Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh thông qua chương trình địa lí trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.21 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
***********************

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ

MÃ SỐ: CS.2012.19.13

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC THIÊN TAI
CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ TRUNG
HỌC CƠ SỞ

Chủ nhiệm đề tài: ThS ĐÀO NGỌC BÍCH

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
***********************

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ

MÃ SỐ: CS.2012.19.13

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC THIÊN TAI
CHO HỌC SINH THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ TRUNG


HỌC CƠ SỞ

Cơ quan quản lí:
Cơ quan thực hiện:
Chủ nhiệm đề tài:

Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
Khoa Địa lí
ThS Đào Ngọc Bích

TP. HỒ CHÍ MINH - 2013


DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Chủ nhiệm đề tài: ThS Đào Ngọc Bích
Những người tham gia thực hiện:
TS Phạm Thị Bình – Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Tp. HCM
Nguyễn Thị Yến – Giáo viên trường PTCS Long Sơn, Hà Tĩnh
Cao Thị Thuỷ - Giáo viên trường PTCS Bản Nguyên, Phú Thọ
Đơn vị phối hợp chính:
Trường PTCS Long Sơn (Thạch Sơn, Thạch Hà, Hà Tĩnh)
Trường PTCS Bản Nguyên (Lâm Thao, Phú Thọ)


MỤC LỤC
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI VÀ ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP CHÍNH...............................................................................................3
MỤC LỤC....................................................................................................................1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................3
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................4
SUMMARY..................................................................................................................6
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................7
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................................7
3. Giới hạn đề tài...............................................................................................................8
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................8
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................10
6. Tiến độ thực hiện.........................................................................................................10

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................11
1.1. KHÁI NIỆM.............................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về thiên tai............................................................................................11
1.1.2. Giáo dục thiên tai...................................................................................................11
1.2. PHÂN LOẠI THIÊN TAI.......................................................................................12
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THIÊN TAI................................................................................12
1.4. TÍNH TƯƠNG QUAN CỦA THIÊN TAI..............................................................13
1.5. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM......................................................................................13
1.5.1. Lũ lụt......................................................................................................................13
1.5.2. Hạn hán..................................................................................................................16
1.5.3 Áp thấp nhiệt đới, bão.............................................................................................17
1.5.4. El Nino và La Nina................................................................................................19
1.5.5. Đất trượt.................................................................................................................21
1.6.DẠY HỌC TÍCH HỢP.............................................................................................22
1.6.1.Khái niệm................................................................................................................22
1.6.2.Nguyên nhân...........................................................................................................24
1.6.3.Ý nghĩa....................................................................................................................25
1.6.4.Cách thực hiện........................................................................................................27

1


1.7. Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI....................29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THIÊN TAI TRONG NHÀ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ............................................................................31
2.1. GIỚI THIỆU............................................................................................................31
2.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT......................................................................................31
2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT............................................................................................31
2.3.1. Kết quả khảo sát học sinh......................................................................................31
2.3.2. Kết quả khảo sát giáo viên Địa lí...........................................................................37
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHẢO SÁT HS VÀ GV...................................................41

CHƯƠNG 3: TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC THIÊN TAI CHO HỌC
SINH THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ............42
3.1.TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC THIÊN TAI CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ.................................................................................................................... 42
3.1.1. Nội dung giáo dục thiên tai....................................................................................42
3.1.2. Nội dung tích hợp giáo dục thiên tai.....................................................................43
3.1.3. Các mức độ tích hợp giáo dục thiên tai.................................................................43
3.2.TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC THIÊN TAI QUA MÔN ĐỊA LÍ Ở TRUNG
HỌC CƠ SỞ.................................................................................................................... 44
3.2.1. Nội dung tích hợp giáo dục thiên tai qua môn Địa lí bậc THCS..........................44
3.2.2. Ví dụ minh họa.......................................................................................................47

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................67
PHỤ LỤC...................................................................................................................68


2


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DHTH: dạy học tích hợp

ENSO (El Nino Southern Oscillation): Dao động Nam: để chỉ cả 2 hai hiện
tượng El Nino (pha nóng) và La Nina (pha lạnh)
ND: nội dung
HS: học sinh
HĐ: hoạt động
GV: giáo viên
GDTT: giáo dục thiên tai
PP: phương pháp
PT: phương tiện
Tp. HCM: thành phố Hồ Chí Minh
THCS: trung học cơ sở
SGK: Sách giáo khoa
UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural Organization):

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
UNDP (United Nations Development Programme): Chương trình Phát triển Liên
hiệp quốc

3


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
Tên đề tài: “Tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh thông qua chương trình

Địa lí trung học cơ sở”
Mã số: CS.2012.19.13
Chủ nhiệm đề tài: ThS Đào Ngọc Bích

Tel: 0983013680

E-mail:
Cơ quan chủ trì đề tài: Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện :
TS Phạm Thị Bình – Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Tp. HCM
Nguyễn Thị Yến – Giáo viên trường PTCS Long Sơn, Hà Tĩnh
Cao Thị Thuỷ - Giáo viên trường PTCS Bản Nguyên, Phú Thọ
Thời gian thực hiện: từ 04/2012 đến 05/2013
1. Mục tiêu:
Tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh trung học cơ sở thông qua môn Địa
lí.
2. Nội dung chính:
Khảo sát thực trạng giáo dục thiên tai cho học sinh hiện nay qua môn Địa lí ở trung
học cơ sở.
Nghiên cứu SGK Địa lí trung học cơ sở để xác định các bài có thể tích hợp giáo dục
thiên tai.
Xây dựng bài mẫu có tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh.
3. Kết quả chính đạt được (khoa học, ứng dụng, đào tạo, kinh tế - xã hội):

4


Đánh giá được thực trạng giáo dục thiên tai cho học sinh hiện nay ở một số trường
trung học cơ sở.
Tổng hợp các bài có thể tích hợp và xây dựng một số bài mẫu có nội dung giáo dục

thiên tai trong chương trình Địa lí lớp 8 và 9.

