Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý hoạt động tự đánh giá trường trung học phổ thông tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 115 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHAN VŨ HÀO





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC










THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




PHAN VŨ HÀO





QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan,
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn


Phan Vũ Hào

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo, GS.TSKH Nguyễn Văn
Hộ - Ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái

Nguyên, khoa Tâm lý - Giáo dục và phòng Sau đại học đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Hội đồng TĐG, CBQL và GV
các trƣờng: THPT Ngô Quyền, THPT Dƣơng Tự Minh, THPT Sông Công và
THPT Đồng Hỷ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát
và khảo nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị học viên lớp Quản lý Giáo dục K20,
những ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn


Phan Vũ Hào

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
8. Cấu trúc luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Một số khái niệm công cụ 7
1.2.1. Đánh giá 7
1.2.2. Đánh giá giáo dục 10
1.2.3. Kiểm định chất lƣợng giáo dục 12
1.2.4. Hoạt động tự đánh giá 17
1.2.5. Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá 18
1.3. Hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 19
1.3.1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 19
1.3.2. Nội dung và tiêu chuẩn tự đánh giá trƣờng THPT 20

iv
1.3.3. Quy trình tự đánh giá 23
1.3.4. Hội đồng tự đánh giá; chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng
tự đánh giá 24
1.3.5. Vai trò của Hiệu trƣởng, Ban giám hiệu và các phòng ban chức
năng trong thực hiện hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 25
1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 26
1.4.1. Mục tiêu quản lý 26
1.4.2. Chủ thể quản lý 27
1.4.3. Nội dung quản lý 27
1.4.4. Phƣơng pháp quản lý 28
1.4.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 31
Kết luận chƣơng 1 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN 34
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng 34
2.1.1. Vài nét về khách thể khảo sát 34
2.1.2. Mục tiêu khảo sát 36
2.1.3. Khách thể khảo sát 36
2.1.4. Nội dung khảo sát 36
2.1.5. Phƣơng pháp khảo sát và cách xử lý số liệu 37
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về
hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT và quản lý hoạt động tự đánh
giá trƣờng THPT 37
2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái niệm tự đánh giá
cơ sở giáo dục phổ thông 37
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của hoạt động
tự đánh giá trƣờng THPT 38
2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của
quản lý hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 40


v
2.3. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trƣờng trung học phổ thông tỉnh
Thái Nguyên 43
2.3.1. Thực trạng thực hiện nội dung tự đánh giá 43
2.3.2. Thực trạng thực hiện quy trình tự đánh giá 49
2.3.3. Thực trạng kết quả hoạt động tự đánh giá 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trƣờng trung học phổ thông
tỉnh Thái Nguyên 52
2.4.1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý 52
2.4.2. Thực trạng phƣơng pháp quản lý hoạt động TĐG trƣờng THPT 61
2.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trƣờng trung
học phổ thông tỉnh Thái Nguyên 62

Kết luận chƣơng 2 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH THÁI NGUYÊN 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, chất lƣợng giáo dục và đào tạo 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 69
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá
trƣờng trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên 69
3.2.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động tự đánh giá nhà trƣờng cho cán bộ
quản lý, giáo viên 69
3.2.2. Bồi dƣỡng

nâng cao năng lực tự đánh giá và năng lực đánh giá nhà
trƣờng cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 70
3.2.3. Quản lý tốt kế hoạch cải tiến chất lƣợng giáo dục đề ra trong Báo
cáo tự đánh giá 72


vi
3.2.4. Tăng cƣờng hiệu quả kiểm tra, giám sát hoạt động tự đánh giá của
giáo viên, tổng kết và đúc rút kinh nghiệm 73
3.2.5. Có chế độ đãi ngộ phù hợp cho ngƣời thực hiện công tác tự đánh
giá nhà trƣờng 74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất 75
3.4. Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 76
3.4.1. Mục đích khảo sát 76

3.4.2. Đối tƣợng khảo sát 76
3.4.3. Nội dung khảo sát 76
3.4.4. Phƣơng pháp khảo sát 77
3.4.5. Kết quả khảo sát 77
Kết luận chƣơng 3 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 81
1. Kết luận 81
2. Khuyến nghị 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Viết đầy đủ
Viết tắt
1
Cán bộ quản lý
CBQL
2
Chất lƣợng
CL
3
Đánh giá
ĐG
4
Đánh giá ngoài
ĐGN

