Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường thpt ngoài công lập tại tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đức Quang

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đức Quang

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP.HCM

Chuyên ngành

:

Quản lý giáo dục

Mã số


:

60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ ĐỨC ÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm giúp đỡ và những tình cảm thân thương của quý thầy cô, bạn bè, gia
đình, đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, Khoa Tâm lý-Giáo dục
trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi tận tình, tạo mọi điều kiện
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin tri ân quý thầy cô tận tình giảng dạy, truyền đạt và chỉ dẫn cho tôi nhiều tri thức,
kinh nghiệm quý giá.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn cách đặc biệt đến Tiến sĩ Lê Đức Ánh, người thầy đã dẫn
dắt, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn những kiến thức, những
tài liệu và thời gian thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô và các em học sinh thân yêu của
một số trường THPT tại TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi và cùng cộng tác để thực hiện
luận văn nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các anh chị học viên lớp cao học Quản lý giáo dục K22 đã quan tâm, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Tác giả: Nguyễn Đức Quang

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích .......................................................................................................................... 7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 7
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 8
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌCTẬP
TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP.HCM. ........................................ 11
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 11
1.1.1. Ở nước ngoài ......................................................................................................... 11
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................... 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................... 15
1.2.1. Hoạt động dạy học................................................................................................. 15
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạyhọc và quản
lý hoạt động học. ............................................................................................................. 22
1.3. Hoạt động học tập của học sinh trường THPT ngoài công lập ............................. 25

1.3.1. Đặc điểm về thể chất, tâm sinh lý, nhân cách của học sinh THPT ....................... 26
1.3.2. Đặc điểm hoạt động học tập ở trường THPT ........................................................ 28
1.4. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT .......................... 30
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động học tập của học sinh ................................................ 31
1.4.2. Các chức năng quản lý hoạt động học tập ............................................................. 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh trườngTHPT
ngoài công lập .................................................................................................................... 36
1.5.1. Cơ chế quản lý hoạt động học tập ......................................................................... 36
1.5.2. Ảnh hưởng của mục tiêu, nhiệm vụ học tập.......................................................... 37
1.5.3. Ảnh hưởng của chương trình, nội dung sách giáo khoa. ...................................... 37
1.5.4. Ảnh hưởng của phương pháp dạy học .................................................................. 38
2


1.5.5. Ảnh hưởng của phương tiện, cơ sở vất chất, thiết bị dạy học ............................... 38
1.5.6. Ảnh hưởng của kiểm tra, đánh giá ........................................................................ 39
1.5.7. Các yếu tố khácảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của học sinh ....................... 39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP.HCM ......................................... 41
2.1. Thực trạngphát triển của các trường THPT ngoàicông lập tại thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................................................ 41
2.1.1.Thực trạng phát triển các trường THPT ngoài công lập ........................................ 41
2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của các trường THPT ngoài công lập ..................... 41
2.1.3. Thực trạng một số trường có yếu tố nước ngoài. .................................................. 43
2.1.4. Giới thiệu về 3 trường THPT ngoài công lập là đối tượng khảo sát thực trạng ... 45
2.1.5. Một số kết quả giáo dục THPT ngoài công lập ..................................................... 47
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinhở một số trường THPT ngoài
công lập tại TP.HCM ........................................................................................................ 53

2.3.1. Thực trạng việc quản lý thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh. ...... 53
2.3.2. Thực trạng việc quản lý thực hiện nội dung học tập của học sinh ........................ 61
2.3.3. Thực trạng việc quản lý phương pháp, phương tiện học tập của học sinh. .......... 64
2.3.4. Thực trạng thực hiện việc quản lý hình thức tổ chức, thời gian học tập của học
sinh .................................................................................................................................. 67
2.3.5. Thực trạng thực hiện việc quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.69
2.3.6. Tổng quát thực trạngquản lý ................................................................................. 71
2.4. Nguyên nhân của thực trạng công tác quản lý hoạtđộng học tập của học sinh
một số trường THPT ngoàicông lập tại TP.HCM ......................................................... 75
2.4.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................................... 78
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................................... 78
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh ởmột số
trường THPT ngoài công lập tại TP.HCM .................................................................... 79
2.5.1. Mặt mạnh ............................................................................................................... 79
2.5.2. Mặt yếu .................................................................................................................. 79

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP.HCM 81
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ..................................................................................... 81
3.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 81
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 81
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................................ 81
3


3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống- cấu trúc ........................................................................... 82
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................................... 83
3.2.3. Đảm bảo tính lịch sử ............................................................................................. 83
3.3. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của
học sinh trường THPT ngoài công lập ............................................................................ 84

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinhvề
hoạt động học tậptrong trường THPT ngoài công lập .................................................... 84
3.3.2. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng quản lý các nội dung hoạt động học vàcác điều
kiện bảo đảm chất lượng hoạt động học trong nhà trường.............................................. 86
3.3.3. Biện pháp3: Nâng cao chất lượng quản lý quá trình giảng dạy của giáo viên. ..... 89
3.3.4. Biện pháp 4: Tự quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học tập của học sinh .... 91
3.4. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thicủa các biện pháp ........................ 91

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 103
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 107

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TTBM

:

Tổ trưởng bộ môn

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GVCN


:

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

BGH

:

Ban giám hiệu

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

QL


:

Quản lý

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PTDH

:

Phương tiện dạy học

HĐHT

:

Hoạt động học tập

HĐGD

:

Hoạt động giảng dạy

THPT


:

Trung học phổ thông

TP.HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu chiến lược Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 đặt ra:“Trong vòng
20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm
nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, thích
ứng với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học
tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền giáo dục này phải đào tạo được những con người
Việt Nam có năng lực tư duy độc lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng
lực giải quyết vấn đề, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung
thực, ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệmcông dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội” [44].
Cùng với việc củng cố các tổ chức công lập, Nhà nước luôn có chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lãnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Ưu
tiên phát triển rộng rãi các cơ sở ngoài công lập phù hợp với qui hoạch của nhà nước trong
nhiều lãnh vực, đặc biệt trong lãnh vực giáo dục. Các hình thức ngoài công lập có thể là dân
lập và tư thục. Theo chủ trương xã hội hóa giáo dục, cần phát triển các loại hình trường

ngoài công lập về cả số lượng và chất lượng.
Chúng ta đang cố gắng tiến hành đổi mới giáo dục trung học một cách toàn diện. Từ
đổi mới nội dung, phương pháp đến hình thức tổ chức quản lý, phương tiện, cơ sở vật chất
đáp ứng việc dạy và học,… và đã đạt được một số thành tựu như: Chất lượng và hiệu quả
giáo dục ở trung học phổ thông (THPT) có chuyển biến tốt. Đã xây dựng và phát triển thêm
nhiều trường ngoài công lập với sự đa dạng nhiều loại hình như trường chất lượng cao,
trường song ngữ, trường có nội trú, bán trú, trường THPT quốc tế… Bên cạnh đó chương
trình, sách giáo khoa, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, những thành quả đạt được trong những năm qua vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu và đòi hỏi của thực tế giáo dục nói chung và giáo dục ở cấp THPT nói riêng.
Những hạn chế phát triển ở nhiều trường THPT hiện nay cho thấy có nguyên nhân
do việc tổ chức giáo dục học sinh, đặc biệt quản lý hoạt động học tập. Việc quản lý học tập
chặt chẽ, khoa học giúp học sinh tiến bộ nhiều, học sinh khá sẽ thành học sinh giỏi, học sinh
yếu mất căn bản tìm được hứng thú trong học tập, gắn bó lại với thầy cô, bạn bè, trường
lớp.
6


Gia đình, nhà trường và xã hội đều mong muốn học sinh phát triển toàn diện về nhân
cách cụ thể là chất lượng học tập. Thực trạng hiện nay, những người tổ chức, quản lý hoạt
động học còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng, chưa tìm được biện pháp tốt nhất, đôi khi giáo
dục còn nhồi nhét thiếu khoa học đưa lại kết quả không cao thậm chí còn phản tác dụng.
Quản lý hoạt động học ở trường THPT nói chung, THPT ngoài công lập nói riêng là
khâu đặc biệt quan trọng, nó trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Việc
quản lý hoạt động học trong nhà trường có mối liên hệ chặt chẽ với việc quản lý hoạt động
dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên Nếu quản lý hoạt động học
được tốt thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập và từ đó nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo của nhà trường.
Để các trường ngoài công lập phát triển mạnh và đúng hướng rất cần có những cơ
chế, chính sách phù hợp. Từ đó, tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa trường công lập và

ngoài công lập.
Con đường duy nhất để cạnh tranh và tồn tại của các trường ngoài công lập hiện nay
là nâng cao chất lượng dạy và học , trong đó công tác quản lý hoạt động học rất quan trọng,
cần được quan tâm.
Do đó, việc nghiên cứu thực trạng và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý học
tập của học sinh là vấn đề cấp thiết, đặc biệt với học sinh THPT ngoài công lập với đặc thù
riêng của trường. Nhà trường có biện pháp quản lý học tập phù hợp, hiệu quả sẽ làm tăng
chất lượng học tập, giáo dục góp phần đào tạo nhân lực có đủ khả năng đáp ứng cho công
cuộc đổi mới đất nước.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài « Thực trạng quản lý hoạt
động học tập ở các trường THPT ngoài công lập tại TP.HCM"

2. Mục đích
Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động học tập ở một số trường THPT ngoài
công lập ở TP.HCM.
Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập ở trường THPT
ngoài công lập.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu : Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ngoài công
lập.
7


3.2 Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT
ngoài công lập tại TP.HCM

4. Giả thuyết khoa học
Trong công tác quản lý học tập của học sinh ở một số trường THPT ngoài công lập
tại thành phố Hồ Chí Minh có thể đã đạt được kết quả cao về các nội dung quản lý như :

Quản lý thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập của học sinh, quản lý hình thức tổ chức, thời
gian học tập của học sinh, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tuy
nhiên, vẫn còn hạn chế ở các nội dung quản lý như : Quản lý thực hiện nội dung học tập của
học sinh, quản lý thực hiện phương pháp, phương tiện học tập của học sinh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh ở trường
THPT ngoài công lập, làm sáng tỏ khái niệm, thuật ngữ liên quan đến quản lý hoạt đông
học tập.
- Khảo sát thực trạng về công tác quản lý hoạt động học ở một số trường THPT
ngoài công lập ở TP.HCM.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động học tập ở trường THPT ngoài
công lập tại TP.HCM có hiêu quả hơn.

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
hiện nay ở 3 trường THPT ngoài công lập tại TP.HCM : Trường THCS,THPT Phan Châu
Trinh, Trường THPT Phú Lâm, Trường THPT Đào Duy Anh.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1.Quan điểm hệ thống -cấu trúc :Quan điểm này được vận dụng trong nhóm
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
Việc tiếp cận quan điểm hệ thống- cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên
hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh với các hoạt động khác
của nhà trường THPT hiện nay, cũng như xem xét công tác quản lý nhà trường là một hệ
8



thống trong đó công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh là một hệ thống con với các
yếu tố hợp thành như :Quản lý thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung học tập, quản lý thực
hiện phương pháp, phương tiện học tập, hình thức tổ chức, thời gian học tập, quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ đó giúp người nghiên cứu tìm hiểu
chính xác hơn thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - lôgic:Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định lịch
sử nghiên cứu của vấn đề, sự vận động và phát triển của vấn đề trong phạm vi không gian,
thời gian, điều kiện hoàn cảnh cụ thể, nhằm điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với
mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lôgic.
7.1.3 .Quan điểm thực tiễn:Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những
mâu thuẫn, mặt mạnh, mặt yếu cũng như những nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh một số trường THPT ngoài công lập hiện nay. Từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động học tập phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học trong trường THPT ngoài công lập ở TP.HCM.

