Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức hồ chí minh ở các trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.38 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THU TRANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH THEO TẤM
GƯƠNG
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Minh Hùng

NGHỆ AN, 2012


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường
Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa” được hồn thành là kết quả của
q trình học tập, nghiên cứu tâm huyết của người thực hiện.
Bằng tất cả tình cảm chân thành của mình, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn


đến lãnh đạo trường Đại học Vinh, Khoa sau đại học, lãnh đạo cơ quan Đảng
ủy khối các cơ quan Tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện để chúng tơi được
học tập, nghiên cứu hồn thành khố học nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập vừa qua. Đặc biệt tôi
xin chân thành cảm ơn nhà giáo, nhà khoa học PGS.TS. Phạm Minh Hùng đã
tận tình hướng dẫn, và có nhiều hướng gợi mở để tơi phát huy khả năng sáng
tạo trong cơng trình nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học là Chủ tịch Hội đồng, phản
biện và các uỷ viên Hội đồng khoa học đã dành thời gian quí báu để đọc, nhận
xét, góp ý cho bản luận văn của tơi hồn thiện hơn. Cảm ơn các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập, nghiên cứu khoa học trong thời gian qua.
Mặc dù bản thân đã có những nỗ lực cố gắng để hoàn thành các nội
dung đặt ra cho khoá học và cho đề tài luận văn tốt nghiệp, song chắc chắn
không tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Vì vậy tơi rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy, cơ giáo, các nhà khoa học để bản luận văn được
hoàn thiện hơn.
Nghệ An, tháng 9 năm 2012
Tác giả


4
Lê Thu Trang


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................3

MỤC LỤC.........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN..............................................6
2.2.2. Về quy mô học sinh.....................................................................................................................41
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý........................................................................................42
...........................................................................................................................................................48
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn của các trường Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa...........................49

Tiểu kết chương 3.............................................................................................90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Nội dung
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Cán bộ, giáo viên
Học sinh
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Tiến sĩ
Hồ Chí Minh
Xã hội chủ nghĩa
Sinh viên
Thành phố
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp
Giáo dục và Đào tạo
Nhà xuất bản
Ban chấp hành Trung Ương
Hội đồng nhân dân
Công nghiệp hố- Hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân
Đại học

Cao đẳng
Việt Nam

Từ viết tắt
GV
GVCN
CBGV
HS
BGH
CBQL
TS
HCM
XHCN
SV
TP
TCCN
TC
GD&ĐT
NXB
BCHTW
HĐND
CNH-HĐH
UBND
ĐH

VN


6


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................3
MỤC LỤC.........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN..............................................6
2.2.2. Về quy mô học sinh.....................................................................................................................41
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý........................................................................................42
...........................................................................................................................................................48
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn của các trường Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa...........................49

Tiểu kết chương 3.............................................................................................90


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là một trong những vấn đề được Chủ tịch HCM thường xuyên
chú trọng quan tâm nhằm xây dựng được một đội ngũ cán bộ đảng viên vừa
hồng vừa chuyên phục vụ cho sự nghiệp cách mạng XHCN dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Trong đó học sinh, sinh viên là một trong những đối tượng mà Bác
lưu ý cần phải quan tâm giáo dục đạo đức. Tại đại hội Sinh viên Việt Nam lần
thứ 2 (07/-02/1958), Người đã từng nói: “ Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ
vang. Vì vậy, phải tự giác, tự nguyện, cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng
với nhiệm vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài”. Đến khi viết di
chúc, Người vẫn dành một phần quan trọng để bàn về vấn đề giáo dục đạo
đức cho thanh niên và yêu cầu: “ Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức
cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa
xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
một việc rất quan trọng và rất cần thiết.
Đạo đức ngày nay càng được coi trọng, nhất là trong thời kì nước ta đã
chuyển đổi từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, chúng ta đang rất

cần những thế hệ công dân tốt và đội ngũ cán bộ có đủ cả đức lẫn tài. Bởi khi
Việt Nam mở cửa giao lưu buôn bán với bạn bè bốn phương thì cũng mở ra
cho văn hóa Việt Nam rất nhiều vấn đề. Bên cạnh mặt tích cực mà cơng cuộc
giao lưu với nước ngoài mang lại cho chúng ta như giúp kinh tế Việt Nam
phát triển mạnh mẽ, tạo cho chúng ta những con người năng động thì nó cũng
làm cho thuần phong mỹ tục, những truyền thống tốt đẹp mà chúng ta đã xây
đắp và giữ gìn hàng nghìn năm có xu hướng dần mai một. Những thói hư tật
xấu ảnh hưởng đến tất cả mọi người và sẽ tác động đến nền tảng của đất nước.
Không ai khác mà chính thế hệ trẻ, những học sinh, sinh viên - trụ cột của đất
nước trong tương lai sẽ là những con người giữ vững và xây dựng nền móng
ấy thêm vững chắc.


