Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở thành phố thủ dầu một tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Xuân Mai

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU
MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Xuân Mai

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở THÀNH PHỐ THỦ DẦU
MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Tác giả luận văn:
Trần Xuân Mai


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO

T
1

VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................... 9
T
1


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 9
T
1

T
1

1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
T
1

T
1

1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 12
1T

1T

1T

1T

1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 14
1T

1T

1T


T
1

1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................... 16
1T

1T

1T

T
1

1.2.4. Quản lý trường THPT ................................................................... 17
1T

1T

1T

T
1

1.2.5. Đội ngũ giáo viên THPT............................................................... 18
1T

1T

1T


T
1

1.3. Các chức năng quản lý đội ngũ giáo viên THPT ..................................... 28
T
1

T
1

1.3.1. Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên ........................ 28
1T

T
1

1.3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của tập thể
1T

1T

1T

sư phạm ....................................................................................... 29
1T

1.3.3. Xây dựng nền nếp tập thể ........................................................... 29
1T


1T

1T

T
1

1.3.4. Xây dựng mối quan hệ hợp tác trong đội ngũ giáo viên ............ 30
1T

1T

1T

T
1

1.3.5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên ...... 30
1T

1T

1T

T
1

1.4. Nội dung công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT ............................... 31
T
1


T
1

1.4.1. Về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên ............................................ 31
1T

1T

1T

T
1

1.4.2. Về sử dụng giáo viên .................................................................... 32
1T

1T

1T

T
1


1.4.3. Về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.............................. 33
1T

1T


1T

T
1

1.4.4. Về đánh giá giáo viên ................................................................... 35
1T

1T

1T

T
1

1.4.5. Về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................................... 37
1T

1T

1T

T
1

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
T
1

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THÀNH

PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .................... 41
T
1

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế-xã hội và giáo dục và đào tạo
T
1

tỉnh Bình Dương...................................................................................... 41
1T

2.1.1.Tình hình phát triển kinh tế-xã hội ................................................ 41
1T

T
1

2.1.2.Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo ....................................... 42
1T

T
1

2.2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT ở
T
1

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ............................................. 53
T
1


2.2.1. Quản lý về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên................................ 53
1T

T
1

2.2.2. Quản lý về sử dụng giáo viên ....................................................... 60
1T

T
1

2.2.3. Quản lý về kiểm tra hoạt động sư phạm của GV .......................... 65
1T

T
1

2.2.4. Về đánh giá giáo viên.................................................................... 70
1T

T
1

2.2.5. Quản lý về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên....................................... 76
1T

T
1


3.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp.................................................................. 88
T
1

T
1

3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT ở thành phố Thủ
T
1

Dầu Một, tỉnh Bình Dương ..................................................................... 91
T
1

KẾT LUẬN ................................................................................................. 110
T
1

PHỤ LỤC

1T


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
CB

:


Cán bộ

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD

:

Giáo dục

QLGD

:

Quản lý giáo dục

GDĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

ĐT, BD

:


Đào tạo, bồi dưỡng

HT

:

Hiệu trưởng

PHT

:

Phó Hiệu trưởng

GV

:

Giáo viên

ĐNGV

:

Đội ngũ giáo viên

HS

:


Học sinh

GS

:

Giáo sư

PGS

:

Phó Giáo sư

ThS

:

Thạc sĩ

THPT

:

Trung học phổ thông

THCS

:


Trung học cơ sở

TN

:

Tốt nghiệp

VMĐ

:

Võ Minh Đức

THĐ

:

Trịnh Hoài Đức

BP

:

Bình Phú


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Mục tiêu tổng quát của Chiến
lược phát triển kinh tế -xã hội 10 năm 2001-2010 do Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đề ra và Đại hội X kế thừa là: Để đạt được các yêu cầu về con
người và nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong
thời kỳ công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước - cần phải tạo chuyển biến cơ
bản và toàn diện về giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X trong báo cáo
chính trị đã khẳng định một lần nữa: “Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao” và “Đảm bảo đủ số lượng, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học”. Nghị quyết
hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X nhấn mạnh:
“Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân
tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất
lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là
đầu tư cho sự phát triển bền vững”.
Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu
rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Điều 15 của Luật Giáo Dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Vì vậy, xây dựng, phát triển và