5
Giáo viên
GV
6
Hoạt động

7
Học sinh
HS
8
Kiểm định chất lƣợng giáo dục
KĐCLGD
9
Số lƣợng
SL
10
Tỉ lệ
TL
11
Tự đánh giá
TĐG
12
Trung bình cộng (mức độ)
X

13
Trung học phổ thông
THPT



v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về khái niệm tự đánh
giá cơ sở giáo dục phổ thông 37
Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý về vai trò của hoạt động tự đánh
giá trƣờng THPT 38
Bảng 2.3. Đánh giá của giáo viên về vai trò của hoạt động tự đánh giá
trƣờng THPT 39
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan trọng của quản lý
hoạt động tự đánh giá trƣờng THPT 41
Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt
động tự đánh giá trƣờng THPT 42
Bảng 2.6. Tổng hợp nội dung tự đánh giá 44
Bảng 2.7. Tổng hợp nội dung tự đánh giá 45
Bảng 2.8. Tổng hợp nội dung tự đánh giá 46
Bảng 2.9. Tổng hợp nội dung tự đánh giá 47
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về việc thực hiện
quy trình tự đánh giá 49
Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý về việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động tự đánh giá nhà trƣờng 57
Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về việc lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động tự
đánh giá nhà trƣờng 57
Bảng 2.13. Mức độ quản lý hoạt động tự đánh giá ở trƣờng trung học phổ
thông tỉnh Thái Nguyên 61
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về phƣơng pháp
quản lý hoạt động tự đánh giá của nhà trƣờng 62

vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ



Biểu đồ 2.1. Đánh giá của cán bộ quản lý về việc lập kế hoạch tự đánh
giá nhà trƣờng 53
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của giáo viên về việc lập kế hoạch tự đánh giá
trƣờng THPT 54
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý về việc triển khai hoạt động tự
đánh giá của nhà trƣờng 55
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của giáo viên về việc triển khai hoạt động tự đánh
giá của nhà trƣờng 56
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của cán bộ quản lý về việc kiểm tra, đánh giá hoạt
động tự đánh giá của nhà trƣờng 59
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của giáo viên về việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
tự đánh giá nhà trƣờng 60
Biểu đồ 2.7. Đánh giá của cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động tự đánh giá của nhà trƣờng 63
Biểu đồ 2.8. Đánh giá của giáo viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý
hoạt động tự đánh giá của nhà trƣờng 64
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết
của các biện pháp 77
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ khả thi
của các biện pháp 78

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CLGD và QL CLGD luôn là vấn đề nhận đƣợc quan tâm sâu sắc của
Đảng, Nhà nƣớc và toàn thể xã hội. Công tác KĐCLGD đã đƣợc Bộ GD&ĐT
lựa chọn nhƣ một biện pháp chính thức để nâng cao CLGD, từng bƣớc triển
khai công tác KĐCLGD ở các cấp học phổ thông,…

