Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên lớp 10 ở các trung tâm giáo dục thường xuyên – kỹ thuật – hướng nghiệp, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.13 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Nguyễn Thanh Tuấn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN LỚP 10 Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT –
HƯỚNG NGHIỆP, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Phạm Nguyễn Thanh Tuấn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN LỚP 10 Ở CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT –
HƯỚNG NGHIỆP, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy hướng dẫn PGS. TS. Đoàn Văn
Điều. Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tất cả thầy, cô ở Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại
học Sư phạm Tp. HCM đã truyền thụ những kiến thức khoa học trong suốt
quá trình tôi tham gia học tập.
Xin chân thành cảm ơn phòng Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Sư
phạm Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ mọi thủ tục trong suốt thời gian
tôi tham gia học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình
Dương, các phòng ban của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, các
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp tỉnh Bình
Dương đã hỗ trợ, tạo điều kiện về thời gian cho tôi trong suốt quá trình học
tập và làm luận văn.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn hỗ trợ và động viên giúp tôi an
tâm và tập trung hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã xét duyệt và
cho những nhận xét vô cùng quý báu để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Dù đã cố gắng hết sức nhưng luận văn không thể tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Kính mong tiếp tục nhận được sự góp ý, phê bình, xây dựng
từ phía thầy cô, bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Lời cảm ơn
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ
THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP ........................................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở nước ngoài ....................... 7
1.1.2. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở Việt Nam ......................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài....................................................... 12
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................. 13
1.2.3. Quản lý trường học ......................................................................... 15
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập .............................................................. 17
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................. 17
1.3. Hoạt động học tập của HV ở TTGDTX-KT-HN .................................. 18
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập............................................................ 18
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của HV ở TTGDTX – KT –
HN ............................................................................................................. 24
1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của HV ở Trung tâm GDTX –
KT – HN................................................................................................ 25
1.4.1 Chức năng quản lý hoạt động học tập của HV ở TTGDTX – KT

– HN .......................................................................................................... 25


1.4.2 Nội dung quản lý hoạt động học tập của HV ở TTGDTX – KT –
HN ............................................................................................................. 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của HV ở
TTGDTX-KT-HN ................................................................................. 29
1.5.1. Các yếu tố bên trong ....................................................................... 29
1.5.2 Các yếu tố bên ngoài học viên ......................................................... 30
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC VIÊN LỚP 10 Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT – HƯỚNG NGHIỆP TỈNH
BÌNH DƯƠNG .............................................................................................. 33
2.1. Một số đặc điểm giáo dục tại tỉnh Bình Dương .................................... 33
2.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu .................................................... 36
2.2.1. Mục đích của bảng hỏi .................................................................... 36
2.2.2. Nội dung bảng hỏi ........................................................................... 37
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của HV lớp 10 các ở Trung tâm
GDTX – KT – HN thuộc tỉnh Bình Dương (theo đánh giá của
CBQL và GV) ...................................................................................... 39
2.3.1. Đánh giá của cán bộ quản lý và GV về thực trạng quản lý hoạt
động học của của HV ở TTGDTX – KT – HN Tỉnh Bình Dương. .......... 39
2.3.2. Đánh giá chung của HV về thực trạng quản lý hoạt động học tập
của HV ở TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương................................... 63
2.4. Biện pháp cải tiến quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 tại các
TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương ............................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

:

Ban giám đốc

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất

DH

:

Dạy học

GD&ĐT

:


Giáo dục và Đào tạo

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

:

Trung tâm Giáo dục thường xuyên – kỹ

TTGDTX – KT – HN

thuật – hướng nghiệp

GV

:

Giáo viên

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN


:

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

HĐGD

:

Hoạt động giáo dục

HĐHT

:

Hoạt động học tập

HS

:

Học sinh

HV


:

Học viên

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện hoạt động học tập ở
trung tâm GDTX ............................................................................ 39
Bảng 2.2. Đánh giá của GV về mức độ quản lý của