2
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo

dục và đào tạo trong đó công tác quản lý đội ngũ giáo viên phổ thông nói
chung và công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT nói riêng ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đội ngũ. Trong những năm qua, công tác xây dựng,
bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên của các cấp quản lý giáo dục đã đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên ở mỗi địa phương tùy thuộc vào
điều kiện thực tế đã có những cách thực hiện khác nhau.
Thủ Dầu Một là một thành phố mới vừa được thành lập trực thuộc tỉnh
Bình Dương, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, do những điều kiện chủ quan và khách quan, các mục
tiêu giáo dục của thành phố Thủ Dầu Một chưa đạt được kết quả xứng đáng
với tiềm năng sẵn có. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực
giáo dục rất đáng khích lệ như: công tác phổ cập giáo dục, tỉ lệ học sinh tốt
nghiệp THPT cao, tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào đại học...thì đội ngũ giáo
viên bậc trung học phổ thông của các trường ở thành phố Thủ Dầu Một đang
có những bất cập về số lượng, chất lượng và cơ cấu; những thành tựu đã đạt
được trong những năm qua của các trường vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được với sự đổi mới và phát triển của tỉnh Bình Dương nói chung và của
thành phố Thủ Dầu Một nói riêng. Một trong những nguyên nhân là do công
tác quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng các trường chưa chặt chẽ, mặt
quản lý quan trọng nhất trong công tác quản lý, một trong những nhân tố
quyết định cho sự phát triển của nhà trường.
Chính vì những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng
quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ở thành phố Thủ Dầu Một
tỉnh Bình Dương”. làm đề tài nghiên cứu, với hy vọng góp thêm một phần
kết quả nghiên cứu của mình vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên


3
các trường THPT ở thành phố Thủ Dầu Một nói riêng và các trường THPT
trong tỉnh Bình Dương nói chung.

2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
(GVTHPT) ở thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu : Vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông ở tỉnh Bình Dương.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Giới hạn về thời gian: Đề tài này được nghiên cứu thực trạng quản lý
đội ngũ giáo viên THPT trong 03 năm giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
- Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu tại 03 trường THPT trên
địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương.
- Giới hạn về đối tượng khảo sát: Lãnh đạo Sở GDĐT; Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng các trường THPT; giáo viên các trường THPT.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: QL đội ngũ giáo viên là vấn đề khó
khăn và phức tạp gắn với nhiều vấn đề như xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo
viên; tuyển dụng GV; sử dụng GV; ĐT, BD đội ngũ giáo viên; khen thưởng,
kỷ luật, thực hiện chế độ tiền lương và tạo điều kiện làm việc cho đội ngũ
giáo viên. Trong đề tài này tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác
QL đội ngũ giáo viên THPT ở Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương với
các vấn đề: Quy hoạch, tuyển dụng GV; sử dụng GV; kiểm tra hoạt động sư
phạm của GV; đánh giá GV; BD đội ngũ giáo viên.


4
5. Giả thuyết khoa học
Trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT thành phố

TDM, tỉnh Bình Dương bên cạnh việc quản lý tương đối tốt ở một số mặt
như: Luân chuyển cán bộ quản lý, thuyên chuyển giáo viên, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên, thực hiện tốt các chế độ chính sách cho giáo viên...thì còn có
một số hạn chế trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên như: tuyển dụng GV,
sử dụng GV, kiểm tra hoạt động sư phạm của GV, đánh giá GV. Vì thế chất
lượng quản lý đội ngũ giáo viên ở các trường THPT thành phố Thủ Dầu Một
tỉnh Bình Dương chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nếu đánh giá đúng
thực trạng QL đội ngũ giáo viên trung học phổ thông và thấy được nguyên
nhân của những hạn chế đó thì có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm
thực hiện tốt hơn công tác quản lý đội ngũ giáo viên và nâng cao hơn nữa chất
lượng đội ngũ giáo viên của thành phố Thủ Dầu Một trong thời gian tới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên của
các trường THPT ở thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT ở thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.