Thực hiện Luật Giáo dục 2005 của Chính phủ, Bộ GD&ĐT đang triển
khai đổi mới mục tiêu, nội dung, tăng cƣờng cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác
ĐG và KĐCLGD nhằm nhanh chóng tạo bƣớc chuyển biến lớn về CLGD nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện nay.
TĐG là khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình KĐCLGD. TĐG
không chỉ giúp các nhà trƣờng có cái nhìn tổng quát về thực trạng CL các HĐGD
của đơn vị mình, mức độ và yêu cầu cần đạt đƣợc của từng chỉ số, từng tiêu chí,
tiêu chuẩn giúp nhà trƣờng xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của từng khía cạnh
cụ thể trong từng HĐGD. Từ đó đề xuất kế hoạch cải tiến, không ngừng nâng cao
CLGD để đƣợc đăng ký KĐ và công nhận đạt tiêu chuẩn CLGD.
Hƣởng ứng và thực hiện quy trình KĐCL cơ sở GDPT, các nhà trƣờng ở
tỉnh Thái Nguyên đã triển khai và tiến hành công tác TĐG. Phạm vi tự đánh giá
của các nhà trƣờng bao gồm toàn bộ các HĐGD của 46 tiêu chí thuộc 5 tiêu chuẩn
ĐG CLGD trƣờng THPT theo Thông tƣ số 42 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
Do công tác KĐCLGD nói chung và TĐG nói riêng ở nƣớc ta còn mới
mẻ, việc triển khai vẫn đang ở giai đoạn bƣớc đầu nên thực tế triển khai còn
gặp phải nhiều khó khăn, thách thức và tồn tại những yếu kém, bất cập. Tuy
nhiên, từ nhận thức và ý thức về mục đích, ý nghĩa của TĐG, KĐCLGD, từ
việc triển khai một cách khách quan, trung thực, toàn bộ hệ thống giáo dục Việt
Nam nói chung và các cơ sở GD nói riêng dần tạo ra đƣợc những chuyển biến
mới, hình thành “văn hóa chất lƣợng” trong mỗi trƣờng học, mỗi CBQL, GV
và HS, để từ đó CLGD đƣợc đảm bảo và không ngừng đƣợc cải tiến, nâng cao.

2
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động tự
đánh giá trường trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ với mong muốn góp phần chỉ rõ thực trạng và từ đó đề xuất một
số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TĐG trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TĐG trƣờng THPT

tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QLHĐ TĐG trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TĐG trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và biện pháp
hiệu quả trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Về khách thể khảo sát
Nghiên cứu thực tiễn tại trƣờng THPT ở tỉnh Thái Nguyên (THPT
Ngô Quyền, THPT Dƣơng Tự Minh, THPT Sông Công và THPT Đồng Hỷ),
trong đó gồm 40 CBQL và 120 GV.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp QLHĐ TĐG trƣờng THPT tỉnh
Thái Nguyên đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn khả thi để áp
dụng trong QLHĐ TĐG sẽ nâng cao chất lƣợng, hiệu quả HĐTĐG
trƣờng THPT tỉnh Thái Nguyên.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận về công tác QLHĐ TĐG trƣờng THPT.
6.2. Thực trạng QLHĐ TĐG trƣờng THPT ở tỉnh Thái Nguyên.
6.3. Đề xuất một số biện pháp hiệu quả trong QLHĐ TĐG trƣờng
THPT ở tỉnh Thái Nguyên.

3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu,
phân loại và hệ thống hóa, khái quát hóa tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của

đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi kết hợp sử dụng các phƣơng pháp điều tra bằng an - két,
phƣơng pháp phỏng vấn, phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động,
phƣơng pháp chuyên gia để làm sáng tỏ và đánh giá thực trạng QLHĐ TĐG
trƣờng THPT ở tỉnh Thái Nguyên; Sử dụng phƣơng pháp khảo nghiệm để
khẳng định tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp nâng cao hiệu quả
QLHĐ TĐG trƣờng THPT ở tỉnh Thái Nguyên.
7.3. Các phương pháp khác
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học, phân tích số liệu điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động tự đánh giá
trƣờng trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự đánh giá
trƣờng trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự
đánh giá trƣờng trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ ĐÁNH GIÁ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, GD giữ một
vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài, góp phần xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, GD&ĐT ở các cấp
học đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng

CLGD chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đánh giá sâu sắc thực trạng
GD nƣớc ta: “Chất lƣợng giáo dục và đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển,
nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn còn hạn chế; Chƣơng trình, nội
dung, phƣơng pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; chất lƣợng giáo dục toàn
diện giảm sút, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục đào tạo còn bất cập. Xu hƣớng thƣơng
mại hóa và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp,
đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội”. [1]
Thực hiện Luật Giáo dục 2005 và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết về hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Luật GD; Bộ GD&ĐT đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng
pháp GD, tiếp tục ĐT và bồi dƣỡng đội ngũ GV, tăng cƣờng cơ sở vật chất, đẩy
mạnh công tác ĐG, KĐCLGD ở các cấp học nhằm nhanh chóng tạo bƣớc
chuyển biến lớn về CLGD. Trong đó, công tác triển khai thực hiện TĐG,
KĐCL GDPT đƣợc bắt đầu từ năm học 2009-2010 với chủ đề: “Năm học đổi
mới công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng giáo dục” [4] và năm học 2010 -
2011 là “Năm học tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lƣợng
giáo dục”.