Giám đốc trung tâm


về hoạt động học tập ở trung tâm GDTX....................................... 43
Bảng 2.3. Đánh giá của GV về Giám đốc quản lý hoạt động học ở trung
tâm GDTX của Giám đốc .............................................................. 45
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về lý do quản lý hoạt động học ở trung tâm
GDTX chưa hiệu quả ..................................................................... 48
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về những việc giám đốc cần làm để việc học
tập hiệu quả hơn ............................................................................. 52
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các yếu tố
hoạt động học ................................................................................. 58
Bảng 2.7. So sánh đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện các
yếu tố hoạt động học ...................................................................... 59
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về quản lý các hoạt động học của
Giám đốc ........................................................................................ 59
Bảng 2.9. So sánh đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực hiện hiệu
quả quản lý của Giám đốc .............................................................. 60
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về nguyên nhân của việc quản lý
chưa hiệu quả ............................................................................... 60
Bảng 2.11. So sánh đánh giá của CBQL và GV về nguyên nhân của việc
quản lý hoạt động học chưa hiệu quả........................................... 61
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GV về những việc người quản lý cần
làm để việc học tập của HV hiệu quả hơn ................................... 62


Bảng 2.13. So sánh đánh giá của CBQL và GV về những việc người quản
lý cần làm để việc học tập của HV hiệu quả hơn......................... 62
Bảng 2.14. Đánh giá của HV về mức độ tham gia hoạt động ........................ 63
Bảng 2.15. Đánh giá của HV về mức độ thích hoạt động giảng dạy của
Thầy/Cô trong trung tâm .............................................................. 65
Bảng 2.16. Đánh giá của HV về mức độ cách thức Thầy/Cô trong trung
tâm cần làm để việc học hiệu quả hơn ......................................... 67

Bảng 2.17. Đánh giá của HV về mức độ tham gia hoạt động học tập. .......... 69
Bảng 2.18. Đánh giá của HV về mức độ thích hoạt động giảng dạy của
Thầy/Cô ........................................................................................ 70
Bảng 2.19. Đánh giá của HV về việc GV cần làm để nâng cao hiệu quả học
tập .........................................................................................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, sự nghiệp giáo dục – đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng, đó là việc mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo,
chất lượng đội ngũ GV tăng lên, cơ sở vật chất-kỹ thuật của các trường học
trên cả nước được tăng cường, trình độ dân trí được nâng cao, chất lượng giáo
dục đào tạo có những chuyển biến bước đầu. Và một trong các loại hình giáo
dục đã góp phần không nhỏ vào thành công đó cũng như nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trung học phổ thông (THPT), ngăn chặn tình trạng bỏ học và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai đó chính là hệ thống giáo
dục thường xuyên (GDTX).
Trong các năm học gần đây, để tiếp nối những thành công đó, Bộ Giáo
dục và đào tạo đã đề xuất và thực hiện chủ trương về việc phân luồng HV sau
trung học sở. Cụ thể, hằng năm, các địa phương chủ trương có khoảng 7080% số HV sau trung học cơ sở được tuyển vào hệ THPT qua hình thức thi
tuyển và xét tuyển. Khoảng 20-30% số HV còn lại không trúng tuyển vào hệ
THPT được tiếp tục học tập ở hệ GDTX hoặc học nghề…. [37]
Và để tạo điều kiện cho các em HV theo học hệ TPHT tại các TTGDTX
– KT – HN, Bộ giáo dục và đào tạo đã có các điều chỉnh về chương trình học,
về số lượng môn học (các môn bắt buộc là Toán, Vật lý, Hóa học, Văn, Sinh
học, Lịch sử, Địa lý, GDCD ), về nội dung môn học (lượt bỏ bớt một số nội

dung), về thời gian học... cho phù hợp với sức học của các em và đồng thời
cũng có nhiều chế độ chính sách hỗ trợ các em trong quá trình học như được
miễn, giảm học phí, được quyền tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian đi học
(theo Nghị định số 38/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc tạm hoãn gọi nhập