7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1.- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận. phục vụ cho vấn đề nghiên cứu
đề tài như: Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động học
Phân loại, hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến công tác quản lý hoạt
động học, đặc biệt trong các trường THPT.

7.2.2.- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng các phiếu trưng cầu ý kiến đối với CBQL, GV và HS ở một số trường
THPT ngoài công lập về thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Mục đích điều tra: Thu thập số liệu về thực trạng công tác quản lý hoạt đông học nói
chung, đặc biệt là công tác quản lý hoạt đông học tại các trường THPT ngoài công lập ở
TP.HCM nhằm chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu khoa học.
- Nội dung điều tra: Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập tại một số trường

THPT ngoài công lập ở TP.HCM theo các nội dung quản lý hoạt đông học tập: Quản lý việc
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập, quản lý nội dung học tập, quản lý phương pháp,
phương tiện học tập, quản lý hình thức, thời gian học tập, quản lý việc kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập.
9


7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Thực hiện phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên nhằm thu thập ý kiến, các
nhận định về công tác quản lý hoạt động học, làm cơ sở chứng minh giả thiết nghiên cứu.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát một số phiên họp của CBQLvà GV, sinh hoạt tổ chuyên môn, một số tiết
dạy, tiết sinh hoạt chủ nhiệm nhằm đánh giá hoạt động học tại các trường.

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Trong phương pháp này sử dụng phần mềm SPSS for windows, phiên bản 17.0 để xử
lý các thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận; Cấu trúc luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập ở một số trường THPT ngoài
công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở một số trường THPT ngoài công
lập tại TP.HCM
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số
trường THPT ngoài công lập tại TP.HCM
Cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục.

10



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HỌCTẬP TRƯỜNG THPT NGOÀI CÔNG LẬP TẠI TP.HCM.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động giáo dục luôn là vấn đề đuợc phần lớn các quốc gia ưu tiên, với mục đích
là truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức, kinh nghiệm của người đi trước nhằm tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào việc xây dựng đất nước. Trong nhà trường, hoạt
động đặc trưng nhất là hoạt động dạy học, bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.
Theo dòng phát triển của lịch sử, có giai đoạn các nhà nghiên cứu chú trọng xây dựng
nội dung dạy học, có giai đoạn chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng soạn giáo án hoặc
nâng cao chất lượng tổ chức phối hợp hoạt động dạy học trên lớp, có giai đoạn hướng vào
nâng cao chất lượng tự học, phân hóa dạy học, tăng cường hoạt động của người học hoặc
cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá, ... Nói chung, các công trình
nghiên cứu đều hướng vào người học mục đích là nâng cao chất lượng hoạt động học[14,
tr.3]. Việc học luôn được coi là đức tính tốt của con người nên suốt quá trình lịch sử, hoạt
động học tập luôn được các nhà triết học, nhà giáo dục, các nhà khoa học, nhà quản lý
hướng tới và có quan tâm đặc biệt.
- Quản Trọng (725-645 TCN) là người có đức nhân, trọn cuộc đời dành cho sự
nghiệp giáo dục: “ Kế hoạch trọn đời chẳng gì bằng trồng người. Chung thân chi kế mạc
như thu nhân”.
- Khổng tử (551- 479 TCN) là bậc hiền tài, ông đề cao vai trò của học sinh, rất coi
trọng tính tích cực nhận thức của người học, đó là chìa khóa dẫn đến thành công. Người
thầy ở vị trí khai mở, hướng dẫn, còn mọi vấn đề do người học tìm ra:
- Socrate (469- 399), ông là triết gia người Hy Lạp, ông quy tụ được thanh niên và
dạy học bằng phương pháp đàm thoại, nâng cao vai trò của hoạt động học qua trao đổi, góp
ý. “ Tôi biết tôi không biết gì cả” [53, tr.25], ông cho thấy việc học là vô cùng, liên tục và
kéo dài. Sự nhận thức của con người qua việc nhận ra, hiểu biết và ý thức đều cho thấy rằng
còn ngườicòn thiếu hiểu biết.

- Nhà sư phạm vĩ đại J.A.Comenxki (1592-1670), người sáng lập ra hình thức tổ

chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra khỏi Triết học để
11


trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã đưa ra những yêu cầu cải
tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Theo
ông, dạy học phải làm như thế nào để người học tự tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm bắt lấy bản
chất của sự vật và hiện tượng.[48]
- John Dewey (1859-1925) là nhà sư phạm người Mỹ, ông góp phần lớn vào việc
canh tân giáo dục, đề cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn để
bổ sung vào kiến thức của học sinh ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giáo viên. Ông
đặc biệt chú ý đến hoạt động học khi viết: “Học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi
phương tiện giáo dục, nói không phải là dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt
động của học sinh [47]
- Theo dòng lịch sử những tư tưởng của các bậc cha anh về hoạt động học trong mối

tương quan chặt chẽ với hoạt động dạy vẫn còn giá trị, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển
của nền giáo dục hiện đại, tạo hướng đi đúng khi nghiên cứu hoạt động học của người học.
Các nhà giáo dục đương thời cũng đi sâu nghiên cứu cách thức để nâng cao hiệu quả, chất
lượng người học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học. Một số
nhà giáo dục khi nghiên cứu hoạt động học của học sinh, đặc biệt quan tâm đến việc tự học,
đây là chìa khóa dẫn đến thành công, giúp hình thành việc học tập suốt đời sau này.
- H.A. Rubakin khi bàn về hoạt động học đã viết trong cuốn “Tự học như thế nào”:

sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc sống của
bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để học một
cách thường xuyên và có hệ thống.
- M.U.Piskunov và X.G.Luconhin, các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách,


coi đó là phương pháp quan trọng nhất của hoạt động tự học. đã chỉ ra những phương pháp
học cần thiết đảm bảo cho người học đạt kết quả cao.
- Đọc sách là một trong các hoạt động học, được các tác giả L.P.Doborop bàn đến

trong tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn
“Phương pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: đọc sách
phải đào sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa
nó vào trong cuộc sống, kiểm tra chúng... phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến
thức đọc được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách:
đọc tựa đề - mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi:
cái gì là chính, cái gì là phụ? có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? làm thế
12


nào thay đổi sự kiện ấy?...
- Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương

pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động tự học trên lớp như một hình thức
dạy học có hiệu quả.
Khi nền văn minh con người ra đời cùng lúc đã có những hoạt động quản lý, những
hoạt động này thay đổi, chuyển biến và phát triển theo dòng phát triển của nền văn minh
con người.
- Yếu tố tâm lý - xã hội cũng đã được các nhà khoa học đề cập đến vào những thập

niên 30 và được phát triển mạnh nhất vào những năm 60 của thế kỷ XX, như thuyết về mối
quan hệ con người của Hugo Munsterbeg; Elton Mayo; Thuyết về Hành vi trong quản lý của
Donglas Mc. Gregor...
- Đến thời kỳ đương đại, các quan điểm quản lý mới gắn liền với những lĩnh vực cụ


thể đã được nghiên cứu và cho ra đời, đem lại lợi ích rất lớn cho các nhà quản lý.
- Có thể nói, tư tưởng quản lý được ra đời từ rất lâu, song khoa học quản lý thì còn

rất mới mẻ, do đó khoa học quản lý giáo dục với tư cách là một khoa học ứng với lĩnh vực
quản lý cụ thể càng trở nên mới mẻ đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Vì thế, nếu nói về
lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động dạy học, hoạt động học tập chắc chắn cũng đã
được các nhà quản lý nghiên cứu và đề cập đến ở các nền giáo dục, song có lẽ cũng dừng lại
ở việc tìm ra các giải pháp, biện pháp quản lý cụ thể áp dụng ở các nhà trường, các cơ sở
giáo dục cụ thể nào đó.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt nam, đã có các nghiên cứu về hoạt động học tập của học sinh.Có thể kể đến
một số tác giả sau:
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, một nhà quản lý giáo dục đã nghiên cứu sâu và cho xuất
bản tuyển tập “ Tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu” qua đó thấy được mối liên kết của ba
mặt nói trên. Tuyển tập về họat động học tiếp theo là “ Học để đuổi kịp và vượt”. Ông đã
thấy ngành giáo dục Việt nam có phát triển theo thời gian nhưng tốc độ và chất lượng không
theo kịp sự phát triển của kinh tế và sự cạnh tranh quyết liệt trên trường quốc tế và ngay trong khu
vực. Ông trăn trở rất nhiều trong lĩnh vực giáo dục khi thấy giáo dục ta tiến lên chậm chạp. Trong
tuyển tập nghiên cứu trên cho thấy trong từng con người học, trong các hệ thống tổ chức giáo dục,
còn ẩn chứa nhiều tiềm năng lâu nay để lãng phí và cách khai thác tiềm năng đó.
13


Tác giả Lê Đức Ánh có công trình nghiên cứu về “ Vấn đề về tổ chức, quản lý
trường PT dân lập ở TP.HCM”, đã nghiên cứu về sự phát triển của hệ thống trường ngoài
công lập tại Việt Nam và trên thế giới từ trước năm 1975; Các vấn đề về tổ chức, vấn đề dạy
thêm, học thêm, học phí, cơ sở vật chất,..Những vấn đề tác giả đạt ra từ lâu nhưng tới ngày
hôm nay vẫn còn tính thời sự và cần nghiên cứu giải quyết tiếp.
Tác giả Nguyễn Văn Đản có công trình nghiên cứu về “ Tổ chức họat động học”,
Nguyễn Duy Cần nghiên cứu về “Tôi tự học”. Đỗ Linh-Lê Văn nghiên cứu về “Phương

pháp học tập hiệu quả”, Nguyển Văn Hấn nghiên cứu “ Làm sao để học hiệu quả”. Quang
Hồng nghiên cứu “ Bí quyết học tập hiệu quả”.
Ngoài ra, còn nhiều nhà giáo dục, nhà nghiên cứu như: Trần Kiểm, Đặng Vũ Hoạt,
Hà Thế Ngữ, Bùi Trọng Liễu, Hoàng Tụy, Nguyễn Trọng Bảo và Hà Thị Đức... đã có nhiều
công trình nghiên cứu về hoạt động học và tự học. Trong các công trình nghiên cứu, các tác
giả đã nghiên cứu sâu vào tổ chức hoạt động học, quản lý hoạt động học nhằm phát huy tính
chủ động sáng tạo của người học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Một số tác giả cũng đã nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chất lượng học tập. Đó là các
yếu tố như: mục đích học tập, trình độ nhận thức, sự nỗ lực của mỗi cá nhân, mục tiêu, chương
trình, nội dung giảng dạy, điều kiện cơ sở vật chất, tài chánh, chất lượng giảng dạy, môi trường học
tập, kiểm tra, đánh giá...Nói chung, chất lượng học tập phụ thuộc vào chất lượng quản lý họat động
dạy và họat động học.
Thời gian gần đây đã có nhiều hội thảo, nhiều đề tài, đặc biệt có một số luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về thực trạng hoạt động học tập của học sinh, sinh viên ở một số thường phổ thông,
trung cấp, cao đẳng, đại học hiện nay. Đó là những luận văn:
“Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở một số trường trung
học phổ thông tỉnh Long An” của tác giả Nguyển Văn Đức(2010). Luận văn này nghiên cứu
thực trạng quản lý của hiệu trưởng về một số hình thức học tập như: quản lí họat động học
tập chính khóa, quản lí họat động học phụ đạo, quản lý kỷ cương về nề nếp học tập, quản lí
cơ sở vật chất, quản lí việc tự học ở nhà, học nhóm, quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và
gia đình.
“Thực trạng quản lí hoạt động học tập của học viên trường trung cấp kỹ thuật hải
quân” của tác giả Phạm Trung Thành (2011). Luận văn này tác giả đã nghiên cứu họat động
học tập theo bốn chức năng quản lí và quản lí theo các thành tố của họat động học như:
Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học tập, thời gian học tập,
14


