Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH HIỆN NAY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.33 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
**************


Nguyễn Văn Đức



THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH HIỆN NAY Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục.
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA







Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí
Minh, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa Tâm lý giáo dục của trường cùng quý thầy cô đã giảng
dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Ngô Đình Qua người
Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hình thành, nghiên cứu và hoàn
chỉ
nh luận văn.
Xin được cám ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Long An, các phòng ban chức
năng của Sở, Ban giám hiệu, thầy cô, học sinh các trường THPT tỉnh Long An, đồng nghiệp,
bạn bè và gia đình đã động viên và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn
này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi nhữ
ng thiếu sót,
kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô trong Hội đồng khoa học, bạn bè và đồng
nghiệp.




Long An, ngày 29 tháng 6 năm 2010
Tác giả luận văn.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang thực hiện đổi mới giáo dục trung học (GDTH) một cách toàn diện và đã đạt
được một số thành tựu như: Về quy mô phát triển, mạng lưới trường lớp, chất lượng và hiệu quả
giáo dục ở trung học phổ thông (THPT) có những chuyển biến đáng kể. Các điều kiện cần thiết để
đảm bảo giáo dục THPT như chương trình, sách giáo khoa, đội ng

ũ giáo viên (GV), cơ sở vật chất -
thiết bị được cải thiện [1].
Trong một số năm qua chất lượng giáo dục ở THPT đã có những tiến bộ và các điều kiện đảm
bảo chất lượng giáo dục ở THPT đã được cải thiện, tuy nhiên những tiến bộ này vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu và đòi hỏi của thực tế giáo dục ở
cấp THPT.
Hiện nay thực trạng ở nhiều trường THPT còn một số hạn chế về tổ chức quản lý (QL) giáo
dục học sinh (HS), nhất là quản lý hoạt động học tập (QL HĐHT). Sự phân định trách nhiệm và quy
chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường chưa chặt chẽ. Công
tác phối hợp ba môi trường giáo dục chưa phát huy hiệu quả. Nhiều HS m
ất căn bản trầm trọng,
thiếu ý chí và hứng thú học tập, không gắn bó với thầy cô bạn bè, trường lớp, lười biếng, chán nản,
bỏ học và nhiều tiêu cực khác…gây ra hậu quả cho bản thân HS, gia đình, nhà trường, xã hội ở
hiện tại và tương lai.
Bản thân HS, nhà trường, gia đình và xã hội đều mong muốn HS được phát triển toàn diện về
nhân cách, trong đó cụ thể là chất lượng học t
ập, nhưng thực tế nhiều trường hợp những mong
muốn này không được thoả mãn. Nhà trường, nhất là giáo viên bộ môn (GVBM), giáo viên chủ
nhiệm (GVCN) bị lúng túng, gia đình lo lắng, nhà quản lý chưa tìm được được giải pháp hữu hiệu,
đôi khi sử dụng một số biện pháp gây phản tác dụng.
Trong hoạt động nhà trường công tác quản lý dạy, quản lý học, quản lý giáo dục học sinh,
quản lý nhân sự, tài chính cơ sở vậ
t chất…có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Chúng tôi thấy rằng quản lý học tập của học sinh là khâu đặc biệt, trực tiếp quyết định
chất lượng học tập của HS, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các mặt quản lý khác trong nhà trường.
Nếu quản lý tốt thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học, trong đó công tác quản lý của Hiệu
trưởng (HT) có vai trò quan tr
ọng.
Như vậy, việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập
(QLHĐHT) của học sinh là vấn đề cấp thiết, đây là vấn đề luôn được đặt ra ở mỗi nhà trường, mỗi

gia đình và xã hội. Nhà trường có một giải pháp quản lý học tập tốt sẽ có ý nghĩa quyết định làm
nâng cao chất lượng học tập từ
đó nâng cao chất lượng giáo dục, giải quyết được các vấn đề xã hội,
góp phần phát triển giáo dục làm cơ sở cho công cuộc đổi mới đất nước. Chính vì vậy, chúng tôi
chọn và nghiên cứu đề tài” Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở một số
trường trung học phổ thông tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng việc quản lý hoạt động học tập của học sinh ở m
ột số trường THPT
trong tỉnh Long An hiện nay.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ở một số trường THPT trong tỉnh Long An.
4. Giả
thuyết khoa học
Trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, Hiệu trưởng một số trường THPT tỉnh
Long An có thể thực hiện khá tốt về các mặt:
- Quản lý hoạt động học tập chính khoá.
- Quản lý hoạt động học phụ đạo.
- Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường.
- Quản lý cơ s
ở vật chất phục vụ hoạt động học tập.
Và có thể hạn chế về các mặt:
- Quản lý hoạt động tự học ở nhà.
- Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập khác.
- Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia

đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập học sinh của một số trường THPT
tỉnh Long An.
5.3. Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh hiện nay ở một số trường THPT tỉnh Long
An gồm các trường: THCS& THPT Mỹ Lạc, THPT Tân Trụ 2, THPT Châu Thành, THPT Thạnh
Hoá, THPT Nguyễn Hữu Thọ, THPT Tân An, THPT Thủ Thừa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ cở phương pháp luận
Một số quan điểm phương pháp luận như sau:
* Quan điểm hệ thố
ng - cấu trúc
Khách thể nghiên cứu là công tác quản lý của Hiệu trưởng trường THPT bao gồm các bộ phận
như quản lý hoạt động dạy, quản lý hoạt động học, quản lý giáo dục học sinh, quản lý nhân sự, quản
lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất.
Các bộ phận này có mối quan hệ hữu cơ và có sự tác động tổng hợp đến chất lượng giáo dục.
Quản lý hoạt độ
ng học thông qua quản lý hoạt động dạy; quản lý giáo dục học sinh có tác động lớn
đến quản lý học tập; quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất là điều kiện đảm bảo cho quản lý hoạt
động học và chất lượng học tập.
Các mặt quản lý của Hiệu trưởng có mối tương tác với các điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội
[27].
* Quan điể
m thực tiễn- logic
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT trong điều kiện thực tiễn đang thực
hiện đổi mới giáo dục THPT và giáo dục THPT hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội,
đặc biệt chất lượng học tập của học sinh còn nhiều hạn chế.