5


SUMMARY
Project Title: Integration of the content of natural disaster education at secondary
School through Subject of Geography
Code number: CS.2012.19.13
Coordinator: Master. Dao Ngoc Bich
Implementing Institution: Faculty of Geography, HCMC University of Pedagogy
Cooperating Institution(s)
- PhD. Pham Thi Binh, Faculty of Geography, HCMC University of Pedagogy
- Nguyen Thi Yen, Teacher at Long Son secondary School, Ha Tinh Province
- Cao Thi Thuy, Teacher at Ban Nguyen secondary School, Phu Tho Province
Duration: from April 2012 to May 2013
1. Objectives:
Integration of the content of natural disaster education at secondary School through
Subject of Geography.
2. Main contents:
- Surveying the current situation of natural disaster education at secondary School
through Subject of Geography.
- Studying Geography textbook of secondary School to determine the lectures that can
integrate the content of natural disaster education.
- Preparation of the lectures that have integrated content of disaster education.
3. Result obtained:
- Appraisal the current situation of natural disaster education at secondary Schools.
- Collect the integrated lectures and prepare the lectures of Geography contained the
natural disaster education at junior level 8 and 9.
6



PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự gia tăng thiệt hại cả về người và của do thiên tai gây ra trong thời gian gần đây là
vấn đề được cả thế giới quan tâm. Hầu hết các nước trên thế giới đều đầu tư cho giáo dục và
phòng tránh thiên tai. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc giáo dục phòng tránh thiên tai chưa phổ
biến và chưa được quan tâm đúng mức.
Tilly Smith – một bé gái người Anh đã cứu sống nhiều người thoát chết trong thảm
họa sóng thần trên bãi biển Maikhao, Phuket, Thái Lan ngày 26/12/2004 – đang là bài học
lớn đối với nền giáo dục Việt Nam. Bởi lẽ, Vương Quốc Anh không phải là nước thường
xuyên xảy ra động đất, sóng thần như Nhật Bản; nhưng ngay từ bậc tiểu học, các em học
sinh của họ đã được trang bị kiến thức phòng tránh thiên tai. Trong khi tại Việt Nam, bão, lũ
lụt, hạn hán …là các thiên tai thường xuyên xảy ra vẫn chưa được quan tâm giáo dục đúng
mực và cũng không ai dám khẳng định sẽ không bao giờ có động đất, sóng thần… [3]
Ở nước ta, “Giáo dục thiên tai” là khái niệm mới nhận được sự chú ý trong thời gian
gần đây. Những chương trình, kế hoạch cụ thể để giảng dạy về thiên tai trong nhà trường, ở
bậc đại học, chỉ mới được bắt đầu. Còn ở phổ thông vẫn chưa được bắt đầu, mặc dù một số
môn học thực sự rất có khả năng bồi dưỡng cho học sinh cả kiến thức và kĩ năng ứng phó
với thiên tai, điển hình nhất là môn Địa lí. Trong thời gian tới, để thực hiện được kế hoạch
giáo dục thiên tai cho học sinh trong trường phổ thông, trước mắt chúng ta cần có sự chuẩn
bị về chương trình, giáo trình và có những kế hoạch triển khai hết sức cụ thể. Vì vậy, việc
tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh qua môn Địa lí bậc trung học cơ sở có ý
nghĩa rất lớn trong công tác giáo dục thiên tai ở nước ta.
Với tinh thần dạy học “học để làm” và “học để chung sống” của UNESCO, nhóm
nghiên cứu đề tài “Tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh thông qua chương
trình Địa lí trung học cơ sở” mong muốn sẽ tìm ra những phương thức giáo dục thiên tai
hiệu quả cho học sinh trung học cơ sở nói riêng, và góp phần nâng cao sự hiểu biết cũng
như năng lực phòng tránh thiên tai cho người dân Việt Nam nói chung.


2. Mục tiêu của đề tài
Tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh trung học cơ sở thông qua môn Địa
lí.
7


3. Giới hạn đề tài
Khảo sát thực trạng giáo dục thiên tai hiện nay cho học sinh ở trường PTCS Long
Sơn (Hà Tĩnh) và PTCS Bản Nguyên (Phú Thọ).
Xây dựng một số bài mẫu có tích hợp nội dung giáo dục thiên tai cho học sinh qua
môn Địa lí lớp 8 và 9 bậc THCS.