kiểm tra đánh giá, các điều kiện họat động học tập.
Những luận văn nghiên cứu quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên như:

Thực trạng công tác quản lí của hiệu trưởng đối với họat động tự học của học sinh, sinh viên
như: “ Thực trạng công tác quản lí của hiệu trưởng đối với họat động tự học của học sinh
THPT huyện Thốt Nốt, Cần Thơ”của Tác giả Lê Thị Thanh Tú; “Quản lý của hiệu trưởng
nhằm nâng cao khả năng tự học cho học sinh tại TPHCM” của tác giả Lê Khắc Mỹ Phượng.
“Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên trường Đại học Yersin Đà Lạt” của tác
giả Nguyễn Thanh Sơn. Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng họat động
học tập, đặc biệt họat động họat động tự học của sinh viên va đưa ra một số biện pháp quản
lý họat động học tập ở bậc đại học.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về
“ Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở các trường THPT ngoài công lập tại TP.HCM”. Vì vậy
chúng tôi đi vào nghiên cứu để biết rõ thực trạng hoạt động học tại một số trường THPT ngoài công
lập tại TP.HCM, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp quản lý họat động học ở trường
THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động học của học sinh trong trường hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
1.2.1.1. Hoạt động
Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối
tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Mục đích của quá trình chủ thể tác động vào đối
tượng là nhằm tạo ra sản phẩm.
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối tượng để
tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) nhu cầu của bản thân,
của một nhóm người hay toàn xã hội. Sau đây là một số khái niệm về hoạt động:
- Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ học thì: “Hoạt động là tiến hành
những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích nhất định trong đời sống
xã hội” [55, tr 15].
- Các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị cho rằng: “Hoạt động của con người
nhằm đáp ứng những nhu cầu của nó”.
- Theo Phạm Minh Hạc: “Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người với
thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và sản phẩm về phía con người.

15


Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác động diễn ra đồng thời, thống nhất và
bổ sung cho nhau” [47, tr 17].
- A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại của con người
trong thế giới. Ông cho rằng muốn sống được trong thế giới xung quanh con người phải tiến hành
các hoạt động đối với thế giới đó, sản xuất ra các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các
đối tượng đó (các phương thức này chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu này
hay nhu cầu khác [55, tr 15].
Như vậy, ta có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng
nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu bản thân.
Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.
Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của
mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.
1.2.1.2. Hoạt động dạy
Trong nhà trường phổ thông cũng như các hoạt động khác, hoạt động dạy là một bộ
phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một bộ phận trong sự thống nhất của quá trình dạy
học, là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của người học, là
một trong những con đường để thực hiện mục đích giáo dục.
Nói cách khác, họat động dạy chính là việc tổ chức, chỉ đạo và điều khiển quá trình
nhận thức của học sinh nhằm thực hiện mục đích và các nhiệm vụ của họat động dạy học.
Chủ thể của hoạt động dạy chính là người thầy và tập thể sư phạm; Đối tượng của
hoạt động dạy là hoạt động của học sinh và các mối tương quan giữa chúng. Mục đích của
hoạt động dạy là cải biến và hoàn thiện hoạt động nhận thức, kỹ năng thực hành của học
sinh, là hình thành và phát triển nhân cách của học sinh phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của xã
hội. Phương tiện của hoạt động dạy bao gồm những công cụ vật chất, phương pháp, hình
thức tổ chức tác động sư phạm, tổ chức quản lý, trong đó phải kể đến phẩm chất nhân cách,
năng lực sư phạm của giáo viên. Kết quả hoạt động dạy là chất lượng và trình độ mới của
hoạt động và giao lưu của học sinh đã được hình thành kể cả chất lượng và trình độ mới về

sự phát triển nhân cách cuả học sinh. Ngoài ra, kết quả hoạt động dạy còn được thể hiện ở
sự hoàn thiện trình độ tri thức và kỹ năng giáo dục, sự thoả mãn nhu cầu chính trị, đạo đức,
nghiệp vụ của giáo viên .
Hoạt động dạy có hai chức năng cơ bản thống nhất với nhau (chức năng kép) đó là
truyền đạt thông tin và tổ chức, điều khiển hoạt động học. Như vậy, hoạt động dạy luôn luôn
16


tồn tại song song với hoạt động học trong quan hệ tương tác, mang tính thống nhất và biện
chứng tạo nên tính toàn vẹn của quá trình dạy học [48, tr 18]
1.2.1.3. Hoạt động học (hoạt động học tập)
Con người khi còn trong bụng mẹ, mới sinh ra và lớn lên luôn có những thắc mắc, tò
mò, tìm hiểu về thế giới xung quanh, bắt đầu từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ
gần đến xa...Từ rất xa xưa ông cha ta đã từng nói: “ Học ăn, học nói, học gói, học mở”; “
Học thầy không tày học bạn”; “ Học dăm ba chữ để làm người”. Đó là một số khái niệm
đơn giản của hoạt động học.
- Trong quá trình sống và tồn tại, ở mỗi con người luôn luôn diễn ra một quá trình

