Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

thực trạng quản lý hoạt động dạy ở các trường trung học phổ thông huyện trần văn thời, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tấn Nguyên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tấn Nguyên

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Thái Văn Long



Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN!
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến:
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, phòng Đào tạo sau Đại học, khoa
Tâm lý Giáo dục, các giảng viên, các nhà Sư phạm đã tham gia quản lý, giảng dạy và tạo
điều kiện cho tôi tham gia khóa học này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ, cung cấp tài liệu, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến NGND - TS Thái Văn Long, người đã
giúp đỡ cho tôi trong việc định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu. Thầy đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi được chân thành cảm ơn lãnh đạo, giáo viên các trường
THPT trên địa bàn huyện Trần Văn Thời đã tạo điều kiện và cung cấp đầy đủ tư liệu, số liệu
một cách kịp thời, chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
viết luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn bản Luận văn sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Rất mong nhận được sự tận tình chỉ bảo của quý thầy cô giáo, các giảng viên, các nhà
sư phạm, của các bạn bè, đồng nghiệp để được tiến bộ hơn.
Tác giả
Nguyễn Tấn Nguyên

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN! ......................................................................................................................1
MỤC LỤC ..............................................................................................................................2
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..............................................................4
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................6
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................6
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................7
6. Phạm vị và giới hạn nghiên cứu ....................................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........................................................................................10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................10
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................... 10
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................................... 11
1.2. Một số lý luận về quản lý hoạt động dạy ở trường trung học phổ thông .............12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................................... 12
1.2.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn........................................................................ 21
1.2.3. Quản lí bồi dưỡng giáo viên ................................................................................. 25
1.2.4. Quản lí đổi mới PPDH ......................................................................................... 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN TRẦN VĂN THỜI .................................................................................35
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế, xã hội và DG&ĐT huyện Trần Văn Thời ...............35
2.1.1.Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................................ 35
2.1.2. Tình hình phát triển GD&ĐT ............................................................................... 36
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ........................................................39
2.2.1. Quản lý kế hoạch hoạt động ................................................................................. 39

2.2.2. Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn ............................................................... 41
2.2.3. Quản lý sinh hoạt chuyên môn ............................................................................. 43
2.2.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá giáo viên.................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên .................................................................46
2.3.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng ................................................................................. 46
2


2.3.2. Quản lý nội dung bồi dưỡng ................................................................................. 50
2.3.3. Quản lý hình thức bồi dưỡng ................................................................................ 53
2.4. Thực trạng quản lý đổi mới PPDH ..........................................................................54
2.4.1. Quản lý việc đổi mới PPDH của giáo viên .......................................................... 54
2.4.2. Quản lý học sinh với việc đổi mới PPH của học sinh .......................................... 56
2.4.3. Quản lý môi trường dạy học, CSVC phục vụ đổi mới PPDH .............................. 57
2.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học ......................................................... 60

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN TRẦN VĂN THỜI .............................................................63
3.1. Căn cứ đề xuất biện pháp..........................................................................................63
3.1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý ....................................................................................... 63
3.1.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................... 64
3.2. Một số biện pháp quản lý ..........................................................................................65
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ............................................. 65
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ....................................... 73
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý đổi mới PPDH .............................................................. 81
3.2.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp. ....................................... 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 100
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 103


