BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Thanh Tuấn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Cao Thanh Tuấn
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm thân thương của quý thầy cô, bạn bè, gia
đình, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý - Giáo dục
trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi tận tình, tạo mọi điều kiện
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin tri ân quý thầy cô tận tình giảng dạy, truyền đạt và chỉ dẫn cho tôi nhiều tri thức,
kinh nghiệm quý giá.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn cách đặc biệt đến Tiến sĩ Hồ Văn Liên, người thầy đã
dẫn dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn những kiến thức,
những tài liệu và thời gian thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô và các em học sinh thân yêu của
các trường TCCN tại Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi và cùng cộng tác để thực hiện
luận văn nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K22 đã quan tâm,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Vì thời gian có hạn nên tác giả rất mong sự đóng góp của quý vị quản lý, quý thầy, cô
để luận văn luôn hoàn thiện và đạt kết quả trong thực tiễn cao.
Chào thân ái !
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả: Cao Thanh Tuấn
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP ....................................................... 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề .................................................................................11
1.1.1. Ở nước ngoài .........................................................................................................11
1.1.2. Ở Việt Nam ...........................................................................................................13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................15
1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động học
và hoạt động dạy) ............................................................................................................15
1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập ......................................19
1.3. Hoạt động học tập ở các trường ...............................................................................26
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh TCCN .........................................26
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập .................................................................................27
1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN .........................30
1.4.1. Các chức năng quản lý hoạt động học tập ............................................................30
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh ................................................34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý học động học tập của học sinh trường TCCN
............................................................................................................................................38
1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập .........................................................................38
1.5.2. Các yếu tố bên trong .............................................................................................38
1.5.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới môi trường học tập .....................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ....................... 45
2
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục tỉnh Đồng Nai..........45
2.2. Khái quát về các trường ............................................................................................48
2.2.1. Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Nhơn Trạch ........................................48
2.2.2.Trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Đồng Nai .............................................51
2.2.3. Trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai ...................................................................53
2.3. Phương pháp khảo sát ...............................................................................................57
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường ....................................................61
2.4.1. Về đội ngũ CBQL, GV TCCN..............................................................................61
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Mức độ thực hiện) ..................................68
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập (Kết quả thực hiện) ..................................72
2.5. Thực trạng quản lý các chức năng quản lý hoạt động học tập của các trường
TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................77
2.6. Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường TCCN tại tỉnh
Đồng Nai ............................................................................................................................83
2.7. Thực trạng về các chủ thể quản lý hoạt động học tập ở trường của các trường
TCCN tại tỉnh Đồng Nai ..................................................................................................85
2.8. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hoạt động học tập ở trường của
các trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai ...............................................................................86
2.9. Thực trạng về nội dung chương trình đào tạo ........................................................87
2.10. Thực trạng về sử dụng phương pháp học tập .......................................................89
2.11. Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập ........................................................90
2.12. Thực trạng về các hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .......................91
2.13. Đánh giá thực trạng (Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, thời cơ và thách thức) 92
2.13.1 Nguyên nhân khách quan .....................................................................................92
2.13.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................92
2.13.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các
trường TCCN tại tỉnh Đồng Nai. ....................................................................................93