Quản lý hoạt động học tập của học sinh dựa trên cơ
sở khoa học và thực hiện như một quy
trình quản lý.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và phân loại, hệ thống hoá lý luận.
Một số nội dung lý luận được sử dụng trong đề tài là:
Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý quá trình sư phạm, hoạt động dạy học,
bản chất của hoạt động học, hình thành hoạ
t động học, phát huy tính tích cực trong học tập của học
sinh, cơ sở khoa học của hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng phiếu hỏi:
 Mục đích điều tra:Thu thập số liệu để chứng minh cho gia thuyết.
 Đối tượng điều tra là Bộ máy quản lý – Giáo viên – Học sinh một số trường THPT
tỉnh Long An
 Nội dung của phiếu điều tra gồm 3 phần dựa trên lý luận về các chức năng quản lý
và các thành tố củ
a quá trình dạy học.
Phần 1: Khảo sát bảy nội dung quản lý của Hiệu trưởng là:
- Quản lý hoạt động học tập chính khoá.
- Quản lý hoạt động học phụ đạo.
- Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập.
Và có thể h
ạn chế về các mặt:
- Quản lý hoạt động tự học ở nhà.
- Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập khác.
- Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học

sinh.
Ở mỗi n
ội dung quản lý chúng tôi liệt kê các giải pháp quản lý cụ thể và đề nghị người được
hỏi trả lời ở 2 mục: mục thực hiện và mục kết quả thực hiện.
Mục thực hiện có 2 cột, người trả lời đánh dấu X vào ô có hoặc không
Mục kết quả thực hiện có 4 cột, người trả lời đánh dấu X vào các ô Tốt, Khá, Trung bình(TB)
và Chưa đạt(CĐ
).
Phần 2: Chúng tôi đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
học tập và đề nghị người trả lời đánh dấu X vào một trong hai cột đồng ý hay không đồng ý. Phần
này giành cho đối tượng quản lý và giáo viên.
Phần 3: Gồm 4 câu hỏi mở nhằm tìm kiếm thu thập các biện pháp quản lý mới.
Phiếu điều tra dành cho học sinh khác phiếu điều tra dành cho người quản lý và giáo viên ở
chổ
là chỉ có mục đánh giá kết quả thực hiện của bảy nội dung quản lý hoạt động học tập.
- Phương pháp toán thống kê:
Chúng tôi sử dụng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để xử lý kết quả điều tra viết với các phép
toán tính tỷ lệ %, trung bình, tương quan Pearson.
Cách thức xử lý như sau:
Phần 1 của bảng hỏi ở mục thực hiện, cách tính điểm như sau
- Mức độ thực hiện: Thực hiện (TH) = 1 ; Không thực hiện (KTH) = 0.
- Kết quả thực hiện: Tốt(T) =4 ; Khá(K) = 3 ; Trung bình(TB) =2; Chư
a đạt (CĐ)=1.
Sau khi hoàn thành khai báo biến và nhập liệu chúng tôi tính phần trăm số người đánh giá có
thực hiện và không thực hiện, tính trung bình từng nội dung. Về kết quả thực hiện tính tỷ lệ phần
trăm 4 mức độ thực hiện tốt, khá, trung bình, chưa đạt và giá trị trung bình của từng nội dung quản
lý.
Phần 2 của bảng hỏi chúng tôi thống kê số lượng và tỷ lệ phần tr
ăm số người đồng ý và không
đồng ý với từng nội dung giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Phần 3 của bảng hỏi chúng tôi đọc và chọn lọc những ý kiến để làm phong phú thêm phần lý
luận và thực trạng.













Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động giữ vị trí trung tâm, chi phối mọi hoạt động
khác và quyết định chất lượng giáo dục. Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy củ
a thầy và hoạt
động học của trò. Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất.
Ở các lĩnh vực quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý quá trình sư phạm, dạy
học, quản lý hoạt động dạy học đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng phần lớn chỉ tập trung
nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên hoặc nghiên cứu từng thành tố
của quá trình dạy học.
Việc quản lý hoạt động dạy học thực chất là quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua
quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Học sinh là chủ thể hoạt động học tập và tinh thần thái độ,

động cơ, phương pháp học quyết định trực tiếp kết quả học tập của chính bản thân người học.
Có nhiều nghiên cứu về học tập, tự học, quản lý học tập; trong phạm vi hiểu biết của mình, tôi
xin đơn cử một số sau đây:
Tác giả Trà Thị Huỳnh Mai (2005), với đề tài” Thực trạng quản lý hoạt động học tập đối với
sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long”. Đề tài đã khái quát các nội dung quản lý học tập,
vai trò của chủ thể và khách thể quản lý H
ĐHT, sự phối hợp giữa các chủ thể và cơ chế quản lý
HĐHT.
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Tư (2003), đề tài “ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh Trường THPT huyện Châu Thành A, Tỉnh Cần Thơ”. Đề
tài đề cập đến vai trò của mục đích, động cơ, thái độ, phương pháp họ
c tập đến kết quả học tập. Tác
giả cũng nêu ảnh hưởng của nội dung, phương pháp giảng dạy và điều kiện, môi trường học tập đối
với kết quả học tập. Trong đề tài cũng đã nêu lên một số lý luận quản lý hoạt động học tập nhưng
chưa đi sâu vào từng giải pháp cụ thể và chưa thể hiện sự
phát huy vai trò của từng bộ phận, cá nhân
trong nhà trường và sự phối hợp sức mạnh tổng hợp các lực lượng giáo dục.
Tác giả Phạm Thị Phương Thuỷ (2004), thực hiện đề tài “Một số biện pháp quản lý của HT
nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3”.
Đây cũng là nội dung QL HĐHT, vì tự học của học sinh là bộ phậ
n cốt lõi của HĐHT.
Trong đề tài “ Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc QL HĐHT của
HS các trường THPT tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Tác giả Nguyễn Văn Trung đã khái quát một số lý
luận, thực trạng và giải pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm nâng cao kết quả học tập
của học sinh.
Trường ĐHSP, ĐH Huế có đề tài luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Ti
ệp “ Biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THPT khu vực Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An “. Đề
tài đã đi sâu nghiên cứu biện pháp QL HĐGD và QL HĐHT, qua đó nêu được các nội dung QL
HĐHT, tuy nhiên chủ yếu đề cập đến quản lý HĐGD.

