BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Nguyện
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trương Thị Nguyện
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH AN GIANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô Phòng Sau
Đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh. Các Thầy, Cô đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và viết luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở giáo dục và đào tạo, tỉnh An
Giang, Ban Giám Hiệu, quý Thầy, Cô Trường THPT Bình Khánh, THPT
Nguyễn Trung Trực, THPT Xuân Tô, THPT Bình Thạnh Đông và THPT Võ
Thị Sáu.Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ để tôi hoàn thành luận văn này.
Với lòng biết ơn chân thành tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới TS.Võ
Thị Bích Hạnh, người đã hết sức tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù tôi đã có rất nhiều cố gắng và tâm huyết đầu tư để hoàn thành
luận văn nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn của quí thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
Tác giả
Trương Thị Nguyện
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
T
2
Mục lục
T
2
2T
2T
Danh mục các chữ viết tắt
T
2
Danh mục các bảng
T
2
2T
2T
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
T
2
2T
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
T
2
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................ 5
T
2
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................................ 5
T
2
T
2
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới .................................................... 5
T
2
T
2
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam ..................................................... 6
T
2
T
2
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài............................................................. 8
T
2
T
2
1.2.1. Quản lý - Quản lý giáo dục ........................................................................ 8
T
2
T
2
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên - Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên .............. 10
T
2
T
2
1.3. Lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT .......................................... 12
T
2
T
2
1.3.1. Ý nghĩa và sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT......... 12
T
2
T
2
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT ....................................................... 13
T
2
T
2
1.3.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ..................................... 13
T
2
T
2
1.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT .............................. 14
T
2
T
2
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ...................... 15
T
2
T
2
1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ............................... 15
T
2
T
2
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ..................... 16
T
2
T
2
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ......................... 18
T
2
T
2
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ...................... 20
T
2
T
2
1.4.4. Các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ............. 22
T
2
T
2
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
T
2
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TỈNH AN GIANG ............................................................ 24
T
2
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thông
T
2
tỉnh An Giang ................................................................................................. 24
2T
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 24
T
2
T
2
2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông tỉnh An Giang................... 25
T
2
T
2
2.1.3. Tình hình chung về cán bộ quản lý, giáo viên THPT tỉnh An giang .... 28
T
2
T
2
2.1.4. Đánh giá chung về số lượng và chất lượng đội ngũ CBQL và GV
T
2
ở các trường THPT tỉnh An Giang ........................................................ 30
T
2
2.2. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT tỉnh An Giang ............ 31
T
2
T
2
2.2.1. Thực trạng nhận thức của hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT ........... 34
T
2
T
2
2.2.2. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng ......................................................... 44
T
2
T
2
2.2.3. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng .................................................. 46
T
2
T
2
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động BDGV THPT tỉnh An Giang .................... 47
T
2
T
2
2.3.1. Thực trạng về việc xây dựng kế hoạch ................................................... 47
T
2
T
2
2.3.2. Thực trạng về việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng ..................... 49
T
2
T
2
2.3.3. Thực trạng về quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động BDGV ............ 52
T
2
T
2
2.3.4. Đảm bảo các điều kiện cần thiết hỗ trợ cho hoạt động BDGV ............... 55
T
2
T
2
2.4. Đánh giá chung thực trạng bồi dưỡng và
T
2
quản lý hoạt động
BDGV THPT ............................................................................................... 57
2T
2.4.1. Điểm mạnh............................................................................................... 57
T
2
2T
2.4.2. Điểm yếu .................................................................................................. 58
T
2
2T
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
T
2
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TỈNH AN GIANG ............................................................ 61
T
2
3.1. Cơ sở đề xây dựng các biện pháp ................................................................... 61
T
2
T
2
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ................................ 63
T
2
T
2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86
T
2
T
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
T
2
PHỤ LỤC
2T
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD
:
Bồi dưỡng
BDGV
:
Bồi dưỡng giáo viên
BGH
:
Ban giám hiệu
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CNTT
:
Công nghệ thông tin
CSVC
:
Cơ sở vật chất
GD
:
Giáo dục
GD & ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GV
:
Giáo viên
KTX
:
Không thường xuyên
KTH
:
Không thực hiện.
RTX
:
Rất thường xuyên
TB
:
Trung bình
THPT
:
Trung học phổ thông.
TX
:
Thường xuyên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Chất lượng hai mặt giáo dục so với cùng kỳ năm trước ...................... 26
Bảng 2.2.
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp của các trường THPT trong 3 năm gần đây\ .......... 27
Bảng 2.3.
Số liệu cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT, Tỉnh An giang....... 28
Bảng 2.4.
Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý 5 trường THPT.......................... 28
Bảng 2.5.
Trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên 5 trường THPT ....................... 29
Bảng 2.6.
Thống kê danh hiệu CBGV đạt chiến sĩ thi đua cơ sở trong 3 năm ..... 30
Bảng 2.7.
Đánh giá xếp loại cuối năm của cán bộ quản lý và giáo viên ............... 31
Bảng 2.8.
Số lượng cán bộ quản lý và giáo viên được khảo sát ............................ 33
Bảng 2.9.
Đánh giá về tính cần thiết của hoạt động bồi dưỡng GV ...................... 34
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
T
2
Bảng 2.10. Nhận thức của CBQL và GV về mục đích của hoạt động BDGV ........ 35
T
2
T
2
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ nội dung bồi dưỡng và kết quả thực hiện ............... 36
T
2
T
2
Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL và GV các trường THPT về mức độ cần thiết
T
2
của các nội dung bồi dưỡng ................................................................... 40
T
2
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng ................................. 44
T
2
T
2
Bảng 2.14. Đánh giá hiệu quả các phương pháp bồi dưỡng .................................... 46
T
2
T
2
Bảng 2.15. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ........................................ 48
T
2
T
2
Bảng 2.16. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng .................................................. 50
T
2
T
2
Bảng 2.17. Đánh giá việc kiểm tra hoạt động bồi dưỡng giáo viên ........................ 52
T
2
T
2
Bảng 2.18. Đánh giá các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng GV....................... 55
T
2
Bảng 3.1.
T
2
T
2
Đánh giá về các biện pháp quản lý nâng cao nhận thức về hoạt
động bồi dưỡng giáo viên THPT ........................................................... 74
T
2
Bảng 3.2.
T
2
Đánh giá của CBQL và GV mức độ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
GV THPT đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay...................................... 76
T
2
Bảng 3.3.
T
2
Đánh giá của CBQL và GV mức độ đa dạng hóa các nội dung,
phương pháp và hình thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ......................... 77
T
2
Bảng 3.4.
T
2
Đánh giá của CBQL và GV mức độ tăng cường kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng giáo viên .............................................................. 79
T
2
Bảng 3.6.
T
2
Đánh giá của CBQL và GV mức độ tăng cường các điều kiện hỗ
trợ tốt cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên ............................................ 82
T
2
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, sự nghiệp
giáo dục đào tạo ở Việt Nam là một trong những vấn đề được xã hội rất quan tâm.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân, trong đó đội ngũ giáo viên là lực lượng
nòng cốt và có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ giáo dục. Khi bàn đến vai trò của
những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy
giáo là một nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định đào tạo nên
những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy nhà giáo phải không ngừng vươn lên,
rèn luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ
nghĩa”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của đảng cộng sản Việt Nam khẳng
định đẩy mạnh CNH - HĐH và phấn đấu đến năm 2020 cơ bản nước ta trở thành
một nước công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ 2, ban chấp hành trung ương khóa 8 đã
khẳng định:“ Muốn tiến hành CNH - HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục,
đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh
và bền vững”. Nghị quyết cũng đã nêu rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Từ xưa ông cha ta đã rất coi trọng
vai trò của người thầy giáo như: “Không thầy đố mày làm nên”, “Không có thầy
giáo thì sẽ không có giáo dục” mà chất lượng giáo dục lại được quyết định bởi một
trình độ chuyên môn năng lực sư phạm, uy tín giáo viên, tình yêu nghề, khả năng tổ
chức các hoạt động….Vì thế, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đặc biệt là bồi
dưỡng giáo viên là một vấn đề mà đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải quan tâm.
Chính vì vậy, người lãnh đạo, quản lý nhà trường phải hết sức coi trọng xây dựng,
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; hay nói cách khác
là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV “vừa hồng vừa chuyên”.