3


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. CBQL

: Cán bộ quản lý

2. CMHS

: Cha mẹ học sinh

3. CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

4. CMNV

: Chuyên môn nghiệp vụ

5. CNTT

: Công nghệ thông tin

6. GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

7. GVBM


: Giáo viên bộ môn

8. GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

9. HĐCM

: Hoạt động chuyên môn

10. HĐSP

: Hoạt động sư phạm

11. NGLL

: Ngoài giờ lên lớp

12. NVSP

: Nghiệp vụ sư phạm

13. PPDH

: Phương pháp dạy học

14. QCCM

: Quy chế chuyên môn


15. QLGD

: Quản lý giáo dục

16. SGK

: Sách giáo khoa

17. SHCM

: Sinh hoạt chuyên môn

18. THCS

: Trung học cơ sở

19. THPT

: Trung học phổ thông

20. TBDH

: Thiết bị dạy học

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chỉ thị số 40/CT-TƯ ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để
phát huy ngồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà
giáo và cán bộ quản lý là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.” [1, tr.1]
Đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Thực
hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về
số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng…”.[18, tr.61]
Hoạt động dạy ở trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian,
khối lượng công việc của giáo viên trong năm học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện
thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời nó quyết định
kết quả đào tạo của nhà trường. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nhắc nhở các nhà
QLGD: “Phải đưa người thầy vào hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy học”
Hoạt động dạy còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ thông, nó được qui định
bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì vậy, nó cũng quy định tính đặc thù
của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy nói riêng.
Quản lý hoạt động dạy là mục tiêu trung tâm của quản lý nhà trường. Quản lý hoạt
động dạy học nói chung và hoạt động dạy của giáo viên nói riêng là rất cần thiết, không thể
xem nhẹ trong công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng nhà trường nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là chất lượng hoạt động dạy của giáo viên.
Cùng với cả nước, trong những năm qua, giáo dục của tỉnh Cà Mau nói chung và của
huyện Trần Văn Thời nói riêng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, giáo dục Cà Mau vẫn còn những tồn tại và yếu kém cần khắc phục như
chất lượng giáo dục chưa cao. Có nhiều nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn tại và yếu kém trên,

5



tuy nhiên nguyên nhân cốt lõi là chất lượng đội ngũ và công tác quản lý, nhất là công tác
quản lý hoạt động dạy ở các trường trung học phổ thông.
Huyện Trần Văn Thời là một huyện vùng sâu của tỉnh Cà Mau, có 5 trường THPT.
Theo Báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012, số 1464/BCSGDĐT ngày 09/8/2012 của Sở Giáo dục&Đào tạo Cà Mau, có thể khẳng định rằng chất
lượng giáo dục giữa các trường không đồng đều, mặt khác chất lượng giáo dục của huyện
không bằng mặt bằng chung của toàn tỉnh, nhất là chất lượng quản lý hoạt động dạy còn
nhiều bất cập. Tuy nhiên, trong những năm qua, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên
cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy ở các trường THPT trong huyện.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng quản lý hoạt
động dạy ở các Trường trung học phổ thông huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau” để làm
luận thạc sĩ, chuyên ngành QLGD.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy ở các trường THPT huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy ở các trường THPT, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động dạy ở các trường Trung học phổ thông, huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau.

4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy ở các trường THPT huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà
Mau có thể đạt được một số kết quả như quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy
học; quản lý việc phân công giảng dạy, quản lý giờ dạy trên lớp... Tuy nhiên, bên cạnh đó

có thể còn một số tồn tại và hạn chế như quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học; quản lý
việc bồi dưỡng giáo viên; quản lý hoạt động tổ chuyên môn,….Nếu đánh giá đúng thực
trạng, chúng ta sẽ có cơ sở thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý một cách hợp lý,
khả thi; từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy ở các trường Trung học phổ thông,
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
6


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy ở trường Trung học
phổ thông có liên quan đến đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy ở các trường Trung học phổ thông,
huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
ở các trường trung học phổ thông, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

6. Phạm vị và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng giảng dạy ở 4 trường trung học phổ thông trong huyện Trần
Văn Thời, tỉnh Cà Mau, bao gồm:
1. Trường THPT Sông Đốc, thị trấn Sông Đốc
2. Trường THPT Trần Văn Thời, thị trấn Trần Văn Thời
3. Trường THPT Huỳnh Phi Hùng, thị trấn Trần Văn Thời
4. Trường THPT Võ Thị Hồng, xã Khánh Bình Tây
6.2. Giới hạn đề tài
Do hoạt động dạy có phạm vi rộng, trong phạm vi và điều kiện cho phép, tác giả chỉ
nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo
viên và quản lý đổi mới phương pháp dạy học; từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy ở các trường THPT, huyện Trần Văn Thời,
tỉnh Cà Mau.


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
-Tiếp cận theo quan điển hệ thống – cấu trúc: là cách thức nghiên cứu quản lý hoạt
động dạy trong mối quan hệ biện chứng với các hoạt động quản lý khác ở trường THPT,
nghiên cứu quản lý hoạt động dạy như một hệ thống toàn vẹn, phát triển động, tự hình thành
và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp qui luật của
các thành tố của hoạt động tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất và
logic phát triển của quản lý hoạt động dạy.