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ............. 95
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .....................................................................................95
3.1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................95
3.1.2. Cơ sở tính thực tiễn ...............................................................................................95
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống của cấu trúc .....................................................................96
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ..........................................................................................97
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh trường TCCN ...........98
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động học tập .................................98
3
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường các chức năng quản lý ..........................................100
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .....................106
3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm các biện pháp “Nâng cao nhận thức về
hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................107
3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp “Kế hoạch .......................109
hóa hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập” ..................................................109
3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, điều khiển
hoạt động học tập của học sinh” ...................................................................................111
3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động
học tập” .........................................................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 122
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 128
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
TCKT
TCKTCN
TCCN
UBND
CBQL
GVCN
GVBM
BGH
GV
HS
QL
PPDH
PTDH
HĐHT
HĐGD
P.CTHS
TNCS
THCS
THPT
KCN
GD&ĐT
KTX
X
Viết tắt
Trung cấp Kỹ thuật
Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp
Trung cấp Chuyên nghiệp
Ủy ban nhân dân
Cán bộ quản lý
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Ban giám hiệu
Giáo viên
Học sinh
Quản lý
Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học
Hoạt động học tập
Hoạt động giảng dạy
Phòng Công tác học sinh
Thanh niên Cộng sản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Khu công nghiệp
Giáo dục và Đào tạo
Ký túc xá
Điểm trung bình
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang đi vào thời kỳ phát triển mới về mọi mặt trong đó nhân tố con
người ngày càng được khẳng định về vai trò và động lực của mình đối với toàn bộ quá trình
phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Con
người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về Giáo dục và Đào tạo”
[10]. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang triển khai thực hiện các giải pháp có tính chiến
lược để chấn hưng nền giáo dục nước nhà, thực hiện đổi mới giáo dục, trong đó chú trọng
đổi mới công tác quản lý. Trong công tác giáo dục - đào tạo, hoạt động giảng dạy của giáo
viên và hoạt động học tập của học sinh là hai hoạt động cơ bản của một nhà trường. Kết quả
học tập của học sinh phản ánh trực tiếp chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Chính vì thế, hoạt động học tập đã trở thành một nội dung cơ bản cần quan tâm, đầu tư,
quản lý của các nhà quản lý giáo dục nói chung và người Hiệu trưởng nói riêng.
Mục tiêu chiến lược Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là:
“Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại,
khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền
vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo
được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích
ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực
tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”.[5]
Một là, quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất
nước thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và tạo cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân.
6
Giáo dục nghề nghiệp: năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong lực lượng lao
động đạt 60%. Đến năm 2020 có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở vào học. Đến 2020 có khoảng 30% số học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Hai là, chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất lượng
giáo dục của khu vực và quốc tế.
Giáo dục nghề nghiệp: Đến 2020 có trên 95% số học sinh tốt nghiệp được các doanh
nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc.
Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập và
từ đó nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường
Tuy nhiên, trong những năm nửa cuối thế kỷ XX, với quan điểm giáo dục cũ, người
thầy giữ vai trò trung tâm của hoạt động dạy học, vì thế hoạt động giảng dạy của người thầy
và việc quản lý hoạt động giảng dạy được đề cao và tập trung nghiên cứu, hoạt động học tập
và việc quản lý hoạt động học tập ít được đầu tư, nghiên cứu hơn. Bước sang thế kỷ XXI,
cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ về công nghệ thông
tin, kho tàng kiến thức trở nên vô tận, quá trình học không còn thời điểm kết thúc mà trở
thành học tập suốt đời, quan điểm giáo dục lấy người thầy làm trung tâm dần dần trở nên lạc
hậu, thay vào đó là các quan điểm giáo dục mới như học tập tích cực, lấy người học làm
trung tâm, học tập hướng đến tự học và học tập suốt đời. Nhờ đó, hoạt động học tập và việc
quản lý hoạt động học tập dần dần trở thành đối tượng và là vấn đề nghiên cứu của các nhà
khoa học về giáo dục và quản lý giáo dục để không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo.
Các trường trên tỉnh Đồng Nai chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của Sở Giáo dục
và Đào tạo Đồng Nai, UBND tỉnh Đồng Nai và sự chỉ đạo về chuyên môn của Vụ Giáo dục
Chuyên nghiệp – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đến năm 2020 các trường trên cả nước và tại tỉnh Đồng Nai nói riêng góp phần đào
tạo 30% lao động qua đào tạo và nhu cầu đào tạo lại lao động trong các, đào tạo đa ngành,
nghề với hình thức linh hoạt; đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai và các tỉnh lân
cận.