5
KĐCLGD là một giải pháp quản lí CL và hiệu quả nhằm mục đích ĐG
hiện trạng, xác định chính xác các điểm mạnh, điểm yếu của các nhà trƣờng
theo tiêu chuẩn đề ra, từ đó xây dựng kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu để đảm bảo CL và không ngừng phát triển.
Công tác KĐCLGD đã đƣợc Bộ GD&ĐT lựa chọn nhƣ một biện pháp
chính để nâng cao CLGD, từng bƣớc triển khai công tác KĐCLGD ở các cấp
học phổ thông. TĐG là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất trong
quy trình KĐ. Muốn đổi mới và nâng cao CLGD thì trƣớc hết các nhà trƣờng
phải TĐG HĐ GD&ĐT của đơn vị mình.

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai KĐCLGD, để công tác KĐ đạt hiệu
quả cao, Nhà nƣớc và Bộ GD&ĐT đã xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật. Hệ thống văn bản giúp các nhà giáo, nhà QL và các đối tƣợng có liên
quan hiểu một cách thống nhất các khái niệm, nội dung, quy trình, công cụ đảm
bảo và KĐCLGD. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hƣớng
dẫn là những công cụ để triển khai công tác KĐCL đã đƣợc ban hành dƣới đây:
- Nhà nƣớc ban hành 2 văn bản quan trọng:
+ Luật Giáo dục 2005 (Điều 17, 58, 99)
+ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
(Chƣơng II, Điều 38-40);
- Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để đáp ứng
kịp thời những yêu cầu của công tác KĐCLGD, nhƣ:
+ Quyết định 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/12/2004 ban hành quy
định tạm thời về kiểm định chất lƣợng các trƣờng đại học.
+ Quyết định 27/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/06/2006 ban hành quy định
tạm thời các trƣờng đại học về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
tạm thời về kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học ban hành kèm theo Quyết định
số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/12/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6
+ Quyết định 03/2008/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2008 ban hành quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình đào tạo giáo viên trung học phổ
thông trình độ đại học.
+ Chỉ thị của Bộ trƣởng số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 5/8/2008 về việc
tăng cƣờng công tác đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục.
+ Công văn số 141/KTKĐCLGD ngày 10/3/2010 của Bộ GD&ĐT về
việc hƣớng dẫn xác định nội hàm, tìm thông tin và minh chứng để đánh giá
chất lƣợng giáo dục trƣờng trung học phổ thông.
+ - 23 11

ề tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục và
quy trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục thƣờng xuyên.
- Cục Khảo thí và kiểm định chất lƣợng giáo dục ban hành các văn bản
hƣớng dẫn.
Các văn bản trên là những công cụ pháp lý quan trọng để triển khai kiểm
định CLGD tại các nhà trƣờng ở Việt Nam.
HĐ TĐG và KĐCLGD không chỉ đƣợc thể hiện qua hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản hƣớng dẫn mà còn nhận đƣợc sự quan tâm từ
các nhà khoa học, CBQL, GV. Nhiều hội thảo, công trình nghiên cứu khoa học
về vấn đề này đã đƣợc thực hiện, cụ thể nhƣ:
Hội thảo với chủ đề "Liên kết đào tạo với đại học Hoa Kỳ: nguyên tắc và
quy trình kiểm định chất lƣợng" do Viện Đảm bảo chất lƣợng giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội tổ chức. Đây là HĐ nằm trong chƣơng trình trao đổi khoa học
giữa Viện, Chƣơng trình Fullbright Việt Nam và Hiệp hội các trƣờng đại học
và cao đẳng Hoa Kỳ. Tại buổi khai mạc, PGS. TS Phạm Trọng Quát - Phó
Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội nhấn mạnh “KĐCL là hoạt động mới đƣợc
triển khai ở Việt Nam trong những năm gần đây và là một giải pháp căn bản để
nâng cao CLGD. KĐCL quan trọng không chỉ đối với các chƣơng trình ĐT