7


-Tiếp cận theo quan điểm lịch sử - lô gíc: xem xét việc quản lý hoạt động dạy trong
quá trình phát triển của nó. Từ đó thấy được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai
của hoạt động này.
-Tiếp cận theo quan điểm thực tiễn: từ việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
ở các trường THPT huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, thấy được những ưu điểm và hạn
chế, từ đó đề xuất một số biện pháp khả thi nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý
hoạt động dạy.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn kiện của
Đảng và Nhà nước, văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu có liên quan
đến công tác quản lý hoạt động dạy ở trường trung học phổ thông làm cơ sở lý luận cho vấn
đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến đội ngũ CBQL, tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên.

* Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu
Bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu :
- Mẫu 1: Phiếu điều tra dành CBQL trường học ( 4 phiếu).
- Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho CBQL, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên ( 152
phiếu).
Các phiếu điều tra tập trung nghiên cứu các vấn đề về tình hình nhà trường, việc quản
lí hoạt động tổ chuyên môn, quản lý bồi dưỡng giáo viên và quản lý đổi mới PPDH ở 4
trường THPT huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
* Tổ chức nghiên cứu :
- Tổ chức khảo sát thực trạng bằng phiếu hỏi ý kiến.
7.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
-Sản phẩm hoạt động quản lý của trường THPT là những quyết định quản lý của Hiệu
trưởng; Quyết định quản lý trường được thực hiện dưới dạng các văn bản như: kế hoạch dài
hạn, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch năm học, kế hoạch học kì, tháng, chương trình công tác
tuần.
8


-Căn cứ vào các tài liệu, các loại kế hoạch, báo cáo tổng kết năm học, báo cáo chuyên
đề, các số liệu để nhận định, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu khảo nghiệm, phân tích kết quả
nghiên cứu, định lượng chính xác cho từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số
liệu được nêu ra trong luận văn.

9


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học, nhà giáo dục ở cả phương Đông và
phương Tây đề cập đến từ trước công nguyên. Có thể kể đến các tư tưởng giáo dục của một
nhà triết học – nhà giáo dục chủ yếu dưới đây:
Ở phương Tây, Xôcơrat (469 – 339 trước CN) đã xây dựng được một phương pháp dạy
học mới, đương thời rất có giá trị, được người đời gọi là “Phương pháp đỡ đẻ của Xôcơrat”, ở
đó, bằng nhiều câu hỏi khác nhau để đưa người học vào tình huống có vấn đề, dưới sự giúp
đỡ của thầy thông qua các câu hỏi mà làm cho học sinh có được tri thức mới. Arixtốt (429 347 trước CN) đã cho rằng “Muốn giáo dục con người phải xuất phát từ đặc điểm tự nhiên
và nhu cầu phát triển của trẻ. Nếu không tuân thủ quy luật tự nhiên này sẽ dẫn đến sự áp
đặt giáo dục hoặc bỏ lỡ thời cơ phát triển của trẻ.” [37, tr.43].
Ở Phương Đông, nhà giáo dục học vĩ đại người Trung Hoa – Khổng Tử (551- 479
trước CN) rất coi trọng mặt suy nghĩ tích cực của người học. Ông nói: “Không giận vì muốn
biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn
góc, bảo cho biết ba góc mà không suy nghĩ ra góc kia thì không dạy nữa”. [37, tr.60]
Đến cuối thế kỉ XVI, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy học và quản lí
dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm, nổi bật nhất là Cômenxki (15921670). Ông đã đưa ra hệ thống các nguyên tắc dạy học để chỉ đạo công tác dạy học, đó là:
Dạy học phải vừa sức, dạy học phải mang tính trực quan, dạy học phải đảm bảo độ bền
vững của tri thức, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục..trong đó nguyên tắc trực
quan được coi là nguyên tắc quan trọng nhất. [37, tr.90].
Nguyên tắc giáo dục của John Locke (1632-1704) là: “Không được nhồi nhét điều gì
vào trí nhớ của trẻ mà vốn chúng không thích thú. Thầy giáo cần khơi dậy ở trẻ lòng ham
mê say sưa của trẻ, qua đó hướng trẻ đến với tri thức. Phải cung cấp cho trẻ những gì hết
sức thiết thực, tránh xa vời không thực tế, tránh sự giả dối và quan trọng hơn cả là phải
phát triển khả năng độc lập suy nghĩ và chủ động trong học tập ở trẻ”. [37, tr.98].
J.J Ruxô (1712-1778) coi trọng phương pháp dạy học mang tính trực quan, đặc biệt coi
trọng thí nghiệm, thực hành. Phương pháp dạy học tích cực nhằm biến hoạt động của thầy
10