8
Cơng cuộc hội nhập địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ khơng chỉ giỏi về
chun mơn mà cịn phải vững về lập trường, chính trị tư tưởng, chuẩn mực
về đạo đức tác phong. Mặt khác, quá trình hội nhập cũng là quá trình du nhập,
thâm nhập các tư tưởng đạo đức, văn hoá lối sống của các quốc gia khác trong
đó khơng tránh khỏi các tư tưởng đạo đức lệch lạc, thực dụng, không phù hợp
với bản sắc văn hoá, đạo đức của người VN làm ảnh hưởng đến những quan
điểm về tình bạn, tình yêu, tình dục trong lứa tuổi thanh niên sinh viên … mà
nhất là các em chưa được trang bị và thiếu kiến thức hay có cách nhìn nhận và
hiểu sai về những vấn đề này.
Hội nghị BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam lần II khố VIII, khi đánh
giá về cơng tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo
ngại trong một bộ phận học sinh, sinh viên có trình trạng suy thối đạo đức,
mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp
vì tương lai của bản thân và đất nước”.
Trong những năm tới cần “tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư
tưởng đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin…tổ chức cho học sinh

tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với
yêu cầu giáo dục toàn diện.
Như vậy, từ thực tiễn, trước yêu cầu khách quan và cấp bách của công
cuộc đổi mới, việc giáo dục đạo đức cách mạng cho học sinh theo tư tưởng
Hồ Chí Minh là nội dung quan trọng hàng đầu trong việc rèn luyện nhân cách
tuổi trẻ, là sự chuẩn bị cực kỳ hệ trọng giúp họ vào đời, lập thân, lập nghiệp.
Sự chuẩn bị này cũng đồng thời là một phương diện hợp thành khơng thể
thiếu; nó ln ln giữ vị trí nền tảng, then chốt, có ý nghĩa lý luận, ý nghĩa
thực tiễn quan trọng, sâu sắc và cấp bách trong chiến lược con người, chiến
lược “trồng người” của dân tộc ta trong thế kỷ XXI.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa”.


9
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh
Thanh Hóa, nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục học
sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp chuyên
nghiệp.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục
học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận


10
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này thu thập các thơng tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;

- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục học
sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp chuyên
nghiệp.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý công tác giáo dục học
sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp chuyên
nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa.


11
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC
HỌC SINH THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xưa kia các nhà Nho quan niệm “tiên học lễ, hậu học văn”. Từ xa xưa,
nhân loại đã coi trọng giáo dục đạo đức, tư cách trước lúc học và dạy văn hóa.
Hiện nay, có một thực tế, trong giáo dục- đào tạo, đặc biệt là các trường
TCCN chúng ta vẫn chưa chú trọng nhiều đến mảng tư tưởng chính trị, đạo
đức nhân văn con người, có chú trọng nhưng cũng chưa thật sự hiệu quả,
trong khi đó, chính nó mới là mảng tiên đề quyết định một con người xã hội
thành đạt. Bác Hồ từng nói: “có tài mà khơng có đức thì cũng trở thành người
vơ dụng.” Tính cần thiết và ích lợi mang lại thì đã rõ, vấn đề là xác định tính

chất, nội dung của hai mảng đó để có cách thức giáo dục phù hợp. Và cần có
cách thức nào để nâng cao hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo
đức nhân văn trong chỉnh thể chương trình giáo dục đào tạo con người. Trong
các mặt nội dung của giáo dục cái khó nhất vẫn là giáo dục đạo đức. Để tạo ra
một tài năng dễ hơn là tạo ra một người có đạo đức hồn mỹ, tương xứng với
tài năng đó. Phải thấy rằng, việc dạy nào thì cũng tác động đồng thời đến tình
cảm của người học, nhưng dạy đạo đức thì phải tác động đến tư tưởng tình
cảm nhiều hơn nên địi hỏi phải sinh động hơn. Cịn giáo dục văn hóa, nền
tảng thiết yếu là năng lực nhận thức, lĩnh hội tri thức và xử lí tri thức.
Hiện nay đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, thì
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh trở
nên hết sức quan trọng. Bởi vì tư tưởng đạo đức của Người luôn là bộ phận
quan trọng của nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, nguồn sức mạnh to lớn
để nhân dân ta phát huy nội lực, vượt qua thách thức, khó khăn để tiến lên.