Qua nghiên cứu một số luận văn thạc sỹ trong nước chưa thấy tác giả nào đi sâu nghiên cứu
về QL HĐHT c
ủa HS THPT.
Từ thực tiễn GD và tiếp xúc nhiều đối tượng học sinh THPT, tôi phát hiện ra trong công tác
quản lý, giáo dục và giảng dạy học sinh, nhà trường cũng còn nhiều thiếu sót. Khi được tiếp thu lý
luận về giáo dục, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, kết hợp với học tập kinh nghiệm QL của
các đơn vị khác, chúng tôi thực hiện một số giải pháp quản lý HĐHT bước đầu đã có kết quả
rất
khả quan.
Việc chọn đề tài này với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho HS THPT,
đặc biệt đối với những trường chất lượng học sinh đầu vào còn thấp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục,1998) là: Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan.
F. W Taylor cho rằng:” Quả
n lý là biết chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”.
Các nhà nghiên cứu từ các góc độ tiếp cận khác nhau đã đưa ra các khái niệm khác nhau. Theo
tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì:” Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mụ
c tiêu dự
kiến”[28,tr.24].
Tác giả Trần Kiểm nêu khái niệm quản lý như sau:” Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục
đích của tổ ch
ức với hiệu quả cao nhất”[19,tr.15].
Ngày nay thuật ngữ quản lý càng trở nên phổ biến, nhưng chưa có định nghĩa thống nhất.
Nhiều người cho rằng: Quản lý chính là do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người

khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
Quản lý là một khoa học và là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó là hoạt động dựa
trên những tri thức khoa học được hệ th
ống hoá, chủ thể quản lý vận dụng các quy luật để giải quyết
những vấn đề thực tiễn [18].
Quản lý là một nghệ thuật vì đây là hoạt động đăc biệt, hoạt động này đòi hỏi phải được vận
dụng một cách khéo léo, linh hoạt vào những tình huống rất đa dạng, trong những điều kiện không
gian thời gian, hoàn cảnh, đặc điểm khác nhau [5].
T
ừ những cơ sở trên, khái niệm quản lý có thể được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận
dụng những tri thức, kỹ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ
chức đạt được mục tiêu dự kiến.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến
khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức.
Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể quản lý (người
quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối t
ượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về mặt chính trị
văn hoá, xã hội, kinh tế,…bằng hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức n
ăng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra [22,tr.8].
Tác giả Đỗ Ngọc Đạt cho rằng:” QLGD là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống GD, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt
được mục tiêu quản lý đã đề ra theo đúng luật định và thông lệ hiện” [8, tr.8].
Nh
ư vậy quản lý giáo dục là việc thực hiện một hệ thống tác động quản lý của các cấp quản lý

nhà nước và từng cơ sở giáo dục đối với toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm vi trách nhiệm trên
cơ sở pháp luật, khoa học nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân; là nơi diễn ra các hoạt động GD
cho tập thể HS, sinh viên. Quản lý trường học là một bộ phận của QLGD. Nhà trường là nơi trực
tiếp thực hiện mọi chủ trương, chính sách, đường lối giáo dục, phương pháp, nguyên tắc, nguyên lý
giáo dục trong phạm vi trách nhiệm của mình nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục- đào tạo đượ
c quy
định cho từng cấp học, ngành học [23].
Quản lý nhà trường là QL HĐGD của giáo viên, QL HĐHT của HS, QL nhân sự, QLHS, QL
CSVC thiết bị, điều kiện phục vụ hoạt động dạy và học.
Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc:”Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý GD
của Đảng để tiế
n tới mục đích GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS”
[10, tr.71].
Như vậy quản lý nhà trường là quản lý toàn bộ con người cùng hoạt động giáo dục và điều
kiện phục vụ; huy động, phối hợp, phát huy tất cả nguồn lực để thực hiện mục tiêu, sứ mạng của
nhà trường.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của HS, hai hoạt động
này cùng tồn tại và phát triển trong một quá trình thống nhất.
1.2.4.1. Hoạt động dạy
Theo tác giả Lê Văn Hồng thì “ Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển, tối ưu quá trình HS
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách của mình. Ở đây, thầy giáo là chủ thể của hoạt
động dạy theo phương thức nhà trường với nội dung dạy học quy định trong chương trình, giúp HS
lĩnh hội nền văn hoá xã hội, phát triển tâm lý thông qua tái tạo nền văn hoá đó, hình thành kỹ năng,
thái độ” [13 ,tr.20]
Chúng tôi nhận thấy rằng hoạt động dạy là việc tổ chức hoạt động học; nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức của người GV ảnh hưởng rấ

t lớn đến phương pháp và kết quả học tập của
HS. Hoạt động dạy giúp HS tiếp thu tri thức mới và qua học t ập hình thành ở HS phương pháp tư
duy, kỹ năng, thái độ.
1.2.4.2. Hoạt động học
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì “Học là khái niệm dùng để chỉ việc học theo phương thức
thường ngày, còn hoạt động học là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thứ
c đặc thù
(phương thức nhà trường), nhằm lĩnh hội các hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới”[11 ,tr62].
Theo Lê Văn Hồng “ Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định, những giá trị”[12, tr.82]
Như vậy có thể nói hoạt động học là hoạt động bằng chính khối óc và cơ bắ
p, nhằm chiếm
lĩnh tri thức, hình thành nên những giá trị, những kinh nghiệm và phương thức hoạt động tạo nên sự
phát triển cho bản thân người học bằng một phương thức nhất định.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động học ở trường THPT
1.3.1. Bản chất của hoạt động học
- Đối tượng của hoạt động học (HĐ
H) là những tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với nó.
Có thể nói, cái đích mà HĐH hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội thông qua
sự tái tạo của cá nhân. Muốn học có kết quả, người học phải tiến hành các hoạt động học tập bằng
chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân mình.
- HĐH là hoạt
động hướng vào làm thay đổi chính bản thân mình.
- HĐH là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu kỹ năng, kỹ xảo.
- HĐH không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới mà còn hướng
vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động, nói cách khác là tiếp thu cả
phương pháp giành tri thức đó (cách học) [12,tr.83], [24].
1.3.1.1.Đối t
ượng của hoạt động học

Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… là đối tượng của HĐH. Những tri thức mà HS phải học
được lựa chọn từ những khoa học khác nhau, theo những nguyên tắc nhất định, làm thành những
môn học tương ứng. Đối tượng của HĐH, trong thực tiễn GD được biểu hiện cụ thể ở chương trình
các môn học (mà đơn vị c
ấu thành nó là khái niệm, kỹ năng, thái độ)[11,tr.67 ].
Như vậy người GV phải biên soạn nội dung, chế biến tài liệu học tập và tổ chức hoạt động dạy
sao cho những tri thức thật sự là đối tượng học tập, nó trở nên gần gũi và tạo động lực học ở HS.
1.3.1.2. Nhiệm vụ học tập
Đối với HS, mục đích bao trùm là chiếm lĩnh đối tượng c
ủa HĐH (gọi tắt là đối tượng học
tập). Trong thực tiễn giáo dục, đối tượng học tập phải được cụ thể hoá thành hệ thống các mục đích
bộ phận. Học sinh phải vươn tới từng mục đích bộ phận này bằng cách thực hiện từng nhiệm vụ học
tập tương ứng do thầy giáo giao cho. Bởi vậy, việc tổ ch
ức cho HS chiếm lĩnh đối tượng, trong thực
tiễn giáo dục diễn ra dưới hình thức tổ chức cho các em thực hiện một hệ thống nhiệm vụ học tập.
Sự sắp xếp các nhiệm vụ học tập phải làm thành một hệ thống phát triển. Do đó cũng có thể
nói, thầy giáo tổ chức quá trình phát triển của HS bằng cách lập ra và tổ chức cho các em thực hiện
một hệ thống nhiệm vụ học tập [11,tr.70].
Theo chúng tôi, những người xây dựng chương trình học đã sắp xếp tri thức theo một hệ
thống để người học th
ực hiện nhiệm vụ học tập theo một trình tự khoa học, tuy nhiên chính GV là
người tổ chức cho HS tiến hành các hành động học, giải quyết từng nhiệm vụ học tập theo đúng quy
luật nhận thức và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
1.3.1.3. Phương tiện học tập
Theo Giáo sư Phạm Minh Hạc thì trong hoạt động học, học sinh phải tự tạo cho chính mình
phương ti
ện thực hiện, không thể chỉ dùng những phương tiện đã có do một quá trình khác ngoài
quá trình học tập tạo ra (giấy, mực, bút, …). Tính chất đặc thù của hoạt động học là ở chỗ: Mọi yếu
tố của nó đang được hình thành bởi chính nó. Phương tiện hoạt động học cũng vậy, nó không có sẵn
trong tâm lý chủ thể, mà được hình thành chính trong quá trình diễn ra hoạt động này.

Phương tiện chủ yếu củ
a hoạt động học trước hết là các hành động học tập. Phương tiện này
được HS tự hình thành trong quá trình diễn ra hoạt động học tập[11, tr.74].
Theo chúng tôi nhận thấy hiện nay không ít người chưa nhận thức sâu sắc vấn đề này, quá đề
cao các phương tiện cơ sở vật chất, tập trung đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị mà ít quan
tâm phương tiện quan trọng nhất đó là chính các hành động học tậ
p của HS. Chính phương pháp và
hình thức tổ chức dạy và học sẽ quyết định chất lượng cho các hành động học. Điều này khẳng định
và minh chứng cho chúng ta thấy rằng yếu tố con người có vai trò quyết định và cũng từ cơ sở này,
chúng ta tin rằng có thể nâng cao chất lượng giáo dục của Việt Nam trong điều kiện đất nước ta hiện
nay còn khó khăn về kinh tế.
1.3.1.4. Những đ
iều kiện của hoạt động học
Hoạt động học bao giờ cũng diễn ra trong những điều kiện chỉ đạo về mặt sư phạm của hoạt
động dạy. Chất lượng và hiệu quả của hoạt động học chủ yếu phụ thuộc vào nội dung và tính chất
hoạt động dạy.
Nhà trường phải đổi mới nội dung lẫ
n phương pháp, đổi mới mối quan hệ thầy-trò trong quá
trình dạy học. Hoạt động học không thể diễn ra cô lập với thầy và các bạn cùng lớp, vì vậy để đảm
bảo cho hoạt động học đạt được kết quả cao thì phải có mối liên hệ hợp tác và trao đổi giữa những
người cùng học dưới sự chỉ đạo và tổ chức của thầy, trong giao lưu, trong tập thể
[11, tr.76].
Chúng tôi thấy rằng nội dung bài học và hình thức trình bày cùng với phương pháp dạy học
tích cực, hợp tác, giao lưu có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động học; điều này giúp HS có động lực
học, nắm vững kiến thức và rèn luyện nhiều kỹ năng.
1.3.2. Hình thành hành động học
1.3.2.1. Hình thành động cơ học tập cho HS
Khi nói đến hoạt động thì phải có động cơ của nó, động c
ơ tâm lý không phải đơn thuần ở bên
trong cá thể. Nó phải được vật thể hoá ở đối tượng của hoạt động. Nghĩa là động cơ phải mang một

hình thức tồn tại vật chất hiện thực ở bên ngoài. Với nghĩa đó, đối tượng của hoạt động chính cũng
là nơi hiện thân của động cơ hoạt động ấy.
Động cơ học t
ập của HS được hiện thân ở những tri thức, kỹ năng, thái độ…(đối tượng của
các hoạt động học) mà giáo dục nhà trường sẽ đưa lại cho các em. Động cơ học tập, biểu hiện ra
ngoài ở lòng khao khát đối với tri thức, muốn hiểu biết nhiều hơn những điều mới lạ. Nhà trường
nên làm cho tri thức, kỹ năng, thái độ trở nên thiết thân đối v
ới HS, các em yêu thích môn học, say
mê hứng thú học tập [25].
Động cơ học tập không có sẵn, cũng không thể áp đặt từ ngoài, mà phải được hình thành dần
dần chính trong quá trình HS ngày càng đi sâu vào chiếm lĩnh đối tượng học tập, dưới sự hướng dẫn
tổ chức của thầy. Vì vậy, thầy cần tổ chức cho HS tự phát hiện những điều mới lạ (cả nội dung tri
thức l
ẫn phương pháp giành lấy tri thức đó). Các em từng bước giải quyết thành công nhiệm vụ học
tập sẽ tạo hứng thú say mê với tri thức và chính hoạt động học tập. Học tập dần dần trở thành một
nhu cầu không thể thiếu được. Nó tạo nên sức mạnh tinh thần thường xuyên thúc đẩy các em vượt
qua khó khăn để học tập với sự tự nguyện, say mê, hứng thú[11, tr.78,79,80,81].
Theo chúng tôi lý luậ
n này có ý nghĩa rất quan trọng đối với thực tiễn giáo dục trong nhà
trường. Để hình thành động cơ học tập cho HS phải thực hiện một số nội dung như sau:
Vận dụng cơ sở tâm lý học hình thành động cơ học tập, như cho học sinh thấy mục đích học
tập và sự hạnh phúc, sự thành đạt khi các em có một trình độ học vấn, năng lực. Chúng ta có thể
gi
ới thiệu những tấm gương thành đạt, tư vấn hướng nghiệp cho HS.
Động cơ học tập cũng hiện thân ở những tri thức, kỹ năng, thái độ; chính vì vậy nhà trường
phải tổ chức hoạt động dạy và học theo hướng toàn diện, quan tâm biên soạn nội dung dạy học, cải
tiến phương pháp để HS thật sự yêu thích môn học, các em cảm thấy hạnh phúc trong từng tiết họ
c;
tạo điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và môi trường học tập, thực hiện kiểm tra đánh giá kích thích
động cơ học tập.