tiếp nhận tự nhiên những kỹ năng, kỹ xảo về ngôn ngữ, về lao động sản xuất, về cách thức
chung sống giữa người với người, giữa người với tự nhiên thậm chí cả những hành vi, thói
hư tật xấu. Trải qua thời gian, cá nhân có sự sàng lọc những gì có lợi cho mình, giúp mình
tồn tại trong mối quan hệ xã hội, thiết lập được kinh nghiệm sống bao gồm hệ thống tri thức
và kỹ năng thực hành nhờ chỉ dẫn của người lớn, người có kinh nghiệm bằng sự bắt chước,
tập dượt để đạt tới sự đúng sai, giữ lại hoặc loại bỏ [48, tr 18].
Ta thấy, việc học luôn gắn liền với các họat động của con người.
Khi học, người học phải sử dụng các giác quan, phải dùng óc suy nghĩ, phải thực
hiện các hành động để tìm kiếm tri thức, lưu giữ, vận dụng nó. Vì thế, học là một dạng hoạt
động đặc biệt của con người hướng vào chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội bằng việc cá
nhân tái sản xuất các kinh nghiệm đó [14, tr 5].
Họat động học được nghiên cứu từ nhiều góc độ với cách tiếp cận khác nhau do tính

đa dạng, phong phú của họat động này. Vì thế có nhiều quan niệm khác nhau về họat động
học.
Theo tự điển giáo dục học Greenwood, học là quá trình tâm lý diễn ra những thay đổi
về kiến thức hay hành vi của cá nhân nhờ sự tương tác giữa kinh nghiệm người học với môi
trường xung quanh [14, tr6].
Nhận thức luận coi kết quả của hoạt động học là sự phản ánh hiện thực khách quan
vào trong tư duy của con người. Sự phản ánh đó phát triển từ trình độ nhận thức cảm tính
(bằng các giác quan) đến nhận thức lý tính (bằng các thao tác tư duy) để tìm ra chân lý khoa
học, vận dụng lý thuyết vào thực hành và vận dụng sáng tạo trong thực tiễn. Đối với người
học, sau khi nhận thức được đối tượng còn phải học, ghi nhớ dài hạn các kiến thức, kỹ năng
cơ bản, tái hiện, diễn đạt lại bằng lời nói, chữ viết, làm thực hành cho giáo viên (GV) và
17


những người khác hiểu được [14,tr5].
Theo quan điểm chủ nghĩa hành vi: học tập là sự thay đổi hành vi. Thuyết hành vi
cho rằng, học tập là một quá trình đơn giản mà trong đó những mối liên hệ phức tạp sẽ được
làm cho dễ hiểu và rõ ràng thông qua các bước học tập nhỏ được sắp xếp một cách hợp lý.
Cơ chế của việc học dựa trên cơ chế kích thích và phản ứng thông qua những kích thích về
nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, người học có những phản ứng tạo ra những
hành vi học tập và qua việc luyện tập đó thay đổi hành vi của mình. Vì vậy, quá trình học
tập được hiểu là quá trình thay đổi hành vi. Hiệu quả của nó có thể thấy rõ khi luyện tập
cũng như khi học tập các quá trình tâm lý vận động và nhận thức đơn giản [56, tr 16].
Học là sự chiếm lĩnh tri thức hoặc hành vi dẫn đến kết quả là sự thay đổi tương đối
bền vững ở kiến thức, hành vi cá nhân nhờ kinh nghiệm chủ thể. Có thể hiểu, học là sự
chiếm lĩnh tri thức, lưu giữ và sở hữu nó.
Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi
bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi của cá thể đó.
Ta có thể nói, về bản chất, học là một quá trình họat động chiếm lĩnh tri thức (kinh
nghiệm và xã hội) để chuyển thành kinh nghiệm cá nhân, nhờ đó mà cá nhân trở thành một

con người xã hội. Họat động học bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau, đó là lĩnh hội
và tự tổ chức, tự điều khiển.
1.2.1.4. Hoạt động dạy học
- Qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động dạy, hoạt động học ở trên và mối

quan hệ tương tác hữu cơ giữa các hoạt động này, chúng ta thấy: Hoạt động dạy học là hoạt
động chung bao gồm hai hoạt động bộ phận đó là hoạt động dạy và hoạt động học, tương
ứng với chúng là hai chủ thể “Giáo viên” và “Học sinh”, giữa “Thầy” và “ Trò”, hoạt động
của hai chủ thể hay sự tồn tại quá trình dạy học là hai hoạt động có tính quy định lẫn nhau.
- Hai hoạt động này đều có những nét chung mang thuộc tính bản chất và đều có yếu

tố cấu trúc của mọi hoạt động. Song, trong quan hệ tương tác khi tồn tại ở hoạt động dạy
học, nó sẽ có cấu trúc riêng vừa mang tính chất riêng lẻ của từng hoạt động , nhưng cũng có
tính đặc thù do quan hệ tương tác giữa hai hoạt động đem lại, cụ thể là:
- Về mục đích dạy học: Là mục đính thành phần nhằm thực hiện mục đích giáo dục

tổng thể trong việc hình thành một kiểu nhân cách cho người học phù hợp với những nhu
cầu đòi hỏi của sự phát triển xã hội, nhu cầu về sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Nó
được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ dạy học ứng với từng bài học, từng môn học, từng cấp
18


học, từng năm học, phải được chủ thể và đối tượng dạy học ý thức, và trở thành động cơ của
hoạt động dạy và hoạt động học.
- Về chủ thể dạy học: là giáo viên và tập thể giáo viên trong hoạt động dạy; là học

sinh và tập thể học sinh trong hoạt động học.
- Về đối tượng dạy học: Là học sinh và tập thể học sinh với tư cách vừa là những cá

