Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường trung học phổ thông thị xã thuận an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.25 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Hoàng Thuận

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Hoàng Thuận

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN KIM DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học, quý thầy cô Khoa Tâm lý – Giáo dục đã tận tình
giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học viên học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khoá học.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- TS. Nguyễn Kim Dung: xin cảm ơn cô vì đã nhận lời hướng dẫn và nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ về chuyên môn cùng những lời động viên, nhắc nhở giúp tác giả thực hiện luận
văn đúng tiến trình quy định.
- PGS.TS. Trần Thị Hương, TS. Võ Văn Nam đã hướng dẫn, góp ý tận tình, khi tác giả
bảo vệ đề cương luận văn.
- Ban giám đốc, các chuyên viên Phòng Trung học, Phòng Thanh tra Sở Giáo dục và
Đào tạo Bình Dương đã hỗ trợ, góp ý và cung cấp thông tin cho tác giả.
- Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên và học sinh các trường: THPT Trịnh Hoài Đức,
THPT Nguyễn Trãi, THPT Trần Văn Ơn đã hợp tác, cung cấp thông tin và tham gia khảo
sát thông qua các phiếu tham khảo ý kiến, điều này giúp tác giả có thêm nhiều thông tin
khách quan, bổ ích, thiết thực để hoàn thành đề tài .
Cuối cùng, xin cảm ơn giáo viên trường THPT Trần Văn Ơn, gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 2 năm 2014
Tác giả

Huỳnh Hoàng Thuận

1



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 4
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................6
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..............................................................................6
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................7
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................10
8. Cấu trúc luận văn .........................................................................................................10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THPT ....................................................................................................... 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................11
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................................11
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ..............................................................................13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................14
1.2.1. Quản lý giáo dục ...................................................................................................14
1.2.2. Quản lý nhà trường ...............................................................................................18
1.2.3. Quản lý trường THPT ...........................................................................................19
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường .......................................................20
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ...................................23
1.3.1. Trường trung học phổ thông .................................................................................23
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn
.........................................................................................................................................23

1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông ...................................25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG .......................... 40
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương......40
2.2. Tình hình phát triển giáo dục các trường THPT thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương.................................................................................................................................41
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp, HS các trường THPT ...........................................41
2


2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT .......................................44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã Thuận An,
tỉnh Bình Dương ...............................................................................................................47
2.3.1. Kết quả các tham số của đối tượng tham gia khảo sát. .........................................47
2.3.2. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học .......................................................51
2.3.3. Quản lý phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho GV ...........................................54
2.3.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ........................................................................56
2.3.5. Quản lý việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV ..................................................58
2.3.6. Quản lý việc thực hiện kế hoạch bài dạy trên lớp của GV ...................................61
2.3.7. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học.................................................................64
2.3.8. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS .............................67
2.3.9. Quản lý thiết bị dạy học ........................................................................................69
2.3.10. Quản lý việc dạy thêm, học thêm .......................................................................72
2.3.11. Quản lý đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp ....................................................74
2.3.12. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV và nghiên cứu khoa học ...............................76
2.3.13. Những nguyên nhân hạn chế công tác quản lý hoạt động dạy học..................... 78

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

..................................................................................................................................... 85
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................................85
3.1.1. Cơ sở về mặt pháp lý ............................................................................................85
3.1.2. Tính thực tiễn của các giải pháp ...........................................................................85
3.1.3. Tính cần thiết và hiệu quả .....................................................................................85
3.2. Một số giải pháp được đề xuất .................................................................................86
3.2.1. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất ....................................................86
3.2.2. Kết quả trưng cầu ý kiến các giải pháp đề xuất ....................................................86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 99
1. Kết luận..........................................................................................................................99
2. Kiến nghị......................................................................................................................100

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 106

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý.

CNTT

:


Công nghệ thông tin.

CT

:

Cần thiết.

DH

:

Dạy học.

GD-ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo.

GV

:

Giáo viên.

HĐ DH

:


Hoạt động dạy học.

HS

:

Học sinh.

KCT

:

Không cần thiết.

KKT

:

Không khả thi.

KT

:

Khả thi.

KTĐG

:


Kiểm tra, đánh giá

KTH

:

Không thực hiện.

KTX

:

Không thường xuyên.

PPDH

:

Phương dạy học.

QL HĐ DH

:

Quản lý hoạt động dạy học.

QL

:


Quản lý.

QLGD

:

Quản lý Giáo dục.

RCT

:

Rất cần thiết.

RKT

:

Rất khả thi

RTX

:

Rất thường xuyên.

STT

:


Số thứ tự.

TB

:

Trung bình.

TCM

:

Tổ chuyên môn.

THCS

:

Trung học cơ sở.

THPT

:

Trung học phổ thông.

TX

:


Thường xuyên.