Đối với HS chưa có động cơ học tập tốt chúng ta không chỉ kêu gọi, răn đe, nhắc nhỡ, thuyết
phục mà còn tổ chức quá trình dạy học sao cho HS yếu củng cố kiến thức cơ bản để các em có thể
học nội dung bài mới, yêu thích học tập.
Vậy để tạo động cơ học tập cần phối hợp giáo dục động cơ học tập và t
ổ chức dạy học cho HS
dựa trên cơ sở tâm lý về động cơ, lý luận giáo dục và dạy học.
1.3.2.2. Hình thành mục đích học tập
Giáo sư Phạm Minh Hạc đề cập đến mục đích học tập như sau:
Muốn cho HĐHT thực hiện được động cơ của nó, trước hết động cơ của hoạt động này phải
được cụ thể hoá thành h
ệ thống các khái niệm của môn học ấy. Thông qua hành động học tập, HS
chiếm lĩnh từng mục đích bộ phận riêng lẻ, dần dần chiếm lĩnh toàn bộ đối tượng.
Bản chất của HĐHT là hoạt động chuyển hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của nó. Sự
thay đổi này biểu hiện ở sự thay đổi mức độ làm chủ những khái niệm, những giá tr
ị, những chuẩn
mực, những quy luật và những phương thức hành vi phù hợp với chúng. Chính những cái đó làm
thành nội dung của mục đích học tập[11,tr.82,83,84].
Chúng tôi thấy rằng trong quá trình học tập của HS thì từng bước các em làm chủ những khái
niệm và từ đó làm cơ sở để tiếp thu những khái niệm mới, có phương pháp nhận thức và phát triển
tư duy. Qua học tập từng đơn vị ki
ến thức ở các bộ môn dưới sự ảnh hưởng của người thầy, HS
được hình thành những giá trị, chuẩn mực và hành vi. Như vậy thông qua dạy chữ để dạy người và
thông qua hoạt động học các em được phát triển nhân cách.
1.3.2.3. Hình thành các hành động học tập
Đối tượng của HĐHT cần phải được cụ thể hoá thành hệ thống nhiệm vụ mà học sinh sẽ thực
hiện thông qua những hành
động học tập. Người giáo viên trong quá trình giảng dạy cần đề ra hệ
thống nhiệm vụ học tập theo một trình tự logic, HS hoàn thành nhiệm vụ học tập này làm cơ sở để
giải quyết nhiệm vụ tiếp theo. Do đó học sinh phải cố gắng nắm vững kiến thức những nội dung đã
học mới tiếp thu và giải quyết nhiệm vụ học tậ

p kế tiếp. Người GV phải thường xuyên kiểm tra
việc học bài và làm bài của HS, kịp thời củng cố những kiến thức cho HS, nhất là HS yếu.
Việc giảng dạy trên lớp, người GV phải tổ chức được các hành động học tập cho HS, chính HS
tiến hành các hành động học tập mới tạo nên sự phát triển trong tâm lý HS. Các hành động học tập ở
nhà của HS vô cùng quan trọng, các em nắm vững nội dung học t
ập, rèn luyện tư duy, kỹ năng.
Chính vì vậy, việc quản lý kiểm tra HĐHT ở nhà của HS là rất quan trọng, GV phải đề ra nhiệm vụ
học tập phù hợp, đảm bảo tính vừa sức kích thích tạo động lực học tập ở nhà của HS.
1.3.3. Một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà trường
Trong tài liệu bồi dưỡng HT trường phổ thông theo chương trình liên kết giữa Việt Nam –
Singapore năm 2009 đã nêu lên một số quan niệm hiện nay về hoạt động dạy và học trong nhà
trường như sau:
- Chuyển từ việc lấy dạy học làm trung tâm sang việc lấy học tập làm trung tâm, GV hướng sự
chú ý vào việc xây dựng qui trình học tậ
p hơn chú ý vào công nghệ dạy học; họ lấy việc học tập của
HS làm trung tâm của sự nghiệp giáo dục, tạo ra cơ hội học tập cho HS phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể.
- Lưu ý giúp đỡ HS có kinh nghiệm học tập, tạo môi trường an toàn về mặt tình cảm, biên soạn
nội dung học tập có thể lôi cuốn HS. Nhà trường cần tạo dựng những nhân tố thu hút việc dạy và
học, tao không khí lớp học để các em cảm thấy được chấp nhận; cảm thấy thoải mái; và tôn trọng
trật tự, quy định và quy trình rõ ràng.
- Quan niệm về hoạt động dạy học là: Người học tự tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của
chính mình; người học phải có năng lực tự thể hiện mình và năng lực hợp tác nhau, học bạn; người
học phải có n
ăng lực tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh.
- Xu hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học là quan điểm dạy học tích cực. Lãnh
đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học là cốt lõi của đổi mới lãnh đạo và quản lý hoạt động
dạy học ở trường phổ thông, đồng thời là đòn bẩy trực tiếp để
nâng cao chất lượng dạy học. Với
quan điểm:” HS làm trung tâm”, lãnh đạo và quản lý đổi mới phương pháp dạy học tập trung vào

đổi mới cách dạy của GV và cách học của HS, làm cho HS được suy nghĩ nhiều hơn, hành động
nhiều hơn, hợp tác học tập với nhau nhiều hơn, bày tỏ ý kiến của mình nhiều hơn”.
- Trong lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học là lãnh đạo và quản lý hoạt độ
ng dạy của GV
và lãnh đạo và quản lý HĐHT của HS. Tuy nhiên, việc lãnh đạo và quản lý HĐHT của HS là quản
lý gián tiếp thông qua GV. Chính người GV mới là người trực tiếp quản lý việc học của HS [3],
[20].
Chúng tôi thấy rằng dạy học thực chất là tổ chức hoạt động học cho HS. Việc học tập của HS
là trung tâm của sự nghiệp giáo dục; tất cả hoạt động của nhà trường đề
u hướng đến tạo điều kiện
tối ưu cho học tập. Người học tự nổ lực, chủ động, tích cực tìm kiếm tri thức trong sự tương tác với
môi trường học tập. Như vậy đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề quan trọng nhất để phát huy
tối đa hiệu quả hoạt động học tập và nâng cao chất lượng giáo dụ
c.