thành hoạt động của trò và sau khi tích cực hoạt động thì trò nhận thức được các qui luật của
tự nhiên. Theo ông “Dạy học không chỉ mang tri thức đến cho trẻ mà cái lớn hơn là dạy cho
trẻ phương pháp tư duy, phương pháp hành động.” [37, tr.107]
1.1.2. Ở Việt Nam
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục đã nhấn mạnh: ”Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện-là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt và
mang tính chiến lược lâu dài” với mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục, được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề nhà giáo”.
Trong thông báo kết luận số 187-TB/TW ngày 21-6-2005 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng tại Hội nghị Lần thứ II BCH TW Đảng khoá VIII khẳng định: “Cần đổi mới quản lý
và bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những phương hướng
và giải pháp để tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục nước ta trong giai đoạn tới”.
Trong thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15-4-2009, về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020 của Bộ Chính trị tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.”
Kết luận số 51-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu
đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và
học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực,
điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
đại học, đào tạo nghề).”
Các nhà khoa học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn

quan tâm nghiên cứu để tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả, thực
hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc
11


Quang, Hà Sĩ Hồ… đã tiên phong khai phá lĩnh vực này bằng các công trình nghiên cứu có
hệ thống về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học. Những kết
quả nghiên cứu của họ đã bước đầu đặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây
dựng lý luận quản lý hoạt động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.
Ngoài ra, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo,...trong các công trình nghiên cứu của
mình, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc cơ bản của việc quản lý hoạt động dạy học và
chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý trường học, quản lý giáo dục. Các tác
giả đều khẳng định việc quản lý hoạt động dạy là nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Bên cạnh đó, nhiều luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục đã
đề cập đến vấn đề này. Ở đây, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ phần lớn chủ yếu chỉ
dừng lại ở những vấn đề chung trong tầm vĩ mô mang tính định hướng, chỉ đạo hoặc ở
phạm vi địa bàn thuộc các địa phương, trong cả nước. Tuy nhiên, tính đến nay theo chúng
tôi được biết thì ở huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau chưa có tác giả nào nghiên cứu về
vấn đề quản lí hoạt động dạy của hiệu trưởng ở cấp trung học phổ thông. Vì vậy, trong
khuôn khổ luận văn cho phép, chúng tôi sẽ đi sâu hơn về những cơ sở lí luận của công tác
quản lí hoạt động dạy để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động dạy của hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau; từ đó đề xuất
một số biện pháp lý quản nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng
ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, đáp ứng được những
yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục hiện nay.

1.2. Một số lý luận về quản lý hoạt động dạy ở trường trung học phổ thông
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1.1. Khái niệm về hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy:
“Dạy là sự truyền lại của thế hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm mà xã hội đã
sáng tạo và tích lũy được qua các thế hệ”. “Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức
khoa học, những kĩ năng và phương pháp hành động”. [31]
Mục đích của hoạt động dạy là giúp người học lĩnh hội nền văn hoá xã hội, phát triển
tâm lí, hình thành nhân cách. Bản thân người học không thể biến năng lực của loài người
12