Vì vậy, hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong các nhà trường phổ thông là hết
sức cần thiết và cấp bách, tức là phải nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
2
đại hóa đất nước. Mặt khác, hoạt động này có tầm quan trọng và chiến lược, có tính
chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường; tính đa dạng và
phức tạp của hoạt động này đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên
chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ cho giáo viên và
bản thân mỗi giáo viên phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng thường xuyên về mọi mặt
để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước đội ngũ nhà giáo còn nhiều hạn chế và bất cập, nhất là ở các trường
THPT tỉnh An Giang. Số lượng giáo viên có đủ nhưng chưa đồng bộ, chất lượng
chuyên môn của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục và phát triển kinh tế xã hội của địa Phương. Nhận thức của đội ngũ về công tác
chuyên môn chưa đúng mức, chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác này trong
nhà trường. Trong những năm qua, các trường THPT tỉnh An Giang cũng đã có
nhiều nỗ lực về hoạt động bồi dưỡng giáo viên, tuy nhiên chất lượng đội ngũ giáo
viên của các trường phổ thông chưa đáp ứng được với yêu cầu và chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài :“Thực trạng quản lý hoạt
động bồi dưỡng giáo viên ở một số trường Trung học phổ thong tỉnh An Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT tỉnh
An Giang, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng GV ở các trường THPT tỉnh An Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ GV ở các trường THPT tỉnh An Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở các trường THPT tỉnh
An Giang.
3
4. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các trường THPT tỉnh An Giang
trong những năm qua đã được thực hiện và đạt được một số kết quả. Tuy nhiên hoạt
động này vẫn còn những hạn chế và bất cập trong việc xây dựng kế hoạch, phương
pháp bồi dưỡng, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như kiểm tra, đánh giá sau các đợt
bồi dưỡng chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của việc quản lý hoạt
động BDGV ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động BDGV và quản lý hoạt động
BDGV ở trường THPT.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở các
trường THPT, tỉnh An Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động BDGV ở các trường
THPT, tỉnh An Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động BDGV ở 5 trường
THPT tỉnh An giang bao gồm các trường sau đây:
- Trường THPT Bình Khánh, Thành phố Long Xuyên
- Trường THPT Nguyễn Trung Trực, Huyện Tri Tôn
- Trường THPT Xuân Tô, Huyện Tịnh Biên
- Trường THPT Bình Thạnh Đông, Huyện Phú Tân
- Trường THPT Võ Thị Sáu, Thành phố Châu Đốc
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu được
mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động BDGV với các hoạt động khác của các
trường THPT trong tỉnh An Giang. Đồng thời xem xét công tác quản lý nhà trường
là một hệ thống, trong đó công tác quản lý hoạt động BDGV là một hệ thống con
4
với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp người nghiên cứu tìm hiểu chính xác thực
trạng quản lý hoạt động BDGV của trường THPT.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không
gian, thời gian và điều kiện cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với
mục đích nghiên cứu và trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Việc đề xuất các biện pháp nhằm góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động
BDGV của CBQL ở một số trường THPT dựa trên việc khảo sát thực trạng quản lý
hoạt động BDGV ở một số trường THPT tỉnh An Giang.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản quy định và
những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tìm hiểu thực trạng về một số vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu bằng
hệ thống câu hỏi có liên quan đến nội dung quản lý hoạt động BDGV ở các trường
THPT tỉnh An Giang bằng cách khảo sát CBQL và giáo viên của 5 trường THPT
tỉnh An Giang.
7.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm
Nghiên cứu một số kế hoạch, báo cáo tổng kết của Sở GD&ĐT An Giang,
thống kê các số liệu báo cáo hàng năm về hoạt động BDGV, tài liệu tham khảo, bài
thu hoạch....để hiểu rõ hơn về thực trạng.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học.
Xử lí kết quả điều tra bằng phương pháp tính phần trăm và tính giá trị TB
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng để làm cơ sở đề ra các biện pháp quản lý đạt
hiệu quả.
5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Hầu hết các nước trên thế giới đều có hệ thống bồi dưỡng GV và coi hoạt
động bồi dưỡng GV là vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục. Vấn đề
bồi dưỡng GV là mối quan tâm của nhiều nhà khoa học. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp thời
bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp giảng dạy là phương châm hành động
của các cấp quản lý giáo dục.
Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nêpan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà
trường đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản
trong phát triển giáo dục”.
Ở Nhật Bản, có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với GV phổ thông
mới vào nghề, GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức. Việc bồi
dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người
lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý
giáo dục đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau theo yêu cầu nhất định.
Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng
nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Ở Philippin, công tác bồi dưỡng giáo viên không tiến hành tổ chức trong năm
học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời gian học sinh nghỉ hè.
Tại Triều tiên một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi dưỡng
và đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học tập đầy
đủ các nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo
quy định.