1.3.4. Những hình thức hoạt động học tập của HS
Giáo trình giáo dục học đại cương, của Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh khái
quát các hình thức học tập của HS ở trường trung học như sau:
HĐ HT có các hình thức như học tập chính khoá ở trường, tự học ở nhà, học nhóm, hoạt
động ngoại khoá, tham quan, phụ đạo.
+ Hình thức học tập chính khoá ở trường
Hình thức này gồm học bài mới, củng cố tri thứ
c và rèn luyện kỹ năng, ôn tập, tiết bài tập, tiết
kiểm tra.
+ Tự học ở nhà
Tự học là hoạt động tự giác, có mục đích của cá nhân, là tự mình động não suy nghĩ , sử dụng
các năng lực trí trệ và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, động cơ, tình cảm… để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩ
nh vực đó thành sở hữu của mình. Cốt lõi của học là
tự học. Tự học là nói đến nội lực của người học, chất lượng của học tuỳ thuộc vào nội lực. Dù điều

kiện tác động từ bên ngoài đối với hoạt động học dù tốt đến mấy, nhưng nếu con người không có đủ
nỗ lực bản thân để tự họ
c, tự biến đổi mình đến mức cần thiết thì không thể nào đạt được mục tiêu
mong muốn[14, tr.31].
Tự học có nhiều hình thức như tự học ở lớp khi đang diễn ra quá trình dạy và học, tự học ở
nhà. Tự học ở nhà cũng là hình thức tự học có hướng dẫn của giáo viên. Tự học ở nhà của HS
thường là nắm vững nội dung học tập
đã học trên lớp, hoàn thành bài tập, thực hiện bài thực hành
hoặc chuẩn bị bài học mới.
+ Hình thức học tập theo nhóm:
Hình thức học tập theo nhóm là hình thức tổ chức dạy học trong đó HS được chia thành từng
nhóm, trao đổi thảo luận, tranh luận… với nhau về những vấn đề nhất định của nội dung tài liệu học
tập dưới sự hướng dẫn của GV[14, tr.221]
Họ
c tập theo nhóm là sự tác động trực tiếp giữa HS với nhau, phối hợp cùng hoạt động, hình
thức học tập theo nhóm có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân rất cao.
+ Hình thức hoạt động ngoại khoá
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học có tính chất tự nguyện được tiến hành
ngoài giờ lên lớp. Mỗi HS có thể căn cứ vào hứng thú, nhu cầu, năng lực… c
ủa mình mà tham gia
hoạt động này hay khác. Nội dung hoạt động ngoại khoá như các mặt văn hoá, khoa học, thể dục thể
thao. Tổ chức hoạt động ngoại khoá, dưới hình thức ngoại khoá các bộ môn văn hoá, câu lạc bộ …
[14, tr.224].
+ Hình thức tham quan học tập
Tham quan học tập là hình thức tổ chức dạy học nhằm tổ chức cho HS thâm nhập thực tế cuộc
sống bằng trực tiếp quan sát và nghiên cứu những hiện tượng, sự vật trong thiên nhiên, trong cuộc
sống xã hội mà rút ra những bài học cần thiết[14,tr.225].
+ Phụ đạo
Là hình thức tổ chức dạy học bằng sự giúp đỡ trực tiếp của GV đố
i với từng HS. Phụ đạo

thường được tiến hành với hai loại đối tượng: HS yếu kém và HS giỏi, như vậy phụ đạo đồng nghĩa
với dạy học cá biệt[14,tr.227].
Theo chúng tôi học chính khoá là hoạt động học của HS theo chương trình do Bộ Giáo dục
quy định, do nhà nước thống nhất quản lý, được các cấp quản lý và cơ sở giáo dục linh động triển
khai tổ chức thực hiệ
n. Trong học chính khoá GV trực tiếp tổ chức hoạt động học và nó có ảnh
hưởng lớn đến các hình thức học tập khác. Các hình thức học tập tác động qua lại và hỗ trợ nhau
cùng quy định chất lượng học tập và trong học chính khoá có hình thức học nhóm, tự học và phụ
đạo.
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động học ở trường THPT
1.4.1. Lý lu
ận về quản lý giáo dục
1.4.1.1. Chủ thể & khách thể quản lý
Theo tác giả Hồ Văn Liên thì chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tượng bị
quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể khác chịu tác động
gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động có thể liên tục nhiều lần.
Chủ thể quản lý phải thực hành việ
c tác động và phải biết tác động. Vì thế chủ thể phải hiểu
đối tượng và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
Chủ thể quản lý có thể là một người, một nhóm người, một thiết bị; còn đối tượng có thể là
con người (một hoặc nhiều người), giới vô sinh hoặc giới sinh vật[22].
Như vậy có thể hiểu chủ thể quả
n lý là những người sử dụng nguyên tắc, phương pháp, những
cách thức thực hiện chức năng, vai trò trong phạm vi trách nhiệm để sử dụng và phát huy nguồn lực
phục vụ mục tiêu của tổ chức.
1.4.1.2. Các chức năng quản lý
Đề cập đến các chức năng quản lý, tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: Khi nhiều người kết hợp với
nhau trong một tổ chức để cùng thự
c hiện một mục tiêu chung thì tất yếu nảy sinh nhu cầu về những
hoạt động cần thiết như tổ chức, phân công, phối hợp điều hoà, hướng dẫn, động viên kiểm

soát…Những hoạt động đó là hoạt động quản lý. Người thực hiện các hoạt động đó là người quản
lý.
Người quản lý tiến hành nhiều hoạt động khác nhau. Nghiên cứu những hoạt động này người
ta cố gắng tách riêng từng hoạt động ra, dựa trên tính tương đối độc lập của mỗi hoạt động. Mỗi
hoạt động tương đối độc lập được tách ra trong ho
ạt động quản lý được gọi là chức năng quản lý.
Tất cả các nhà quản lý đều thực hiện 4 chức năng: Hoạch định - tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra [20],
[22].
Chúng tôi thấy rằng người quản lý thực hiện các chức năng quản lý theo một chu trình
khép kín, các hoạt động này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hoạch định bao gồm dự báo, xác định
mục tiêu và lập kế hoạch th
ực hiện; để thực hiện kế hoạch cần phải tổ chức, phân công sắp xếp,
phối hợp các nguồn lực và trong quá trình thực hiện kế hoạch cần phải xem xét, đánh giá, để chỉ đạo
điều chỉnh; kiểm tra làm cơ sở cho chỉ đạo, tổ chức và điều chỉnh kế hoạch [7].
* Hoạch định
Hoạch định là chức năng đầ
u tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định
phương hướng hoạt động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả đạt được trong tương lai.
Hoạch định là quá trình gồm các bước: Dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện
mục tiêu.[22]
Chúng ta thấy rằng hoạch định là chức năng đầu tiên nhằm xác định phương hướng, mục tiêu,
sứ mạng của tổ chứ
c. Muốn hoạch định phải xác định thế mạnh và yếu điểm, những nguồn lực, cơ
hội và thách thức; dự báo tình hình trong tương lai có tác động đối với quá trình hoạt động của tổ
chức, trên cơ sở đó chúng ta xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu.
* Tổ chức
Tổ chức là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi hoạt động diễn ra trong m
ột giai
đoạn của quá trình quản lý.
Hoạt động tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần

có, thiết lập mối quan hệ ngang dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của
từng bộ phận, xây dựng quy chế hoạt động.[22]
Theo chúng tôi cần thiết lập các bộ
phận cần có, quy định rõ về chức năng nhiệm vụ quyền
hạn và xây dựng mối quan hệ đồng thời có quy chế phối hợp giữa các bộ phận nhằm tổ chức thực
hiện tốt nhất mục tiêu. Căn cứ các quy định trong điều lệ nhà trường chúng ta cần cụ thể hoá nhiệm
vụ của các lực lượng trong nhà trường bằng bản mô tả chi tiế
t nội dung công việc.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo là thể hiện tính tích cực của người chỉ huy trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực
hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận và các
hoạt động đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp các lực lượng trong một tổ chức và phối hợp tối ưu
với nhau.[22]
Theo chúng tôi người quản lý phải nắm vững tình hình th
ực hiện kế hoạch và mức độ hoàn
thành nhiệm vụ cũng như công tác phối hợp của các bộ phận để có chỉ đạo kịp thời.
* Kiểm tra đanh giá thực hiện kế hoạch
Kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra coi như
không lãnh đạo. Theo thuyết hệ thống kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý.
Kiểm tra trong qu
ản lý là một nổ lực có hệ thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều
chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thông tin để được đánh
giá được thành tựu của công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng nhằm đạt
được mục tiêu.[22]
Theo chúng tôi kiểm tra có vai trò quan trọng, qua kiểm tra người quản lý có đầy
đủ thông tin
về tiến độ, chất lượng thực hiện kế hoạch đồng thời nắm được các điều kiện về nguồn lực trong tổ
chức, từ đó có những động viên khuyến khích cũng như có quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
1.4.1.3 Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng
Theo Điều lệ trường trung học Hiệu tr

ưởng có quyền hạn sau đây:
- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường ;
- Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá
xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên
theo quy định của Nhà nước, quản lý hồ sơ tuy
ển dụng giáo viên, nhân viên;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả
đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học (nếu
có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy
định của Bộ giáo dục và Đào tạo;
- Quản lý tài chính, tài sản nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ
chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá của
nhà trường.
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy đị
nh trong khoản 1 điều
này.[2 ]
1.4.1.4. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
GVBM có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài ; dạy thực hành thí
nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý
HS trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia hoạt động của t
ổ chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;

- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của
Hiệu trưởng và các cấp qu
ản lý giáo dục;
- Giữ vững phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu
tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của học sinh,
đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh trong dạy học và giáo dục học
sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài nhiệm vụ trên còn có những nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát
đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ
với gia đình học sinh, chủ dộng phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có
liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm, đề nghị khen thưởng và kỷ luật
học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè,
phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ của học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về
tình hình lớp với hiệu trưởng;[2]
1.4.2. Lý luận về quản lý hoạt động học
1.4.2.1 Chủ thể & khách thể quản lý hoạt động học
Chủ thể quản lý HĐHT là hiệu trưởng, khách thể quản lý là PHT, GVCN, GVBM, GT, BV,
HS.
Xét trong mối quan hệ khác thì chủ thể quản lý là PHT, GVCN, GVBM, GT, BV; khách thể
quản lý là HS.
HS cũng là chủ thể quan trọng nhất và là người quyết định chất lượng học tập.

1.4.2.2. Các nội dung qu
ản lý hoạt động học của học sinh
Lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy học là lãnh đạo và quản lý hoạt động dạy của GV và lãnh
đạo và quản lý HĐ HT của HS. Tuy nhiên, việc lãnh đạo và quản lý HĐHT của HS là quản lý gián
tiếp thông qua GV. Chính người GV mới là người trực tiếp quản lý việc học của HS. {3]
Vậy hiệu trưởng quản lý hoạt động học của học sinh bằng cơ ch
ế gián tiếp thông qua quản lý
hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, chính sự tác động quản lý của hiệu trưởng làm cho
người giáo viên và các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực hiện chức năng của họ trong quản
lý hoạt động học của HS.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi tập trung vào các nội dung quản lý liên quan tới hoạt động
học tập của HS như:
- Quản lý hoạt động học tậ
p chính khoá.
-Quản lý hoạt động học phụ đạo.
-Quản lý hoạt động tự học ở nhà.
-Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá và các hình thức học tập khác.
-Quản lý kỷ cương nề nếp học tập ở trường.
-Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập.
-Quản lý sự phối hợp vớ
i nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn,
giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học sinh.

Quản lý hoạt động học chính khoá:
Việc học tập trên lớp của học sinh ở các môn học rất quan trọng, học sinh phải thực hiện
nhiệm vụ học tập theo quy định điều lệ nhà trường. Trong giờ học, GVBM quản lý HĐHT của HS,
tổ chức điều khiển quá trình học tập, thực hiện nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. Việc
dạy học của GV chính là tổ chứ
c hoạt động học tập của học sinh, chính sự hoạt động của bản thân
HS quyết định kết quả học tập.

Trong tiết học, HS tiến hành HĐHT, từng bước thực hiện nhiệm vụ học tập theo một trình tự
mà giáo viên đề ra. Để việc học tập trên lớp có kết quả cao đòi hỏi GVBM thực hiện tốt nhiệm vụ tổ
chức quá trình l
ĩnh hội tri thức của HS, bản thân HS phải có tinh thần, thái độ, động cơ, mục đích và
phương pháp học đúng đắn. HĐ GD& HĐHT song song tồn tại, tác động hỗ trợ và gắn bó hữu cơ
với nhau, cả hai hoạt động này đều có vai trò trực tiếp và quan trọng, quyết định chất lượng học tập.
Trong học bài mới HS cần phải đạt được mục tiêu về kiến th
ức, kỹ năng, thái độ và có khả
năng vận dụng. Các tiết ôn tập nhằm hệ thống hoá kiến thức, tìm hiểu mối liên hệ giữa các kiến
thức, đây là cơ hội cho học sinh nắm vững những nội dung kiến thức đã học, giúp rèn luyện tư duy
và kỹ năng. Tiết bài tập giúp HS rèn luyện khả năng vận dụng, rèn luyện kỹ năng, phát huy tích tích
cực, độ
c lập suy nghĩ, phát triển óc sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề.
Trong học tập có tiết kiểm tra, nhằm giúp GV đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS
qua đó GV tự đánh giá HĐGD của mình để điều chỉnh HĐGD. Qua kiểm tra giúp HS tự đánh giá,
tự điều chỉnh từ đó tác động trở lại HĐHT [9].