thành năng lực của bản thân và nhất thiết người học ở những mức độ khác nhau phải dựa
vào sự giúp đỡ của người dạy. Như vậy, người học lĩnh hội nền văn hoá xã hội một cách
gián tiếp thông qua người dạy. Sự giúp đỡ của người dạy để người học lĩnh hội nền văn hoá
xã hội, thúc đẩy sự phát triển tâm lí, tạo ra những cơ sở trọng yếu để hình thành nhân cách
của người học là mục đích của dạy học.
Hoạt động dạy được hiểu là quá trình người dạy truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho
người học, là hoạt động tổ chức điều khiển của giáo viên đối với hoạt động nhận thức của
học sinh nhằm hình thành trong mỗi học sinh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, hành vi.
Đồng thời, hoạt động dạy của giáo viên còn giữ vai trò tổ chức, lãnh đạo, điều khiển quá
trình dạy học, mọi hoạt động giáo dục, tổ chức, điều khiển của dạy đều nhằm mục đích duy
nhất là thúc đẩy sự nhận thức của người học. Vì vậy, người dạy phải nắm vững kiến thức
một cách khoa học và hệ thống, phải am hiểu và tinh thông kiến thức thực tiễn cùng với việc
sử dụng phương pháp giảng dạy hợp lí, khoa học.
Cùng với hoạt động học tập, hoạt động dạy là hoạt động trung tâm và đặc trưng nhất ở
trường phổ thông. Hoạt động dạy được tiến hành với mục đích tổ chức - điều khiển nhằm tối
ưu hoá hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh tri thức khoa học và qua đó hình thành
nhân cách.
Từ cách hiểu đó, hoạt động dạy có những nhiệm vụ cơ bản sau:
+Giúp người học nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những
kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống.

+Phát triển trí tuệ của người học, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình
thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển. Dạy học đồng
thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách.
+Dạy kiến thức văn hoá phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan khoa học, lòng
yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có trách nhiệm, biết hợp tác và
thích nghi.
+Phương pháp của hoạt động dạy bao gồm những cách thức tổ chức, tác động sư phạm
và những công cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ.
+Kết quả của hoạt động giáo dục là chất lượng và trình độ mới về phẩm chất và năng
lực của học sinh, giúp học sinh có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm cho hiện thực trở
nên tốt đẹp hơn.

13


* Hoạt động học:
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự
giác là lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định. Đây là một dạng hoạt động chỉ có thể thực hiện ở một trình độ khi mà
con người có được khả năng điều chỉnh những hành động của mình bởi một mục đích đã
được ý thức. Chỉ có thông qua hoạt động học này mới hình thành ở cá nhân những tri thức
khoa học cũng như cấu trúc tương ứng của hoạt động tâm lí, sự phát triển toàn diện nhân
cách của người học. Thực chất hoạt động học là quá trình người học lĩnh hội kiến thức dưới
sự hướng dẫn của người dạy nhằm biến đổi bản thân, để hình thành và hoàn thiện nhân cách
của mình. Do đó, người học phải xác định mục đích, động cơ, thái độ học tập, có sự tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
* Hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học là hoạt động chung của người dạy và người học, bao gồm hoạt
động dạy của người dạy và hoạt động học của người học. Hai hoạt động này có sự gắn bó
chặt chẽ, mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.

Như vậy, nội dung của hoạt động dạy học bao gồm các mặt: nội dung, tâm lí, xã hội và
nhân cách; việc thực hiện quá trình này đòi hỏi phải có sự thể hiện tích cực của các chức
năng tri giác, biểu cảm, giao tiếp, tổ chức và thiết kế của người dạy. Thực chất của quá trình
dạy học là giúp đỡ người học tự học, kĩ thuật nghiên cứu, tự điều chỉnh và suy cho cùng,
chính người thầy đã giúp trò tự hiểu bản thân mình và phấn đấu để trò ngày càng tiến bộ.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lí hoạt động dạy học ở trường THPT
*Quản lí:
Trong xã hội loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội.
Nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra, chỉnh lý
trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó để đạt năng suất cao hơn, hiệu quả tốt hơn,
đó là vai trò của người đứng đầu. Như vậy quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan và là
một tất yếu lịch sử. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội
khác nhau, nên cũng đã trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia, các nhà
chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát
triển của xã hội.
Người ta tiếp cận khái niệm quản lý nhiều cách khác nhau. Đó là: cai quản, chỉ huy,
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra- theo góc độ tổ chức.
14


Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người
trong quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Còn trong quá trình tồn tại và phát triển của quản lý, đặc biệt trong quá trình xây dựng
lý luận về quản lý, khái niệm quản lý được nhiều nhà lý luận đưa ra, nó thường phụ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu của mỗi người.
Chẳng hạn:
Theo Thái Văn Thành, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, tựu trung
lại có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên

đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. [36, tr.5]
Còn theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động chủ thể quản lý trong việc
huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất” và “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người- thành viên của hệ- nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới
mục đích dự kiến”. [26, tr.15]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định".[30]
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì:" Quản lý là một quá trình hoạt động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định". [23]
Như vậy khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
-Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể
sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian,
không gian cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp, một trường học, một cơ quan, một quốc gia,…
-Hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
-Tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp khác nhau.
-Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định đúng quy luật
và có hiệu quả quản lý nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc nhất định hướng đến
mục tiêu.
15


-Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm, vì lợi ích phục vụ con người .
Người quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ
giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ thể với khách thể trong hệ
thống mà còn có mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác nhằm hướng đến mục tiêu
chung của tổ chức mình.