2
ngũ và miễn gọi nhập ngũ thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi
nhập ngũ)...
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, tại các địa phương đã gặp phải rất
nhiều khó khăn. Trước hết là do nhận thức của phụ huynh và của HV, vì bởi
tâm lý học tại các TTGDTX – KT – HN thì thiệt thòi, không bằng học tại các
trường THPT (kể cả công lập và dân lập). Kế đến là do đa phần các em khi
vào học tại các trung tâm đều có học lực từ trung bình trở xuống (do các em
không đủ điểm để vào học các trường THPT công lập trong kì thi tuyển sinh
lớp 10), ý thức học tập yếu, không có phương pháp học tập và một số em còn
có đạo đức kém. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên (GV) tại các trung tâm còn
thiếu, phải thỉnh giảng ở các nơi; cơ sở vật chất tại các trung tâm cũng chưa
được xây dựng hoàn thiện, các phòng chức năng như phòng thí nghiệm Lý,
Hóa, Sinh cũng chưa được trang bị đầy đủ thiết bị.....
Từ những nguyên nhân trên đã dẫn đến kết quả học tập của các HV hệ
THPT tại các TTGDTX – KT – HN chưa cao, tỉ lệ HV xếp loại trung bình,
yếu, kém còn rất cao và kết quả tốt nghiệp THPT cũng rất thấp.
Trong năm học 2012 – 2013, tại các TTGDTX – KT – HN của tỉnh Bình
Dương có tỷ lệ HV xếp loại trung bình, yếu kém chiếm rất cao, cụ thể: Giỏi
(0,5%), Khá (4,6%), Trung bình (32,5%), Yếu (48,3%), Kém (14,1%). Đặc
biệt tỷ lệ tốt nghiệp THPT của các HV tại các TTGDTX – KT – HN của tỉnh
trong các năm gần đây đều rất thấp, trong đó năm học 2010– 2011 là 46,57%,
năm học 2011– 2012 là 51,41%, năm học 2012– 2013 là 65,53%, đáng chú ý
là riêng năm học 2011 – 2012, tỷ lệ tốt nghiệp của tỉnh xếp thứ 62 trong tổng

số 63 tỉnh, thành phố của cả nước.[25],[27]
Do đó nhằm mục đích nâng cao chất lượng của HV hệ THPT ở các
TTGDTX – KT – HN thì cần phải có các biện pháp hữu dụng để hiệu quả
quản lý hoạt động học tập của các HV tại các TTGDTX – KT – HN được tăng


3
lên là điều cần thiết. Như chúng ta đã biết chất lượng giáo dục phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhưng các yếu tố chủ đạo vẫn là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, trong đó hoạt động học của trò chiếm vai trò quan trọng. Vì
chỉ khi các em tích cực chủ động tiến hành các hoạt động nhận thức dưới sự
tổ chức, điều khiển của thầy thì các em sẽ lĩnh hội và nắm vững được tri thức.
Để đạt được điều đó thì hoạt động quản lý học tập của ban giám đốc (BGĐ),
của GV là một nhân tố tích cực thúc đẩy sự thành công. Bởi thông qua sự dẫn
dắt của thầy, những định hướng, giám sát của BGĐ trong việc quản lý hoạt
động học tập của HV sẽ tạo nhiều cơ hội cho HV trong quá trình học tập.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động học như
[20], [22], [28], [33], [34],... nhưng các đối tượng nghiên cứu của các công
trình này chủ yếu là học sinh THPT, HV của các trường chuyên nghiệp chứ
chưa đề cập đến đối tượng là HV hệ THPT của các TTGDTX – KT – HN.
Chính vì vậy các HV hệ THPT của các TTGDTX – KT – HN đang là đối
tượng cần được quan tâm. Đặc biệt là đối tượng các HV lớp 10 tại các
TTGDTX – KT – HN, cũng giống như ở các trường THPT, đây là lớp đầu
cấp, các em đang trong giai đoạn chuyển biến tâm lí phức tạp, vừa biến đổi về
sinh lí vừa biến đổi về tâm lí (do không đủ điểm vào các trường THPT công
lập, do mặc cảm.....). Chính vì vậy cần phải chú trọng đến việc quản lý hoạt
động học tập của các HV khối 10 để giúp các em vượt qua được rào cản này,
xây dựng được cho các em nền tảng, thói quen cũng như phương pháp học tập
tốt để giúp các em hứng thú, chủ động trong học tập thì khi đó chất lượng của
giáo dục sẽ được nâng lên đáng kể.

Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng quản
lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các Trung tâm giáo dục Thường
xuyên – Kỹ thuật – Hướng nghiệp tỉnh Bình Dương” làm luận văn cho khóa
học.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các
TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm
cải tiến quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT
– HN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX –
KT – HN tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT
– HN có một số điểm cần xem xét về quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh
giá hoạt động học tập của HV. Khi khảo sát được thực trạng quản lý hoạt
động học tập của HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương thì
sẽ đề xuất được những biện pháp đến các nhà quản lý giúp cải tiến quản lý
hoạt động học tập của HV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Phân tích hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc quản lý hoạt động học tập
tại các trung tâm GDTX – KT – HN để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
– Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động học tập của HV lớp 10 ở các
TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương.

– Đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến quản lý hoạt động học tập của
HV lớp 10 ở các TTGDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
– Giới hạn: Thực trạng việc quản lý hoạt động học tập HV lớp 10 ở các
TTGDTX – KT – HN tại tỉnh Bình Dương.


5
– Địa bàn: các TTGDTX – KTHN tại tỉnh Bình Dương.
– Đối tượng khảo sát: CBQL, GV, HV lớp 10.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Công tác quản lý hoạt động học tập (HĐHT) của HV được xem xét một
cách toàn diện, đồng thời phân tích được các nội dung của công tác quản lý
HĐHT và chỉ ra được mối quan hệ chặt chẽ trong quản lý HĐHT.
Sự tác động qua lại của các mặt: Dạy, học, nội dung và kết quả đánh giá.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi thời gian, không gian và điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu chính xác phù hợp với mục
đích nghiên cứu của đề tài.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Người nghiên cứu bám sát thực tế công tác quản lý hoạt động học tập
của các TT GDTX – KT – HN tỉnh Bình Dương để tìm ra những mặt mạnh,
mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, để từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao kết quả học tập của HV.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn kiện, văn bản, tài liệu, sách,
báo, thông tin trên mạng, tham khảo các vấn đề có liên quan đến đề tài.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Thu thập thông tin qua “Phiếu trưng cầu ý kiến” dành cho cán bộ quản
lý, GV và HV lớp 10 của các TT GDTX – KT – HN.


6
7.2.2.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục (QLGD) và chuyên viên
có kinh nghiệm để hiểu rõ thực trạng và đề xuất một số biện pháp hợp lý.
7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học.
Xử lý số liệu sau khi điều tra bằng phần mềm SPSS for Win phiên
bản 13.0.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – KỸ THUẬT
– HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở nước ngoài
Để phán ảnh chất lượng của nền giáo dục thì kết quả học tập của người
học trong suốt quá trình học là một phần hết sức quan trọng trong giáo dục.
Thông qua kết quả học tập của người học mà chúng ta có thể đánh giá được
hoạt động quản lý, quá trình giảng dạy cũng như HĐHT của người học.
Trong lịch sử giáo dục thời cổ đại có rất nhiều nhà giáo dục quan tâm
đến hoạt động học trong hoạt động dạy, đặc biệt nhấn mạnh hoạt động học
nhằm phát huy tính tích cực, độc lập của người học

Các nhà giáo dục ở thế kỷ XVIII và XIX như: J.A Commentxki (1592 –
1670) người đặt nền móng và chính thức tách giáo dục ra khỏi triết học để trở
thành một ngành riêng biệt như: Pextolody(1746 – 1827), Disterver (1790 –
1886),Usinxki (1824 – 1870) đã nhấn mạnh cách làm cho người học tự khám
phá tự tìm tòi để giành lấy kiến thức.[16]
Các phương pháp học tập của H.A.Rubakin đã trình bày trong cuốn “ Tự
học như thế nào” nói rằng phải tin vào sức mạnh vào khả năng của mình và
phải nỗ lực hết khả năng của mình để học một cách thường xuyên [17].
Có nhiều tác giả coi trọng phương pháp đọc sách như: M.U.Piskunov,
X.G.Liconhin coi phương pháp đọc là phương pháp quan trọng nhất trong
hoạt động học.
Các nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm phương pháp dạy học ở các
trường đại học hoạt động tự học trên lớp là hình thức học hiệu quả.