nhân, vừa là những nhân cách với những đặc điểm phát triển, trình độ phát triển tâm sinh lý,

trình độ nhận thức rất đa dạng và phức tạp. Trong quá trình dạy học, đối tượng dạy học cũng
đồng thời thực hiện chức năng là một chủ thể của hoạt động học tập.
- Nội dung học tập: bao gồm các giá trị văn hóa, kinh nghiệm của loài người đã được

chọn lọc, phù hợp với mục đích từng cấp học, từng môn học.
- Phương pháp dạy học: Là các cách thức, con đường vận động của nội dung dạy học

phù hợp với quy luật phát triển tâm lý, sinh lý và trình độ nhận thức của người học, là các
biện pháp tổ chức hợp tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp cho học sinh chiếm lĩnh
được nội dung dạy học một cách vững chắc.
- Hình thức tổ chức dạy học: Là các hình thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động

học của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện phương pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung
dạy học.
- Phương tiện dạy học: Là những vật thể mang nội dung và phương pháp dạy học, là

phương tiện tác động tới hoạt động dạy và hoạt động học.
- Điều kiện dạy học: bao gồm những điều kiện bên trong nhà trường (cơ sở hạ tầng,

vật chất kỹ thuật, vệ sinh học đường, đạo đức thẩm mỹ..) và những điều kiện bên ngoài nhà
trường (môi trường kinh tế - xã hội, địa phương và đất nước).
- Kết quả dạy học: Là kết quả của hoạt động dạy và hoạt động học thông qua kiểm

tra, đánh giá, trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
Như vậy, hoạt động dạy học là hệ thống những tác động qua lại lẫn nhau của nhiều
nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn
luyện đạo đức cho người công dân. Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với
hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như mọi vật thể
toàn vẹn - một hệ thống [49, tr 20].
1.2.1.5. So sánh các thành tố trong cấu trúc của hoạt động dạy và học [15]

• Sự tương đồng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Trong dạy học, Bộ GD-ĐT đã ban hành chương trình, SGK đối với từng môn, từng
19


cấp học. Mỗi môn học có mục tiêu, yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cho từng chương,
từng bài. Đó là tài liệu cơ bản để GV dạy, để HS học. Các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, chuẩn mực thái độ hành vi do Bộ GD-ĐT ban hành trở thành những yêu cầu
mà GV phải truyền thụ cho HS trong quá trình dạy, đồng thời cũng là những yêu cầu mà HS
cần đạt được sau một quá trình học tập. Đó là tương đồng về mục tiêu, nội dung, chương
trình dạy học.
Trong hoạt động dạy, GV là chủ thể, HS là đối tượng. Trong hoạt động học, HS là chủ thể,
nội dung SGK là đối tượng. Vì vậy, mục đích, nội dung, phương pháp, tổ chức, kết quả của hoạt
động dạy tuy có quan hệ mật thiết nhưng không đồng nhất với mục đích, nội dung, phương pháp, tổ
chức, kết quả của hoạt động học.
• Sự khác biệt giữa hoạt động dạy với hoạt động học
Dạy học là một hoạt động kép, bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Tuy cũng
sử dụng các phương tiện như lớp học, phòng học bộ môn, SGK, đồ dùng dạy học,… nhưng
hai hoạt động này, như đã nói, có chủ thể và đối tượng khác nhau. Vì vậy, các thành tố mục
tiêu, nội dung… của hoạt động dạy có sự khác biệt với mục tiêu, nội dung,… của hoạt động
học.
- Khác biệt giữa nội dung dạy với nội dung học
Nội dung dạy là sự tích hợp vốn tri thức GV tích lũy được trong quá trình học ở
trường sư phạm, tự học, kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm sống với nội dung SGK, thể
hiện qua bài giảng. Qua giảng dạy trên lớp, GV biểu đạt tư tưởng, tình cảm, cảm xúc cá
nhân về cái hay, cái đẹp, các giá trị khoa học của nội dung bài học với HS. Nhờ nghệ thuật
sư phạm của từng GV mà nội dung dạy mang tính khoa học, thiết thực, vừa sức, gây được
xúc cảm đối với HS.
Nội dung học là những kiến thức, kỹ năng mới lạ, kích thích tính tò mò, gây hứng thú
cho hoạt động nhận thức và phù hợp với mục tiêu học tập cá nhân. Nói cách khác, không

phải tất cả nội dung các bài dạy đều được HS tiếp nhận làm nội dung học. Vì vậy, trong dạy
học GV cần sử dụng các kiến thức thực tiễn phong phú, nêu vấn đề, nêu những giá trị về
mặt kỹ thuật, công nghệ,… để kích thích hứng thú của HS đối với nội dung bài dạy.
- Khác biệt giữa phương pháp dạy với phương pháp học
Phương pháp dạy học là cách thức phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học, trong
đó GV là người chủ động thiết kế các hành động cho HS chủ động, tích cực thực hiện, tự
tìm kiếm tri thức, nhằm góp phần hình thành thế giới quan và năng lực cá nhân.
20