Như vậy, quản lý còn có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý bao gồm nhiều giải pháp khác nhau thông qua cơ chế quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt tới mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với cách hiểu trên ta dễ dàng nhận thấy quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một
hệ thống và nó có liên quan đến nhiều yếu tố: các yếu tố cấu trúc ( chủ thể, đối tượng, cơ
chế, mục tiêu) và các yếu tố khác ( tổ chức, môi trường, quyền uy,…). Cấu trúc hệ thống
quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ đơn giản sau:
Công cụ
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý
Phương
pháp

Mục tiêu

Quan hệ thuận
Quan hệ phản hồi

Sơ đồ: Cấu trúc hệ thống quản lý.
* Quản lí giáo dục:
Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội Việt Nam

mà tiêu điểm là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [35, tr.35]
M.I.Kônđacôp thì cho rằng: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ

16


quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng”. [30, tr.22]
Còn theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý văn hoá- tinh
thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắc xích của hệ
thống ( từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”. [36, tr.7]
Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động của tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục
trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được
những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa học đến nhà trường làm cho nhà
trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo
chung.
* Quản lí trường trung học phổ thông:
Quản lý nhà trường:
Đối với công tác quản lí nhà trường được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp

luật cụ thể nhất là Luật Giáo dục (2005) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo
dục (2009) quy định “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình
đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo
dục quốc dân” .[29, tr.86]
Theo từ điển Giáo dục học thì “Quản lí nhà trường là thực hiện hoạt động quản lí
giáo dục trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lí của nhà trường do chủ thể quản lí
nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lí trong nhà trường như: quản lí giáo
viên, quản lí học sinh, quản lí quá trình dạy học, quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị dạy
học, quản lí tài chính trường học, quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lí mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng” .[38]
17


Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì :"Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh". "Việc quản lý trường học phổ thông là quản lý HĐDH tức
là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục
tiêu giáo dục".[20]
Theo tác giả Trần Kiểm thì: "Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh".[26]
Như vậy, quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do
đó, quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu giáo dục.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một
trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực

phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức
quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lý nhà
trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lý nhà trường,
suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt độn trong nhà trường vận hành theo đúng mục
tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.
Quản lý trường trung học phổ thông:
- Trường THPT:
Trường THPT là loại hình trường học nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực
hiện nhiệm vụ: Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12.
- Vị trí, vai trò, mục tiêu giáo dục của trường THPT:
+ Trường THPT có vai trò to lớn trong việc đào tạo ra thế hệ học sinh có năng lực
sáng tạo, ham học hỏi để lĩnh hội tri thức. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ
thông tin, xu thế toàn cầu hóa, trường THPT có vai trò ngày càng lớn. Trường THPT góp

18


phần giúp học sinh hoàn thiện kiến thức phổ thông, chuẩn bị, định hướng nghề nghiệp,
chuẩn bị cho học sinh bước vào đời hoặc theo học ở những bậc cao hơn.
+ Theo điều 2 của Điều lệ trường trung học “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. [12,
tr.2]
+ Về mục tiêu đào tạo của trường THPT: Điều 27 của Luật giáo dục “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bào vệ tổ quốc.” Cụ thể là “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết

quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường
về kỹ thuật, hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”[29, tr.70]
- Về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông: “Nội dung giáo dục phổ thông
phải củng cố, phát triển những nội dung đã học THCS, hoàn thành nội dung giáo dục phổ
thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện
và hướng nghiệp cho mọi học sinh, còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát
triển năng lực đáp ứng nguyện vọng của học sinh.” “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh.” [29, tr.71]
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT:
Tại điều 3, Điều lệ trường trung học, Ban hành theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT.
“Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương
trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban
hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực tài chính, kết quả
đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
19