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nước:
Nước ta có rất nhiều nghiên cứu về thiên tai. Có thể kể đến như:
1.Tỉnh Vĩnh Long thuộc đồng bằng sông Cửu Long luôn được xem là vùng chịu
nhiều tác động của biến đổi khí hậu. Theo số liệu của Chương trình giảm thiểu thảm họa
2012, hàng năm có tới 7 trong số 8 huyện của Vĩnh Long chịu tình trạng ngập lụt trên 01
mét, gây khó khăn trực tiếp cho đời sống của 350.000 người. Bên cạnh đó, sự xâm lấn của
nước biển, sạt lở, bệnh dịch trên cây trồng ảnh hưởng tới phương thức làm ăn truyền thống
của người địa phương, đặc biệt trong canh tác và nuôi trồng thủy sản.
Để đối phó thách thức trên, New Zealand giúp địa phương thông qua Dự án "Cải
thiện sinh kế nhằm nâng cao khả năng ứng phó thiên tai dựa vào cộng đồng" (LIBRE). Dự
án trị giá gần 700.000 USD kéo dài 4 năm (2013-2017) sẽ tập trung hỗ trợ người dân phát
triển sinh kế nông nghiệp bền vững và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
Dự án LIBRE sẽ được triển khai tại 4 xã Trung Thành, Hiếu Phụng và Vĩnh Xuân,
Thích Thiện thuộc huyện Vũng Liêm và Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Đây là các khu vực có tỷ
lệ nghèo đói cao với nguy cơ rủi ro thiên tai lớn mà chưa có cơ chế ứng phó hiệu quả.
Ông Haike Manning, Đại sứ đặc mệnh toàn quyền New Zealand tại Việt Nam cho
biết, LIBRE triển khai tại Vĩnh Long góp phần phối hợp hài hòa mục tiêu cải thiện sinh kế

cho nông dân thông qua phát triển nông nghiệp bền vững và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng.
2. Đề tài: Nghiên cứu đánh giá sự biến đổi môi trường sau thiên tai lũ quét khu vực
miền núi phía bắc Việt Nam, đề xuất giải pháp cải tạo phục hồi và quản lý môi trường do
TS. Trần Văn Tư thuộc Viện Địa chất làm chủ nhiệm với mục tiêu chính như sau:

8


- Xác định và làm rõ các biến đổi môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội sau thiên tai
lũ quét khu vực miền núi phía Bắc.
- Đề xuất được các giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực, phục hồi, cải tạo và quản
lý môi trường sau thiên tai lũ quét khu vực miền núi phía Bắc. Đây là hai mục tiêu mà Bộ
Khoa học và Công nghệ đặt hàng. Hai mục tiêu này đã thể hiện rõ ý mà tên đề tài đã lập lên.
Và còn rất nhiều nghiên cứu về thiên tai khác nữa. Tuy nhiên Ở Việt Nam hiện nay
có rất ít nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề GDTT cho học sinh thông qua các môn học
ở bậc THCS, kể cả những môn rất khả thi như Địa lí. Dưới đây là một số nghiên cứu GDTT
cho HS thông qua môn Địa lí:
1. Phạm Thị Bình, đề tài khoa học công nghệ cấp trường (2009-2010), “Xây dựng
tình huống giả định để giáo dục ý thức phòng tránh thiên tai cho học sinh trung học phổ
thông qua môn Địa lí” với các mục tiêu:
- Tìm hiểu về thiên tai, các loại thiên tai đã xảy ra, các loại thiên tai có thể xảy ra và
hậu qủa của chúng trên thế giới và Việt Nam.
- Xây dựng các tình huống giả định trong bài học Địa lí để rèn luyện cho học sinh
nhận biết những dấu hiệu có thiên tai và khả năng phòng tránh.
- Đề xuất các giải pháp để giáo dục ý thức phòng tránh thiên tai cho HS.
2. Các nghiên cứu của khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm TP. HCM:
- Hoàng Thị Kiều Oanh (2006), “Xây dựng ý thức phòng tránh thiên tai cho học sinh
trung học thông qua phương pháp dạy học dựa trên dự án- PBL”.
- Nguyễn Thị Hồng Trang (2011), “Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng phó với thiên

tai cho học sinh thông qua môn Địa lí ở trường phổ thông”.
Trên thế giới:
Nhiều nước trên thế giới, dù là thường xuyên hay không thường xuyên xảy ra thiên
tai như: Nhật Bản, Philipin, hay Anh, Pháp, đều có chú trọng đến việc giáo dục ý thức
phòng tránh thiên tai cho học sinh thông qua nhiều môn học. Tuy nhiên, việc giáo cũng mới
chỉ tập trung chủ yếu vào những thiên tai phổ biến như: động đất, sóng thần, núi lửa.

9


5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lý thuyết
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích và so sánh,
phương pháp tổng hợp.
Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp điều tra phỏng vấn,
- Phương pháp khảo sát (nhằm rút ra thực trạng về giáo dục thiên tai qua môn Địa lí
cho học sinh THCS).

6. Tiến độ thực hiện
Đối tượng nghiên cứu
Tổng số phiếu điều tra là n = 131, cụ thể như sau:
- Học sinh: trường PTCS Long Sơn (Hà Tĩnh), trường PTCS Bản Nguyên
(Phú Thọ): n1=118 phiếu
- Giáo viên cấp 2 trường PTCS Long Sơn (Hà Tĩnh), trường PTCS Bản
Nguyên (Phú Thọ): n2 = 13 phiếu.
Thời gian nghiên cứu: 04/2012 - 05/2013
- 04/2012 - 05/2012: Lập đề cương chi tiết
- 06/2012 - 08/2012: Xác định các đơn vị kiến thức có thể tích hợp nội dung giáo
dục thiên tai

- 09/2012 - 11/2012: Đánh giá được thực trạng giáo dục thiên tai cho học sinh ở một
số trường trung học cơ sở
- 12/2012 – 02/2013: Tập hợp các bài có thể tích hợp
- 03/2013 – 04/2013: Viết báo cáo khoa học
- 05/2013: Nộp báo cáo khoa học.