7
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong năm 2011 cả nước tuyển sinh được
71,7% chỉ tiêu , riêng các trường tỉnh Đồng Nai tuyển sinh năm 2011 đạt 49,98%, nên các
trường tuyển sinh rất khó khăn; bên cạnh đó mục đích học tập còn chưa được quan tâm,
quản lý kết quả học tập còn nhiều hạn chế, các trường còn tập trung khâu tuyển sinh vì
tuyển sinh là “sống còn” của các trường;
Do vậy quản lý hoạt động học tập của học sinh còn gặp nhiều khó khăn, chưa có tác
giả nào nghiên cứu; Hiện nay tác giả đang công tác tại trường phụ trách Đào tạo nên mạnh
dạn đề xuất làm thế nào để quản lý hoạt động học tập của học sinh là một nội dung mà lãnh
đạo ngành, Ban giám hiệu các trường đang băn khoăn, trăn trở, từ đó đẩy mạnh thương hiệu
các trường tốt hơn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Thực
trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động
học tập ở các trường , đề xuất một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao kết quả đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường ;
3.2. Đối tượng: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng
Nai.
4.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng
Nai.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả đào tạo ở các trường
tỉnh Đồng Nai.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai có một số ưu điểm
về: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động học tập; tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
8
hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế và bất cập
trong các nội dung quản lý hoạt động học tập. Từ kết quả nghiên cứu thực trạng có thể đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động học tập góp phần nâng cao kết quả đào tạo ở các
trường tỉnh Đồng Nai.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh hệ chính quy ở
các trường tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2013.
Tỉnh Đồng Nai có 03 trường TCCN công lập là: trường Trung cấp KTCN Nhơn
Trạch, trường Trung cấp KTCN Đồng Nai và trường Trung cấp Kinh tế Đồng Nai, tác giả
nghiên cứu 03 trường công lập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Xem xét hoạt động học tập trong mối tương
quan với hoạt động dạy, các thành tố của hoạt động dạy và hoạt động giáo dục.
Xem xét công tác quản lý hoạt động học trong mối quan hệ với quản lý học sinh, xây
dựng nề nếp, nâng cao ý thức yêu quê hương đất nước và bảo vệ tổ quốc.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động học tập trong
quá trình phát triển của công tác quản lý nhà trường. Phân tích các nội dung, các vấn đề theo
trình tự thời gian và bảo đảm tính logic của vấn đề.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn: Nghiên cứu việc quản lý hoạt động thực tiễn của học sinh
trong điều kiện hiện trạng cơ sở vật chất, biên chế tổ chức và việc thực hiện nề nếp của nhà
trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và
khái quát hóa những vấn đề có liên quan đến luận văn.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi với câu hỏi kín và
các câu hỏi mở dành riêng cho từng đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh để thu
9
thập dữ liệu về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ở các trường tỉnh Đồng
Nai.
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập ở các trường tỉnh Đồng Nai
trong giờ học chính khóa, trong giờ tự học, trên thư viện, tại các phòng thực hành, thí
nghiệm và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với học sinh, giáo viên và cán bộ
quản lý nhằm tìm hiểu sâu về thực trạng hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở các trường tỉnh Đồng Nai.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Kết quả đào tạo
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến lãnh đạo của ngành giáo dục
địa phương, cán bộ lãnh đạo nhà trường, các nhà khoa học về lĩnh vực giáo dục về các
nhóm biện pháp đưa ra.
7.2.4. Phương pháp thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows để xử lý
số liệu thu thập được.
10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
a. Nghiên cứu về hoạt động học tập
- Giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, truyền bá và phát triển
văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế - sản xuất, chính trị - tư tưởng;
và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành động lực chính thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành
đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Vì thế, ở bất cứ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm
lịch sử và chế độ xã hội nào cũng hết sức coi trọng con người, trong đó giáo dục đào tạo, coi
trọng hoạt động dạy học, coi nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi
việc học là đức tính tốt nhất của con người. Và nhờ đó, hoạt động dạy học nói chung, hoạt
động học nói riêng trở thành một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà
chính trị, các nhà quản lý hướng tới.
