và ảnh
hưởng của yếu tố tâm lý đến hoạt động tự học của sinh viên.
- Cuốn sách “PPDH truyền thống và đổi mới” của GS. TSKH Thái Duy
Tuyên, NXB Giáo dục (2008), trong đó đã đưa ra được một số vấn đề về hoạt động
tự học, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học, cách biên soạn giáo trình theo
hướng bồi dưỡng PP tự học.
- Bài viết “Bản chất và điều kiện của việc tự học” của Đặng Thành Hưng
đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục số 78, năm 2012. Tác giả đã nêu lên bản chất
của tự học, những điều kiện của tự học và việc giáo dục năng lực tự học cho HS.
Nhìn chung, các tác phẩm lý luận về tự học đều rút ra dựa trên kinh nghiệm
và PP tự học của mình. Các tác giả đều chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
tự học, các yếu tố ảnh hưởng và những PP nhằm bồi dưỡng năng lực tự học của
người học, giúp quá trình tự học đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, mỗi môn học đều có

những đặc trưng riêng, do đó không thể áp dụng PP tự học chung nhất cho tất cả các
môn học.


6

1.1.2. Các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp về tự học
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài nghiên cứu khoa học theo hướng
tự học đối với môn hóa học như sau:
1. Tăng cường năng lực tự học phần hoá vô cơ (chuyên môn I) cho sinh
viên ở trường Cao đẳng Sư phạm bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun, Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Kiều Trang, trường ĐHSP Hà Nội, 2004.
2. Thiết kế website tự học môn Hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí
điểm, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Hỉ A Mổi, trường ĐHSP TP.HCM, 2005.
3. Phối hợp phần mềm MDMX và MFMX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho
học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm nitơ chương trình phân ban thí
điểm, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Ngọc Anh Thư, trường ĐHSP
TP.HCM, 2006.
4. Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng
cao, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Liễu, trường ĐHSP TP.HCM, 2008.
5. Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần hóa học
đại cương THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh giỏi hóa học,
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngà, trường ĐHSP Hà Nội, 2009.
6. Nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học bằng tài liệu tự học
có hướng dẫn theo mođun (chương Ancol – phenol và chương Andehit – xeton),
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai, trường ĐHSP Hà Nội, 2007.
7. Nâng cao năng lực tự học cho học sinh chuyên hóa bằng tài liệu tự học
có hướng dẫn theo mođun (hóa vô cơ 12), Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị
Toàn, trường ĐHSP Hà Nội, 2009.
8. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng

lực tự học cho học sinh giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc
Nguyên, trường ĐHSP TP.HCM, 2010.
9. Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi
hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hoa, trường ĐHSP
TP.HCM, 2010.


7

10. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng
lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ
của tác giả Trần Thị Thanh Hà, trường ĐHSP TP.HCM, 2010.
11. Thiết kế ebook hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương
trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Việt Phương, trường ĐHSP
TP.HCM, 2011.
12. Thiết kế website hỗ trợ việc tự học môn hóa hữu cơ lớp 11 trung học phổ
thông (ban nâng cao), Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp, trường
ĐHSP TP.HCM, 2011.
13. Biên soạn tài liệu hướng dẫn học sinh tự học môn hóa lớp 11 trung học
phổ thông, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hiền, trường ĐHSP TP.HCM,
2011.
14. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ việc tự học cho học sinh
phần dẫn xuất hidrocacbon hóa học lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Lê Thị Thiện Mỹ, trường ĐHSP TP.HCM, 2011.
15. Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Mai Chi, trường ĐHSP TP.HCM, 2011.
16. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm hỗ trợ việc tự
học cho học sinh khá giỏi hóa học lớp 10 THPT, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê
Huỳnh Phước Hiệp, trường ĐHSP TP.HCM, 2011.
Các nghiên cứu kể trên chủ yếu tập trung theo hướng:

- Tài liệu hướng dẫn tự học dưới hình thức là:
+ Website.
+ Ebook.
+ Tài liệu in thiết kế theo mođun.
Mỗi hình thức tài liệu tự học có hướng dẫn đều có ưu điểm riêng. Trong đó,
website và ebook tự học là tài liệu tự học có tính phong phú và sinh động về nội
dung cũng như hình thức trình bày. Điều này góp phần tạo hứng thú cho học sinh
trong quá trình học tập. Tuy nhiên, tài liệu tự học được thiết kế theo hình thức này


8

chỉ phát huy hết hiệu quả trong điều kiện cơ sở vật chất dạy và học hiện đại.
Nhiều đề tài nghiên cứu theo hướng tài liệu in có hướng dẫn tự học theo
mođun được quan tâm để khắc phục hạn chế trên của website và ebook tự học. Tài
liệu tự học theo mođun là tài liệu được biên soạn theo đặc trưng và cấu trúc của
mođun. Mỗi mođun là một đơn vị, một chương trình dạy học tương đối độc lập,
chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh
giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một hệ toàn vẹn. Mođun có tính
chuyên biệt, có thể phù hợp với trình độ của nhiều đối tượng theo học.
- Đối tượng tự học được nghiên cứu chủ yếu là sinh viên, học sinh khá giỏi,
học sinh chuyên hóa. Đây là những học sinh có khả năng tự giác, hoạt động độc lập
cao trong quá trình học tập; các em HS khá giỏi phần nào đã tự trang bị cho mình
PP học tập cũng như PP tự học. Trong khi đó, đối tượng học sinh trung bình – yếu
thường có nhiều lỗ hổng kiến thức, chưa có ý thức tự giác học tập hoặc chưa hình
thành được thói quen tự học và có PP tự học hiệu quả thì lại chưa được quan tâm.
- Phạm vi nội dung chương trình hóa học được nghiên cứu theo hướng tự
học là:
+ Phần hóa vơ cơ đại cương.
+ Phần hóa vô cơ lớp 10,11,12.