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và quá
trình toàn cầu hóa làm cho khoa học, công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trở thành
nhân tố quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Xuất phát từ yêu cầu
đó, quan điểm nhất quán của Đảng ta trong quá trình đổi mới là “Giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao”[16]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”[17]. Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi mới
giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước[12].
Với yêu cầu đổi mới giáo dục, phương pháp quản lý giáo dục cũng phải được thay
đổi. Phương pháp giáo dục hiệu quả là phát huy tính tích cực, tự giác chủ động tư duy sáng
tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. Chính
vì vậy đổi mới công tác quản lý giáo dục (QLGD) trong giai đoạn hiện nay cần thường
xuyên nghiên cứu tìm tòi học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý, cải tiến công tác
quản lý (QL) vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện của đơn vị mình.
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, phải không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo ở các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thông (THPT). Việc
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường không chỉ phụ thuộc vào chương trình giảng
dạy, sách giáo khoa, sách tham khảo, các điều kiện vật chất của nhà trường, mà còn phụ

thuộc rất lớn vào hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên (GV) của nhà trường. Dạy học
(DH) là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng quyết định chất lượng
DH. Nhiệm vụ của người GV là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, chương trình
giáo dục để giúp học sinh (HS) phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời
đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của người GV càng nặng nề
5


hơn. Người thầy không chỉ chuyển tải thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn HS chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy
của đội ngũ GV hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng đào tạo.
Nói đến hoạt động QL của nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học (HĐ DH) là vô
cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu. Quản lý hoạt động dạy học (QL HĐ DH) tác
động trực tiếp tới chất lượng dạy của GV và học tập của HS. Chính vì lẽ đó, cán bộ quản lý
(CBQL) phải là hạt nhân chủ yếu trong việc ứng dụng các khoa học QL để vận dụng linh
hoạt, năng động các biện pháp QL nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trong thời gian qua, các trường THPT trên địa bàn thị xã Thuận An, tỉnh Bình
Dương đã đạt được nhiều thành quả khích lệ như: cơ sở vật chất ngày càng khang trang, đội
ngũ GV đi dần vào ổn định, chất lượng dạy và học tiếp tục được nâng lên. Để có sự tiến bộ
đó đòi hỏi đội ngũ CBQL nhà trường đã cố gắng nỗ lực hoàn thành công tác QL về cơ sở
vật chất, QL đội ngũ, QL hoạt đông dạy và học, QL tài chính. Chỉ tiêu phấn đấu của Đảng
bộ thị xã Thuận An là: “Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo
dục HS để đến cuối năm 2015 toàn thị có 100% trường tiểu học và THPT đạt chuẩn quốc
gia”[28]. Tuy nhiên đến hết năm học 2012 – 2013, chỉ có 1 trường THPT trong thị xã đạt
chuẩn và vẫn còn những mặt hạn chế dẫn đến chất lượng giáo dục của các trường còn thấp.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến vấn đề trên là HĐ DH của các trường còn nhiều bất
cập. Đặc biệt trong công tác QL HĐ DH bởi vì các biện pháp QL mà đội ngũ CBQL nhà
trường đang áp dụng hầu hết là do kinh nghiệm của bản thân, chưa phát huy hết sức mạnh
nội lực của nhà trường để đưa nhà trường phát triển phù hợp với thực tế.

Để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của các trường THPT thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương, cũng như kiểm nghiệm hiểu biết của mình trong quản lý hoạt động dạy học,
tôi chọn đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường Trung
học phổ thông thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương”.

2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã Thuận An,
đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tại các trường
THPT thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
6


Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT tại thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương.

4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương
được đội ngũ CBQL quan tâm và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên quản lý
hoạt động dạy học ở các trường vẫn bộc lộ một vài hạn chế về quản lý việc thực hiện
chương trình dạy học; quản lý đổi mới phương pháp dạy học; quản lý thiết bị dạy học; quản
lý dạy thêm, học thêm; quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên và nghiên cứu khoa học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống những cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương.

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống trọn
vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do
sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra.
- Tiếp cận quan điểm lịch sử: Khi xem xét sự vật hay một hiện tượng, chúng ta xem xét
quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối
tượng nghiên cứu.
- Tiếp cận quan điểm thực tiễn: Việc đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT dựa trên khảo sát thực trạng quản lý của
CBQL các trường. Qua khảo sát, phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, nhựng nguyên nhân dẫn
đến hạn chế công tác quản lý hoạt động dạy học, từ đó đề ra các giải pháp mang tính cần thiết và
7


tính khả thi.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập, nghiên cứu, phân tích, khái quát hóa, hệ
thống hoá các thông tin lý luận để hình thành khung lý thuyết các vấn đề lý luận của đề tài.
6.3. Nhóm phương pháp thực tiễn
Chúng tôi đã lựa chọn và phối hợp sử dụng đồng thời một số phương pháp nghiên
cứu dưới đây:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra dành cho
CBQL, GV, HS của nhà trường. Đây là phương pháp chính trong đề tài nghiên cứu vì nó phù
hợp về mặt thời gian và tính thực tiễn của đề tài.