8
Hệ thống giáo dục của nước Úc, Giáo dục tiểu học và phổ thông đều kéo
dài 13 năm. Giáo dục phổ thông được chia thành tiểu học, trung học và một
năm học dự bị. Hiện tại giáo dục phổ thông là bắt buộc cho đến hết tuổi 15,
còn học dự bị là không bắt buộc.
Kế thừa những tư tưởng quản lý trước đây (1960 đến nay) các học thuyết
quản lý vừa mang tính văn hóa vừa mang tính nhân đạo vừa mang tính hiện
đại trong đó phải kế đến trường phái quản lý của Nhật Bản với các thuyết văn
hóa của quản lý.
Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng hình hức giáo dục không chính
quy như: hình thức học từ xa, hình thức tự học… mọi hình thức đều có thế
mạnh riêng thế mạnh riêng. Với sự phát triển kinh tế khoa học kỹ thuật hiện
đại các nước như Singapore, Hồng Kông… đang lấy hình thức đào tạo từ xa
làm phương tiện hữu hiệu để đào tạo nguồn nhân lực bởi vì các nước trên xem
việc đào tạo đem lại hiệu quả cho người học.[21]

Ngày nay các nhà giáo dục hiện đại đã nghiên cứu và đi sâu vào nghiên
cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng định vai trò hoạt động học trong
quan hệ với hoạt động dạy tìm kiếm những cách thức để nâng cao hiệu quả
chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của GV trong quá trình học.
Những tư tưởng hoạt động học và hoạt động dạy của các nhà giáo dục
tiền bói đến nay vẫn còn giá trị đó là cơ sở vững chắc cho nền giáo dục hiện
đại cho ta một hướng đi đúng khi nghiên cứu về hoạt động học tập.
Có thể nói rằng những tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu song ở
từng lĩnh vực khoa học quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ ở nhiếu quốc gia
trên thế giới. Vì thế lịch sử nghiên cứu hoạt động học tập chắc chắn đã được
các nhà quản lý nghiên cứu ở mức độ quản lý các nền giáo dục và có lẽ chỉ
dừng lại ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể chỉ áp dụng cho
các trường, các cơ sở giáo dục cụ thể nào đó.


9
Việc quản lý hoạt động học tập của HV sinh viên trên thế giới chủ yếu là
quản lý các trường học công lập, còn đối với việc nghiên cứu quản lý hệ
thống giáo dục không chính quy vẫn chưa có nhiều nghiên cứu. Trên thế giới
đã có nhiều bài viết, hội thảo, nghiên cứu về giáo dục không chính quy [39],
[40],.... Tuy nhiên hầu hết các tác phẩm thường hướng vào phân tích ý nghĩa,
mục đích, sự cần thiết, lợi ích của giáo dục không chính quy; ngoài ra còn có
một số hội thảo chia sẽ kinh nghiệm phát triển giáo dục không chính quy và
những chính sách đối với giáo dục không chính quy nhưng chưa đề cập nhiều
đến vấn đề quản lý nhà nước đối với giáo dục không chính quy.
1.1.2. Nghiên cứu quản lý hoạt động học tập ở Việt Nam
Học tập không chính quy, ở bất cứ giai đoạn nào, với tên gọi nào cũng
đều mang đặc thù chung của ngành học và luôn có những nét riêng biệt. Hình
thức này song song với hệ chính quy, dành cho những người không đủ điều
kiện học theo hình thức chính quy, đối tượng cũng rất đa dạng. Từ người