+ Phần hóa hữu cơ lớp 11 (hiđrocacbon, các hợp chất có nhóm chức).
Đến nay, các luận văn chủ yếu nghiên cứu phần hóa hữu cơ THPT theo
chương trình phân ban, nâng cao hoặc dành cho lớp chuyên; chương trình cơ bản
vẫn chưa được quan tâm. Do đó, đề tài theo hướng nghiên cứu hình thành và bồi
dưỡng PP tự học dành cho đối tượng học sinh thuộc chương trình cơ bản thiết nghĩ
là điều cần thiết.

1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học
1.2.1. Định hướng đổi mới PPDH
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa
trong Luật Giáo dục (2005).


9

Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú
học tập cho HS, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống

truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học,
học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin.
1.2.2. Các xu hướng đổi mới PPDH hiện nay
1.2.2.1. Một số quan điểm đổi mới PPDH
Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên – PPDH truyền thống và đổi mới [42], các
hoạt động đổi mới PPDH rất đa dạng theo ba quan điểm chính.
- Theo quan điểm tâm lý – giáo dục
+ Nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí của con người luôn luôn thay đổi
theo thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống. Hiện nay, môi trường và điều kiện
sống đã thay đổi nhiều, khả năng nhận thức và tâm lý con người hiện đại nói chung
đã có nhiều đặc điểm mới. Do đó, cần tìm mọi cách phát huy năng lực nội sinh,
phát triển sức mạnh trí tuệ, tâm hồn, ý chí của người học. Đây được xem là phương
hướng giữ vai trò quyết định sự thành công của PPDH.
+ Các biện pháp phát huy năng lực nội sinh của người học như: tổ chức
cho học sinh làm việc độc lập, cá nhân hóa quá trình học tập; hình thành động cơ


10

học tập lành mạnh; kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực, năng động sáng tạo,
ý chí tự lực, tự cường trong học tập.
+ Các hình thức được tiến hành khác nhau: trong lớp, ngoài lớp; trong
trường, ngoài trường; kết hợp nhiều lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình, xã hội
và đặc biệt là các phương tiện thông tin đại chúng.
- Theo quan điểm điều khiển học: Việc đổi mới PPDH được thực hiện theo
hướng:
+ Tạo điều kiện cho người học được tự do phát triển nhu cầu học tập,
phát triển năng lực cá nhân.
+ Điều chỉnh mối quan hệ thầy trò bằng nhiều hình thức khác nhau: như
dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học bằng hoạt động của người học...

- Theo quan điểm công nghệ:
+ Việc đổi mới PPDH được xây dựng trên cơ sở đưa công nghệ mới vào
nhà trường, nghĩa là cung cấp cho người thầy những công cụ lao động mới.
+ Làm việc với phương tiện kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người thầy phải
trang bị kỹ năng mới, PP mới phù hợp với quá trình và nhịp độ làm việc, với đặc
điểm nhận thức và tâm lý học sinh trong điều kiện mới.
Như vậy, vấn đề đổi mới PPDH được nhìn nhận bao quát và linh hoạt theo
ba hướng:
-

Phát triển năng lực nội sinh của người học.

-

Đổi mới quan hệ thầy trò.

-

Đưa công nghệ hiện đại vào nhà trường.

Cả ba hướng lớn này luôn gắn bó chặt chẽ, phối hợp với nhau trong quá trình
hoạt động thực tiễn. Tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà một hay
nhiều phương hướng được ưu tiên để giải quyết vấn đề đặt ra.
1.2.2.2. Các xu hướng đổi mới PPDH hiện nay
 Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên – PPDH truyền thống và đổi mới [42],
một số xu hướng được quan tâm trong quá trình đổi mới PPDH phức tạp và đa dạng
hiện nay như sau:


11


1. Đổi mới giữa quan hệ tái hiện và sáng tạo trong dạy học: rèn luyện
năng lực tư duy, sáng tạo của người học, tăng cường hoạt động phân tích, tổng hợp,
so sánh, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn...
2. Tăng cường hoạt động tự học của người học.
3. Tăng cường thí nghiệm, thực hành, giải quyết các vấn đề gắn với đời
sống.
4. Tăng cường sử dụng các phương tiện và công nghệ hiện đại.
5. Chú ý đến mối quan hệ giữa trí tuệ và cảm xúc.
6. Giải quyết mối quan hệ giữa tư duy logic hình thức và tư duy biện
chứng: cải tiến nội dung giảng dạy, đưa vấn đề cuộc sống vào giảng dạy trong nhà
trường, tổ chức và tạo điều kiện cho học sinh xâm nhập vào cuộc sống.
 Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều – Lý luận dạy học hóa học [5], việc đổi
mới PPDH hiện nay đang diễn ra theo các xu hướng sau:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học.
Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái
hiện sang tìm tòi, khám phá.
2. Cá thể hóa việc học.
3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công
nghệ thông tin vào dạy học.
4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối
học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
5. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá kiến thức.
6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt
đời.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao theo
sự phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học.