5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến dựa trên
cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu gồm một số lựa chọn câu hỏi dành cho
CBQL và GV các trường THPT. Đây là phương pháp chủ đạo trong đề tài

nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Xin số liệu, thu thập thông tin qua việc nói
chuyện trực tiếp với CBQL Sở GDĐT, CBQL và GV các trường THPT.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Thông qua các báo cáo, kết quả
hoạt động giảng dạy của các trường THPT để tìm hiểu tình hình phát triển
GD, tình hình đội ngũ CBQL, đội ngũ giáo viên và thực trạng công tác QL
đội ngũ giáo viên.
- Phương pháp quan sát: Người nghiên cứu dùng phương pháp quan sát
để tìm hiểu môi trường, điều kiện làm việc của đội ngũ giáo viên.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số
liệu nhằm định lượng kết quả nghiên cứu, tập trung vào các phép tính tần số,
tần suất (Frequency), số trung bình (mean), phương sai (variance) và độ lệch
chuẩn (standard deviation).
7.4. Tổ chức, triển khai hoạt động nghiên cứu
Người nghiên cứu đã tiến hành lập phiếu trưng cầu ý kiến gồm 5 nội
dung QL: tuyển dụng giáo viên; sử dụng giáo viên; kiểm tra hoạt động sư
phạm; đánh giá giáo viên; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Mỗi nội dung QL
gồm 5 hoạt động QL của HT (phụ lục 3). Phiếu trưng cầu ý kiến được phát
ra và hướng dẫn cách ghi cho CBQL và GV của 3 trường AM, BP, VMĐ. Ở
trường AM phát ra 81 phiếu, thu về 75 phiếu. Ở trường BP phát ra 97 phiếu,
thu về 85 phiếu. Ở trường VMĐ phát ra 102 phiếu, thu về 95 phiếu. Tổng số
phiếu phát ra là 280, số phiếu thu về là 255, có 25 phiếu không thu về được.


6
Trong 255 phiếu thu về có 02 phiếu không trả lời hoạt động QL 1.4; 01 phiếu
không trả lời hoạt động QL 3.2; 02 phiếu không trả lời hoạt động QL 4.3; 01
phiếu không trả lời hoạt động QL 5.2 và 01 phiếu không trả lời hoạt động QL
5.4. Người nghiên cứu thống kê số lượng câu trả lời của từng hoạt động QL

theo từng trường và cộng chung cho cả 3 trường.
Người nghiên cứu cũng lập phiếu phỏng vấn riêng HT, PHT, TTCM và
đại diện GV để tìm hiểu sâu hơn một số hoạt động QL của HT. Sau khi xử lý
số liệu thô, người nghiên cứu tiến hành xử lý số liệu phiếu trưng cầu ý kiến
trên Microsoft Excel. Từng mức của cột đánh giá hoạt động QL của HT được
gán bằng những điểm số tương ứng: tốt = 4 điểm, khá = 3 điểm, TB = 2 điểm,
yếu = 1 điểm. Dựa vào kích thước mẫu N, tần số xuất hiện các câu trả lời n,
giá trị x (4, 3, 2, 1), người nghiên cứu lập công thức tính tần suất f(tỉ lệ %),
điểm số trung bình X (số trung bình), phương sai S2 và độ lệch chuẩn điểm
P