12
Học tập, tu dưỡng đạo đức thường xuyên là cơ sở để hồn thiện mỗi cá
nhân, vì đạo đức của mỗi người không phải tự nhiên xuất hiện mà do mỗi
người tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn và tiếp thu sự
giáo dục, quản lý của tổ chức, tập thể, cộng đồng gia đình và xã hội. vì vậy,
để giữ gìn và phát huy những giá trị cao đẹp, đòi hỏi mỗi người phải thường
xuyên học tập, tu dưỡng, rèn luyện, tự hồn thiện chính bản thân mình. Mọi
sự bng thả, thiếu tự giác học tập, rèn luyện, tu dưỡng, xa rời sự quản lý,
giáo dục của tập thể, cộng đồng, đoàn thể và gia đình là con đường dẫn tới sự
hư hỏng, đánh mất chính bản thân mình.[2]
Trong nhiều năm qua, ở nước ta có hàng trăm cơng trình khoa học
nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh liên quan tới vấn đề học sinh, đã có một
số cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết, bài nói chuyện, bài phát biểu tại các

hội nghị, được in trên một số sách, báo, tạp chí, các chương trình hội thảo liên
quan chẳng hạn như:
- Ban tư tưởng Văn hóa Trung ương: “ Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh” NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2007. [2]
- Mạnh Hà, “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,
Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội – 2007. [20]
- Kỷ yếu kết quả 4 năm triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội-2011.
- Phùng Hữu Phú, Quán triệt và triển khai hiệu quả Cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cơng tác tư
tưởng lý luận, số 1/2007. [40]
- Trần văn Giàu: “Sự hình thành về tư tưởng Hồ Chí Minh”, Nxb Chính
trị Quốc gia, HN,1997. [19]
- Bộ Giáo dục: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn”, Nxb Giáo
dục, HN,1998. [6]
- Viện Hồ Chí Minh- Khu di tích chủ tịch Hồ Chí Minh (2007), “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội. [47]


13
- Luận án Tiến sỹ của Trần minh Đoàn năm 2002: “ Giáo dục đạo đức
cho thanh niên học sinh theo Tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay”. [15]
- Mai Trang Long, Tuổi trẻ Việt Nam học tập và làm theo Bác, Báo
Nhân Dân. [27]
- Hoàng Lập, Cơng an tỉnh Khánh Hịa học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, báo Nhân Dân, 29/11/2007. [26]
- Thành Tâm, Hà Nội đã thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” một cách sáng tạo, báo Hà Nội Mới. [42]
- Ban tư tưởng- Văn hóa Trung ương: Đẩy mạnh học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007
Các tác giả nêu trên đã tập trung phân tích và nêu lên những quan điểm,
nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, về đạo đức cùng những chuẩn
mực, nguyên tắc đạo đức mới, đạo đức cơ bản của con người Việt Nam; Đề
cập đến những vấn đề chuẩn mực đạo đức, những mẩu chuyện về Bác cho
thấy sự cần thiết phải đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên chưa có một cơng trình nào nghiên cứu nâng cao hiệu
quả quản lý công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
ở các trường Trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục và cơng tác giáo dục
1.2.1.1. Giáo dục
Có nhiều cách hiểu về khái niệm giáo dục
- Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thêt chất của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng đó
dần dần có được những phẩm chất và năng lực đề ra.
- Giáo dục cịn được coi là q trình phát triển của một cá nhân, là quá
trình trở thành người, là sự phát triển nhân cách do tác động của nhiều nhân tố
khác nhau.
- Giáo dục là cơ sở hạ tầng của xã hội với các chức năng cơ bản là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.


14
Tóm lại: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là quá trình truyền
thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội giữa các thế hệ. Xã hội càng phát
triển thì vai trị của giáo dục càng được đề cao.
1.2.1.2. Công tác giáo dục
Công tác giáo dục là một công việc/hoạt động quan trọng trong các nhà
trường, nhằm hình thành ở người học những phẩm chất đạo đức, những thói