10


PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm về thiên tai
Thiên tai là một từ Hán Việt. Thiên là trời, thiên nhiên. Tai là rủi ro, tai nạn. Vậy
thiên tai là hiện tượng bất thường của thiên nhiên có thể tạo ra các ảnh hưởng bất lợi và rủi
ro cho con người, sinh vật và môi trường.
Thiên tai có thể xảy ra ở một vùng, một khu vực nhất định nào đó (sấm sét, núi
lửa…), một quốc gia (lũ lụt, hạn hán…), một đại lục (động đất…), hoặc đôi khi trên toàn thế
giới (El Nino, La Nina).
a.Theo Ban phòng chống lụt bão Trung Ương (Việt Nam)
Thiên tai là một tai họa tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người.
Thiên tai xảy ra thường để lại nhiều hậu quả mất mát, đau đớn và tổn thất khó có thể
khắc phục trong một thời gian ngắn.
b.Theo Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO)
Thiên tai là một tai biến tự nhiên có thể ảnh hưởng tới môi trường, dẫn tới những
thiệt hại về tài chính, môi trường và con người.
Tuy nhiên, một rủi ro tự nhiên không thể dẫn tới thảm hoạ tự nhiên tại các khu vực
không có người ở.
Như vậy, chúng ta hiểu thiên tai là những tai họa do thiên nhiên đem tới và có thể
phòng tránh được. Vì vậy, tất cả mọi người cần có kiến thức về các loại thiên tai và các cách

phòng tránh để giảm thiệt hại ở mức thấp nhất.
1.1.2. Giáo dục thiên tai
Giáo dục thiên tai là giáo dục về những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc dự
đoán, phòng chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả của thiên tai. Đó là những kiến
thức về nguyên nhân, cơ chế hình thành, diễn biến, hậu quả, cách phòng tránh, cách hạn
chế, cách khắc phục hậu quả và cách tự bảo vệ mình cùng với mọi người khi xảy ra thiên
11


tai. Kết quả của giáo dục thiên tai không phải chỉ là sự hiểu biết những kiến thức khoa học
trên sách vở mà các em học sinh còn được trang bị tốt những kỹ năng để đối phó khi xảy ra
thiên tai. Để từ đó các em có những thái độ, cách nhìn nhận đúng đắn khi thiên tai tàn phá ở
bất kỳ khu vực nào, để các em biết đồng cảm với nỗi đau của đồng bào bị ảnh hưởng của
thiên tai và có những hành động tự nguyện, tích cực giúp đỡ đồng bào bị thiên tai.

1.2. PHÂN LOẠI THIÊN TAI
Thiên tai rất đa dạng và từ nhiều nguồn gốc xuất phát khác nhau: có thể đến từ vỏ trái
đất, từ không trung, từ biển và đại dương, có nhiều trường hợp là sự tổng hợp các nguồn gốc
khác nhau. Ví dụ: động đất dưới lòng biển gây nên những đợt sóng thần phá vỡ nhiều công
trình ven biển, làm đứt gãy các đê đập gây lũ lụt nghiêm trọng. Việc phân loại thiên tai
thường mang tính tương đối, chủ yếu là từ nguồn xuất phát chính và có cách gọi như sau:
Thiên tai đến từ Trái đất: động đất, núi lửa, đất trượt…
Thiên tai đến từ sông biển: lũ lụt, hạn hán, sóng thần…
Thiên tai đến từ bầu khí quyển: bão, sấm sét, mưa đá…
Thiên tai đến từ vũ trụ: El Nino, La Nina…[7]

1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA THIÊN TAI
Thiên tai có thuộc tính xã hội bởi vì thiên tai là con người nói về xã hội. Những thay
đổi của thiên nhiên làm thiệt hại đến con người và tài sản đều được gọi là thiên tai, còn gió
bão trong vùng Bắc cực, sự sụt chìm của các đảo không người, động đất dưới đáy biển... chỉ

là những hiện tượng tự nhiên đơn thuần không thể gọi là thiên tai.
Thiên tai có các đặc điểm sau:
Tính tiềm năng: sự hình thành những biến đổi của thiên nhiên có một quá trình tích
lũy năng lượng hoặc chuyển biến năng lượng.
Tính đột biến: sự biến đổi của thiên nhiên thường do những nhân tố va chạm mà xảy
ra đột ngột, ngoài những điều kiện nhất định chắc chắn sẽ xảy ra nhưng bao giờ thì nó xảy
ra, điều đó còn mang tính ngẫu nhiên nhất định.
Tính hữu hạn: thiên tai phân bố trên những phạm vi khu vực nhất định.

12


1.4. TÍNH TƯƠNG QUAN CỦA THIÊN TAI
Tính tương quan của thiên tai thể hiện ở năm mặt sau đây.
-

Tính tương quan của thiên tai trong cùng một khu vực: thiên tai trong cùng một
khu vực thường là đơn nhất nhưng có khi là một nhóm nhiều thiên tai, trong đó có
một, hai loại thiên tai là chủ đạo, giữa chúng có mối quan hệ tạo thành.

-

Tính tương quan giữa thiên tai nguyên phát với thiên tai thứ phát: Trong quá trình
xảy ra thiên tai một lần, thường thường do một loại thiên tai nguyên phát dẫn tới
thiên tai thứ phát.