P

S của từng hoạt động QL với ký hiệu và ý nghĩa như sau:
2

- Tần suất f i của giá trị x i :
R

R

R

R

f=
i

n i × 100% , i = 1, 4 .
N


- Số trung bình X dùng làm đại diện cho các số liệu của mẫu:
=
X

1 m
=
∑ ,m 4
N 1 ni xi

- Phương sai S2 tính theo công thức của bảng phân bố tần số:
P

P

2

S

2

1 m
1  m
 , (m =
2
4)
=


n

2  ∑ ni x i 
i xi
N i =1
N  i =1


- Độ lệch chuẩn S là căn bậc hai của phương sai: S =

S

2

Phương sai và độ lệch chuẩn đo mức độ phân tán của các số liệu trong
mẫu xung quanh số trung bình. Phương sai và độ lệch chuẩn càng lớn thì mức
độ phân tán càng lớn. Ngoài ra tần số câu trả lời xuất hiện nhiều nhất được


7
đánh dấu trong ô đậm để biết thêm mốt của mẫu số liệu. Mốt của mẫu số liệu
là giá trị x có tần số lớn nhất. Có những câu trả lời tần số xuất hiện quá ít, vì
vậy để có độ chính xác cao khi đánh giá công tác QL đội ngũ giáo viên của
các HT, người nghiên cứu làm tròn đến 2 chữ số thập phân của cột tần suất,
số trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn trong bảng tính Excel. Với giá trị
của x là 4, 3, 2, 1 như đã gán ở trên thì về mặt lý thuyết số trung bình lớn nhất
là 4, nhỏ nhất là 1, còn mức bình quân là 2,5. Người nghiên cứu dựa vào số
trung bình để xếp loại các hoạt động QL theo 6 mức: yếu, trung bình, trung
bình khá, khá, khá tốt và tốt:
Loại yếu: Dưới 2.5 điểm
Loại trung bình: Từ 2,5 điểm – dưới 2,8 điểm
Loại trung bình khá: Từ 2,8 điểm – dưới 3,0 điểm

Loại khá: Từ 3,0 điểm – dưới 3.3 điểm
Loại khá tốt: Từ 3,3 điểm – dưới 3.5 điểm
Loại tốt: Từ 3,5 điểm – 4,0 điểm
Tất cả phần thống kê và xử lý số liệu thực trạng công tác QL đội ngũ
giáo viên thể hiện ở (phụ lục 3). Ở mỗi nội dung QL, người nghiên cứu cũng
tính điểm trung bình chung của 5 nội dung QL của từng HT và điểm trung
bình chung của 5 nội dung QL cho cả 3 trường để đánh giá và so sánh các nội
dung QL.
8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lý luận : Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận
quản lý đội ngũ giáo viên THPT.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực trạng, xác định những ưu điểm, hạn
chế về quản lý đội ngũ giáo viên THPT ở thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình
Dương. Từ đó, đề xuất những biện pháp để khắc phục những hạn chế trong
công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ


8
giáo viên THPT thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên
cứu có thể làm tư liệu có ích cho CBQL các trường THPT ở thành phố Thủ
Dầu Một tham khảo, vận dụng trong việc QL đội ngũ giáo viên của đơn vị
mình. Đồng thời để Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương làm cơ sở hoạch định một số chủ trương, chính sách trong việc QL các
trường THPT trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần : Mở đầu - Nội dung - Kết luận và kiến nghị
PHẦN I. Mở đầu
PHẦN II. Nội dung của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên THPT ở thành phố Thủ

Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT ở thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
PHẦN III. Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục


9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới vấn đề QLGD, QL trường học và QL đội ngũ giáo viên
rất được quan tâm nghiên cứu. Các tác giả V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob đã
nghiên cứu và đề ra những vấn đề QL của HT trường phổ thông. Các tác giả
đều khẳng định người HT phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách
nhiệm cao nhất trong công tác QL nhà trường [10, tr.16]; [11, tr.17]. Đặc biệt
T
1