quen hành vi.
1.2.2. Đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
1.2.2.1. Đạo đức
Xét về mặt từ nguyên, danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng La tinh là
mos (moris) - lề thói, một phương thức điều chỉnh hành vi con người. Đạo
đức đòi hỏi các cá nhân phải chuyển hố những địi hỏi của xã hội và
những biểu hiện của chúng thành nhu cầu, mục đích và hứng thú hoạt
động của mình. Biểu hiện của sự chuyển hoá này là hành vi cá nhân tuân
theo những ngăn cấm, những khuyến khích, những chuẩn mực phù hợp
với đòi hỏi của xã hội... Do vậy, sự điều chỉnh đạo đức mang tính tự
nguyện và xét về bản chất, đạo đức là sự lựa chọn của con người.
Đạo đức là một hiện tượng lịch sử và xét cho cùng, là sự phản ánh của
các mối quan hệ xã hội. Có đạo đức của xã hội nguyên thuỷ, đạo đức của chế
độ chủ nô, đạo đức phong kiến, đạo đức tư sản, đạo đức cộng sản. Trong xã
hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. Đồng thời, đạo đức cũng có tính kế
thừa nhất định, phản ánh “Những luật lệ đơn giản và cơ bản của bất kì cộng
đồng nào” (Lê Nin). Đó là những yêu cầu đạo đức liên quan đến những hình
thức liên hệ đơn giản nhất giữa người và người. Mọi thời đại đều lên án cái
ác, tính tàn bạo, tham lam, hèn nhát, phản bội...và ca ngợi cái thiện, sự dũng
cảm, chính trực, độ lượng, khiêm tốn...“Khơng ai nghi ngờ được rằng nói
chung đã có một sự tiến bộ về mặt đạo đức cũng như về tất cả các ngành tri
thức của nhân loại” (Enghen). Vì vậy, quan hệ giữa người với người ngày
càng mang tính nhân đạo cao hơn.
Có nhiều quan niệm khác nhau về đạo đức:


15
+ Tác giả Nguyễn Kim Bôi dẫn quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin:
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và
đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh

và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức
xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội ln mang
tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” [5].
+ Giáo trình “Đạo đức học” chỉ rõ: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh
và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với
xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dư luận xã hội” [25].
+ Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội) định nghĩa: “Đạo đức là
những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người
đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con
người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [45].
+ Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên
tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh
hành vi của mình vì lợi ích xã hội, hạnh phúc của con người trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn
xã hội” [25].
+ PGS.TS Phạm Khắc Chương cho rằng: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ nó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [7].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên, có thể
hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:
Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản
ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực. Đạo đức điều chỉnh
hành vi của con người cho phù hợp với lợi ích của người khác và của xã hội.


16

Góc độ cá nhân: Đạo đức là những phẩm chất của con người, phản ánh
ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức có ba chức năng cơ bản:
Chức năng giáo dục:
Chức năng giáo dục của đạo đức là để hình thành những quan điểm cơ
bản nhất, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức cho con người. Nó
giúp con người có khả năng lựa chọn, đánh giá các hiện tượng xã hội vì trong
đời sống tinh thần của bất cứ xã hội nào cũng tồn tại hệ thống những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức để định hướng cho con người. Hệ thống này
hình thành để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, phù hợp với lợi ích
chung và lợi ích riêng của mọi người. Đồng thời, con người dựa vào đó để tự
điều chỉnh mình. Vì vậy, chức năng giáo dục đóng vai trị quan trọng nhất
trong việc hình thành nhân cách con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
Phần nhiều do giáo dục mà nên” [36]
Chức năng điều chỉnh hành vi:
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức có tác dụng làm cho hoạt động
của con người phù hợp với lợi ích của xã hội, của cộng đồng. Thực tế đời
sống đa dạng, phức tạp nên chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành
vi đạo đức có vị trí rất quan trọng và cần thiết trong đời sống xã hội.
Xã hội muốn ổn định và phát triển, địi hỏi tính tự nguyện, tự giác của
mỗi con người. Xã hội càng văn minh thì tính tự giác của con người phải càng
cao. Những chuẩn mực đạo đức giúp con người điều chỉnh ý chí và hành vi
của mình nhằm đáp ứng u cầu chung của nền đạo đức xã hội.
Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức được thể hiện bằng hai hình
thức chủ yếu:



17
- Xã hội và tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích chủ
thể có đạo đức, có những hành vi tốt đẹp. Đồng thời, cần phê phán nghiêm
khắc và lên án những biểu hiện không lành mạnh, gây tác hại cho con người.
- Bản thân chủ thể đạo đức phải tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi
của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Chức năng nhận thức:
Đạo đức là công cụ giúp con người nhận thức xã hội về mặt đạo đức.
Các quan điểm, tư tưởng, những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức vừa là
kết quả phản ánh tồn tại xã hội của con người vừa tác động trở lại đời
sống con người.
Các chuẩn mực đạo đức là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu
cầu phát triển của xã hội, tạo nên tính cách tốt đẹp của mỗi con người. Nó
được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về
mặt đạo đức để con người căn cứ vào đó mà xem xét, đánh giá, điều chỉnh
bản thân.
Chức năng nhận thức có vai trò định hướng cho mọi hành vi của chủ thể
đạo đức. Chức năng nhận thức đã trang bị cho con người những tri thức lí
luận và thực tiễn đạo đức để con người nhận thức được lẽ phải, tránh những
cái xấu. Để thực hiện tốt chức năng này, mỗi người cần phải rèn luyện mình
trong đời sống để nhận biết những giá trị đạo đức. Đồng thời, xã hội cũng cần
có những biện pháp tuyên truyền, giáo dục cho mọi người có tri thức về đạo
đức, hiểu những chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
1.2.2.2. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Ở Hồ Chí Minh, đạo đức đã đạt tới một sự thống nhất chặt chẽ giữa nói
và làm, giữa đời công và đời tư, giữa đạo đức cách mạng và đạo đức đời
thường. Do đó, Người đã trở thành "tinh hoa và khí phách, lương tâm và vinh
dự", thành biểu tượng của đạo đức và văn minh, không phải chỉ của Đảng ta,
dân tộc ta, mà còn là biểu tượng của đạo đức - văn minh nhân loại. Đúng như
bạn bè quốc tế đã đánh giá: "Giữa lúc vàng thau lẫn lộn, đồng chí Hồ Chí

Minh trở thành trung tâm và tượng trưng cho cuộc xung đột lớn lao đang diễn


18
ra giữa cái cũ và cái mới, giữa chủ nghĩa đế quốc và chủ nghĩa xã hội. Sở dĩ
bản anh hùng ca Việt Nam thu hút được lòng yêu mến của hàng trăm triệu
người trên thế giới, chính là vì nó được tiêu biểu bởi nhân vật phi thường đó".
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã làm trong sáng thêm lương tâm của
dân tộc và của loài người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hiến dâng cả cuộc đời và sự nghiệp của mình
cho dân tộc và nhân loại. Con người, cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của
Người là một chỉnh thể thống nhất, ở đó có mối liên hệ hữu cơ không thể tách
rời giữa tư tưởng và hành động, giữa lý luận và thực tiễn, trong suy nghĩ và
cách ứng xử. Cả cuộc đời của Người đã hiến dâng cho sự nghiệp cứu nước,
cứu dân, cho nước nhà được độc lập, đồng bào ta được tự do, ai cũng có cơm
ăn, áo mặc, ai cũng được học hành
''Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta, đã sinh ra Hồ Chủ Tịch,
Người anh hùng dân tộc vĩ đại và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân
dân ta và non sông đất nước ta”. Điều đó đã trở thành chân lý làm rung động
con tim mỗi người Việt Nam khi nhắc đến tên Người - Hồ Chí Minh.
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của một vĩ
nhân, một lãnh tụ cách mạng vĩ đại nhưng đồng thời cũng là tấm gương đạo
đức của một người bình thường mà ai cũng có thể học theo, làm theo.
"Khơng có gì quý hơn độc lập, tự do", đó là lý tưởng, là lẽ sống mà
cũng là học thuyết chính trị - đạo đức của Hồ Chí Minh, của dân tộc Việt
Nam. Ham muốn tột bậc của Người là làm sao cho nước ta được hoàn toàn
độc lập, dân ta được hoàn tồn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành.
Chính ham muốn mãnh liệt ấy đã tạo cho Người một ý chí, một nghị
lực phi thường để "giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó khơng thể

chuyển lay, uy vũ khơng thể khuất phục". Cho đến khi phải từ biệt thế giới
này, điều luyến tiếc duy nhất của Người vẫn chỉ là "không được phục vụ
nhân dân lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa".