- Trong thời kỳ cổ đại, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc cũng đã quan tâm nghiên cứu hoạt
động học trong quan hệ với hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh tính tích cực, độc lập của
người học.
Khổng tử (551-479 Tr.CN) là người rất coi trọng tính tích cực nhận thức của học
sinh. Theo ông, thầy giáo chỉ giúp học trò cái mấu chốt nhất, còn mọi vấn đề khác học trò
phải từ đó mà tìm ra: “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì
không rõ thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba
góc thì không dạy nữa” [45, tr60].
- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ
chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để
trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải
tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo
ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản
chất của sự vật và hiện tượng [47].
11
Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterveng
(1790-1886), Usinxki (1824/1870)…. Đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến
thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
- Những tư tưởng về hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo
dục tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục
hiện đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học.
- Ngày nay, các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp
tục khẳng định vai trò chủ động của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm
kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo
của giáo viên trong quá trình dạy học.
- Bàn về các phương pháp học tập H.A Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như
thế nào”: Sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho
cuộc sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng
để học một cách thường xuyên có hệ thống.
- M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo
cho người học đạt kết quả cao. Trong đó, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi
đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học.
- Các khía cạnh của học như đọc sách, cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến
trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn
“Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: Đọc sách
phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa
nó vào trong cuộc sống, kiểm tra chúng…. Phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến
thực đọc được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách:
Đọc tựa để - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi:
Cái gì là chính, cái gì là phụ? Có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? Làm
thế nào thay đổi sự kiện ấy?.....
- Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương
pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức
dạy có hiệu quả.
b. Nghiên cứu về quản lý hoạt động học tập
12
- Hoạt động quản lý có thể nói được ra đời cùng với nền văn minh nhân loại, ngay từ
thời cổ đại, Khổng Tử với tư tưởng “Quản lý - Cai trị” và Đạo nhân của mình, ông đã đưa ra
phương thuốc để trị loạn cho xã hội, bằng cách giáo hóa cho mọi người, cả người cai trị lẫn
người bị cai trị, mong con người ngày càng nên hoàn thiện. Tiếp theo tư tưởng “Quản lý Cai trị” của Khổng Tử là tư tưởng “Pháp trị” của Hàn Phi Tử…, tuy chưa đưa ra được học
thuyết quản lý rõ ràng, song với các tư tưởng: “Quản lý - Cai trị”, “Pháp trị” đã đặt nền
móng cho các học thuyết quản lý ra đời ở thời kỳ xã hội công nghiệp như các lý thuyết quản
lý khoa học của Charles Babbage; Fededric W.Taylor; Henry Lawrence Gantt; Lillian
Gilbreth….; kế tiếp là các “Lý thuyết quản lý hành chính - Tổ chức” của Henry Fayol; Max
Weber….
Yếu tố tâm lý - xã hội cũng đã được các nhà khoa học đề cấp đến vào những thập
niên 30 và phát triển mạnh nhất vào những năm 60 của thế kỷ XX, như thuyết về mối quan
hệ con người của Hugo Munsterbeg; Elton Mayo; Thuyết về hành vi trong quản lý của
Donglas Mc. Gregor…
- Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm quản lý mới gắn liền với những lĩnh vực cụ
thể đã được nghiên cứu và cho ra đời, đem lại lợi ích rất lớn cho các nhà quản lý.
- Có thể nói, tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu, song khoa học quản lý thì còn
rất mới mẻ, do đó khoa học quản lý giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với lĩnh vực
quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, nếu nói về
lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, hoạt động học tập chắc chắn cũng đã
được các nhà quản lý nghiên cứu và đề cập đến ở các nền giáo dục, song có lẽ cũng dừng lại
ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể để áp dụng ở các nhà trường, các cơ sở
giáo dục cụ thể nào đó.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Các nhà giáo dục học Việt Nam như Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ [49, tr9], Nguyễn
Cảnh Toàn [49], Trịnh Quang Từ, Nguyễn Kì, Nguyễn Ngọc Bảo và Hà Thị Đức, Võ Quang
Phúc [49, tr9]… đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các
công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công
tác tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm không ngừng phát huy tính sáng tạo,
chủ động của người học; nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường.