- Phương pháp chuyên gia nhằm xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra và về các giải pháp
đề xuất trong quản lý hoạt động dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT),
CBQL, GV.
- Phương pháp phỏng vấn, trao đổi với CBQL, GV và HS.
- Phương pháp quan sát hoạt động QL, tham dự các cuộc họp, dự giờ thăm lớp.
6.4. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu thu
được. Đề tài sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để xử lý số liệu.
Đề tài chọn các đối tượng có liên quan đến hoạt động quản lý dạy học là CBQL cấp Sở
và cấp trường, GV và HS. Cách chọn mẫu được tiến hành như sau:
Bảng 1.1. Khảo sát về trường (N=162)
Mẫu
CBQL
- GV

Tên trường
Số lượng
THPT Trịnh Hoài Đức
49
THPT Trần Văn Ơn
52
THPT Nguyễn Trãi
60
Dữ liệu mất
1
Tổng
162
Bảng 1.2. Khảo sát về HS (N=496)
Lớp


Tên trường

THPT Trịnh Hoài

Số
10

55

11

61

12

70

lượng

187

8

Dữ
liệu
mất
1

Tỉ lệ %

30,2
32,1
37,1
0,6
100,0
Nữ

Tỉ lệ
%

37,7

Số
lượng
118

Dữ
liệu
mất
2

Tỉ lệ
%
41,1


Đức
THPT Trần Văn
Ơn
THPT Nguyễn

Trãi

Tổng

35

62

60

157

31,7

82

28,6

59

28

65

152

30,6

87


30,3

149

151

195

496

100

287

1

2

100

Như vậy, để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị
xã Thuận An, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu trưng cầu ý kiến theo mẫu phụ lục đính kèm
với tổng số 162 phiếu cho CBQL, GV và 496 phiếu cho HS của 3 trường THPT trong thị xã.
Các phiếu đánh giá như sau:
6.4.1. Đánh giá về thực trạng
Đề tài đặt ra các mục tiêu nhỏ là tìm hiểu thực tế về đánh giá mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện các nội dung của QL HĐ DH ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương hiện nay. Có 4 mức độ thực hiện: Rất thường xuyên (RTX), thường
xuyên (TX), không thường xuyên (KTX), không thực hiện (KTH). Ngoài ra, các câu hỏi còn
tập trung vào khảo sát mức độ thực hiện. Có 4 kết quả thực hiện: Tốt, khá, trung bình (TB),

yếu. Cách tính điểm theo mỗi mức độ/kết quả như sau:
- Mức độ 1: RTX/Tốt:

4 điểm.

- Mức độ 2: TX/Khá:

3 điểm.

- Mức độ 3: KTX/TB:

2 điểm.

- Mức độ 4: KTH/Yếu:

1 điểm.

- Tính giá trị TB cộng.
Đề tài cũng tập trung vào việc tìm hiểu thực tế việc tự đánh giá của CBQL, GV và
HS về những nguyên nhân hạn chế công tác QL HĐ DH trên địa bàn. Có 3 mức độ thực
hiện: Rất nhiều, ít nhiều, không. Cách tính điểm theo mỗi mức độ được thể hiện nhu sau:
- Mức độ 1: Rất nhiều:

3 điểm.

- Mức độ 2: Ít nhiều:

2 điểm.

- Mức độ 3: Không:


1 điểm.

- Tính giá trị TB.
6.4.2. Đánh giá về các giải pháp
Ngoài việc đánh giá thực trạng, đề tài còn tập trung vào việc nghiên cứu nhận thức về
mức độ cần thiết của các giải pháp. Các giải pháp này được nghiên cứu theo đánh giá của các
9


chuyên gia. Tuy nhiên, tùy theo kết quả khảo sát thực trạng mà đề tài chọn ra các giải pháp
khả thi. Các giải pháp được đánh giá theo 3 mức độ là: Rất cần thiết (RCT); cần thiết (CT);
không cần thiết (KCT). Bên cạnh đó, các giải pháp còn được đánh giá theo nhận thức về mức
độ khả thi. Có 3 mức độ là: Rất khả thi (RKT); khả thi (KT); không khả thi (KKT). Sau đó
các dữ liệu được mã hóa theo các mức độ như sau:
- Mức độ 1: Rất cần thiết/rất khả thi:

3 điểm.

- Mức độ 2: Cần thiết/khả thi:

2 điểm.

- Mức độ 3: Không cần thiết/không khả thi:

1 điểm.

- Tính giá trị TB.

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động dạy của
giáo viên các trường THPT thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương (gồm 3 trường: THPT Trịnh Hoài
Đức, THPT Nguyễn Trãi, THPT Trần Văn Ơn). Thời gian nghiên cứu: Khảo sát quản lý hoạt
động dạy học năm học 2012 - 2013 của 3 trường THPT trong thị xã.

8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường THPT
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THPT
Trong chương này, chúng tôi tập trung vào việc giới thiệu và phân tích cơ sở lý luận
của công tác QL HĐ DH ở các trường THPT. Đầu tiên chúng tôi giới thiệu lịch sử các
nghiên cứu có liên quan đến QL HĐ DH trong và ngoài nước, sau đó trình bày cơ sở lý luận
của việc QL HĐ DH. Ngoài ra, trong chương này chúng tôi cũng giới thiệu các ý kiến của
các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo dục, mà cụ thể là QL HĐ DH về các giải pháp
nhằm cải tiến chất lượng hoạt động này.