Phương pháp dạy phụ thuộc có tính quy luật vào mục tiêu, nội dung bài học, và lôgic
khoa học và phương pháp đặc trưng của môn học. Có nhiều phương pháp dạy, nhưng mỗi
phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm. Vì vậy, GV cần phân tích hoàn cảnh cụ thể
nhằm lựa chọn phương pháp phù hợp nhất để dạy từng đơn vị nội dung trong từng bài học.
Cùng một bài, các GV khác nhau có thể chọn phương pháp dạy khác nhau. Cùng một bài khi dạy
các lớp khác nhau, một GV có thể chọn các phương pháp dạy khác nhau. Đó là sự linh hoạt sáng
tạo trong nghệ thuật dạy học của mỗi GV. Trong một giáo án, GV có thể vận dụng phối hợp các
nhóm phương pháp khác nhau như : nhóm phương pháp dùng lời, nhóm phương pháp trực quan,
nhóm phương pháp đọc văn bản, nhóm phương pháp bài tập giải quyết vấn đề.
Tương ứng với bốn nhóm phương pháp dạy của GV, có bốn nhóm phương pháp học
của HS với các nguồn kiến thức. Theo quy luật nhận thức, phương pháp học thực chất là HS
thực hiện các nhóm kỹ năng cơ bản, đó là nhóm kỹ năng tổ chức hoạt động học, gồm :
nhóm kỹ năng thu thập thông tin học tập ; nhóm kỹ năng xử lí thông tin ; nhóm kỹ năng vận
dụng kiến thức mới để rèn luyện kỹ năng, giải quyết các vấn đề thực tiễn đơn giản ; nhóm
kỹ năng tự kiểm tra, điều chỉnh, ghi nhớ dài hạn, tái hiện, diễn đạt lại. Khi HS biết vận dụng
các nhóm kỹ năng học cơ bản vào học với nguồn kiến thức nào, thì nghĩa là HS đã biết
phương pháp học với nguồn kiến thức đó.
Tóm lại, phương pháp dạy là cách GV hướng dẫn các thao tác hành động nhận thức
của HS. Còn phương pháp học là cách HS thực hiện các thao tác, hành động tìm kiếm kiến
thức, rèn luyện kỹ năng để đạt tới mục tiêu học tập.

- Khác biệt giữa tổ chức dạy với tổ chức học
Tổ chức hoạt động dạy đối với từng bài học được hiểu là GV lựa chọn hình thức dạy
học trên lớp, trên phòng thí nghiệm bộ môn; dạy toàn lớp hay theo các tổ, các nhóm nhỏ.
Tiến trình dạy một bài học là quá trình tiến hành các bước : đặt vấn đề giúp HS ý thức được
mục tiêu nhiệm vụ bài học, kích thích hứng thú học tập ; hướng dẫn, điều khiển HS hoạt
động chiếm lĩnh các kiến thức mới ; tổ chức HS rèn luyện kỹ năng vận dụng ; hệ thống hóa,
củng cố kiến thức, kỹ năng cơ bản ; hướng dẫn HS tự học, làm bài tập về nhà.
HS tổ chức hoạt động học là xây dựng kế hoạch thời gian, chuẩn bị các điều kiện,
phương tiện dể thực hiện được mục đích, nhiệm vụ học tập ; lựa chọn quy trình, thực hiện
các bước hoạt động nhận thức phù hợp với hoàn cảnh, các điều kiện của nhóm hoặc cá
nhân.
Tóm lại, tổ chức dạy là GV chuẩn bị các điều kiện, phương tiện, quy trình và thực
21


hiện các bước theo kế hoạch dạy ; HS tổ chức hoạt động học là chuẩn bị các điều kiện,
phương tiện, quy trình hành động học và thực hiện các hành động và thực hiện các hành
động học theo quy trình đó.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạyhọc và
quản lý hoạt động học.
1.2.2.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển của lý luận, khái niệm quản lý được hiểu, được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
- Theo Frederick Winslow Taylor (1856-1915) người được xem là “Cha đẻ “ của

phương pháp quản lý khoa học, “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” và
đó cũng là tư tưởng của ông về quản lý.
- Theo Henry Fayol (1841 - 1925), cha đẻ của lý thuyết quản lý hành chính cho rằng:


“Quản lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm
tra”. Đây chính là năm chức năng cơ bản của quản lý.
- Theo Harold Koonntz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại đã viết

“Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi cá thể có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Theo các thuyết quản lý hiện đại thì:”Quản lý là quá trình làm việc với và thông qua

những người khác để thực hiện các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động”.
Ở Việt Nam, theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm
hai quá trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó “Quản” có nghĩa là duy trì và ổn
định hệ, và “Lý” có nghĩa là đổi mới hệ.
Từ những cách định nghĩa nêu trên, có thể hiểu quản lý là một hoạt động, trong đó
chủ thể quản lý đề ra những mục tiêu cần phải đạt được và những chủ trương, biện pháp, kế
hoạch phải thực hiện, lựa chọn nhân sự, huy động và sử dụng nhân lực, tài lực đang có, tổ
chức và điều hành bộ máy để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế hoạch một cách
đúng đắn, đạt mục tiêu mà chủ thể đã đề ra với hiệu quả cao trong môi trường biến động.
Nói cách khác, quản lý là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ
22


thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn
thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
Quản lý giáo dục là một khái niệm cụ thể của khái niệm quản lý trong lĩnh vực giáo
dục, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được hiểu, được
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mỗi tư tưởng quản lý, mỗi mô hình giáo dục khác
nhau sẽ có cách thức quản lý khác nhau và từ đó có những cách định nghĩa khác nhau.

- Theo các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên xô (cũ) đã đưa ra một số định nghĩa

về khái niệm quản lý giáo dục, như M.M.Méchti Zade đã nêu:” Quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu
.) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất
lượng”.
- Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “ Quản lý giáo dục (và nói riêng,

quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đính, có kế hoạch, hợp quy luật, của
chủ thể quản lý (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”[43, tr35].
- Ngày nay, với mỗi giai đoạn lịch sử, mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục sẽ

được Đảng, Nhà nước xác định lại cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị xã hội của
đất nước, tại hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, xác định mục
tiêu chiến lược phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011 - 2020, một lần nữa khái niệm
quản lý giáo dục được định nghĩa lại đó là: “ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”.
- Trường học là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục. Dạy học và

giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của một nhà trường. Mọi hoạt động đa
dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy, quản lý trường
học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo
dục của trò diễn ra trong quá trình dạy học - giáo dục. Hay nói khác đi, quản lý trường học
chính là Quản lý quá trình dạy học - giáo dục.
23



×