nông dân muốn tham gia vào trung tâm học tập cộng đồng đến những người
đã tốt nghiệp đại học, họ đều có mục đích muốn trang bị thêm kiến thức, đây
là hình thức học tập mang tính nhân đạo, giúp con người thỏa mãn nhu cầu
học tập bằng những hình thức khác nhau.
Tuy nhiên hiện nay, rất nhiều người coi giáo dục (GD) không chính quy
chỉ giống như “cái đuôi” của GD chính quy. Với quan niệm người chưa biết
chữ thì học để biết chữ, người không có khả năng học chính quy thì rơi xuống
GD không chính quy (như GD bổ túc) hoặc xuất hiện những hình thức đào tạo
tại chức, học từ xa… vô hình trung tạo ấn tượng rằng hệ thống này dường như
chạy theo hệ thống chính quy và luôn ở bậc dưới.
Đây là vấn đề với nhiều lý do, xã hội chưa có sự quan tâm, đầu tư về tư
duy, chưa có sự nghiên cứu về nguồn lực thích đáng để xây dựng một hệ


10
thống học tập, cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Việc chưa có cơ chế hoàn
chỉnh về mặt quản lý, gây ra những hiểu lầm về nhận thức trong xã hội.
Theo quyết định số 43/2000/QĐ – BGDĐT ban hành quy chế tổ chức
hoạt động của Trung tâm GDTX nói rõ. Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục
không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hiện nay, Bộ GD và ĐT được Chính phủ giao xây dựng đề án xã hội học
tập, đây là cơ hội tốt để Bộ GD và ĐT cùng với các cơ quan chức năng nghiên
cứu, đóng góp hoàn chỉnh hệ thống. Cách tiếp cận hệ thống này hiện còn rất
nhiều ngổn ngang, chúng ta cần xây dựng cơ chế cho người học, người dạy,
cơ chế quản lý ở địa phương, cũng như những cơ chế tài chính khác để người
dạy lẫn người học yên tâm học.
Trong hệ thống giáo dục không chính quy hiện nay, mới chỉ dừng lại ở
cấp học phổ thông, những cơ sở dạy nghề, cao đẳng, đại học, đào tạo từ xa
không chính quy vẫn chưa thể đề cập tới
Đến nay theo quyết định 01/2007/BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy chế Tổ chức và hoạt
động của trung tâm giáo dục thường xuyên tại điều 2 ghi rõ: Trung tâm giáo
dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm giáo dục thường
xuyên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm giáo dục thường xuyên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh). Trung tâm giáo dục thường xuyên có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Việc quản lý hoạt động học tập của HV được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Trong thời gian gần đây có nhiều hội thảo chuyên đề ở các trường Đại
học cao đẳng tổ chức như: Hội thảo nâng cao chất lượng học tập của HV, sinh


11
viên, HV, hội thảo chuyên đề học tập, hội thảo nâng cao chất lượng giáo
dục… nhằm không ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của người học
nâng cao chất lượng hoạt động học tập của nhà trường.
Ở các lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý
quá trình sư phạm, dạy học, quản lý hoạt động học tập… đã có nhiều công
trình nghiên cứu nhưng phần lớn chỉ nghiên cứu hoạt động học tập của HV
còn việc quản lý hoạt động học tập của HV tại các TTGDTX – KT – HN chưa
có nghiên cứu.
Hoàng Anh – Đỗ Thị Châu đã có công trình nghiên cứu tự học của sinh
viên; Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỷ – Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tạo cũng
nghiên cứu về học và cách dạy học; Đỗ Linh, Lê Văn nghiên cứu về phương
pháp học tập hiệu quả. Ngoài ra các nhà giáo dục khác như: Đặng Vũ Hoạt,
Hà Thế Ngữ, Trịnh Quang Từ, Nguyễn Ngọc Bảo đã có nhiều nghiên cứu về
hoạt động học và tự học, về quản lý tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động
chủ yếu là của HV và sinh viên....Trong công trình nghiên cứu các tác giả đề