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới

Quản lý luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo ở hầu hết các quốc gia.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con
người chỉ có trong xã hội loài người. Ở đâu có con người ở đó có quản lý. Vì vậy QL là một
hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội, trong đó có giáo dục.
Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt. Vấn đề nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng QL HD DH nói riêng trong các
nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới. Trong HĐ DH,
kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục là quá trình thu thập thông tin về học tập và rèn luyện
của HS. Edouard Claparède (1873 – 1940), nhà Tâm lý học người Thụy Sĩ, trong tác phẩm
của mình Làm thế nào xác định những khả năng của HS, đã mở đường cho nhiều cuộc
nghiên cứu mới. Claparède “đã chỉ trích hệ thống cho điểm và xếp hạng; ông đã lên án
những cuộc thi cử và cách thức sửa bài trong những kỳ thi này”[31, tr.265]. Nhà hoạt động
giáo dục Chikondi Mpokosa (2008), có nghiên cứu về công tác QL HĐ HD của giáo viên
trong các trường TPHT. Nghiên cứu này đã thu hút được sự quan tâm rất lớn của cộng đồng
giáo dục, đặc biệt có ảnh hưởng đến các chương trình về giáo dục của UNICEF. Có thể nói,
vai trò của quản lý hoạt động dạy học đóng vai trò rất to lớn trong việc làm ra chất lượng
dạy học.
Tương tự, John Dewey (1859 – 1952) lý luận rằng nhà trường phải được tổ chức
dưới hình thức một cộng đồng mang tính chất hợp tác để ở đó, nhiệt tình giao tiếp và tính
chất dân chủ được bồi dưỡng và phát huy. Đây chính là xu hướng đổi mới phương pháp dạy
11


học hiện nay nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS thông qua việc hợp tác
giữa thầy và trò. Dewey đặt lên vai người thầy trách nhiệm hết sức nặng nề, “nếu người thầy
làm tốt nhiệm vụ của mình, sẽ không cần bất kỳ một hình thức cải cách nào khác. Một công
đồng dân chủ, hợp tác có thể được hình thành ngay từ trong lớp học”[53, tr.215].
Một nghiên cứu khác được thực hiện vào năm 2011, tại Hoa Kỳ, thảo luận về vai trò
của người làm hiệu trưởng trong các trường học. Vai trò quản lý dạy học trong định hướng
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học đã thu hút được sự chú ý của công chúng ở

Tiểu bang này. Nhóm nghiên cứu gồm hơn 30 nhà giáo dục cao cấp ở Hoa Kỳ đưa ra các
giải pháp về quản lý HĐ DH và đề ra các phương hướng phát triển các phương pháp quản lý
HĐ DH trong tương lai. Nghiên cứu đã đề xuất chuẩn nghề nghiệp dạy học (national
professional teaching standards). Ngoài ra, trong các nghiên cứu về quản lý HĐ DH trong
các trường THPT, việc nắm vững chương trình dạy học là một tiền đề để đảm bảo hiệu quả
QL hoạt động dạy và học. Hai giáo sư chuyên ngành về giáo dục là Jon Wiles, Joseph Bondi
tác giả của Xây dựng chương trình học: Hướng dẫn thực hành đã giới thiệu về các vấn đề
có liên quan đến chương trình học của Hoa Kỳ, lịch sử phát triển và quá trình xây dựng và
các nỗ lực đổi mới chương trình học ở Hoa Kỳ, về các nhà xây dựng chương trình học nổi
tiếng, về tư tưởng và ảnh hưởng của họ đối với nền giáo dục Hoa Kỳ. Các tác giả Robert J.
Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock, trên cơ sở các công trình nghiên cứu thực tế
giảng dạy và tổng hợp lý thuyết, đã giới thiệu Các phương pháp dạy học hiệu quả với mục
đích phát huy cao độ khả năng học tập của HS, nâng cao chất lượng giảng dạy của GV đứng
lớp. Trong đó, các tác giả cho rằng nhà trường và CBQL có nhiệm vụ đào tạo và huấn luyện
GV các phương pháp dạy học (PPDH) hiệu quả, cần chuẩn bị chủ trương và hệ thống để
tuyên dương GV thành công trong khi thực hiện một phương pháp mới. James H. Stronge,
tác giả của cuốn Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả đề cập đến quá trình đào
tạo, QL cách GV soạn bài, dạy bài và cách QL lớp học. Trong đó QL hoạt động học của HS
bao gồm HS giỏi, HS có năng khiếu và những HS yếu kém. Các tác giả Robert J.Marzano,
Jana S.Marzano, Debra J.Pickering trình bày chi tiết hơn nhiều khía cạnh khác nhau của QL
lớp học mà mỗi GV có thể tiến hành QL lớp học của mình qua Quản lý hiệu quả lớp học.
Bên cạnh đó, các tác giả xem xét vai trò của CBQL nhà trường trong việc QL một bối cảnh
rộng hơn là QL ở cấp trường học.
Tại các quốc gia khác, ví dụ như ở Nam Phi, Bộ Giáo dục Nam Phi đã yêu cầu các
nhóm nghiên cứu giáo dục quốc gia này đưa ra Bộ hướng dẫn về công tác quản lý HĐ DH
12


nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT từ năm 2008. Điều này cho thấy
rằng không chỉ ở các quốc gia phát triển, mà ngay cả ở các quốc gia đang phát triển cũng rất

quan tâm đến công tác QL dạy và học nhằm hỗ trợ GV, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, giáo dục các công dân tương lai của đất nước.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực và quốc tế. trong bối cảnh đó,
nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình
độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và thế giới. Hiện nay thì việc yêu cầu
đổi mới nội dung, PPDH là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục
cũng đã cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này. Tiêu biểu là các tác giả đã có nhiều
đóng góp về lý luận và thực tiễn như: Phạm Minh Hạc, Bùi Minh Hiền, Đặng Quốc Bảo, Vũ
Ngọc Hải, Trần Kiểm, Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Phan Trọng Ngọ, ...
Tập thể tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo với cuốn sách Quản
lý giáo dục lấy “đổi mới giáo dục” làm điểm xuất phát và là điểm tựa cơ bản để gợi mở tư
duy và cách làm mới đối với sự nghiệp phát triển giáo dục nước ta. Dạy học và phương
pháp dạy học trong nhà trường của tác giả Phan Trọng Ngọ nhằm mục tiêu hướng đến xây
dựng hệ thống lý luận khái quát và trừu tượng về dạy học và đồng thời cung cấp cho GV các
chỉ dẫn cụ thể theo phương châm “hãy làm đi, tại đây và bây giờ”. Khoa học quản lý giáo
dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Trần Kiểm đã kế thừa thành tựu của
những người đi trước, bổ sung, cập nhật và sắp xếp lại thành một hệ thống nhằm hình dung
một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến khoa học QLGD nói chung và QL HĐ
DH nói riêng. Bài giảng Lý luận quản lý giáo dục của các tác giả Trần Thị Tuyết Mai,
Nguyễn Thị Hoàng Trâm và Vũ Lan Hương góp phần nâng cao trình độ lý luận QL giáo dục
cho đội ngũ CBQL trường phổ thông là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục. Cuốn Điều hành các hoạt động trong nhà trường thuộc dự án SREM được xây
dựng nhằm đổi mới phương thức QL và thực hiện cải cách hành chính trước khi thực hiện
tin học hóa hệ thống, bằng cách xây dựng phương pháp QL theo qui trình công việc. Cuốn
sách này đã dành khá nhiều cho công tác QL hoạt động dạy và học trong nhà trường phổ
thông. Nó giúp CBQL, các tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm để phát triển các kỹ năng QL trong nhà trường trong đó có QL HĐ DH.
Trong các nhà trường phổ thông, HĐ DH là hoạt động trọng tâm. Chính vì vậy cũng
có rất nhiều CBQL trường THPT trong cả nước tập trung nghiên cứu về các biện pháp QL

13


nhà trường, trong đó có QL HĐ DH, chẳng hạn như các luận văn thạc sỹ của tác giả Phạm
Văn Khảo với đề tài “Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT huyện Cần Đước, tỉnh Long An” (2008); tác giả Phan Ngọc Huỳnh với đề tài “Thực
trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu (2010)”; tác giả Nguyễn Ánh với đề tài “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk”
(2011);... Các tác giả luận văn này đã làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn và đề
ra các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở địa phương như huyện Cần Đước,
tỉnh Long An; huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk hay thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Một số nghiên cứu khác của các tác giả Tôn Thân (2011), Phan Văn Kha (2011) cũng
tập trung vào vấn đề đổi mới quản lý HĐ DH cấp THPT. Các tác giả đặc biệt lưu ý đến vai
trò của người làm lãnh đạo (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn) trong
công tác này. Ngoài ra, các tác giả như Trần Ngọc Giao (2012), Nguyễn Hữu Độ (2011), Đỗ
Thị Bích Loan (2011) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ trong quản lý HĐ DH. Từ các nghiên cứu của các tác giả nêu trên cho thấy
mối quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục về quản lý HĐ DH trong giai đoạn hiện nay
ở Việt Nam.
Qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các
tác giả, chúng tôi thấy chưa thể bao quát hết được các đặc thù riêng của từng khu vực, từng
vùng miền. Thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương là một vùng có kinh tế phát triển, năng
động, nhưng giáo dục chưa phát triển theo kịp, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về vấn
đề QL HĐ DH trong bối cảnh thực hiện công việc đổi mới giáo dục hiện nay. Vì vậy, trong
khuôn khổ luận văn này sẽ đi sâu hơn về cơ sở lý luận của công tác QL HĐ DH, để tìm hiểu
thực trạng QL HĐ DH ở các trường THPT thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, và từ đó đề
xuất một số biện pháp QL HĐ DH nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý

14


Quản Lý là một trong những hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời
đại.
Thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các
nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa QL từ các góc độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể QL nhằm đạt mục tiêu chung”[3, tr.16].
Theo Trần Hồng Quân: “Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[43, tr.176].
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đề ra”[22, tr.12].
Như vậy theo định nghĩa của các tác giả như trên, thì QL là sự tác động của chủ thể
QL đến khách thể QL một cách có định hướng, có chủ định nhằm làm cho tổ chức vận hành,
đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Từ những cách tiếp cận về QL, chúng ta thấy khái niệm QL bao giờ cũng tồn tại với
tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể QL và khách thể QL. Chủ thể QL là
tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể QL là người chịu sự QL của chủ thể QL. Giữa
chủ thể QL và khách thể QL phải có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn
cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại
tương hỗ lẫn nhau.
Tóm lại: chúng ta có thể hiểu QL là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể

QL lên khách thể QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của hệ thống
để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Công tác QL là một trong năm tác nhân của sự phát triển kinh tế - xã hội: vốn, tài
nguyên, nguồn lao động, khoa học kỹ thuật và QL. Trong đó QL có vai trò mang tính quyết
định đến sự thành công hay thất bại [37, tr.78]. Những người làm công tác QL phải là
những người hội tụ đầy đủ kiến thức chuyên môn, phẩm chất và được trang bị kiến thức
khoa học QL, xác lập được mục tiêu rõ ràng và có bản lĩnh, quyết tâm điều hành toàn bộ hệ
thống tổ chức của mình đi tới đích bằng hệ thống các biện pháp QL.

15


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QLGD hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”[2, tr.31].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất”[20, tr.61].
Như vậy từ các tiếp cận của hai tác giả thì, QLGD chính là quá trình tác động có định
hướng của nhà QL trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch
nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường
làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục
tiêu đào tạo chung.
Trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và bối cảnh toàn cầu hóa,
đồng thời lại phải đối mặt với ảnh hưởng của xã hội thông tin hóa và giáo dục dịch vụ, đổi
mới QLGD đang được coi là bước đột phá cho sự phát triển giáo dục, đặc biệt là đổi mới

QL nhà nước về giáo dục.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý giáo dục
Chức năng QL là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể QL nảy
sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa trong hoạt động QL nhằm thực hiện mục tiêu.
Chức năng QL xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình tự các công việc
của quá trình QL, mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các
bước công việc tất yếu phải thực hiện.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về các chức năng QL.
Henri Fayol đưa ra 5 chức năng: Dự kiến, tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra. Theo
UNESCO, hệ thống các chức năng QL bao gồm: Xác định nhu cầu, thẩm định và phân tích
dự liệu, xác định mục tiêu, kế hoạch hóa, triển khai công việc, điều chỉnh, đánh giá. Hiện
nay, các nhà nghiên cứu QLGD cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với
nhau, bao gồm: Chức năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng
kiểm tra [34, tr.79], [37, tr.23].
16


Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành các chức năng kế
hoạch, người QL cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển
giáo dục và quyết định được các biện pháp có tính khả thi. Chức năng kế hoạch là chức
năng đầu tiên của một quá trình QL, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các
hoạt động của quá trình QL và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện
các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ
của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.
Chức năng tổ chức: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức là
chức năng thứ hai trong quá trình QL nó có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức
và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn
vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và

hợp lý.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ đạo là chức năng
thứ ba trong quá trình QL nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa các
mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động
nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là
quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể QL tới những người khác nhằm biến những
yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của mọi người,
trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc.
Chức năng kiểm tra: là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các
hoạt động đạt tới các mục tiêu của tổ chức. Chức năng kiểm tra là chức năng cuối cùng của
một quá trình QL nó có vai trò giúp cho chủ thể QL biết được mọi người thực hiện các
nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định
QL ban hành có phù hợp với thực tế không, trên những cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động,
giúp đỡ hay thúc đẩy cá nhân, tập thể đạt tới các mục tiêu đã đề ra. Như vậy, chức năng
kiểm tra thể hiện rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã xác định.
Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định,
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại nhau, làm tiền đề cho nhau, khi
17


thực hiện hoạt động QL trong quá trình QL thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các
giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL
thực hiện các chức năng QL và đưa ra được các quyết định QL.
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được hình thành từ nhu
cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội, nhằm thực hiện chức năng truyền thụ kinh
nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định trong cộng đồng xã hội. Việc tổ

chức các hoạt động nói trên được thông qua quá trình sư phạm, được tổ chức một cách khoa
học, nhằm xây dựng và hoàn thiện nhân cách người học, mà nhân cách đó là những tiêu
chuẩn về đạo đức và năng lực của người học đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mà
không một dạng tổ chức nào trong xã hội khác với tổ chức nhà trường có thể thay thế nó
được.
Ngày nay, nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh của các qui tắc
xã hội; nó có tính chất và nguyên lý hoạt động rõ ràng và có nhiệm vụ cụ thể, có nội dung
giáo dục được chọn lọc, có tổ chức bộ máy và đội ngũ được đào tạo, có kế hoạch hoạt động
và được hoạt động trong một môi trường nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng,
các cơ quan QL trong xã hội [22, tr.210].
Như vậy, nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên biệt, có đội ngũ các GV được đào
tạo, nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi,
có phương tiện kỹ thuật phục vụ cho giáo dục. Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong
xã hội, thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho duy trì và phát triển của xã
hội. Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp
làm công tác đào tạo thế hệ trẻ.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”[20,
tr.71].