T
1

họ đều thống nhất trong những nhiệm vụ QL của HT thì nhiệm vụ xây dựng
và BD đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng. HT phải biết tuyển chọn GV
bằng nhiều nguồn khác nhau và BD họ trở thành những GV tốt theo tiêu
chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau [11, tr.24-25]. Giáo sư
Stanislaw kowalski khi nghiên cứu về xã hội học GD và GD học đã khẳng
định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi trường và đề cập đến
các loại QL và phong cách QL nhà trường, vai trò xã hội và trình độ nghề

nghiệp của thầy giáo [31, tr.421-458].
1T

1T

Ở Việt Nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người
thầy giáo “không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có giáo dục.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội
ngũ giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Giáo dục nhằm đào tạo những
người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân, do đó các
ngành, các cấp, Đảng, chính quyền và chính quyền địa phương phải thực sự
quan tâm đến sự nghiệp này, phải chăm sóc nhà trường về mọi mặt, đẩy sự
nghiệp giáo dục của ta lên những bước phát triển mới”. “Cán bộ và giáo viên


10
phải tiến bộ cho kịp thời đại mới làm được nhiệm vụ, chớ tự túc, tự mãn cho
là giỏi rồi thì dừng lại”. [7].
Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu : “Khâu then chốt để thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn
hóa ĐNGV cũng như cán bộ QLGD”. Chiến lược phát triển giáo dục 20112020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: "Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào
tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ
sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập
trung đầu tư xây dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các
trường đại học để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên"; "Đảm bảo từng

bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục
mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo
viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục đặc biệt và giáo
viên giáo dục thường xuyên"; "Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng
và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức
T
2

nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho
học sinh, sinh viên".[1]
1
2T

1T

Tác giả Trần Kiểm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống những vấn
đề về QL, QLGD, phân tích rất cụ thể quá trình QLGD, các chức năng,
nguyên tắc, phương pháp và công cụ QLGD [21]. Trong cuốn “Một số vấn đề
T
1

T
1

cơ bản về GD phổ thông trung học”, nhà xuất bản GD, 1998 [14], tác giả
T
1

T
1


Nguyễn Hữu Dũng đã đưa ra những vấn đề về xu thế phát triển giáo dục
THPT trên thế giới, vị trí mục tiêu của GD trung học và QL trường trung học.
Các tác giả Chu Mạnh Nguyên, Mai Quang Tâm, Dương Thúy Giang, Đỗ Thị
Hòa nghiên cứu một cách hệ thống nghiệp vụ QL trường Trung học cơ sở và


11
trường Tiểu học, đặc biệt trong đó đã chi tiết hóa công tác QL, BD, kiểm tra,
đánh giá đội ngũ giáo viên. [25], [32]. Vấn đề QLGD trong nhà trường, vai
T
1

T
1

T
1

T
1

trò của HT trong QL trường phổ thông, lao động sư phạm của đội ngũ giáo
viên cũng được các tác giả Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm
Viết Vượng, Nguyễn Văn Diệu, Lê Tràng Định nghiên cứu chuyên sâu.
[27,tr.135-168] Vị trí, tầm quan trọng của người GV, đặc điểm lao động của
T
1

T

1

đội ngũ giáo viên, những yêu cầu chung về xây dựng đội ngũ giáo viên và
nhiệm vụ của họ đều được thể hiện trong các giáo trình của các tác giả Hà
Thế Ngữ [26]; Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo [17]; Bùi
1T

1T

T
1

T
1

Thanh Huyền [20].
1T

1T

Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục THPT hiện nay trong đó
nhấn mạnh vai trò của người GV và xu hướng đổi mới đánh giá ở trường
THPT đã được các tác giả Phùng Đình Mẫn, Trần Văn Hiếu, Hồ Văn Liên,
Phan Minh Tiến, Trương Thanh Thúy – Đại học Sư phạm Huế đề cập đến
[24]. Riêng tác giả Phạm Quang Huân đã đưa ra những quan niệm mới: GV
T
1

T
1


thực sự là chủ thể QL chất lượng trong nhà trường. [19, tr.3]. Tác giả Nguyễn
T
1