6
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc rất quan trọng và cần thiết”. Ngay sau Cách mạng tháng tám năm 1945,
Người đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chú trọng xây dựng đội
ngũ giáo viên, từng bước đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để phục vụ sự
nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng. Giáo viên có vai trò quan trọng
trong việc quyết định nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường. Đồng thời, do
đặc điểm của nghề nghiệp và sự phát triển của giáo dục đòi hỏi người giáo viên cần
phải thường xuyên rèn luyện, được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để cập nhật kiến
thức một cách toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đây là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Trước năm 1975, vấn đề bồi dưỡng giáo viên chưa được nghiên cứu nhiều và
có hệ thống. Sau năm 1975, việc bồi dưỡng giáo viên được thực hiện nhưng còn
gặp rất nhiều khó khăn như chương trình đào tạo giáo viên ở các vùng miền được tổ
chức theo các hình thức khác nhau, nội dung đào tạo cũng khác nhau dẫn đến trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau.
Từ năm 1986, cả nước ta bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện để thực hiện
mục tiêu CNH - HĐH, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng phát triển giáo dục
nhằm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy từ đây việc bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên đã có chuyển biến tích cực nhằm từng bước chuẩn hóa đội ngũ.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu:
“Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo
đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ GV”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 2011-2020
có nêu: “……phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” .
Trong định hướng phát triển của ngành giáo dục An Giang giai đoạn 20112015, tầm nhìn đến năm 2020 có nêu: “…Chăm lo đội ngũ nhà giáo và cán bộ
7
QLGD, xây dựng nề nếp, kỷ cương để ngang tầm với yêu cầu đổi mới GDĐT, thực
hiện các chính sách và bồi dưỡng năng lực đào tạo để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”.
Trong những năm gần đây, có một số tác giả đã có bài viết và công trình
nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục góp phần nâng cao dân trí, phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương” của Văn phòng Sở GD & ĐT An Giang, giải
pháp cũng đã đề cập đến: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD và GV thông
qua việc tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ”.
“Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học
phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Thanh Trúc. Luận văn cũng
trình bày thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV và đưa ra các biện pháp quản lý.
“Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường
THPT, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An” của Dương Nguyên Quốc. Luận văn đã
nêu lên thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của các trường THPT,
Huyện Cần Đước và đề xuất các biện pháp cải tiến công tác này.
“Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng các
trường trung học cơ sở Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Văn Diệu.
Luận văn nêu lên các thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với việc bồi
dưỡng giáo viên, đề ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý của Hiệu trưởng
đối với công tác quản lý BDGV.
“Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường phổ thông” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền Trường CBQL TP. Hồ Chí Minh. Bài viết trình bày về một
số công tác bồi dưỡng giáo viên như mục đích, nội dung và phương pháp bồi dưỡng
giáo viên trong trường phổ thông.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác bồi
dưỡng giáo viên, đồng thời nêu ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THPT. Tuy có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
bồi dưỡng GV nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng quản lý hoạt
8
động bồi dưỡng GV ở các trường THPT tỉnh An Giang. Vì thế, trong điều kiện
công tác của bản thân, chúng tôi thấy rất cần thiết nghiên cứu đề tài này, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường
THPT tỉnh An Giang.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý - Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì định nghĩa: “Quản lý là tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “quản lý”, dưới đây là một số
quan niệm chủ yếu.
Theo sự phân tích của K.Mác thì: “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lý”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [28, tr. 8].
Theo Nguyễn Ngọc Quang trong: “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản
lí giáo dục” cho rằng: “Quản lí là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lí đến tập thể những người lao động (khách thể quản lí) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến” [39, tr.35].
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên qui mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động những khí quan độc lập của nó” [24, tr.12].
Tuy có cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau nhưng chúng ta có thể nhận thấy
khái niệm quản lí bao hàm những ý nghĩa chung, đó là:
+ Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
+ Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
9
+ Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, có mục tiêu của
chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí thông qua các cơ chế quản lí, nhằm sử dụng có
hiệu quả, tối ưu các nguồn lực của hệ thống như “nhân lực - vật lực - tài lực” và
các cơ hội mà hệ thống có được để đạt được các mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: “Quản lí là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc
một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã đề ra” [24, tr.12].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã viết: “ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất” [15,tr.50].
Theo Từ điển giáo dục học, quản lí giáo dục theo nghĩa rộng là thực hiện
việc quản lí trong lĩnh vực giáo dục. Quản lí giáo dục theo nghĩa hẹp là quản lí giáo
dục thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đưa mục tiêu giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan của hệ thống. Quản lý giáo dục vận
dụng 4 chức năng quản lý : lập kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá để thực hiện nhiệm vụ công tác của mình.
Theo tác giả Trần Kiểm, ở cấp độ quản lí vi mô, có thể định nghĩa khái niệm
về quản lí giáo dục như sau: “Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [28, tr.37].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
10
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội”.