-

Tính tương quan của thiên tai ở các khu vực khác nhau: Thiên tai ở khu vực này
thường là nhân tố gây ra nhiều thiên tai của một khu vực khác.


-

Tính tương quan giữa thiên tai chậm và thiên tai đột xuất: Có một số thiên tai diễn
ra khá chậm chạp nhưng lại là nhân tố quan trọng làm tăng thêm số lần và cường
độ của thiên tai đột xuất.

-

Tính tương quan giữa hoạt động của con người và thiên tai: Việc xảy ra thiên tai
không hoàn toàn do thiên nhiên gây ra, mà ở một mức độ nào đó còn do hoạt
động con người gây nên hay dẫn tới. Hoạt động sản xuất đại quy mô của con
người trực tiếp gây ra một số tai họa.

1.5. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
Việt Nam được xem là một đất nước có nhiều thiên tai, đặc biệt là các thiên tai đến từ
sông biển và khí quyển. Hay nói một cách khác, thiên tai ở Việt Nam đều có liên quan ít
nhiều đến nước. Dưới đây là một vài thiên tai xảy ra ở Việt Nam:
1.5.1. Lũ lụt
a. Khái niệm


Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên, gần như xảy ra hằng năm.



Lũ do nước sông dâng cao trong mùa mưa. Số lượng nước dâng cao xảy ra trên một
con sông ở mức tạo thành lũ có thể xảy ra một lần hoặc nhiều lần trong năm. Khi
nước sông dâng lên cao (do mưa lớn hoặc/và triều cao), vượt qua khỏi bờ, chảy tràn


13


vào các vùng trũng và gây ra ngập trên một diện rộng trong một khoảng thời gian nào
đó gọi là ngập lụt.


Lũ lụt được gọi là lớn và đặc biệt lớn khi nó gây ra nhiều thiệt hại lớn và kéo dài về
người và của cải.
Ở nước ta, lũ lụt ở Bắc Bộ khác lũ lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ở Bắc bộ lũ do

nước từ thượng nguồn tràn về, còn ở Đồng bằng sông Cửu Long lũ lụt do cả triều cường gây
nên.
b. Nguyên nhân
Mưa lớn và kéo dài (do bão lớn) là nguyên nhân chính gây ra lũ lụt, ngoài ra ở vùng
đồng bằng cửa sông tiếp giáp với biển, triều cường là một nhân tố làm lũ lụt trầm trọng hơn.
Ngoài ra, còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng xuất hiện lũ lớn và bất thường:


Lưu vực càng rộng thì nước lũ lên chậm nhưng cũng sẽ rút chậm, ngược lại lưu vực
hẹp và dài sẽ làm nước lũ lên nhanh.



Rừng bị tàn phá cũng là một trong các nguyên nhân gây nên lũ lụt và xói mòn đất.



Hiện tượng El Nino và La Nina đã gây ra hiện tượng lũ lụt và hạn hán trên nhiều
vùng khác nhau.




Nếu một hệ thống sông có nhiều con sông hợp thành thì khả năng thời điểm xuất
hiện lũ đồng thời sẽ làm gia tăng mức độ nghiêm trọng của lũ.
c. Phân loại
Ban chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương nước ta sử dụng 04 cấp báo động lũ

dưới đây:
- Cấp 1: Có khả năng xảy ra lũ
- Cấp 2: Tình trạng lũ nguy hiểm.
- Cấp 3: Tình trạng lũ rất nguy hiểm
- Trên cấp 3: Trình trạng lũ khẩn cấp
d. Lũ lụt ở Việt Nam

14


-

Mùa lũ diễn ra khác nhau ở các vùng và có thể đến sớm hoặc muộn tùy vào điều
kiện địa lí.

-

Lũ lụt để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho con người và môi trường sống.

-

Mùa lũ trên sông ở các vùng thường xảy ra như sau:

• Các sông ở Bắc Bộ và phía bắc Thanh Hóa từ tháng 6 đến tháng 10.
• Các sông ven biển từ phía nam Thanh Hóa đến Hà Tĩnh từ 7 đến 11.
• Các sông ven biển từ Quảng Bình đến Ninh Thuận từ tháng 9 đến 12.
• Các sông ở Bình Thuận, vùng Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng 6 đến tháng
11.

-

Dòng chảy phân phối không đều trong mùa lũ.

-

Dòng chảy các tháng lũ chính thường lớn nhất trong năm, chiếm 30 – 50% dòng
chảy năm. Dòng chảy các tháng đầu mùa và cuối mùa thường chiếm khoảng 11 –
15% dòng chảy năm.