T
1

Bá Cường Trường đại học Sư phạm Hà nội đã chỉ ra vấn đề trọng dụng hiền
tài trong tư tưởng của Ngô Thì Nhậm. Với Ngô Thì Nhậm, vấn đề tuyển chọn
và sử dụng nhà giáo rất được quan tâm, bởi theo ông, nhà giáo có ảnh hưởng
to lớn đối với sự nghiệp phát triển của quốc gia. [13, tr.12].
T
1

T
1

Các tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng khi nghiên cứu về
phát triển GD, ĐT nhân tài đã đưa ra cách khắc phục những tồn tại trong GD
phổ thông, cải cách chương trình đào tạo GV và tiếp tục khẳng định đội ngũ
giáo viên quyết định chất lượng GD [35, tr.113-121].
T
1

T
1

Vấn đề bồi dưỡng GV về tư tưởng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao năng lực giảng dạy cho họ là cần thiết. Các tác giả Nguyễn Văn Lê

[22], Trần Bá Hoành [18] đã chú ý nhiều đến nội dung này. Đặc biệt tác giả
T
1

T
1

1T

1T


12
Trần Đình Thuận đã đề xuất xây dựng chương trình BD cán bộ, GV qua
truyền hình, một vấn đề không mới nhưng rất cần được đầu tư. [33, tr.6]
T
1

T
1

Vấn đề quản lý giáo dục đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu. Gần đây các luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành
QLGD ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh của các tác giả Đỗ
Thị Cúc, Lê Bạt Sơn, Đỗ Ngọc Mỹ, Vũ Thị Huyền, Phạm Đình Ly, Phạm
Kiều Mai, Nguyễn Hữu Thọ cũng đã đề cập đến một số mặt như tuyển dụng,
sử dụng, BD, khen thưởng trong công tác QL đội ngũ giáo viên. QL đội ngũ
giáo viên đang là vấn đề cấp thiết và rất cần được tiếp tục quan tâm nghiên
cứu. Ở thành phố TDM, tỉnh Bình Dương vấn đề này vẫn chưa được nhiều
ngành quan tâm. Vì vậy đề tài: “Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên

trung học phổ thông ở thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương” có
những nét riêng phù hợp với địa phương nhằm góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên THPT đồng thời tôi cũng hy vọng từ những biện pháp được
đưa ra trong quá trình nghiên cứu sẽ giúp cho chất lượng đào tạo của các
trường THPT trong tỉnh ngày càng được nâng lên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã xuất
hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự vệ
hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất
hiện những hoạt động có tổ chức, phối hợp, điều khiển con người. Những
hoạt động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ
sở đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong
muốn. Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lí.
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý, C.Mác đã khẳng định : “Tất
cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô


13
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách
quan độc lập của nó” [2]. Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính
1T

1T

đặc thù là tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu
cầu nhất định - được gọi là hoạt động quản lí. Từ đó, có thể hiểu lao động xã
hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động

chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức,
điều hành tất yếu cũng được nâng lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày
càng cao hơn. Khi lao động xã hội đạt tới một trình độ và quy mô phát triển
nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành
một hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận
chuyên hoạt động quản lý, tạo thành các mối quan hệ trong quản lí. Cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày
càng phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp cận
khác nhau. “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những
bản chất khác nhau (như kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện những chương
trình, mục đích hoạt động” [3]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo nghiên cứu từ
T
1

T
1

góc độ xã hội thì quản lý “là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã
hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [3]. Đối với hoạt động của một đơn vị, một
T
1

T
1

tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định, quản lý “là tác động có mục

đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [8].
T
1

T
1


14

Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu :
• Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
• Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
• Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
• Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
• Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của
môi trường.
• Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật.
• Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
• Quản lý là một hệ thống mở và bản chất của nó là phối hợp các nỗ lực
của con người thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Chúng ta biết rằng về bản chất, GD là quá trình truyền thụ và tiếp thu

những kinh nghiệm lịch sử, văn hóa, xã hội của các thế hệ loài người. Do đó
QLGD được hình thành là một tất yếu khách quan.
Cũng giống như khái niệm QL, có những quan niệm khác nhau về khái
niệm “QLGD”. QLGD một đối tượng có quy mô lớn nhất, bao quát toàn bộ
hệ thống, đó là cấp QL vĩ mô. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ
thống con, tương ứng với hệ thống con này là cấp QL vi mô. [21, tr.35]
T
1