Như vậy quản lý giáo dục thực chất là quá trính hoạt động của người dạy,
người học và quản lý các tổ chức sư phạm ở các cơ sở khác nhau trong việc thực
hiện các kế hoạch và chương trình GD & ĐT nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục
đề ra.
Từ những khái niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng: Quản lí giáo dục
được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng
cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên - Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
1.2.2.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất”.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình
độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng yêu cầu mới của
chuyên môn nghiệp vụ.
Bồi dưỡng thường có những yếu tố cơ bản là: Bổ sung kiến thức, kỹ năng,
phương pháp để từ đó nâng cao trình độ trong lĩnh vực chuyên môn qua hình thức
học tập đào tạo nào đó, bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và
phương pháp thực hiện cụ thể.
Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp”.
Tóm lại, khái niệm “bồi dưỡng” thường dùng để chỉ hoạt động dạy học
nhằm bổ sung bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Bồi
dưỡng được xác định như là một quá trình làm biến đổi hành vi, thái độ con người
một cách có hệ thống thông qua việc học tập. Mục đích của bồi dưỡng là nhằm
11
nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người lao động có cơ hội củng cố,
mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn đã có sẵn,
giúp cho công việc đang làm đạt được hiệu quả tốt hơn.
1.2.2.2. Bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng giáo viên là một nội dung trong công các quản lý nhà trường của
Hiệu trưởng, cũng là nội dung quản lý của các cấp quản lý giáo dục. BDGV thực
chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm
chất nhà giáo năng lực dạy học và giáo dục.
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện nhân
cách của giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường trung học
phổ thông, người làm công tác quản lý cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, BDGV chỉ việc nâng cao, hoàn thiện
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho các giáo viên đang dạy học. Nói cách
khác, BDGV thực chất là bổ sung những kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập
nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo dục nhằm nâng cao
trình độ mọi mặt cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp trồng người.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên là việc thực hiện các chức năng quản
lý trong quá trình tổ chức BDGV, từ chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển
đến khâu kiểm tra đánh giá để công tác BDGV đạt được mục tiêu và hiệu quả. Quản
lý hoạt động BDGV THPT là hoạt động phối hợp giữa các cấp quản lý từ trung
ương đến cơ sở giáo dục và giữa các lực lượng XH có liên quan.
Hoạt động BD, nâng cao trình độ giáo viên có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
Điều 72, Luật giáo dục quy định: “Nhà giáo không ngừng học tập, rèn luyện
để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học”. Điều 80, Luật giáo dục
12
cũng quy định trách nhiệm: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên
môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo” [60].
Điều 17, Luật viên chức (2010) quy định nghĩa vụ của viên chức trong hoạt
động nghề nghiệp quy định: “Viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ” [62].
1.3. Lý luận về hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
1.3.1. Ý nghĩa và sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Xu hướng toàn cầu hóa tác động và làm thay đổi hàng loạt vấn đề. Trong bản
thân giáo dục, tri thức khoa học giáo dục cũng phát triển không ngừng. Sự thay đổi
trong đời sống kinh tế - xã hội cũng diễn ra thường xuyên làm cho những kiến thức
và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi đơn vị luôn bị
lạc hậu .Vì thế kiến thức và kỹ năng của họ đòi hỏi phải được bồi dưỡng cập nhật
thường xuyên. Đây là một trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục,
suốt đời trong cuộc sống hiện đại của tất cả các cơ sở, tổ chức trong và ngoài nhà
nước. Trong các nhà trường phổ thông hiện nay, thực tế cho thấy các giáo viên
thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục
mới được nâng cao và theo kịp với xu hướng giáo dục của thời đại.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng cán bộ.
Người cho rằng việc bồi dưỡng có quan hệ hữu cơ với việc xây dựng nguồn nhân
lực cho CNXH. Trong giáo dục, nếu người giáo viên không được bồi dưỡng thường
xuyên thì khó thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Sự khuyết tật bất cứ một phẩm chất
nào trong nhân cách người giáo viên đều ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách người
học: “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt thầy xấu thì ảnh hưởng xấu”.
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về năng lực, chuyên môn nghiệp vụ là yêu cầu
thường xuyên, liên tục đối với nghề dạy học. Nó có ý nghĩa quyết định đối với chất
lượng dạy học trong nhà trường và đối với bản thân giáo viên.Có thể khẳng định
rằng, hoạt động bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là công việc
không bao giờ kết thúc. Mục đích của hoạt động này là nhằm đẩy mạnh sự phát
triển về chuyên môn, nghiệp vụ cho tất cả giáo viên, cán bộ và nhân viên trong
nhà trường.