-

Trên các sông ở Bắc Bộ, lũ chính thường vào các tháng 7, 8; các sông ở Trung Bộ
lũ thường xảy ra vào tháng 10, 11; các sông ở Nam Bộ và Tây Nguyên lũ thường
xảy ra vào tháng 9, 10.

e. Cách phòng tránh
- Qui hoạch lâu dài khu dân cư và sản xuất liên quan đến phòng lũ
- Tổ chức hệ thống đo đạc, cảnh báo lũ
- Lập bản đồ lũ khu vực
- Trồng rừng, cải tạo rừng
- Xây dựng hồ chứa nước điều tiết lũ
- Xây dựng hệ thống đê sông
- Biện pháp xả lũ, phân lũ, chậm lũ

- Phương thức sống chung với lũ
- Không cho trẻ em chơi hoặc bơi lội trong khu vực có lũ.
15


- Thường xuyên theo dõi và hiểu chính xác các bản tin cảnh báo, dự báo bão, mưa, lũ
lụt.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng và trang bị cá nhân cần thiết cho việc phòng, tránh lũ lụt.
1.5.2. Hạn hán
a. Khái niệm
Hạn hán cũng là một hiện tượng tự nhiên khi một thời gian dài mưa không xuất hiện,
ẩm độ không khí giảm thấp, sông rạch khô cạn dần và cây cỏ chuyển dần đến điểm héo.
Hạn hán thường xảy ra vào mùa khô nhưng ngay cả mùa mưa cũng có thể có những đợt hạn
xảy ra. Các biểu hiện của khô hạn:


Không mưa trên 5 - 6 tháng



Ðộ bốc hơi trên 75 mm/tháng



Ðộ ẩm thấp H < 50%



Gió mạnh và khô




Ðất nứt nẻ, mực nước ngầm tụt thấp, ao hồ sông rạch khô cạn



Hoạt động của sinh vật giảm
b. Nguyên nhân



Nguyên nhân trực tiếp của hạn hán là không có mưa hoặc ít mưa.



Nguyên nhân gián tiếp là do sự mất cân bằng nước, thiếu công trình phát triển thủy
lợi, do giảm sút độ ẩm trong đất và không khí.
c. Phân loại
Có 03 loại hạn:
- Hạn khí tượng liên quan đến sự giảm lượng mưa trong thời gian xác định ngày,

tháng, mùa, năm… xuống dưới mức của giá trị trung bình nhiều năm.
- Hạn thuỷ văn liên quan đến sự giảm sút dòng chảy (nước mặt, nước ngầm) xuống
dưới mức xác định, đối với một thời kỳ xác định của giá trị trung bình nhiều năm. Khái

16


niệm đó chỉ liên quan đến số liệu về lượng nước có sẵn và cường độ khai thác có liên quan
đến các hoạt động bình thường như cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp,…

- Hạn nông nghiệp: là hệ quả của tác động hạn khí tượng, hạn thủy văn đến sản xuất
nông nghiệp có những chỉ tiêu yêu cầu về điều kiện độ ẩm, nhiệt độ và chất dinh dưỡng
trong chu kỳ phát triển để đạt được năng suất tối ưu.
d. Hạn hán ở Việt Nam
Ở nước ta, cứ vào mùa khô lại xảy ra hạn hán kéo dài ở các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên (đỉnh điểm là tháng 4 đến tháng 8). Hậu quả là gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất
nông nghiệp cũng như cho sinh hoạt của người dân.
Ngoài ra, Nam Trung Bộ cũng thường xuyên bị khô hạn nặng. Các tỉnh Bình Thuận,
Ninh Thuận, Phú Yên, diện tích lúa đông xuân bị thiếu nước và người dân cũng thiếu nước
sinh hoạt nghiêm trọng.
e. Cách phòng tránh


Lập bản đồ cảnh báo hạn và dự báo sớm tình hình hạn hán.



Tiết kiệm trong việc sử dụng nguồn nước.



Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện khan hiếm nước.



Nghiên cứu việc dẫn nước, trữ nước cho khu vực.



Phục hồi và bảo vệ rừng.




Lập kế hoạch phòng cháy mùa khô
1.5.3 Áp thấp nhiệt đới, bão
a. Khái niệm
Khi có sức gió mạnh từ cấp 6 đến cấp 7 (tức là từ 39 đến 61 km/giờ) gọi là áp thấp

nhiệt đới.
Khi sức gió mạnh từ cấp 8 trở lên (tức là từ 62 km/giờ trở lên) kèm theo mưa rất to 1
gọi là bão.
b. Nguyên nhân
1

Sổ tay Thuật ngữ Địa lí (Nguyễn Dược, Trung Hải)

17


Áp thấp nhiệt đới và bão hình thành do sự xuất hiện và hoạt động của các khu áp
thấp rất sâu.
c. Phân cấp bão
Theo Ban phòng chống lụt bão Trung Ương ở nước ta phân cấp bão như sau:
1- Bão nhẹ: Gió cấp 6 - 7 (39 – 61 km/h), có thể có gió giật cấp 8 - 9.
2- Bão thường: gió cấp 8 - 9 (62 – 88 km/h), có thể có gió giật trên cấp 10 - 11.
3- Bão mạnh: Gió cấp 10 - 11 (89 – 117 km/h), có thể có gió giật trên cấp 12.
4- Bão rất mạnh: Gió cấp 12 trở lên (118 km/h trở lên).
d. Bão ở Việt Nam
Ở nước ta, bão và áp thấp nhiệt đới thường diễn ra từ tháng 3 - 12, mùa bão từ tháng
6 - 11 và tập trung trong 2 tháng 9 - 10. Số lượng cơn bão trung bình trong một năm từ 9 12 cơn bão. Một số cơn bão điển hình:

-

Cơn bão Nancy ngày 17/10/1982 đổ bộ vào Nghệ Tĩnh.

-

Cơn bão Cecil ngày 15/10/1985 đổ bộ vào 3 tỉnh Quảng Trị, Quảng Bình và Thừa
Thiên Huế.

-

Cơn bão Wayne ngày 06/09/1086 đổ bộ vào phía nam đồng bằng Bắc Bộ.