7
Việt Nam mà còn đối với cả các chƣơng trình liên kết đào tạo, giúp cơ sở ĐT
khắc phục những hạn chế của mình để không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của ngƣời học”. [13]
Khi bàn về giải pháp thực hiện tốt công tác TĐG, KĐCLGD ở trƣờng
trung học, tác giả Lê Công Lợi cho rằng để thực hiện tốt công tác này thì “trƣớc
hết Hiệu trƣởng phải làm cho GV nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc
TĐG CLGD là điều kiện để nâng cao CLGD trong giai đoạn hiện nay, tạo sự
đồng thuận trong tập thể giáo viên để đánh giá một cách khách quan, trung thực
những việc đã thực hiện trong thời gian qua và hƣớng tới những kế hoạch cải

tiến công tác giáo dục của trƣờng trong thời gian sắp đến”.[9]
Tác giả Trần Đăng Minh trong luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động tự
đánh giá tại trƣờng trung học phổ thông Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” cho rằng:
Tự đánh giá là phƣơng pháp, là con đƣờng để tạo động lực cho các nhà trƣờng
đảm bảo chất lƣợng giáo dục của chính mình. Tự đánh giá không chỉ giúp cho
các trƣờng định hƣớng chất lƣợng mà còn chỉ rõ con đƣờng để đạt chất lƣợng
đó nhƣ thế nào.[12]
Nhƣ vậy, công tác TĐG đƣợc chú trọng trong thời gian qua nhƣ một
công cụ để cải tiến CL và hiệu quả GD&ĐT ở các nhà trƣờng. Việt Nam đang
nỗ lực để nâng cao CLGD, công tác đảm bảo và KĐCLGD đƣợc xem nhƣ một
trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm phục vụ cho mục đích này. Công tác
đảm bảo chất lƣợng giáo dục nói chung và KĐCL của Việt Nam đang đƣợc
hình thành và phát triển ổn định, phù hợp với xu thế phát triển chung của thế
giới và khu vực.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Đánh giá
Có nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về ĐG, mỗi tác giả với quan
điểm, lập trƣờng riêng biệt sẽ có cách hiểu khác nhau về khái niệm này.
Theo Martell và Calderon, ĐG là một quá trình liên tục liên quan đến
việc lập kế hoạch, thảo luận, suy ngẫm, đo lƣờng, phân tích và cải thiện dựa
trên các dữ liệu và sản phẩm thu đƣợc so với mục tiêu.[18]

8
Theo bảng đối chiếu thuật ngữ Anh - Việt, ĐG là một quá trình hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân
tích những thông tin thu đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra,
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh,
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc [14]. Nhƣ vậy, đánh giá nhằm vào
những vấn đề sau:
- Ghi nhận thực trạng.

- Phát hiện nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp để cải thiện thực trạng.
* Các khâu của quá trình ĐG
- Kiểm tra: Kiểm tra là quá trình sử dụng các phƣơng pháp khác nhau để
thu thập thông tin về hiệu quả HĐ. Kiểm tra sẽ cung cấp thông tin, những dữ
liệu làm cơ sở cho việc đánh giá
- Đánh giá bao gồm:
+ Đo: Kết quả kiểm tra đƣợc ghi nhận bằng một số đo dựa vào những
quy tắc đã đƣợc tính toán trƣớc. Thông thƣờng kết quả kiểm tra đƣợc ghi nhận
bằng điểm số theo thang điểm (5 bậc, 10 bậc, ) dựa trên các tiêu chí, biểu
điểm đã đƣợc xác định trƣớc đó. Nhƣ vậy, điểm số là kí hiệu gián tiếp phản ánh
trình độ, năng lực của từng đối tƣợng. Điểm số chỉ có ý nghĩa về mặt định tính
(tốt, khá, trung bình, ) và mặt định dạng (thứ tự cao thấp của đối tƣợng trong
tập hợp). Điểm số không có ý nghĩa về mặt định lƣợng.
+ Lƣợng giá: Dựa vào số đo, nhà QL đƣa ra những thông tin ƣớc lƣợng
về trình độ của đối tƣợng. Lƣợng giá là bƣớc trung gian giữa đo và đánh giá.
Mặc dù nó làm sáng tỏ hơn nữa trình độ của đối tƣợng nhƣng chƣa phản ánh
đƣợc thực chất năng lực của đối tƣợng đó. Lƣợng giá bao gồm: Lƣợng giá theo
chuẩn (là sự so sánh tƣơng đối với chuẩn trung bình chung của tập hợp) và
lƣợng giá theo tiêu chí (là sự đối chiếu kết quả đạt đƣợc với những tiêu chí đã
đề ra).