18


Theo tác giả Trần Hồng Quân “Quản lý nhà trường phổ thông là quản lý dạy và học,
tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác, để dần tới mục tiêu
giáo dục”[43, tr.43].
Theo Bùi Minh Hiền và các tác giả: “Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp
không chỉ là thiết chế sư phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu

cao nhất là hình thành “Nhân cách – Sức lao động”, làm tăng nguồn vốn con người, vốn tổ
chức và vốn xã hội”[22, tr.210].
Như vậy QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường (Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường, là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình. Quản lý nhà trường phổ thông ở đây chính là quản lý dạy và học.
Hiện nay chúng ta nghe nhiều về thuật ngữ “văn hóa sư phạm”, “văn hóa nhà
trường”, đó là nét đẹp của việc dạy học, nét đẹp của nghề thầy đem lại lợi ích cho người
học. Nói đến văn hóa sư phạm phải mở rộng bàn về “văn hóa quản lý nhà trường” là môi
trường để GV và HS thống nhất với nhau mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo theo
mục tiêu phát triển xã hội quy định. Quản lý nhà trường phải tạo ra được môi trường DH
cộng tác.
1.2.3. Quản lý trường THPT
Chúng ta đã biết trong các trường học, đặc biệt là trường THPT thì HĐ DH là hoạt
động trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Quản lý trường THPT là QL hoạt
động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của GV, tức là đưa hoạt động đó từ
trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục của THPT là một
mục tiêu kép: Vừa chuẩn bị kiến thức cho HS vào cao đẳng, đại học, vừa chuẩn bị cho các
em một kỹ năng, tính tự chủ trong lao động [Điều 27, Luật Giáo dục – 2005]. Điều này có ý
nghĩa khác nhiều so với cấp trung học cơ sở (THCS). Đối với HS THPT thì ngoài việc trang
bị kiến thức, việc hình thành cho các em phương pháp học tập, tư duy, khả năng thích ứng
với cuộc sống cũng là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn đề đặt ra đối với việc QL trường
THPT chính là: Người QL tác động như thế nào vào các thành tố của hệ thống giáo dục,
nhằm đem lại kết quả như mong muốn. Chúng tôi cho rằng đây thực sự là khó khăn, khó
khăn không chỉ bởi công tác QL là một công tác mang tính khoa học, đồng thời ở một khía
cạnh nào đó cũng mang tính nghệ thuật. Hơn thế, dù giáo dục phổ thông là một lĩnh vực
19



trong nhiều năm qua được Đảng và nhà nước quan tâm nhưng những bất cập của nó về đội
ngũ GV, cơ sở vật chất cũng bị lộ rõ, những lẽ đó chúng tôi cho rằng QL nhà trường THPT
là điều kiện mang tính quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục. Bên cạnh những điều
kiện thuận lợi, thực sự đã gặp nhiều khó khăn trong điều kiện QL của nhà trường THPT, đòi
hỏi người QL phải tận tâm với công việc và có phương pháp làm việc khoa học. Hiệu quả
của công tác QL không phải đo bằng thời gian người QL giành cho công viêc mà chính
bằng kết quả đạt được.
Như vậy QL trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu sự cộng tác tham gia hỗ trợ,
huy động, can thiệp của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và cán bộ công nhân viên nhà
trường. Trên cơ sở đó, tận dụng các nguồn do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp
hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của nhà
trường mà hoạt động cơ bản nhất là QL HĐ DH, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thực
hiện có chất lượng mục tiêu GD-ĐT [37, tr.79].
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
1.2.4.1. Khái niệm về dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm DH từ cơ sở của lý luận của quá trình giáo
dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt động, một số tác giả
đã luận giải về nội hàm của khái niệm DH từ những góc độ khoa học khác nhau như: giáo
dục học, tâm lý học, điều khiển học, ...dưới đây:
Tiếp cận DH từ góc độ tâm lý học: Dạy học được hiểu là sự biến đổi hợp lý hoạt
động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của người dạy và
người học.
Tiếp cận DH từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và trò
nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện
mục đích giáo dục.
Tiếp cận DH từ góc độ giáo dục học hiện đại: “Hoạt động dạy học là hệ thống những
hành động phối hợp, tương tác giữa giáo viên và HS, trong đó dưới tác động chủ đạo của
giáo viên, HS tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ
xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học
và những phẩm chất của nhân cách”[26, tr.83].