19
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của một bậc
đại trí, đại dũng, đại nhân.
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức của tinh thần: Thắng khơng kiêu, khó
khơng nản. Cuộc đời Hồ Chí Minh là một chuỗi những năm tháng vô cùng
gian khổ: hai lần ngồi tù, một lần lãnh án tử hình; có giai đoạn hoạt động rất
sôi nổi, được đánh giá cao, có giai đoạn bị hiểu lầm, ngộ nhận, lâm vào cảnh
"như là sống ở bên lề, ở bên ngoài của Đảng”. Vượt qua được thử thách khổ
ải, tù đày đã rất khó, nhưng vượt qua được thử thách do bị hiểu lầm, nghi kị
còn day dứt hơn nhiều. Để kiên trì chân lý, giữ vững quan điểm độc lập, tự
chủ, Người đã bình tĩnh, chủ động vượt qua những năm tháng khó khăn đó.
Lê-nin từng nói: khơng sợ đói, khơng sợ chết, chỉ sợ không chiến thắng được
phút yếu đuối của bản thân. Trong khó khăn, Người vẫn ln ln "tự
khuyên mình": muốn nên sự nghiệp lớn, tinh thần càng phải cao. Dù có lúc
phải "hố lệ thành thơ" thì điều đó cũng chỉ vì nhân dân, vì Tổ quốc chứ
khơng phải vì cảnh ngộ cá nhân.
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của một lãnh
tụ hết lòng thương yêu, quý trọng đối với nhân dân.
Hồ Chí Minh ln ln tin tưởng vào trí tuệ và sức mạnh của nhân dân,
cho nên mọi chủ trương, chính sách đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của
nhân dân, luôn luôn dựa vào dân, "lấy dân làm gốc". Người giáo dục cán bộ
phải nêu cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách nhiệm trước nhân dân, phải
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bởi "nếu nước được độc
lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng khơng có
nghĩa lý gì".

Để làm trịn trách nhiệm là người đầy tớ trung thành của nhân dân,
Người dạy cán bộ phải gần dân, hiểu tâm lý, nguyện vọng của dân, lắng nghe
ý kiến của dân, của "những người không quan trọng", không được lên mặt
"quan cách mạng", cậy quyền cậy thế, đè đầu cưỡi cổ dân. Mặc dù uy tín rất
cao, có sức hấp dẫn rất lớn, được tồn dân suy tôn là "Cha già của dân tộc"
nhưng không bao giờ Người xem mình đứng cao hơn nhân dân. Người coi


20
việc phải gánh chức Chủ tịch cũng như việc "người lính vâng mệnh lệnh
quốc dân ra mật trận". Nhận được thư, quà chúc mừng của nhân dân, dù bận
trăm công nghìn việc, Người vẫn tự tay viết thư trả lời, cảm ơn một cách
thân tình, chu đáo, nêu một tấm gương ứng xử rất văn hóa, đầy khiêm
nhường và kính trọng đối với nhân dân.
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của lòng nhân
ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết mực.
Bác Hồ là "muôn vàn tình thân u" đối với đồng chí, đồng bào. Trong
tình u thương đó, có chỗ cho mọi người, khơng qn, khơng bỏ sót một ai.
Trái tim mênh mơng của người ôm trọn mọi nỗi đau khổ của nhân dân.
Người nói một cách cảm động: "Mỗi người, mỗi gia đình đều có một nỗi đau
khổ riêng; gộp những nỗi đau khổ riêng của mỗi người, mỗi gia đình lại thì
thành nỗi đau khổ của tơi". Tình thương u đó được mở rộng đối với nhân
dân lao động toàn thế giới. Đối với những người lầm lạc, ngay cả đối với
những người chống đối hay kẻ thù, Người cũng thể hiện một lịng khoan
dung, độ lượng hiếm có. Kẻ thù xâm lược đã gây nên bao tội ác man rợ đối
với nhân dân ta, nhưng khi chúng đã thất thế, đầu hàng hay bị bắt, Người
luôn luôn nhắc nhở chúng ta phải đối xử với chúng một cách khoan hồng,
phải làm "cho thế giới biết rằng ta là một dân tộc văn minh, văn minh hơn
bọn đi giết người, cướp nước".
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cịn là tấm gương đạo đức của sự chí

cơng vơ tư, đời riêng trong sáng, nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
Cần kiệm, giản dị, ít lịng ham muốn về vật chất, đó là "tư cách của
người cách mạng". Người đề ra và tự mình gương mẫu thực hiện. Cũng như
V.I.Lê-nin, Người coi khinh mọi sự xa hoa, không ưa chuộng những nghi
thức trang trọng. Một cốt cách giản dị, một sự giản dị vĩ đại. Đó là một cuộc
đời trong sạch, suốt đời thực hành cần, kiệm, liêm, chính.
Nét nổi bật trong đạo đức Hồ Chí Minh là sự khiêm tốn phi thường.
Mặc dù có cơng lao rất lớn, Người khơng để ai sùng bái cá nhân mình, mà


21
ln ln nêu cao sự nghiệp anh hùng của tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta.
Người nói: Quần chúng mới là người làm nên lịch sử và lịch sử là lịch sử của
chính họ chứ khơng phải của một cá nhân anh hùng nào.
1.2.3. Quản lý và quản lý công tác giáo dục học sinh
1.2.3.1. Quản lý
Theo nghĩa chung, quản lý là sự tác động có mục đích, tổ chức, định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã đặt ra.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hố, kinh tế …
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng” [12].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý lột tả được bản chất của vấn
đề chính đó là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp cho cộng
đồng theo sự phân công, hợp tác lao động được ổn định và phát triển” [1].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định” [45].