3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia
đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà

nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
*Quản lý hoạt động học:
Giáo dục cho người học có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, tự giác, tích cực trong
học tập, tạo cho người học có nền nếp thói quen tốt làm cho hoạt động học tập thật trật tự kỷ
cương.
Quản lý hoạt động học tập của người học là: quản lí hồ sơ, sách vở, đồ dùng học tập,
quản lý việc học bài, làm bài ở lớp cũng như ở nhà của người học.
Người học vừa là chủ thể của hoạt động học tập, vừa là khách thể của hoạt động dạy
học dưới sự hướng dẫn lãnh đạo, tổ chức và điều khiển của thầy giáo. Cho nên hiệu trưởng
quản lí hoạt động học tập của người học thông qua việc quản lý hoạt động dạy học của thầy.
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT rất linh hoạt, nhạy bén nên có điều kiện để tiếp
xúc với chương trình mới được tốt hơn. Hiệu trưởng cần động viên GVCN, các tổ chức
đoàn thể Đoàn thanh niên, Ban Đại diện CMHS kết hợp tốt với gia đình với phương châm
“Nhà trường-gia đình-xã hội” tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn.
*Quản lý hoạt động dạy học:
Trong trường THPT, hoạt động dạy học là trọng tâm, mọi hoạt động giáo dục khác suy
cho cùng đều bổ trợ cho hoạt động này, chính hoạt động dạy học lại là tiền đề để tổ chức các
hoạt động giáo dục khác.
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể QLGD đến chủ thể dạy học
bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý như chế định giáo dục và
đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, các nguồn lực (tài lực, vật lực) dạy học, thông
tin và môi trường dạy học nhằm đạt mục tiêu quản lý dạy học. Để quản lý tốt quá trình dạy

20


học, trước hết phải đảm bảo cho mọi người tham gia vào quá trình này hiểu rõ mục đích và

phát huy được tác dụng của các phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Như vậy các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ đạt được
mục tiêu QLDH. Chất lượng và hiệu quả QLDH được quyết định bởi chất lượng và hiệu quả
các hoạt động mang tính phương tiện dạy học. Vì vậy quản lý dạy học được thông qua việc
quản lý đồng bộ và thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy
học.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lí quá trình truyền thụ kiến thức của đội ngũ giáo
viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, quản lí các điều kiện vật
chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động dạy học.
1.2.2. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
1.2.2.1. Tổ chuyên môn
Theo điều 16, Điều lệ trường trung học thì: “Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, giáo
viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học
sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học, nhóm môn học,
hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, từ
1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ
sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.”[12, tr.9]
- Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
Tổ chuyên môn có nhiệm vụ: “Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của
tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục,
phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham gia đánh giá xếp loai các thành viên của tổ theo quy
định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; Giới
thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên; Tổ chuyên môn sinh
hoạt 2 tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu
cầu.”[12, tr.10]
-Vai trò của tổ chuyên môn:
Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tổ, quản lý kế
hoạch hoạt động của tổ viên, quản lý các thành viên trong việc thực hiện QCCM.
Tổ chuyên môn còn là tổ chức cơ sở giúp cho nhà trường thực thi các quy định về

dạy học mang tính thống nhất và chuyên sâu. Thông qua tổ chuyên môn, tay nghề của giáo
viên từng bước được nâng lên, qua đó nâng cao được chất lượng dạy học. Từ việc dự giờ
21