-

Cơn bão số 6 ngày 24/07/1989 đổ bộ vào Thanh Hóa.

-

Cơn bão số 4 ngày 25/09/1997 đổ bộ vào Đà Nẵng.

-

Cơn bão Linda ngày 02/11/1997 đổ bộ vào bờ biển Nam Bộ.

-

Cơn bão Damrey hay cơn bão số 7 năm 2005.

-


Cơn bão Chanchu, Xangsan hay bão số 6, Durian năm 2006.

-

Cơn bão Lêkima năm 2007.

-

Cơn bão Halong năm 2008.

-

Cơn bão Ketsana năm 2009.

e. Cách phòng tránh
- Thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết.
18


- Xây dựng nhà cửa, công trình có khả năng chống chịu được bão.
- Xây dựng nhà cửa, công trình chống chịu bão.
- Giằng chống nhà cửa trước khi bão đến
- Tàu thuyền trên biển phải tìm nơi neo đậu an toàn.
Ngoài ra, nước ta còn dựa vào kinh nghiệm dân gian như quan sát bầu trời, quan sát
mặt biển để nhận biết và phòng tránh bão. Ví dụ: câu ca dao
Đông Nam có chớp chéo nhau
Thấp sát mặt biển hôm sau bão về
Hay người dân Việt Nam còn biết dựa vào sinh vật làm dấu hiệu dự báo bão. Ví dụ:
Tháng bảy heo may

Chuồn chuồn bay thì bão.
Kiến đắp thành thì bão
Kiến ẵm con chạy ráo thì mưa.
Gió heo may, chẳng mưa dầm thì bão giật.
Tuy nhiên, đây chỉ là kinh nghiệm được lưu truyền trong dân gian, không phải lúc
nào cũng đúng, vì vậy chúng ta cần chú ý đến hoạt động dự báo bão.
1.5.4. El Nino và La Nina
a. Khái niệm
El Nino là từ được dùng để chỉ hiện tượng nóng lên mạnh mẽ của lớp nước bên trên
khu vực nhiệt đới Đông Thái Bình Dương.
Ngược lại, với hiện tượng El Nino là La Nina, khi lớp nước biển bề mặt ở khu vực
nói trên lạnh đi dị thường.
b. Nguyên nhân
El Nino đầu tiên được ghi nhận sớm nhất vào năm 1950. Kể từ thời gian đó, nó quay
trở lại trung bình 4 năm một lần. Khối nước nóng giết chết nhiều cá và chim biển bởi sự
ngăn cản chất dinh dưỡng mà những dòng nước lạnh giàu có dâng cao lên đến bề mặt.
19


Các nhà khoa học tin rằng El Nino có liên quan đến sự chuyển động trong sự di
chuyển của không khí ở khắp vùng nhiệt đới Thái Bình Dương. Sự thay đổi của gió là
nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thay đổi trong sự tuần hoàn và nhiệt độ của đại dương mà
quay trở lại xa hơn phá vỡ sự di chuyển của không khí và những dòng đại dương.
El Nino phát nguyên từ nhiệt đới Thái Bình Dương. Vào lúc bình thường tác dụng do
gió Tín phong thổi, khiến cho nước biển chảy từ đông sang tây. Nước biển dồn tích, khiến
cho mặt biển nhiệt đới Tây Thái Bình Dương của miền cận châu Á cao hơn rất nhiều so với
mặt biển nhiệt đới Tây Thái Bình Dương của miền cận Nam Mĩ. Có điều là, Tín phong trên
biển Thái Bình Dương không phải mỗi năm đều có cường độ như nhau, có năm Tín phong
giảm yếu, gió hướng lệch Tây tăng cường tạo thành tầng nước mặt nhiệt độ cao được dồn
tích nhiều ở Tây Thái Bình Dương chảy về phía đông dọc theo xích đạo.

Như vậy, độ cao mặt biển Tây Thái Bình Dương giảm thấp, chính là phát sinh hiện
tượng El Nino. Lúc El Nino phát sinh, hồi lưu của dòng nước ấm Thái Bình Dương khiến
cho nhiệt độ nước ven bờ Nam châu Mỹ đột ngột tăng cao thì các loài cá và phù du sinh vật
quen sống với môi trường nước lạnh ở đây, không thích ứng được môi trường nước nóng
ấm thay đổi đột ngột nên số lượng lớn bị chết, dẫn đến sản lượng đánh bắt cá trồng của ngư
trường nổi tiếng thế giới này giảm mạnh. Đồng thời, với việc cá chết, hải mã ăn cá vì thiếu
thức ăn cũng chết hàng loạt.
c. Ảnh hưởng của El Nino và La Nina đến Việt Nam

El Nino và La Nina (ENSO) những năm gần đây (1982-1983; 1997-1998) đã gây ra
nạn hạn hán và lũ lụt làm ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với môi trường và gây ra nhiều
thiệt hại đối với kinh tế ở nhiều nước trên thế giới.
Hiện tượng El Nino cũng gây ra sự thay đổi áp suất khí quyển và tác động tới hệ
thống thời tiết trên cũng một vùng rộng lớn của Trái Đất.
Hiện tượng nước trồi bị hạn chế làm giảm lượng chất dinh dưỡng mang đến bề mặt,
ngược lại, nơi mà chịu ảnh hưởng nguy hiểm đối với phiêu sinh vật theo cơ sở của chuỗi
thức ăn. Điều này làm giảm lượng cá và loài chim biển phụ thuộc vào cá về mặt thức ăn.
Người ta cho rằng cơn bão số 5 do ảnh hưởng mạnh của El Nino. Theo các quan trắc
của ngành khoa học cho thấy dòng áp thấp đến gần bờ biển nước ta thường giảm xuống;