9
+ Đánh giá: Khâu ĐG đòi hỏi chủ thể hoạt động đánh giá phải đƣa ra
những nhận định, những phán đoán về thực chất trình độ của đối tƣợng trƣớc
vấn đề kiểm tra, đề xuất đƣợc những quyết định thích hợp để cải thiện trình độ
của đối tƣợng.
- Ra quyết định: Là khâu cuối cùng của quá trình ĐG. Dựa vào định
hƣớng đã nêu trong phần ĐG, chủ thể hoạt động đánh giá phải đƣa ra đƣợc
những quyết định cụ thể để giúp đỡ đối tƣợng hoặc tập thể cải thiện thực trạng.

- Tự ĐG: Dựa trên kết quả ĐG của chủ thể hoạt động đánh giá, đối tƣợng
tự ĐG trình độ và năng lực của mình để từ đó có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Nhƣ vậy, việc ĐG có ý nghĩa của sự phán xét giá trị để đi đến quyết
định. Quyết định để thay đổi, quyết định để cải tiến. Việc đó diễn ra theo chiều
kim đồng hồ nếu ta bắt đầu tự sự đo lƣờng, kiểm tra để điều khiển quá trình
thực hiện công việc.
Kiểm tra

Tổ chức thực hiện Đánh giá


Quyết định biện pháp Tìm nguyên nhân

Tóm lại, ĐG là quá trình so sánh kết quả đạt đƣợc với mục tiêu để xác
định những thành công, những lệch lạc để đƣa ra những tác động điều chỉnh
uốn nắn.
ĐG là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lƣợng định tình hình và kết
quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.
ĐG là quá trình mà qua đó ta quy cho đối tƣợng một giá trị nào đó.
ĐG là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng về:
mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lƣợng, hiệu quả công việc,trình độ, sự phát

10
triển, kinh nghiệm đƣợc hình thành ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục
tiêu hay các chuẩn mực đã đƣợc xác định.
1.2.2. Đánh giá giáo dục
ĐG trong GD là một HĐ tự thân, đƣợc hình thành và phát triển cùng với
sự hình thành và phát triển của khoa học GD.
ĐGGD là quá trình kiểm tra, xem xét, xác định CL của đối tƣợng đƣợc
ĐG trên cơ sở thu thập thông tin một cách hệ thống nhằm hỗ trợ cho việc ra

quyết định và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
giáo dục.
Căn cứ vào cách phân loại trong HĐ ĐG, có các dạng: ĐG HS, ĐG GV,
ĐG cơ sở trƣờng học.
Đánh giá nhà trƣờng trong mối quan hệ với KĐCLGD gồm: TĐG (ĐG
trong) và ĐG (ĐGN):
TĐG là hoạt động kiểm tra, ĐG nội bộ do nhà trƣờng thực hiện theo
những quy trình và nội dung đã đƣợc xây dựng trƣớc đó. TĐG là một khâu của
quá trình ĐG, cùng với ĐGN tạo nên quá trình ĐG hoàn chỉnh. Theo Quy định
về quy trình và chu kỳ KĐCL cơ sở GDPT thì “Tự đánh giá của cơ sở giáo
dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên theo tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành”. [5]
“Đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh giá của cơ
quan quản lý nhà nƣớc nhằm xác định mức độ đạt đƣợc tiêu chuẩn đánh giá
chất lƣợng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng
xuyên”. [5]
ĐGN là quá trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia không thuộc
trƣờng đƣợc ĐG, dựa trên các tiêu chuẩn ĐG CLGD do Bộ GD&ĐT ban hành
để xác định mức độ trƣờng đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.