T
1


15
QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm
đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng những quy luật khách quan của hệ thống GD quốc dân. [30]
T
1

T
1

QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – GD thế hệ trẻ.
[29]
T
1


T
1

Tóm lại, khái niệm QLGD bao gồm 4 yếu tố: chủ thể QL, đối tượng
QL, khách thể QL và mục tiêu QL.
1.2.2.2. Bản chất quản lý giáo dục
QLGD là một quá trình diễn ra những tác động QL. Quá trình này diễn
ra khi có chủ thể QL (là cá nhân Bộ trưởng, Giám đốc Sở GDĐT hay tổ chức
Bộ GDĐT, Sở GDĐT…) và đối tượng QL (là hệ thống GD quốc dân, hệ
thống QL GD, tập thể GV, HS…); khi có thông tin hai chiều từ chủ thể QL
đến đối tượng QL và ngược lại, khi chủ thể QL và đối tượng QL có khả năng
thích nghi.
QLGD là loại QL Nhà nước, các hành động QL ở đây được tiến hành
dựa trên cơ sở quyền lực Nhà nước. Cơ quan chuyên trách của Nhà nước ở
đây là cơ quan quản lý GDĐT các cấp.
QLGD thực chất là QL hoạt động GD con người. Do đặc thù riêng của
ngành GD, QL hoạt động GD con người còn có nghĩa là ĐT con người, dạy
cho họ thực hiện vai trò xã hội, những chức năng, nghĩa vụ, trách nhiệm của
họ vì sự phát triển xã hội và bản thân.
QLGD vừa là khoa học vừa là nghệ thuật, có bản chất vì lợi ích phát
triển của GD, nhằm mục đích tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách
người được GD đáp ứng yêu cầu xã hội.


16
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GDĐT. Trường học
là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình giáo dục đào

tạo, gọi chung là “cơ sở giáo dục”. “Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của
xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cho một
nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan
niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã hội, đào
tạo các công dân cho tương lai”. [5]
T
1

T
1

Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở, vừa mang tính
giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ
chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Như vậy
“Quản lý nhà trường là gì? Theo GS.VS Phạm Minh Hạc “ Quản lý nhà
trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh” [4]. Ông cho rằng : “Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt
1T

1T

động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” và “Quản lý nhà trường, quản
lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [4].
T

1

T
1

Có thể thấy, công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác
động qua lại giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường.
Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống
gồm sáu thành tố: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo


17
dục, thầy giáo, học sinh, cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ giáo dục. Như
vậy, các thành tố này được chia làm ba loại : Thành tố con người, thành tố
tinh thần và thành tố vật chất. Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa
học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà
trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và từng học sinh. Người quản lý trường học là hiệu trưởng của các
nhà trường.
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong
quá trình dạy học. Quản lý trường học là quản lý tập thể giáo viên và học sinh
để chính họ lại quản lý (đối với giáo viên) và tự quản lý (đối với học sinh) quá
trình dạy - học, nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách con người mới. Đồng thời,
quản lý trường học còn bao gồm quản lý các công việc khác có tính chất điều
kiện như : Đội ngũ, tổ chức hoạt động của các đoàn thể trong trường, quản lý
cơ sở vật chất, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên, học
sinh ...
1.2.4. Quản lý trường THPT

QL trường THPT là QL trường học ở cấp THPT. Theo tác giả luận văn,
với một nghĩa hẹp hơn, có thể nói QL trường THPT là sự QL của Hiệu trưởng
trong một trường học cụ thể ở cấp THPT.
Đối chiếu với các khái niệm về QL, QLGD, QL trường học, ta thấy QL
trường THPT có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- Chủ thể QL: Đối với trường THPT do Sở GDĐT quản lý. Trong
trường THPT người QL toàn diện và cao nhất là HT. HT phải là người có
phẩm chất tốt, năng lực cao để đề xướng tổ chức, điều hành mọi hoạt động