13
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như động cơ, mục đích học
tập, hứng thú học tập bộ môn, hay những ngyên nhân khách quan như tài liệu tham khảo,
việc tổ chức thi cử cũng được các tác giả nghiên cứu và đề cập trong các đề tài của mình.
- Nhìn chung các tác giả trong và ngoài nước đều xem hoạt động học tập là một bộ
phận không thể tách rời hoạt động dạy - học, một thành phần không thể thiếu được của quá
trình dạy học, mà đỉnh cao của nó là sự tìm tòi, tự khám phá của người học, vai trò của
người thầy là người tổ chức, điều khiển quá trình học tập bảo đảm tuân thủ theo một chương
trình, kế hoạch, thời gian và đạt được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
- Việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trong thời gian gần đây cũng được bàn
đến trong nhiều đề tài, nhiều chương trình hội thảo hoặc các tạp chí khác nhau, với các cấp
độ và phạm vi, đối tượng học sinh khác nhau như: “Những hạn chế trong quản lý hoạt động
học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh” [37]; “Phương pháp học tập
nghiên cứu của sinh viên, tác giả Phạm Trung Thanh”, “Thực trạng quản lý hoạt động học
tập của học viên trường Trung cấp Kỹ thuật Hải Quân” (Luận văn Thạc sĩ của Phạm Trung
Thành) [46,47]; “Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh trường tại TP.HCM”
(Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học của Quách Ngọc Trân) [52]….
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc quản lý hoạt động tự học
của học sinh, sinh viên trong quan hệ với hoạt động dạy, mà cụ thể là phương pháp dạy học;
đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng để nâng cao năng lực tự học của học sinh; hoặc
các biện pháp nặng về mặt hành chính trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh,
sinh viên hiện nay.
Có thể nói, khoa học quản lý giáo dục nói chung, quản lý hoạt động học tập của học
sinh, sinh viên nói riêng đã được các nhà giáo dục học Việt Nam đầu tư và quan tâm nghiên
cứu từ rất sớm. Tuy nhiên, đi vào từng lĩnh vực cụ thể như quản lý hoạt động học tập của
học sinh ở các trường TCCN trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai thì chưa được nghiên cứu một
cách cụ thể, bài bản và mang tính khoa học trong bất kỳ đề tài nào.
14
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động học tập (Hoạt động dạy, hoạt động học, quan hệ giữa hoạt động
học và hoạt động dạy)
1.2.1.1. Hoạt động dạy
Theo từ điển tiếng Việt, thì định nghĩa “Hoạt động là tiến hành những việc làm có
quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [55,tr15].
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa các chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích của quá trình chủ thể tác động vào đối
tượng là nhằm tạo ra sản phẩm.
Từ những lý luận trên có thể hiểu hoạt động là những việc làm có chủ đích của con
người nhằm tác động vào thế giới khách quan để nhận được sự thay đổi, tạo ra sản phẩm từ
hai phía.
Cũng giống như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ phận trong sự thống
nhất của quá trình dạy học, là sự điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học
của người học, trong và bằng cách đó mà phát triển nhân cách của người học. Nói cách
khác, hoạt động dạy thực chất là tổ chức, chỉ đạo và điểu khiển quá trình nhận thức của học
sinh nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ dạy học. Chủ thể của hoạt động dạy chính là
người thầy và tập thể sư phạm; Đối tượng của hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và
các quan hệ giao lưu giữa chúng. Mục đích của hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt
động nhận thức, kỹ năng thực hành của học sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm
những công cụ vật chất, phương pháp, hình thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lý,
trong đó phải kể đến phẩm chất nhân cách, năng lực sư phạm của giáo viên. Kết quả hoạt
động dạy là chất lượng và trình độ mới của hoạt động và giao lưu của học sinh đã được hình
thành kể cả chất lượng và trình độ mới về sự phát triển nhân cách của học sinh. Ngoài ra,
kết quả hoạt động dạy còn được thể hiện ở sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo
dục, sự thỏa mãn nhu cầu chính trị, đạo đức, nghiệp vụ của giáo viên.