Như vậy, quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản: Chức năng kế hoạch;
Chức năng tổ chức; Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra
Mục đích của việc quản lý là để nắm bắt được tình hình hoạt động và
định hướng hoạt động cho các đối tượng được quản lý nhằm đạt được một
mục đích nhất định.
Từ những nghiên cứu trên ta có thể đưa ra được một khái niệm tổng
quát về quản lý đó là: Quản lý là tổng thể những hoạt động, mang tính hệ
thống phù hợp với từng điều kiện cụ thể của chủ thể quản lý lên đối tượng


22
quản lý làm cho các hoạt động trong phạm vi quản lý vận hành liên tục, hiệu
quả nhằm đạt những mục tiêu đề ra.
1.2.3.2. Quản lý công tác giáo dục học sinh
Quản lý công tác giáo dục là một nội dung quản lý quan trọng trong các
nhà trường. Nếu làm tốt nội dung quản lý này thì cơng tác giáo dục trong các
nhà trường mới thực hiện được mục tiêu giáo dục là hình thành những nhân
cách phát triển tồn diện.
Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là q trình lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển toµn bộ công tác giáo dục học sinh, nhằm đảm bảo cho công
tác giáo dục này đạt được kết quả mong muốn.
Quản lý công tác giáo dục học sinh là hoạt động quản lý, bao gồm quản
lý trong nội bộ trường Trung cấp chuyên nghiệp (vi mô) và quản lý của các
cấp, ngành, tổ chức đối với công tác giáo dục cho học sinh của các trường
TCCN (vĩ mô). Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể quản lý là cán bộ quản lý các
trường TCCN, còn đối tượng quản lý là công tác giáo dục cho học sinh. Ở
phạm vi thứ hai, chủ thể quản lý là cơ quan giáo dục các cấp. Còn đối tượng
quản lý là trường TCCN, với tư cách là một thiết chế giáo dục.
Đề tài luận văn của chúng tôi nghiên cứu công tác giáo dục học sinh các
trường Trung cấp chuyên nghiệp ở phạm vi thứ nhất với chủ thể quản lý là

cán bộ quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp.
1.2.4. Hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh
Theo Từ điển tiếng Việt, “hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm
mang lại” [45;440].
Từ đó, hiệu quả quản lý cơng tác giáo dục học sinh là kết quả quản lý
công tác giáo dục học sinh mang lại đáp ứng yêu cầu đề ra cho hoạt động
quản lý.
1.2.5. Giải pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh


23
1.2.5.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, “giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể” [45; 387].
Còn theo tác giả Nguyễn Văn Đạm, “giải pháp là toàn bộ những ý nghĩ
có hệ thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự
khắc phục một khó khăn” [11; 325].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt nó với một
số khái niệm tương tự như phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của
các khái niệm là đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn
mạnh đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn
mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc
có mục đích.
Theo tác giả Hồng Phê, phương pháp là “ hệ thống các cách sử dụng để
tiến hành một cơng việc nào đó” [39; 793].Cịn theo tác giả Nguyễn Văn
Đạm, phương pháp được hiểu là trình tự cần theo trong các bước có quan hệ
với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục đích nhất định” [11]
Về khái niệm biện pháp, theo Từ điển tiếng Việt, đó là “cách làm, cách

giải quyết một vấn đề cụ thể” [45; 64].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể bao gồm nhiều biện pháp.
1.2.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục học sinh theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là hệ thống các cách thức tổ chức, điều
khiển công tác giáo dục học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh nhằm
đảm bảo cho việc quản lý cơng tác này đạt kết quả cao nhất.