Quản lý học phụ đạo
Trong thực tiễn hiện nay, các trường THPT nhất là vùng sâu, nông thôn, chất lượng HS đầu
vào rất thấp, nhiều HS bị mất căn bản trầm trọng ở nhiều bộ môn. Thực hiện dạy học cá biệt ngay
trong các tiết lên lớp chính khóa, cũng cần quan tâm giảng dạy phù hợp với nhiều đối tượng HS, đặc
biệt phải giúp các em yếu kém có điều kiện củng c
ố lại kiến thức.
Trong quá trình giảng dạy, GV phải luôn thực hiện bám sát đối tượng HS, thực hiện nội dung,
phương pháp giảng dạy tập trung vào đối tượng HS yếu kém. Chúng ta kiểm tra, đánh giá và phân
loại đối tượng để tổ chức dạy phụ đạo ngay từ đầu năm học; điều này phù hợp với lý luận và thực
tiễn dạy học.

Quản lý hoạt động tự học ở nhà
Tự học, điều quan trọng là việc rèn luyện tư duy, tự học là cốt lõi của HĐ HT, nó là một bộ

phận của HĐHT. Muốn quản lý tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường thì cần phải quản lý tốt
hoạt động tự học vì tự học có vai trò quan trọng đến kết quả học tập củ
a HS.
Hoạt động tự học bao gồm: Mục đích, động cơ, nội dung, phương pháp học tập, năng lực học
tập, năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá.
Tóm lại, tự học có vai trò hết sức quan trọng đối với chất lượng học tập của HS, chúng ta
nghiên cứu về tự học và quản lý hoạt động tự học và vận dụng tốt trong quả
n lý nhà trường sẽ góp
phần nâng cao chất lượng GD.

Quản lý hoạt động học nhóm, hoạt động ngoại khoá, tham quan và các hình thức học tập
khác
Đây là những hình thức học tập có những ưu điểm nhất định so với hình thức học chính khoá
và các hình thức học tập này bổ sung làm phong phú hình thức học tập; phát huy năng lực sở trường
và rèn luyện khả năng học tập, phát triển nhân cách cho HS.
Chúng ta cần tạo điều kiện và hướng dẫ
n giáo viên và học sinh tổ chức, tham gia các hình thức
học tập nói trên có hiệu quả.

Quản lý kỷ cương nề nếp học tập của HS
Việc quản lý kỷ cương nề nếp rất quan trọng đối với chất lượng học tập của HS. HS phải chấp
hành nội quy kỷ luật nhà trường, vì nội quy nhà trường được biên soạn trên cơ sở cụ thể hoá những
quy định trong Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học và căn cứ vào đ
iều kiện cụ thể của nhà
trường. Trong nội quy nhà trường bao gồm những nội dung quy định, điều chỉnh hành vi HS về
trang phục, giờ giấc, hành vi, thái độ, ứng xử, nội quy học tập, quy định những điều cấm đối với HS
THPT.
Đầu năm học HT tổ chức quán triệt Điều lệ trường trung học, nội quy nhà trường; phân tích,
hướng dẫn HS thực hi
ện. Trong những ngày đầu năm học GVCN tiếp tục phổ biến, hướng dẫn thực

hiện nội quy, kỷ cương nề nếp. GVCN cơ cấu tổ chức bộ máy, phân công trách nhiệm cho từng
thành viên trong lớp, thiết lập quy định cho lớp học phù hợp với nội quy nhà trường và các văn bản
hiện hành.
Sự quản lý kỷ cương nề nếp có sự tham gia phối hợp của PHT, GVCN, GVBM, GT, BV.
HS khi vào tr
ường thông qua hệ thống bảo vệ, học sinh trực, giám thị, Đoàn thanh niên, cán bộ
lớp giám sát tình hình thực hiện nội quy. Trong mười lăm phút đầu giờ có tự quản HĐHT của lớp,
GT đi quan sát tình hình nhắc nhở việc học tập.
Trong tiết học, GVBM quản lý kỷ cương nề nếp, trật tự trong lớp học, đảm bảo điều kiện tốt
nhất cho HĐHT, ghi nhậ
n tình hình thực hiện nội quy, tinh thần thái độ học tập của HS, khi cần
thiết có thể phối hợp với các bộ phận khác trong nhà trường để quản lý giáo dục HS.
GVCN, PHT, ĐTN tiếp nhận thông tin HS để giáo dục kịp thời.

Quản lý sự phối hợp với nhau giữa phó hiệu trưởng, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, giám thị, bảo vệ, Đoàn thanh niên, gia đình, xã hội trong quản lý hoạt động học tập của học
sinh
Để quản lý HĐHT của HS đạt hiệu quả cần có sự phối hợp trong quản lý HĐHT, sự phối hợp
giữa PHT, GVBM, GVCN, GT, BV, ĐTN. Điều lệ trường trung học có quy định rõ ch
ức năng,
nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của các bộ phận nói trên trong quản lý giáo dục HS. Tuy nhiên hiệu
trưởng cần cụ thể hoá nội dung trách nhiệm, phân công cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong quản
lý HĐHT; quản lý sự phối hợp giữa các bộ phận trên theo một quy trình chặt chẽ. Nhà trường phối
hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong quản lý giáo dục HS. Sức mạnh củ
a người hiệu trưởng
là kết quả của sự huy động, kết hợp, điều chỉnh trí tuệ và tình cảm, sức mạnh vật chất và tinh thần
của các lực lượng trong và ngoài nhà trường vào việc giáo dục và dạy học.
Mỗi bộ phận tham gia giáo dục trong nhà trường, gia đình, xã hội và học sinh cũng như các
thành tố cơ bản có vai trò khác nhau, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ảnh hưởng
đến chất

lượng học tập của học sinh.
Vai trò chức năng của từng thành tố tác nhân trong hoạt động giáo dục nhà trường như: HT,
PHT, GVCN, GVBM, GT, BV, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội, bản thân học sinh đều ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của học sinh trong đó vai trò chủ động tích cực của học sinh là trung
tâm và giải pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua GVBM và GVCN là khâu quan
trọng nhất [15].
Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh thông qua việc thực hiện chức năng quản lý
đối với các thành viên, các bộ phận tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường, quản lý sự phối
hợp giữa các bộ phận này trong nhà trường, quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình học
sinh và các tổ chức xã hội. Đặc biệt quản lý hoạt động học tậ
p của học sinh thông qua quản lý quy
trình quản lý giáo dục học sinh, nhất là thông qua hoạt động của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
môn, theo cơ chế gián tiếp.

Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập bao gồm phòng học, các phòng chức năng, thư viện,
vật tư, thiết bị dạy học. Hiệu trưởng nhà trường cần phải thực hiện đầy đủ chức năng quản lý đối với
việc xây dự
ng, sửa chữa, mua sắm, sử dụng một cách khoa học, phát huy hiệu quả.


×