18
QL, hoàn thành nhiệm vụ đặt ra và tạo uy tín cho cá nhân và tập thể. Các
PHT, các TTCM vừa là đối tượng QL của HT nhưng đồng thời cũng được HT
ủy quyền QL một số hoạt động nhất định, do đó họ cũng là những chủ thể
QL.
- Đối tượng QL trong trường THPT gồm:
+ Các hoạt động trong nhà trường, trong đó hoạt động dạy và học là
hoạt động trung tâm.
+ Các tổ chức, cơ cấu trong nhà trường như tổ chuyên môn, các bộ
phận chức năng: văn phòng, thư viện, thiết bị…
+ Con người thực hiện các hoạt động: GV, nhân viên, HS. Trong một
phạm vi hẹp hơn là lớp học, GV cũng là những chủ thể QL đóng vai trò chủ
đạo cho dù HS có vai trò chủ động tích cực và tương tác giữa GV và HS là
tương tác hai chiều.
+ Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài chính của nhà trường.
Hiệu trưởng QL trường THPT theo những chức năng, nguyên tắc
chung nhưng phải đặc biệt chú ý đến phương pháp QL và phong cách QL. QL
trường THPT phải tạo nên sự thống nhất giữa dạy chữ và dạy người. Các mối
quan hệ QL trong trường cũng rất đặc biệt, vì vậy việc lựa chọn phương pháp
QL giống như việc lựa chọn phương pháp dạy học, người HT phải sáng suốt,

linh hoạt chọn cho mình phương pháp QL thích hợp, một phong cách QL
riêng để đạt mục đích mong muốn. Một trong những nội dung cơ bản của QL
nhà trường là QL đội ngũ giáo viên.
1.2.5. Đội ngũ giáo viên THPT
1.2.5.1. Giáo viên THPT
Luật Giáo dục (2005) đã ghi rõ :
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
hoặc các cơ sở giáo dục khác”.


19
“Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp, gọi là giáo viên”. [6]
T
1

T
1

Về mặt lý luận:
Về tiêu chuẩn giáo viên trung học được quy định tại Thông tư
30/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 20/10/2009 ban hành
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học
phổ thông.
Theo tiến sĩ Philip Jackson : “Giáo viên là người ra quyết định có hiểu
biết, hiểu được học sinh và có khả năng cấu trúc lại nội dung giảng dạy để
học sinh có thể tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khi
nào phải dạy cái gì”. Trong định nghĩa này Philip Jackson muốn nhấn mạnh
phẩm chất năng lực và phương pháp giảng dạy của người giáo viên.
-Nhà bác học AlberTeinstein cho rằng “Giáo viên là người có nghệ thuật

tối thượng là làm thức dậy những thú vui trong trí thức và tình cảm sáng tạo
của người học”.
Đã là người cán bộ thì ở bất cứ lĩnh vực nào cũng cần phải có những
phẩm chất tốt. Nhưng không có lĩnh vực nào mà phẩm chất lại ảnh hưởng sâu
sắc đến người học như người giáo viên. Bởi vậy phẩm chất của người giáo
viên vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để giáo dục học sinh .
Phẩm chất của người giáo viên được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau
đây:
- Có niềm tin cách mạng: Niềm tin cách mạng là cơ sở để người giáo
viên gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp cách mạng, của dân tộc, với sự
nghiệp giáo dục là bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
- Có lý tưởng nghề nghiệp: Lý tưởng nghề nghiệp biểu hiện bằng lòng
say mê nghề nghiệp , lương tâm nghề nghiệp, lòng tận tụy, hy sinh vì công
việc, tác phong làm việc cần cù, có tinh thần trách nhiệm cao ...


×