Dạy học có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là truyền
đạt thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy luôn luôn tồn tại
15
song song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính thống nhất và biện chứng
tạo nên tính toàn vẹn của quá trình dạy học.
1.2.1.2. Hoạt động học
Trong quá trình sống và tồn tại, ở mỗi con người luôn luôn diễn ra một quá tình tiếp
nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức
chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên thậm chí cả những hành vi, thói
hư tật xấu. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lời cho mình, giúp mình
tồn tại trong mối quan hệ xã hội, thiếp lập được kinh nghiệm sống bao gồm hệ thống tri thức
và kỹ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước,
tập dợt để đạt tới sự đúng sai, giữ lại hoặc loại bỏ… đó chính là cách học của mỗi con
người, nó có thể tự giác hoặc tự phát. Tuy nhiên, xét về góc độ tích cực, cách học này chỉ
đưa lại cho con người những tri thức tiền khoa học. Song, thực tiễn đòi hỏi con người phải
có những tri thức khoa học thực sự, năng lực thực tiễn mới thì phương thức học trong cuộc
sống không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có khả
năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy, “Học”
là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “Hoạt động học”
là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội những
hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động học.
Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của
những tác động dạy. Chủ thể của hoạt động là trò, là tập thể những người được giáo dục.
Đối tượng của hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận thức và
cải tạo hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích của hoạt động là
nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài người để lại, trên cơ sở đó mà
hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội, biết chung sống với
những gì quy định sự tồn tại của bản thân người học. Phương tiện của hoạt động học bao
gồm những công cụ vật chất, những phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận
thức, khoa học định hướng giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hóa thẩm mỹ,
thể dục thể thao mà học sinh được tổ chức tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả
năng mới của học sinh trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc
tính của nhân cách học sinh phù hớp với nhu cầu xã hội.
16
Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề nghiệp,
ham muốn trưởng thành và thành đạt.
Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề
nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn
ra nhanh chóng và hiệu quả.
Các hoạt động học tập của học sinh vừa mang tính chất học tập, vừa mang tính chất
nghiên cứu khoa học vừa sức.
Các phương tiện và điều kiện học tập của học sinh rộng và phong phú. Học sinh huy
động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập
nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của học sinh là quá
trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
Hoạt động có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho người học chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn.
1.2.1.3. Hoạt động dạy học
Trên cơ sở phân tích hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối quan hệ tương tác
giữa chúng, chúng ta thấy, hoạt động dạy học là hoạt động chung bao gồm hai hoạt động bộ
phận đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương ứng với chúng là hai chủ thể “Thầy” và
“Trò”, hoạt động của hai chủ thể hay sự tồn tại quá trình dạy học là hai hoạt động có tính
quy định lẫn nhau.
Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có yếu
tố cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở hoạt động dạy
học, nó sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng hoạt động, nhưng cũng có
tính đặc thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động đem lại, cụ thể là:
- Về mục đích dạy học: Là mục đích thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục
tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu
cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triên nhân cách của mỗi cá nhân. Nó
17
được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng bài học, từng môn học, từng cấp
học, từng năm học, phải được chủ thể và đối tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của
hoạt động dạy và hoạt động học.
- Về chủ thể dạy học: Là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học
sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học.
- Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá
nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển trình độ phát triển tâm sinh lý,
trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng dạy học cũng
đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của hoạt động học tập.
- Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người đã được
chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học.
- Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung dạy học
phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các
biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp cho học sinh chiếm lĩnh
được nội dung dạy học một cách vững chắc.
- Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động
học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung
dạy học.
- Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp học, là
phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học.
- Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ tầng,
vật chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ…) và những điều kiện bên ngoài
nhà trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước).
- Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm
tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều
nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn
luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với
18
hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như mọi vật thể
toàn vẹn - một hệ thống.
1.2.1.4. Quan hệ giữa hoạt động học và hoạt động dạy
Như chúng ta đã biết, hoạt động dạy học là một hoạt động gồm hoạt động dạy và
hoạt động học. Theo quan điểm của lý luận dạy học hiện đại, hoạt động dạy học được hiểu
là hoạt động phối hợp tương tác và thống nhất biện chứng giữa hoạt động chủ đạo của người
dạy và hoạt động chủ động của người học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Hai hoạt động
này có mối quan hệ tương tác và thống nhất biện chứng với nhau, xen lẫn và thâm nhập vào
nhau, quy định và chi phối lẫn nhau, hoạt động này tồn tại không thể thiếu hoạt động kia
[14, tr. 28].
Trong mối quan hệ này hoạt động học được xem là yếu tố nội lực, hoạt động dạy là
yếu tố ngoại lực. Theo quy luật phát triển của sự vật, ngoại lực dù có quan trọng đến đâu
cũng chỉ là nhân tố hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện; nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát
triển của bản thân người học. Sự phát triển đó đạt trình độ cao nhất khi hai yếu tố nội ngoại
lực cộng hưởng được với nhau [14, tr.29].
1.2.2. Quản lý, quản lý trường học, quản lý hoạt động học tập
1.2.2.1. Quản lý, quản lý trường học
Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu, được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người được xem là “Cha đẻ” của
phương pháp quản lý khoa học, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” và
cũng là tư tưởng của ông về quản lý.
Theo Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của lý thuyết quản lý hành chính cho rằng:
“Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”. Đây chính là năm chức năng cơ bản của quản lý.
Theo Harold KoonntZ, người được coi là cha đẻ của lý luận hiện đại đã viết: “Quản
lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
19
các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của nhóm
với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì: “Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua
những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một ngôi trường luôn biến
động”.
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Bảo Quốc, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm
hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó “Quản” có nghĩa duy trì và ổn
định hệ, và “Lý” có nghĩa đổi mới hệ [7].
Từ các nhận định trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động, trong đó chủ thể quản
lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp và kế hoạch thực
hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và điều hành
bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt được
mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quan trong hệ giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “ Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, của
chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [47].
Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục sẽ được
Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của đất
nước, tại hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, xác định mục tiêu
chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2000 – 2010, một lần nữa khái niệm quản lý
giáo dục được định nghĩa lại đó là: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể
20
quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”.
Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và
giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của một nhà trường.
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm
này. Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục. Hay nói
khác đi, quản lý trường học chính là Quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
Như vậy, trong quản lý trường học, người Hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý,
khách thể quản lý trường học của một nhà trường là toàn bộ con người, những hoạt động,
những tổ chức và những phương tiện vật chất, kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho
được mục tiêu của sự giáo dục và đào tạo học sinh loại trường đó.
Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà trường còn chịu tác động của những chủ thể quản lý
bên trên nhà trường (các cơ quan, bộ chủ quản…) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho
hoạt động quản lý của nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà
trường, cộng đồng nhằm xây dựng định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo
điều kiện cho nhà trường phát triển.
Thực chất việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, làm
cho hoạt động dạy và hoạt động học chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới
mục tiêu giáo dục.
Đối với trường , hoạt động cơ bản của nhà trường là dạy và học, mọi hoạt động khác
đều nhằm phục vụ cho hoạt động dạy học.
Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong các hoạt động quản lý của cán bộ quản
lý các cấp trong nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm, quản lý
phải chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng nhiều kỹ năng để hoàn thành các
chức năng quản lý như xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, vừa phải kịp thời,
vừa khách quan khoa học và chính xác để có thể quản lý tốt và nâng cao hiệu quả giảng dạy
của đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh. Nhà quản lý phải biết đặt mục tiêu
chất lượng đào tạo lên hàng đầu, tất cả các hoạt động đều nhằm mục tiêu nâng cao chất
21
lượng giáo dục đào tạo lên hàng đầu, có như thế mới có thể vận hành hệ thống một cách
nhịp nhàng và hiệu quả.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Xuất phát từ sự tồn tại, sự tương tác giữa hoạt động dạy và hoạt động học tạo nên
tính hệ thống, toàn vẹn và thống nhất của quá trình dạy học. Vì thế, quản lý hoạt động dạy
học là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh, sinh viên. Đây
là hai quá trình có quan hệ mật thiết với nhau.
Hoạt động học tập được hình thành trong mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy và
được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, biến chúng thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần cho mỗi cá nhân. Người Hiệu trưởng thực hiện quản
lý hoạt động dạy - học thông qua các chức năng quản lý của mình đó là hoạch định, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra. Việc quản lý đó không chỉ đơn thuần là quản lý mục tiêu, nội dung,
phương pháp giảng dạy, cách thức kiểm tra kết quả của người học… mà còn quản lý tất cả
các hoạt động của người dạy nhằm nâng cao chất lượng, năng lực tự học cho học sinh. Như
vậy, quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá
trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo nhà trường.
Nếu xét dạy và học như một hệ thống thì quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động
học là quan hệ điều khiển và bị điều khiển. Do đó, hành động quản lý của Hiệu trưởng chủ
yếu tập trung vào hoạt động của thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò, thông qua hoạt
động của thầy để quản lý hoạt động của trò.
Trong toàn bộ quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy - học của người
Hiệu trưởng là một trong những hoạt động cơ bản nhất. Nó chiếm thời gian, công sức rất lớn
của người Hiệu trưởng.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động học
Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý hoạt động
học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản lý nhà trường
nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung
quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,… Vì thế, chúng tôi hiểu quản lý hoạt
22
động học tập của học sinh là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến học sinh và
hoạt động học tập của học sinh nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường.
* Chủ thể quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm nhiều bộ phận theo
quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, phòng Tổ chức Hành
chính - Quản trị, phòng Công tác học sinh, phòng Tài chính, các Khoa giáo viên, các Tổ bộ
môn, các giáo viên trực tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản lý học sinh, Đoàn thanh niên và cán
bộ các lớp…Mỗi bộ phận, thành viên của hệ thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai
trò, vị trí khác nhau. Cụ thể:
- Ban giám hiệu chỉ đạo chung, huy động và thống nhất các nguồn lực, nhân lực tác
động đến hoạt động học tập của học sinh. Phân công trách nhiệm quản lý hoạt động học tập
đến từng phòng ban, cá nhân. Ban giám hiệu quản lý hoạt động học tập của học sinh thông
qua Nghị quyết lãnh đạo, chỉ thị, mệnh lệnh của Hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng: Là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, Hiệu
trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực
hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường; tổ chức bộ máy nhà trường;
xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học; quản lý giáo viên, nhân viên học sinh;
quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá, việc thực hiện nhiệm vụ của
giáo viên, nhân viên; quản lý tổ chức giáo dục học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài
sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được
học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
- Phó hiệu trưởng: Thực hiện và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ
được hiệu trưởng phân công; cùng với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần
việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy
quyền; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
- Phòng Đào tạo: Tham mưu giúp cho Hiệu trưởng lập các kế hoạch và thực hiện
chương trình đào tạo của nhà trường; Xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện các công tác
giảng dạy, học tập của nhà trường; Xây dựng kế hoạch giảng dạy, tổ chức biên soạn, chỉnh
sửa chương trình, giáo trình môn học cho các ngành nghề do nhà trường đào tạo; Kết hợp
với khoa xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho các nghề đào tạo; Xây dựng và tổ chức thực
23