12


1.3. Tự học
1.3.1. Khái niệm tự học
Vấn đề tự học đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau.
- Theo Từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001, tự học là
“quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực
hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ
sở giáo dục, đào tạo”.
- Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn - Quá trình dạy – tự học [31], tự học là tự
mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích,
tổng hợp,...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất
của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung
thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng
say mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,...) để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình.
- Theo Rubakin – Tự học như thế nào [26], “tự học là quá trình lĩnh hội tri
thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết
lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản
ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm,
kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể.”
- Theo Nguyễn Kỳ - Tạp chí Nghiên cứu giáo dục 7/1998, tự học là người
học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của
mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên
cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học
thuộc quá trình cá nhân hóa việc học.
- Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên – Bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh [40], tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,... và
kinh nghiệm lịch sử - xã hội loài người nói chung của chính bản thân người học.



13

Từ các khái niệm khác nhau về tự học, có thể thấy những đặc trưng của hoạt
động tự học như sau:
- Tự học là quá trình hoạt động nhận thức có tính tự giác, tích cực, độc lập
và kiên trì cao của bản thân người học nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ nhất
định.
- Tự học đòi hỏi sự tìm tòi, sáng tạo, tự điều khiển, tự điều chỉnh, tự kiểm
tra đánh giá quá trình hoạt động ở người học.
Tự học vừa mang ý nghĩa củng cố, mở rộng hiểu biết, hình thành kỹ năng, kỹ
xảo, vừa mang ý nghĩa rèn luyện nhân cách của người học. Trong quá trình tự học,
người học phải độc lập, tự xây dựng kế hoạch, PP học tập cho mình, năng động, tự
tìm tòi, phân tích tài liệu và chiếm lĩnh tri thức. Tùy thuộc vào mức độ độc lập và tự
giác của người học mà hiệu quả của quá trình tự học càng nâng cao.
1.3.2. Các hình thức của tự học
 Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn – Quá trình dạy- tự học [31], dựa vào hệ
thống sách giáo khoa có 3 hình thức tự học:
-

Tự học ở mức cao: có sách giáo khoa (SGK), người học tự đọc hiểu

và rút ra kiến thức đồng thời rèn luyện tư duy và tính cách.
-

Tự học có hướng dẫn: có SGK và GV ở xa hướng dẫn tự học bằng

tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin viễn thông khác.
-


Tự học giáp mặt trên lớp và về nhà tự học có hướng dẫn: có SGK và

giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được GV hướng dẫn tại lớp.
 Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang [25], việc tự học có thể diễn ra theo 2
cách:
-

Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV:
+

Tự học hoàn toàn (không có giáo viên): thông qua tài liệu, qua

tìm hiểu thực tế, học kinh nghiệm của người khác. Đối với hình thức này, HS gặp
nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự
học, không tự đánh giá được kết quả tự học của mình...


14

+

Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: ví dụ học bài

hay làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) của học sinh phổ thông. Với hình
thức học này, HS cũng không được đánh giá kết quả học tập của mình.
+

Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe


giáo viên giảng giải, minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi
han, không nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
+

Tự học qua tài liệu hướng dẫn không có sự tiếp xúc trực tiếp

giữa GV - HS: trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách
kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung.
-

Tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp của GV:

Học sinh nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực
tiếp từ GV. Đối với tự học có hướng dẫn từ tài liệu, HS không dùng SGK phổ thông
mà sử dụng tài liệu viết riêng cho HS tự học. Tài liệu tự học có hướng dẫn cung cấp
cho HS kiến thức và PP học nội dung kiến thức đó.
 Theo GS. TSKH Thái Duy Tuyên – Bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh [40], có 3 hình thức tự học khác nhau:
-

Tự học dưới sự hướng dẫn của GV như tự học của học sinh, sinh

viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh,...
-

Tự học không có sự hướng dẫn của GV: trường hợp này thường liên

quan đến những người đã trưởng thành, các nhà khoa học.
-


Tự học trong cuộc sống: thường gặp ở các nhà văn, các nhà văn hóa,

các nhà kinh tế, các nhà chính trị - xã hội.
Như vậy, từ các cách phân loại hình thức tự học trên, có thể chia tự học thành
2 loại chính:
-

Tự học không có sự hướng dẫn: người học tự đọc sách, tài liệu và rút

ra kiến thức, rèn luyện nhân cách. Đây là hình thức tự học ở mức độ cao nhất, đòi
hỏi tính tự giác cao của người học.
-

Tự học có sự hướng dẫn:


×