hội giảng thao giảng, kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên để họ rút kinh nghiệm lẫn nhau,
nhờ có tổ chuyên môn để giáo viên nhận thức và thực hiện tốt nề nếp kỹ cương trong hoạt
động dạy học và giáo dục, tổ chuyên môn là một đơn vị cơ sở để thực hiện chức năng
QLGD.
Qua tổ chuyên môn thì các kế hoạch, các mục tiêu được thực hiện, đồng thời các
thành viên trong tổ tự rút kinh nghiệm, để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn của
mình.
1.2.2.2. Hoạt động tổ chuyên môn
Hoạt động chính của tổ chuyên môn là hoạt động giảng dạy theo các môn học và nhóm
môn học; hoạt động tổ chuyên môn có vai trò quyết định đến chất lượng dạy học và giáo
dục của nhà trường; thông qua tổ chuyên môn, giáo viên thực hiện tốt quá trình dạy học
theo yêu cầu đổi mới PPDH, đổi mới giáo dục THPT từ việc soạn bài, lên lớp, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện, việc học tập của học sinh đến các hoạt động chuyên môn của giáo viên;
mỗi giáo viên có điều kiện nghiên cứu về CMNV, tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện kỹ
năng.
Hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường bao gồm: hoạt động dạy học của giáo viên,
tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, tổ chức hội giảng, đổi mới
PPDH, tự học tự bồi dưỡng, viết sáng kiến kinh nghiệm, hoạt động ngoại khóa, hoạt động
kiểm tra, đánh giá giáo viên và học sinh.
1.2.2.3. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn
*Quản lý kế hoạch hoạt động:
Kế hoạch hoạt động chuyên môn là cương lĩnh hoạt động của Tổ chuyên môn trong
trường học. Do đó, để quản lý kế hoạch hoạt động chuyên môn cần có sự thống nhất từ khâu
xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch đến khâu tổng kết, rút kinh nghiệm.
- Xây dựng kế hoạch: Để kế hoạch hoạt động của Tổ chuyên môn thống nhất với kế

hoạch tổng thể của nhà trường, cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Phải thể hiện và cụ thể hóa được định hướng của nhà trường về hoạt động chuyên
môn.
+ Phải đảm bảo tính khả thi trên cơ sở các mục tiêu đề xuất và điều kiện phù hợp về
nhân lực, vật lực và tài lực nhằm phát huy tối đa năng lực của từng thành viên trong tổ.
+ Phải cụ thể, rõ ràng về các mục tiêu phấn đấu, thời gian thực hiện, người phụ trách
được tập thể nhất trí cao.

22


- Triển khai kế hoạch: Phải thống nhất nội dung, quy trình làm việc với tổ trưởng
chuyên môn và các phó hiệu trưởng được phân công phụ trách tổ. Trên cơ sở đó, tổ trưởng
chuyên môn chỉ đạo trực tiếp các hoạt động theo quy trình thống nhất. Quy trình gồm:
+ Quán triệt yêu cầu về mục tiêu, nội dung hoạt động theo định hướng của hiệu trưởng
đến từng tổ viên, gắn với tình hình của tổ.
+ Phân công công việc cụ thể cho từng tổ viên và lịch hoạt động cụ thể.
+ Tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể theo những phương pháp tương ứng, sáng tạo
phù hợp với đặc điểm của tổ.
+ Tổ tổng kết ưu khuyết điểm, nêu kiến nghị và báo cáo hiệu trưởng.
+ Duy trì báo cáo đột xuất, định kỳ theo quy định của nhà trường.
- Tổng kết và rút kinh nghiệm:
+ Hiệu trưởng thu thập báo cáo từ 2 nguồn: kiểm tra chuyên môn và đơn vị tổ. Thực
hiện tập hợp dữ liệu, xây dựng báo cao.
+ Tổ chức hội thảo đánh giá với cán bộ chủ chốt, trưng cầu ý kiến.
+ Tổng kết hoạt động tại cơ quan theo quy trình đánh giá, thực hiện khen thưởng, phê
bình và nêu bài học bổ khuyết.
*Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn:
Thực hiện QCCM là một trong những hoạt động chuyên môn chủ yếu của giáo viên
trong nhà trường. Muốn quản lý hoạt động chuyên môn thì hiệu trưởng phải kiểm tra việc

thực hiện QCCM của giáo viên. Không kiểm tra hoặc không kiểm tra đến nơi đến chốn, sẽ
không điều khiển được hoạt động dạy học đúng với mục tiêu, yêu cầu đề ra. QCCM là cơ sở
để hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn được giao giúp hiệu trưởng tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo
viên trong mỗi đợt, kì và năm học. Là căn cứ để đánh giá, xếp loại giáo viên theo hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT. Quản lý thực hiện QCCM của giáo viên bao gồm một số nội dung:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học.
+ Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định.
+ Kiểm tra và chấm trả bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh.
+ Tham gia sinh hoạt chuyên môn.
+ Đả bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về chuyên môn.
+ Tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
* Quản lý sinh hoạt chuyên môn:
23


×