11
- Mục đích ĐGN
+ Thẩm định tính chính xác và khách quan của văn bản báo cáo tự
đánh giá.
+ Khảo sát và đánh giá trực tiếp tại nhà trƣờng về các thông tin đã đƣợc
nêu trong BC TĐG.
+ Đề xuất các khuyến nghị cho nhà trƣờng về các biện pháp nhằm đảm
bảo và nâng cao CL, hiệu quả và tƣ vấn cho HĐKĐ của Bộ trong quá trình ra
quyết định công nhận kết quả KĐCL.

- Thành phần:
Số lƣợng từ 7 - 9 thành viên bao gồm: Trƣởng đoàn, thƣ ký và các thành
viên. Đoàn ĐGN phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau:
+ Có kiến thức phù hợp về GD Việt Nam.
+ Có năng lực chuyên môn.
+ Hiểu biết rõ về các phát triển mới nhất trong các lĩnh vực chuyên môn
và khoa học liên quan.
+ Thông thạo việc giảng dạy, ĐG và kiểm tra.
+ Có năng lực KĐ và ĐG.
- Các hoạt động:
(1) Nghiên cứu hồ sơ TĐG: văn phong, chính tả, mức độ bao quát các tiêu
chuẩn và tiêu chí, mức độ phù hợp của các nhận định trong báo cáo TĐG,…
(2) Khảo sát sơ bộ: (trƣởng đoàn và thƣ ký) thống nhất kế hoạch với nhà
trƣờng và thảo luận một số vấn đề liên quan do các thành viên đặt ra.
(3) Khảo sát chính thức.
(4) Viết báo cáo cuối cùng, thông báo với nhà trƣờng những nhận định
cơ bản của đoàn đánh giá ngoài.
(5) Gửi báo cáo cho Bộ GD&ĐT.
Tóm lại, ĐGN trong KĐCL trƣờng THPT là quá trình khảo sát, kiểm
tra, ĐG của các đoàn ĐGN nhằm xác định mức độ đạt chuẩn của nhà trƣờng

12
trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá CLGD trƣờng THPT
do Bộ GD&ĐT ban hành.
Cơ cấu, tiêu chuẩn của các thành viên đoàn ĐGN
đƣợc quy định cụ thể tại
điều 19 của Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo
dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày
31/12/2008 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
Nhƣ vậy, ĐGGD là một hoạt động nhằm làm rõ thực trạng của HĐQL,

HĐDH và HĐGD của nhà trƣờng hay cơ sở GD. Từ đó chỉ rõ những điểm
mạnh, điểm yếu còn tồn tại của nhà trƣờng hay cơ sở ĐG và đề xuất các biện
pháp cải tạo thực trạng nhằm nâng cao chất lƣợng DH và GD của nhà trƣờng.
1.2.3. Kiểm định chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Chất lượng
CL là một khái niệm quen thuộc với loài ngƣời ngay từ thời cổ đại, bắt
nguồn từ từ „qualis‟ trong tiếng Latin, có nghĩa là “loại gì”. Đây là một từ đa
nghĩa và nhiều hàm ý, một khái niệm khó nắm bắt. Tùy theo đối tƣợng sử dụng,
từ "chất lƣợng" có ý nghĩa khác nhau. Ngƣời sản xuất coi CL là điều họ phải
làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để đƣợc khách
hàng chấp nhận. CL đƣợc so sánh với CL của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo
các chi phí, giá cả.
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, CL là “cái làm nên phẩm chất giá
trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác sự
vật kia”. [15]
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000,
đã đƣa ra định nghĩa sau: “Chất lƣợng là khả năng của tập hợp các đặc tính của
một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
và các bên có liên quan”. [17]
Viện tiêu chuẩn Anh Quốc (British Standards Institution, viết tắt là BSI)
định nghĩa CL là “toàn bộ các đặc trƣng cũng nhƣ tính chất của một sản phẩm
hoặc một dịch vụ giúp nó có khả năng đáp ứng những yêu cầu đƣợc xác định rõ
hoặc ngầm hiểu”. [19]

13
Theo Green và Harvey, CL đƣợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
- CL là sự vƣợt trội (đạt tiêu chuẩn cao và vƣợt quá yêu cầu).
- CL là tính ổn định.
- Đo bằng tính đáng giá đồng tiền.
- Giá trị chuyển đổi.