24
1.3. Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
học sinh theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường Trung cấp
chuyên nghiệp
Giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng người", là
mục tiêu hàng đầu của giáo dục phổ thông nhằm đào tạo ra thế hệ "vừa hồng
vừa chuyên" phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Khơng thể kể hết những nỗ lực của các cấp, các ngành nhất là ngành giáo dục
- đào tạo (GD-ĐT) trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS
trong nhiều năm qua. Kết quả của sự nỗ lực đó được thể hiện ở nhiều lĩnh vực
HS đã đạt trong học tập, khoa học, văn hoá, thể thao trong tỉnh, trong nước và
quốc tế.
Tuy nhiên, gần đây, những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, bức xúc của một
bộ phận HS như: lối sống thực dụng và cơ hội, xa rời các giá trị đạo đức
truyền thống, có tư tưởng hưởng thụ, ăn chơi, đua đòi, chịu tác động của tệ

nạn xã hội; vấn đề ma tuý học đường, nghiền internet, cờ bạc, trộm cắp, vô lễ
với thầy cô giáo, vi phạm quy chế thi, quan hệ tình dục trước tuổi trong HS
chưa được ngăn chặn triệt để; xuất hiện xu hướng vọng ngoại, tiếp nhận máy
móc, thiếu chọn lọc văn hố nước ngồi... đang làm cho các gia đình, nhà
trường và toàn xã hội lo lắng. Đặc biệt, mức độ phạm tội trong HS có dấu
hiệu gia tăng. Có những vụ hết sức nghiêm trọng, gây nhức nhối trong dư
luận, nhiều em HS thờ ơ trước cái thiện, dửng dưng trước cái ác. Lối sống
thực dụng, cá nhân ích kỷ ngày càng có đà sinh sơi, nảy nở. Chính tâm lý
sống gấp, sống hưởng thụ đã làm cho nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội.
Thậm chí một bộ phận khơng nhỏ bị tha hóa bởi đồng tiền, vì những hưởng
thụ vật chất mà hành động mù quáng.
Ngày nay, khi những tiến bộ về khoa học công nghệ đã đạt tới mức vượt
ra ngồi sự tưởng tượng của khơng ít người thì cùng với điều đó, có thể thấy
rất rõ bên cạnh những giá trị văn minh to lớn mà con người được hưởng,


25
những hiểm họa cũng đang rình rập một cách thường trực đối với con người,
đối với nhiều quốc gia, nhất là các quốc gia nghèo đói, chậm phát triển. Nhiều
nhà nghiên cứu đã thận trọng cho rằng: chỉ riêng có sự tăng trưởng và phát
triển về mặt kinh tế, chỉ riêng cơng nghiệp hố - hiện đại hóa bộ mặt xã hội,
thì đời sống xã hội chưa chắc đã được đảm bảo để trở nên lành mạnh hơn, văn
minh hơn. Song nếu khơng tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa hoặc nếu
người ta thờ ơ với nó thì chắc chắn xã hội sẽ không thể đạt tới sự phát triển và
tiến bộ. Cho nên, vấn đề đặt ra là, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa phải được
thực hiện một cách đồng bộ với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Nói cách
khác, xã hội muốn có hạnh phúc thì cơng bằng xã hội phải là bạn đồng hành
với sự tiến triển của văn minh.
Có thể nói rằng, q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ đem lại
những yếu tố mới cho việc làm sâu sắc thêm, phong phú thêm những giá trị

truyền thống đồng thời cũng gây ra những xáo trộn, những thay đổi trong lối
sống, những quan niệm về các chuẩn mực đạo đức xã hội. Vấn đề ở chỗ là
làm thế nào để thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa mà vẫn giữ được nét
đẹp riêng, những giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Đây quả là vấn đề
bức xúc đang đặt ra cho toàn xã hội Việt Nam hiện nay.
Trong một hội nghị tổng kết năm học khối các trường đại học và cao
đẳng, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân có lần đã nêu lên câu hỏi:
“Ai dạy đạo đức cho sinh viên ở các giảng đường đại học?”. Một câu hỏi ngắn
gọn nhưng gợi đúng tâm tư, suy nghĩ của dư luận nhiều năm nay. Bậc tiểu học
trong nội dung dạy và học có mơn Đạo đức. Lên cấp Trung cấp cơ sở và
Trung cấp phổ thơng có mơn Giáo dục cơng dân. Cách gọi khác nhau nhưng
thực ra là cùng một môn học về cách làm người, dạy về đạo đức, lối sống để
mỗi học sinh sau này sẽ là một công dân tốt của xã hội, trung thực, thẳng
thắn, đầy tình nhân ái và có ích cho đời.
Lên đến bậc đại học, có phải vì sinh viên đến tuổi trưởng thành, tuổi
cơng dân, có quyền đi bầu cử nên khơng cần học mơn đạo đức nữa, vì vậy mà
khơng có trường TCCN, Cao đẳng và Đại học nào có mơn học mang tên đạo


×