cập đến nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác tổ chức hoạt động học, quản lý
hoạt động học nhằm phát huy tính sáng tạo của người học, nâng cao chất lược
học tập của nhà trường [17].
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tập như: động cơ,
mục đích học tập,… hay những nguyên nhân khách quan như: tài liệu tham
khảo, việc tổ chức thi cử,… cũng được nhiều tác giả đề cập đến đề tài nghiên
cứu của mình [2].
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về HĐHT [33], về hoạt động tự học
[20], [32], về quản lý học tập.... Tuy nhiên trong các công trình trên chỉ nêu
lên một số lý luận, thực trạng về quản lý hoạt động học tập nhưng chưa đi sâu
vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự phát huy vai trò của từng bộ
phận, cá nhân trong nhà trường và sự phối hợp các lực lượng giáo dục. Và đối


12
tượng nghiên cứu chủ yếu là HV trung học phổ thông hoặc sinh viên của các
trường chuyên nghiệp chứ chưa nghiên về đối tượng HV tại các TTGDTX –
KT – HN.
Với cuộc sống hiện đại, con người không thể dễ dàng quay lại học tập
trung ở trường, hình thức giúp này giúp chúng ta cải thiện, nâng cao nhận
thức, thích ứng với biến đổi của xã hội. Trong những điều kiện làm việc, con
người sẽ bắt gặp những tình huống không phù hợp với công việc mình lựa
chọn, hình thức học tập không chính quy này chính là điều kiện giúp họ có cơ
hội chuyển đổi nghề nghiệp hoặc bậc cha mẹ muốn đi học để làm gương cho
con cái… cách học tập không chính quy, học tập suốt đời sẽ giúp giải quyết
tất cả các nhu cầu của xã hội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu,
được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.Trên thế giới có nhiều tác giả

nghiên cứu và đưa ra được một số khái niệm như:
Theo tác giả Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915), người được xem
là “Cha Đẻ” của phương pháp lý luận khoa học, cho rằng: “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ
đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẽ nhất”. [20]
Qua tham khảo tài liệu thì theo Harold Koonntz, đã viết: “Quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”.[22]
Với 5 chức năng cơ bản của quản lý thì Henry Fayol (1841 – 1925), lý
thuyết quản lý hành chính, cho rằng: “Quản lý hành chính là dự dự đoán và


13
lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phổ hợp và kiểm tra”.
Theo các thuyết quản lý hiện đại thì:” Quản lý là quá trình và làm việc
vội vã thông qua những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức
trong một môi trường luôn biến động.
Ngoài ra một số tác giả của cũng đã cho ra nhiều khái niệm về quản lý
như:
Trong từ điển tiếng Việt, “quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của
một số đơn vị, một cơ quan.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý là hoạt động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đặt mục tiêu
đề ra”.
“Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục đích nhất định.” theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang
Quan những cách hiểu và định nghĩa quản lý cũa những tác giả nước

ngoài và trong nêu trên, có thể hiểu: “Quản lý là một hoạt động, trong đó chủ
thể quản lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương,
biện pháp, kế hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng
nhân lực, tài lực đang có, tổ chức và điều hành bộ máy để thực hiện những
chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách đúng đắn, đạt mục tiêu mà chủ
thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động”.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận
hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khái niệm cụ thể của khái niệm quản lý trong


14
lĩnh vực giáo dục, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo
dục cũng được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi tư tưởng
quản lý, mỗi mô hình giáo dục khác nhau sẽ có cách thức quản lý khác nhau
và từ đó có những cách định nghĩa khác nhau.
Theo các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số
định nghĩa về khái niệm quản lý giáo dục như: M.N.Mechti Zade đã nêu:”
quản lý giáo dục là tập hợp những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắc xích của hệ thống từ cấp cao nhất đến cơ sở giáo dục là nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng, hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
Quản lý giáo dục cũng có thể định nghĩa là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy dộng, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát.. một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục ( nhân lực vật lực, tài lực) phục vụ cho mục
tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: "Quản lý giáo dục (và
nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật, của chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học...giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất".[]
Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo
dục sẽ được Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế,
chính trị xã hội của đất nước, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng trong văn kiện Đại hội xác định xác định mục tiêu chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo giai đoạn 20011 – 2020, xác định một số yêu cầu cụ thể: “đổi
mới chương trình nội dung phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm


15
tra theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện...xây dựng
đội ngũ GV đủ số lượng chất lượng đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [1].
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước, xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ
thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Nói chung trường học vẫn
là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ thống độc lập,
tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính chất
Nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp QLGD, cho nên
quản lý trường học là nội dung quan trọng của QLGD, Khoản 2, Điều 48,
Luật giáo dục 2005: "Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi
loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát
triển sự nghiệp giáo dục”.

Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... có
tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà trường phổ thông.
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và đường biến lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân của đất nước, quản lý nhà trường là hệ
thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý
thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của
đời sốngđể đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội, kinh tế và tổ chức sư phạm của
quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.[19]
Vì vậy, quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình
dạy học – giáo dục. Hay nói khác đi, quản lý trường học chính là Quản lý quá
trình dạy học – giáo dục.
Trong đó các TTGDTX – KT – HN được xem là đơn vị trường học nên


16
quản lý TTGDTX – KT – HN được xem là quản lý trường học. Như vậy,
trong quản lý trường học, người hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý, khách
thể quản lý trường học của một nhà trường là toàn bộ con người, những hoạt
động, những tổ chức và những phương tiện vật chất, kĩ thuật, tài chính của
trường tất cả tạo điều kiện cho trường học hoạt động để đạt cho được mục tiêu
của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà tường còn chịu tác động của những chủ
thể quản lý cấp trên nhà trường (các cơ quan, các đoàn thể, tổ chức chính trị
xã hội,....) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của nhà
trường, các tổ chức xã hội, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng
nhằm xây dựng những định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ,
tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Thực chất việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động
học, làm cho hoạt động dạy và hoạt động học chuyển từ trạng thái này sang

trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục.
Đối với trung TTGDTX KT – HN, hoạt động cơ bản của trung tâm là
dạy và học, mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ cho hoạt động dạy và học.
Từ cơ sở lý luận trên, có thể thấy rằng trong các hoạt động quản lý của
cán bộ quản lý các cấp của TTGDTX – KT – HN thì quản lý hoạt động dạy –
học là nhiệm vụ trọng tâm, quản lý phải chi phí nhiều thời gian, suy nghĩ, tìm
tòi, vận dụng nhiều kĩ năng để hoàn thành các chức năng quản lý như xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo đến kiểm tra, vừa phải kịp thời, vừa khách
quan khoa học và chính xác để có thể quản lý tốt và nâng cao hiệu quả giảng
dạy của đội ngũ GV, chất lượng học tập của HV. Nhà quản lý phải biết đặt
mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng đầu, tất cả hoạt động đều nhằm
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, có như thế mới có thể vận
hành hệ thống một cách nhịp nhàng và hiệu quả.


17
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập
Hoạt động học tập là một bộ phận của hoạt động dạy - học, nên quản lý
hoạt động học tập mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt
động quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng
như chủ thể, đối tượng quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý,
phương tiện quản lý,... Vì thế, chúng tôi hiểu quản hoạt động học tập của HV
là những tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến HV và hoạt động học tập
của HV nhằm đạt được các mục tiêu dạy học của nhà trường.
* Chủ thể quản lý hoạt động học tập của HV bao gồm nhiều bộ phận
theo quan hệ dọc và quan hệ ngang, đó là ban Giám đốc, phòng đào tạo,
phòng Chính trị, các Tổ bộ môn, các GV trực tiếp giảng dạy, các Cán bộ quản
lý HV, Đoàn Thanh niên và cán bộ các lớp...Mỗi bộ phận, thành viên của hệ
thống tổ chức quản lý này đảm nhận những vai trỏ, vị trí khác nhau.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học ở nhà trường giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời
gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó làm nền tảng
quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường ;
đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường.
Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường, nó được qui định
bởi đặc thù lao động sư phạm của người GV. Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù
của công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng.
Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của
hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Công tác quản lý hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản
lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản
lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản lý của nhà
trường.


×