20


nhưng trong giai đoạn El Nino này, nhiệt độ bề mặt nước biển và gió thay đổi, khiến cho áp
thấp trở thành cơn bão mạnh.
Cơn bão số 5 đã gây đau thương và mất mát lớn lao mà nguyên nhân là do tác động
của El Nino năm 1997-1998. Do ảnh hưởng của nó, năm 1997-1998 là năm xảy ra nhiều
biến động bất thường: bão ít hơn trung bình nhiều năm từ 4-5 cơn. Trong cả năm chỉ có 5
cơn bão và một số áp thấp nhiệt đới ở biển Đông, trong đó chỉ có 03 cơn bão và 01 áp thấp
gây ảnh hưởng đến chúng ta.

Gây nên bão mạnh cho bán đảo Cà Mau, nơi hiếm khi gặp bão mạnh. Khi bão đổ bộ
vào Cà Mau đồng thời tạo gió xoáy và giật với tốc độ 100 km/h, mỗi giờ đi được 20 km.
Ở Việt Nam, lụt lội miền Trung hai lần liên tiếp sau không đầy một tháng đã cướp đi
sinh mạng của hàng trăm người, hàng trăm ngôi làng, hàng vạn hecta đất trồng.
Hậu quả của La Nina gây mưa rộng khắp với lượng mưa 200-600 mm/ngày trong lưu
vực hẹp dốc, gây nên lũ quét và sức công phá ghê gớm cho hầu hết các tỉnh Trung Trung
Bộ.
1.5.5. Đất trượt
a. Khái niệm
Đất trượt là hiện tượng di chuyển đột ngột của các lớp đất đá, nằm trên các sườn dốc,
do tác động của trọng lực.2
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng đất trượt là do hoạt động của nước mặt và nước
dưới đất gây ra quá trình rửa trôi ngầm và tiềm thực, làm suy yếu lực liên kết giữa khối đất
trượt và thân sườn dốc.
c. Các kiểu đất trượt chính
Dựa vào đặc điểm vận động của khối trượt, có thể chia thành 02 kiểu đất trượt:
- Trượt trôi: Khối trượt bắt đầu chuyển động từ phía chân rồi lan dần về phía đỉnh.
Kiểu trượt này làm cho khối trượt trôi theo mặt sườn về phía chân dốc.

2

Sổ tay Thuật ngữ Địa lí (Nguyễn Dược, Trung Hải)

21


- Trượt đẩy: Chuyển động trượt bắt đầu từ đỉnh rồi do sức đẩy sinh ra từ trọng lực của
phần trên khối trượt mà các bộ phận bên dưới phải vận động theo về phía chân sườn. Do lực
ma sát giữa thân khối trượt và khối đá gốc rất lớn nên ở kiểu trượt đẩy này thường xuất hiện

gò biến dạng rất đặc trưng tại chân khối trượt.
d. Đất trượt ở Việt Nam
Thường xảy ra nhiều ở miền núi Tây Bắc, Đông Bắc, Nam Trung Bộ và dọc các con
sông lớn. Sông Tiền và sông Hậu trong đầu mùa lũ năm 1997 đã có hơn 50 chỗ sạt lở dọc
bờ sông. Ở vùng đồi núi, đất thường sạt lở sau những trận mưa to. Do ảnh hưởng của bão,
mưa to trong hai ngày 24 và 25/09/1997 có nhiều tuyến đường đi qua các huyện miền núi
Quảng Nam bị sạt lở nặng, làm cho việc đi lại, cứu trợ đồng bào bị bão lụt gặp nhiều khó
khăn, trở ngại. Đất ven sông Thu Bồn bị sạt lở nhiều đoạn, có chỗ lở vào hơn 5 cm. Ảnh
hưởng của bão số 6 (Xangsane) ngày 01/10/2006 đã gây tại hầu hết các địa phương nhiều
tuyến đường bị tê liệt do ngập hoặc sạt lở, đường Hồ Chí Minh bị chia cắt nhiều điểm qua
địa bàn tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam… đoạn qua địa bàn huyện Đăk Glei đã có
30 điểm bị sạt lở, trong đó có 05 điểm bị sạt lở nặng với hàng chục ngàn mét khối đất đá,
gây ách tắc giao thông cục bộ. Hầm số 13 đường sắt qua đèo Hải Vân bị sạt lở trên mái vòm
gây ách tắc trên tuyến đường sắt Bắc – Nam.
e. Cách phòng tránh
Một dấu hiệu quan trọng để nhận biết đất trượt sắp xảy ra ở một nơi nào đó là "rừng
say". Nghĩa là, trên bề mặt khối trượt, cây cối vẫn tồn tại và phát triển, nhưng thân cây có
thể bị uốn cong hoặc xiêu vẹo.
Gia cố, giằng chống các vách núi có nguy cơ bị sạt lở.
Sơ tán dân ra khỏi những nơi có nguy cơ sạt lở.
Khoanh vùng và ghi biển báo chỗ nguy hiểm.

1.6.DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.6.1.Khái niệm
Dạy học tích hợp (DHTH) được UNESCO định nghĩa là “một cách trình bày các khái
niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học,

22



×