13
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên THPT
Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu rõ: “Mục tiêu
của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng , đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm tay
nghề của nhà giáo……”.
Hoạt động BDGV là mang tính chiến lược. Đây là công việc phải làm
thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng một đội ngũ giáo viên có chất lượng cao
phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài của ngành, đẩy mạnh sự phát triển về
chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy
và học trong nhà trường. Ngoài ra khi tham gia hoạt động bồi dưỡng sẽ giúp cho
giáo viên có thái độ tích cực thích ứng với chương trình mới, góp phần nâng cao ý
thức, phương pháp, kỹ năng tự học của giáo viên. Nó còn hỗ trợ giáo viên trong
việc tiếp cận và nâng cao mức độ đáp ứng với chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Mặt khác, BDGV cũng nhằm cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội,
bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực tự học,
năng lực giáo dục, năng lực tự bồi dưỡng của giáo viên trong nhà trường. Nó còn
bồi dưỡng những năng lực khác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học và
yêu cầu đổi mới phát triển nâng cao chất lượng giáo dục không những của ngành
giáo dục, của mỗi nhà trường mà là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và của toàn
xã hội.
1.3.3. Nội dung hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Trước những yêu cầu đổi mới giáo dục đối với đội ngũ giáo viên, nội dung
bồi dưỡng của giáo viên rất phong phú, đa dạng, nhiều kiến thức mới cần được
trang bị để nâng cao trình độ cho giáo viên về mọi mặt. Những nội dung cơ bản là:
+ Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm phát triển giáo dục
của Đảng, nhà nước, đạo đức lối sống. Trong đó có quan điểm chỉ đạo, đường lối
giáo dục, chủ trương chính sách của ngành: chính sách phát triển giáo dục trung học
phổ thông; chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học và các hoạt động
14
giáo dục thuộc chương trình giáo dục trung học phổ thông.
+ Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: Bồi dưỡng theo chu kỳ
thường xuyên, bồi dưỡng trên chuẩn, bồi dưỡng đổi mới chương trình sách giáo
khoa, phương pháp giảng dạy, công tác chủ nhiệm, công tác kiêm nhiệm.
+ Bồi dưỡng ngoại ngữ, ứng dụng CNTT, sử dụng các phương tiện kỹ thuật,
thiết bị dạy học theo đặc trưng bộ môn.
+ Bồi dưỡng giáo viên mới ra trường, giáo viên hạn chế về chuyên môn và các
mặt giáo dục khác bằng các hình thức động viên, giúp đỡ thông qua sinh hoạt các tổ
chuyên môn và dự giờ thăm lớp.
1.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên THPT
Thường có các hình thức và phương pháp bồi dưỡng như:
+ Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Sở giáo dục và đào tạo được tổ
chức theo từng đợt, từng môn, bồi dưỡng trên chuẩn...
+ Bồi dưỡng thường xuyên do trường tự tổ chức (bồi dưỡng tại chỗ)
+ Bồi dưỡng thường xuyên bằng tự học của giáo viên kết hợp với các sinh
hoạt tập thể: tổ chuyên môn, liên tổ, hình thức bồi dưỡng “liên trường” hoặc theo
“cụm trường”. Hình thức này có tác dụng rất lớn trong việc giúp đỡ nâng cao năng
lực chuyên môn giáo viên giữa các trường. Hàng tháng, hàng quý, các tổ “ liên
trường hoặc cụm trường” cùng tiến hành dự giờ, trao đổi về một chủ đề chuyên
môn. Những việc làm này rất có ích đối với mỗi giáo viên, giáo viên giỏi có có điều
kiện để trao đổi chuyên môn và giúp đỡ đồng nghiệp, các giáo viên khác có điều
kiện học hỏi thêm.
Hiện nay phương pháp tự bồi dưỡng đang được đề cao. Tự bồi dưỡng là
công việc tất yếu của từng GV, việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương
châm “ học thường xuyên, học suốt đời”, “Học, học nữa, học mãi”, xây dựng một
“Xã hội học tập”. Tự học là một cách tự bồi dưỡng, tự làm giàu kiến thức cho mình
vừa đơn giản, tiết kiệm, vừa hiệu quả. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên có đạt hiệu
quả hay không chủ yếu do giáo viên quyết định, tuy nhiên nếu chỉ tự bồi dưỡng thôi
thì cũng chưa đủ mà phải kết hợp các hình thức bồi dưỡng khác. Việc tự học, tự bồi
15
dưỡng của giáo viên chỉ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của người
thầy, của tổ chức (ngoại lực) và có sự tác động đúng hướng của nhà quản lý.
+ Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt phù hợp với đối tượng, một số
phương pháp bồi dưỡng như: Phương pháp thuyết trình, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thông qua các hoạt động thực tiễn: dự giờ, thao giảng, thảo luận, thực
hành, tham quan học tập kinh nghiệm, hội thảo, ….
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Kiểm tra là một chức năng của mọi cấp quản lý để đánh giá đúng kết quả
hoạt động của hệ thống. Đánh giá là khâu quan trọng không thể thiếu được trong
quá trình dạy học và giáo dục. Để cho hoạt động bồi dưỡng của giáo viên có hiệu
quả thì người quản lý phải kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ngay sau mỗi đợt
tổ chức hoạt động này nhằm giúp nhà quản lý biết được những mặt tốt để phát huy,
những lệch lạc để điều chỉnh và những sai phạm để có quyết định xử lý; mặt khác
cũng giúp cho chính giáo viên biết được các hạn chế về các vấn đề chưa đạt yêu cầu
bồi dưỡng. Như vậy kiểm tra và đánh giá có tác động thiết thực đến chất lượng và
hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên.
Đánh giá hoạt động BDGV không những theo chuẩn giáo viên (trình độ đào
tạo và chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học) đã được Bộ GD & ĐT quy định mà
cần phải thực hiện thường xuyên, đồng bộ, khách quan, chính xác và đảm bảo công
bằng.
Mục đích kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nhằm đánh giá kết quả bồi dưỡng
đã đạt được so với mục tiêu đề ra trong kế hoạch, tìm ra những hạn chế thiếu sót
cần bồi dưỡng. Vì thế để thực hiện tốt hoạt động này người quản lý cần phải kiểm
tra, đánh giá nghiêm túc với nhiều biện pháp và hình thức khác nhau.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Có thể nói rằng, hoạt động BDGV có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất
quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, nó đòi hỏi người giáo viên
phải không ngừng học tập trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm. Đây là yêu cầu
thường xuyên và liên tục đối với nghề dạy học. Đồng thời, để cho hoạt động BDGV
16
có hiệu quả người Hiệu trưởng phải thường xuyên quan tâm đến việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ lý luận về khoa học giáo dục; đánh giá đúng năng lực đội ngũ
giáo viên, xác định yêu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng sát với tình hình nhà trường.
Quản lý hoạt động BDGV là một trong những hoạt động của quản lý giáo
dục, là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục tới khách thể quản
lý tạo mọi cơ hội cho giáo viên tham gia vào các hoạt động dạy học, hoạt động giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
Quản lý hoạt động BDGV còn được hiểu là việc thực hiện các chức năng quản
lý trong quá trình bồi dưỡng GV. Nếu việc quản lý có kế hoạch, hợp với quy luật
quản lý sẽ tạo điều kiện cho GV có cơ hội tham gia học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Trong các hoạt động BDGV thì việc xây dựng kế hoạch là vấn đề trước mắt
và mang tính định hướng cho hoạt động quản lý. Nó có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động quản lý một tổ chức.
Lập kế hoạch BDGV là chức năng cơ bản, là khâu đầu tiên của chu trình
quản lý. Nội dung chủ yếu của nó là xác định mục tiêu đối với hoạt động bồi dưỡng,
xác định và đảm bảo các nguồn lực phục vụ hoạt động BDGV, lựa chọn các hình
thức, biện pháp, thời gian, thời điểm tốt nhất phù hợp với điều kiện thực tế để tiến
hành hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tốt .Việc lập kế hoạch là quyết định xem việc
gì làm trước, cách làm, thời gian làm, ai làm. Việc lập kế hoạch cũng là dự báo
trước mọi công việc. Nó đòi hỏi phải có sự thống nhất của nhiều người và cũng là
cơ sở để đảm bảo cho quá trình quản lý đạt hiệu quả. Vì vậy công tác này đòi hỏi
CBQL đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường phải quan tâm đầy đủ các loại kế hoạch
như : kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch bộ phận...trong đó phải chú trọng nhiều
đến kế hoạch năm học.
Ngày nay việc BDGV không chỉ do các nhà quản lý hoạch định mà còn mỗi
GV phải tự có kế hoạch BDTX để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển của
17
xã hội. Chính vì thế luật giáo dục đã nêu rõ nhiệm vụ của nhà giáo: “ ...Không
ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học”.