Như vậy, DH là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
người học. Trong đó, dạy (giáo viên) giữ vai trò chủ đạo, dạy hướng đến học, dạy thúc đẩy
20


học và làm cho học thành công; học (người học) giữ vai trò chủ động, tự giác, tích cực, độc
lập và sáng tạo.
1.2.4.2. Hai thành tố của hoạt động dạy học
a. Hoạt động dạy
Hoạt động DH là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình HS lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách HS. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy với ý nghĩa là tổ chức
và điều khiển quá trình học tập của HS, giúp cho họ nắm được kiến thức, hình thành kỹ
năng, thái độ. Hoạt động DH có chức năng kép truyền đạt và điều khiển. Nội dung DH
được thực hiện trong một môi trường thuận lợi, chính là nhà trường, ở đó được thực hiện
một nội dung chương trình qui định, phù hợp với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của GV thực chất gồm hai hoạt động:
Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ HS, điều kiện của GV, tài
liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương pháp dạy phù hợp với các
điều kiện trên. Trên cơ sở đó GV xây dựng một phương án thích hợp nhất để dạy từng bài
cụ thể cho từng lớp.
Giáo viên phối hợp hoạt động với HS trên lớp, đây là quá trình giảng dạy của GV.
Giáo viên nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng, củng cố kiến thức,
hướng dẫn HS tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt động của GV được phối hợp nhịp
nhàng với hoạt động của HS. Giáo viên càng tăng cường việc hướng dẫn chỉ đạo thì HS
càng có nhiều thời gian hoạt động tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành.
b. Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học
bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự điều
khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực tự lực và sáng tạo dưới sự điều khiển
của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo của HS để

đạt được 3 mục đích: tri thức- kỹ năng- thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung
của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của từng bộ môn, với
phương pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học vấn của bản thân [25, tr.26],
[26, tr.83].
Hoạt động học của HS bao gồm:
21


- Phối hợp hoạt động với GV trên lớp, HS tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới.
- HS tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức mới để giải các
bài tập. HS ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để có thể biểu đạt lại thành lời nói, chữ
viết cho GV và người khác hiểu được.
Quá trình học là quá trình HS biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người thành kiến
thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành và phát triển nhân cách.
1.2.4.3. Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay
Tại Điều 28 mục 2, Luật giáo dục 2005, qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho HS”.
Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay:
Phải tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS; tăng cường vai trò chủ thể của người
học và vai trò hướng dẫn, chỉ đạo của người dạy, hạn chế kiểu dạy thông báo, đọc – chép.
Dạy học lấy người học làm trung tâm, tạo điều kiện cho người học hoạt động tích
cực, tự giác, độc lập và sáng tạo; phát huy trí lực của người học để họ thực sự là chủ thể của
hoạt động học tập với hai chức năng: tiếp thu và tự chỉ đạo, tự tổ chức, với một động cơ
nhận thức sâu sắc, đúng đắn [25, tr.43].
Phải đảm bảo chất lượng DH. Theo lý luận dạy học hiện đại, chất lượng DH hiện nay
được đánh giá trên cơ sở 3 nhiệm vụ DH sau: Tạo điều kiện cho HS nắm được hệ thống tri

thức theo hướng cơ bản, hiện đại và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng; Phát triển trí tuệ
cho HS, đặc biệt là các thao tác tư duy và các chức năng nhận thức; Hình thành cho HS thái
độ, tình cảm đúng đắn, lành mạnh.
1.2.4.4. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường học mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ HĐ DH và QL trường học
trọng tâm là QL HĐ DH.
Quản lý DH là QL một hoạt động với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, bao gồm các
nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung DH; thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt
động học; các phương pháp và các phương tiện DH; các hình thức tổ chức DH; phương thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
22


Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc “Quản lý quá trình DH là một bộ phận cấu thành chủ yếu
của toàn bộ hệ thống QL quá trình giáo dục và đào tạo trong trường học. Quá trình thực hiện
các chức năng tổng hợp, phát triển nhân cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài’’[39, tr.41].
Bản chất của quá trình DH là sự thống nhất biện chứng của dạy và học được thể hiện
bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo lôgic khách quan của nội dung.
Như vậy QL HĐ DH là QL hoạt động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập
rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển nhân cách HS, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài.

1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp THCS thuộc bậc trung học của hệ thống
giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học lớp 10, lớp 11 và lớp 12. Đây là cấp học vừa
trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học, vừa góp phần quan trọng vào việc đào tạo
nguồn nhân lực. Mục tiêu của giáo dục THPT “nhằm giúp HS củng cố và phát triển những
kết quả của Giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông

thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động’’ [Điều 27, Luật Giáo dục – 2005]. Do đó trường THPT có mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn diện, với những đặc thù riêng
nhằm thực hiện nhiệm vụ:
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao động mới năng
động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động sản xuất, làm nghĩa
vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Chuẩn bị cho HS cơ sở để học tiếp lên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực và nhân
tài cho đất nước.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn
1.3.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Điều 54, Luật Giáo dục – 2005 qui định:

23


×