- CL là sự phù hợp với mục tiêu (tức sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng
đúng những mục đích đã đề ra, theo đúng các đặc tả và sự hài lòng của khách
hàng). [19]
Garvin đã phân loại các định nghĩa CL ra thành 5 nhóm chính:
(1) Những định nghĩa mang tính “tiên nghiệm”. Đây là những định nghĩa
dựa trên cảm nhận chủ quan. Những định nghĩa này tồn tại rất bền vững, nhƣng
không thể đo lƣờng và cũng không thể mô tả một cách logic. Có thể nói chúng
cũng giống nhƣ những khái niệm về “tình yêu” hoặc “cái đẹp”.
(2) Những định nghĩa dựa trên sản phẩm. CL đƣợc coi nhƣ những biến
số đo lƣờng đƣợc. Căn cứ để đo lƣờng là dựa trên những thuộc tính khách quan
của sản phẩm.
(3) Những định nghĩa hƣớng về ngƣời sử dụng. CL là một phƣơng tiện
để đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Điều này khiến những định nghĩa này
có phần chủ quan và mang tính cá nhân.
(4) Những định nghĩa dựa trên hoạt động sản xuất. CL đƣợc xem là sự
đáp ứng những yêu cầu và thông số kỹ thuật của sản phẩm.
(5) Những định nghĩa dựa trên giá trị. Những định nghĩa này xác định
chất lƣợng trong mối tƣơng quan với chi phí. CL đƣợc coi là sự cung cấp
những giá trị tốt so với chi phí bỏ ra.
Nhƣ vậy, CL là sự phản ánh giá trị của sản phẩm để phân biệt sản phẩm
này với sản phẩm khác.
1.2.3.2. Chất lượng giáo dục
CLGD của nhà trƣờng hay cơ sở GD là sự phù hợp về sản phẩm ĐT, sản
phẩm GD phù hợp với mục tiêu GD đề ra và sự đáp ứng yêu cầu của xã hội và
nhà tuyển dụng.

14
“Chất lƣợng giáo dục trƣờng là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo
dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật giáo dục, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển

kinh tế - xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc”. [8]
Nhƣ vậy, CLGD đƣợc xem xét dƣới 2 góc độ: Sự phù hợp với mục tiêu GD
(CL bên trong) và sự đáp ứng yêu cầu của xã hội về sản phẩm GD (CL bên ngoài).
- Khi ĐG CLGD nhà QL thƣờng quan tâm đến các chỉ số nhƣ:
+ Định lƣợng: điểm số, số lƣợng sản phẩm, số bài báo, sáng kiến khoa học,
+ Định tính: Những lời nhận xét, phân tích về giá trị của sản phẩm; về
hiệu quả ngoài mà sản phẩm đạt đƣợc;
* Các yếu tố đảm bảo CLGD
















Đảm bảo CLGD là một quá trình liên tục duy trì CL, liên tục cải tiến CL
theo cấu trúc hệ thống. Trong HĐQL, nhà QL cần coi GV và HS là khách hàng
bên trong; nhà tuyển dụng, xã hội, phụ huynh là khách hàng bên ngoài. Đảm
bảo CL là luôn tạo ra sự hài lòng cho cả khách hàng bên trong và khách hàng
bên ngoài. Công cụ để đảm bảo CL bên trong bao gồm các yếu tố sau:
Các yếu

tố quá
trình
Phản hồi
Các yếu
tố đầu ra

- Mục đích, mục tiêu.
- Đội ngũ CBQL, GV
- Chƣơng trình ĐT
- Cơ sở vật chất
-
- Bồi dƣỡng, QL đội
ngũ GV
- Quá trình ra quyết
định tổ chức ĐT
-
Các yếu
tố đầu
vào
- Ngƣời học
- Ngƣời tốt nghiệp
- Phục vụ cộng
đồng
-

×