Bên cạnh đó, việc quản lý hoạt động BDGV phải mang tính thực tiễn cao, điều này
thể hiện qua các yêu cầu chủ yếu trong việc lập kế hoạch như sau:
+ Phân tích thực trạng của nhà trường bằng cách thu thập các thông tin trong
nhà trường (số lượng, chất lượng giáo dục, CSVC, giáo viên) và ngoài nhà trường
(chủ trương, chính sách,các văn bản chỉ thị cấp trên...).
+ Xác định và phân tích nhu cầu bồi dưỡng giáo viên.
+ Xác định mục tiêu bồi dưỡng của từng năm học, cấp học, khối học và môn
học. Mục tiêu phải cụ thể mang tính khả thi và có thước đo đánh giá. Cần xác định
thứ tự ưu tiên các mục tiêu trong mục tiêu bồi dưỡng. Nhà quản lý cần chú ý đến
đích cuối cùng là người học sẽ phải học được gì, vận dụng được những gì vào công
tác giảng dạy sau quá trình học tập và tham dự các lớp bồi dưỡng.
+ Khảo sát, sử dụng đội ngũ giáo viên theo đúng đối tượng để xác lập kế
hoạch và triển khai kế hoạch bồi dưỡng. Hiệu trưởng có thể tổ chức việc khảo sát và
phân loại theo cách tiếp cận như phân loại theo nội dung BD (BD chuyên môn
nghiệp vụ, BD đổi mới phương pháp, ..); phân loại theo mục tiêu BD (BD nâng cao,
BD trên chuẩn); phân loại theo đối tượng BD (BD giáo viên mới ra trường, BD
giáo viên phụ trách các bộ phận..); phân loại theo tính chất và quy mô (BD giáo
viên giỏi, GV cốt cán, BD giáo viên theo phân môn, BD đại trà); phân loại theo kế
hoạch thời gian (BD ngắn hạn, dài hạn, BD thường xuyên theo chu kỳ, BD theo
chuyên đề).
+ Xác định các nguồn lực cần thiết và các biện pháp huy động, sử dụng
chúng có hiệu quả.
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng (chương trình hành động).
Sau khi xây dựng xong kế hoạch, Hiệu trưởng tiến hành họp liên tịch để thống
nhất các nội dung BD trên cơ sở kế hoạch của trường, yêu cầu các tổ trưởng chuyên
môn lập kế hoạch BD cho GV tổ mình nhằm cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường
18
cho phù hợp với từng tổ chuyên môn. Sau khi thống nhất kế hoạch của tổ, mỗi GV
lập kế hoạch tự BD cho mỗi cá nhân.
Kế hoạch bồi dưỡng GV là xác định hoạt động bồi dưỡng có mục tiêu, đối
tượng, nội dung, hình thức và tiến độ thực hiện dựa trên phân tích thực trạng và
nhu cầu bồi dưỡng. Tùy tình hình thực tế của các trường mà thiết kế một chương
trình riêng sao cho phù hợp với nhu cầu của cán bộ, GV và mục đích của bồi
dưỡng.
Tóm lại, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV phải dựa trên các văn bản
pháp quy của Bộ và Sở GD & ĐT, các điều kiện cụ thể của đơn vị để xây dựng kế
hoạch ngắn hạn hay dài hạn. Kế hoạch bồi dưỡng phải là một phần trong kế hoạch
chung và được thể hiện rõ trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, của các tổ,
khối chuyên môn. Mặt khác, kế hoạch bồi dưỡng lập ra phải dựa vào thực trạng của
đội ngũ giáo viên nhà trường để kế hoạch bồi dưỡng đó phù hợp và sát với sự nỗ
lực phấn đấu của bản thân từng giáo viên.
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT chỉ có thể mang lại hiệu quả khi việc
tổ chức thực hiện được tiến hành đồng bộ từ Bộ GD & ĐT đến Sở GD và trường
học. Sau khi lập kế hoạch người CBQL hay Hiệu trưởng phải tổ chức, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch đã đề ra. Đây là khâu tạo ra hiệu quả thực sự của hoạt động BD.
Người Hiệu trưởng thực hiện tốt công tác này sẽ biến kế hoạch thành hiện thực,
biến mục tiêu thành kết quả.
Một trong những định hướng lớn của hoạt động BDGV hiện nay là tiếp tục
thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên gắn liền với bồi dưỡng GV phục vụ
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Bộ GD quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch chương trình, quán triệt các yêu
cầu, nội dung bồi dưỡng một cách thống nhất trên phạm vị cả nước. Sở GD & ĐT
căn cứ vào chủ trương và sự chỉ đạo của Bộ GD & ĐT để triển khai, quản lý, tổ
chức thực hiện lập kế hoạch, chương trình bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực tiễn các
trường THPT trên địa bàn tỉnh An Giang.