Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu các trường THCS quận 3, TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Ngọc Diệp

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Dương Thị Ngọc Diệp

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒ VĂN LIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng Khoa


học Công nghệ và Sau đại học, khoa Tâm lý giáo dục và Quý Thầy, Cô trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập trong suốt thời gian theo học chương trình
đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 21.
- TS. Hồ Văn Liên, người đã dành nhiều thời gian quan tâm, động viên, giúp
đỡ, hướng dẫn, sữa chữa và góp ý nhiều nội dung quí báu cho tôi từ khi nghiên cứu
đề cương đến khi hoàn thành luận văn.
- Phòng Giáo dục và đào tạo Quận 3; Ban Giám Hiệu, Quý Thầy, Cô giảng
dạy tại các trường trường THCS Kiến Thiết, Thăng Long, Bàn Cờ, Hai Bà Trưng,
Lương Thế Vinh, Bạch Đằng đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện
phiếu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm.
- Gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, chia sẻ, động
viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng khả năng còn hạn chế nên chắc rằng
nội dung còn nhiều thiếu sót cần điều chỉnh. Kính mong Quí Thầy, Cô và các bạn
đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý để luận văn thêm hoàn thiện.
Kính chúc Quí Thấy, Cô cùng quí đồng nghiệp, bạn bè , người thân luôn dồi
dào sức khỏe, thành công trong công tác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Diệp


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................3
4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ........................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC
SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS ....................................................................7
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................7
1.2. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ..........................................9
1.2.1. Giáo dục THCS trong xu thế hiện nay ......................................................9
1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS ........................................................11
1.3. Hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS ..................................................12
1.3.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................12
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc của hoạt động phụ đạo HS yếu ...........................14
1.3.3. Nội dung - hình thức tổ chức hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường
THCS .................................................................................................................17
1.4. Quản lý hoạt động phụ đạo học sinh yếu ở trường THCS ............................19
1.4.1. Một số khái niệm .....................................................................................19
1.4.2. Chức năng quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS...........................25
1.4.3.Nội dung công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS .30


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỤ ĐẠO
HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH........................................................................................................................44
2.1. Khái quát về địa lý-kinh tế-văn hóa-xã hội, tình hình giáo dục Quận 3, TP.Hồ

Chí Minh ................................................................................................................44
2.1.1. Khái quát về địa lý-kinh tế - văn hóa- xã hội Quận 3, TP.Hồ Chí Minh.44
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục Quận 3 .......................................................45
2.1.3. Tình hình đội ngũ CBQL - GV các trường THCS Quận 3 .....................48
2.1.4. Kết quả hạnh kiểm và học tập của HS các trường THCS .......................49
2.2. Thực trạng hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 .............51
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động phụ đạo HS yếu .............................51
2.2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động phụ đạo HS yếu ...................................56
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu các trường THCS ..71
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu .......................................71
2.3.2. Thực trạng quản lý các lực lượng tham gia hoạt động phụ đạo ..............74
2.3.3. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động phụ đạo ..............76
2.3.4. Thực trạng quản lý điều kiện CSVC, phương tiện phục vụ hỗ trợ cho
hoạt động phụ đạo HS yếu ................................................................................77
2.3.5. Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của một số yếu tố đối với thực
trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường ............................................79
2.4. Nhận xét thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ...............................82
2.4.1. Ưu điểm ...................................................................................................82
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................................83
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................83


Chương 3 . CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN 3TP.HCM ...................................................................................................................85
3.1.Cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động phụ đạo học sinh yếu ....................................................................................85
3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................85
3.1.2. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................85
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................85
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ..................................................................86

3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc.............................................................86
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn.............................................................................86
3.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả .............................................................................86
3.3. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phụ đạo
HS yếu ..................................................................................................................86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi ..................................................110
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................120
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BGH

:

Ban Giám Hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất


CNTT

:

Công nghệ thông tin

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GV

:

Giáo viên

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

:

Giáo viên bộ môn


GT

:

Giám thị

HĐDH

:

Hoạt động dạy học

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

PH

:

Phụ huynh


PPDH

:

Phương pháp dạy học

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở

TP.

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 3.1.

Trình độ đào tạo của GV .....................................................................49
Kết quả học tập và hạnh kiểm của HS ................................................50
Khảo sát về mức độ cần thiết của hoạt động phụ đạo HS yếu ............52
Ý kiến của CBQL và GV về mức độ thực hiện mục tiêu hoạt động
phụ đạo HS yếu ...................................................................................54
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về nội dung phụ đạo ở trường .....57

Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương pháp phụ đạo .............59
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về phương tiện phụ đạo ..............61
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về hình thức và thời gian phụ đạo
ở trường ...............................................................................................63
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về Kế hoạch phụ đạo HS yếu ......64
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tổ chức thực hiện hoạt động
phụ đạo HS yếu ...................................................................................66
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc chỉ đạo hoạt động phụ đạo
HS yếu kém .........................................................................................68
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về việc kiểm tra, giám sát hoạt
động phụ đạo .......................................................................................70
Ý kiến của CBQL về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu..................72
Ý kiến của CBQL về quản lý các lực lượng tham gia hoạt động
phụ đạo ................................................................................................74
Ý kiến của CBQL về quản lý việc thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt
động phụ đạo .......................................................................................76
Ý kiến của CBQL về quản lý phương tiện, CSVC, điều kiện phục vụ
cho hoạt động phụ đạo .......................................................................78
Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của một số yếu tố sau đây
đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường .........79
Đánh giá các yếu tố đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS
yếu ở trường ........................................................................................80
So sánh giá các yếu tố đối với thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo
HS yếu ở trường theo tham số công việc ............................................81
Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy phụ đạo HS
yếu kém .............................................................................................111


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục thế hệ trẻ là nhiệm vụ và được coi là chiến lược của dân tộc. Đào
tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri thức,
biết vận dụng các tri thức vào trong cuộc sống xã hội là một vấn đề mà nhiều nhà
giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Con người - nguồn nhân lực
quyết định sự phát triển của quốc gia thì giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu
quyết định chất lượng con người, là con đường cơ bản để phát triển nguồn nhân lực.
Năm 1994, UNESCO đã chỉ rõ: “… Không có một sự thành đạt và tiến bộ nào có
thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó …”.
Vì vậy, để tiếp cận và hòa nhập vào xu thế toàn cầu hóa, nước ta phải đổi mới toàn
diện, trong đó việc đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng đang được Đảng
và Nhà nước quán triệt sâu sắc. Nghị quyết đại hội XI của Đảng khẳng định: “…
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa hiện đại hóa, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó mở rộng giáo dục Mầm non, hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu
học và Trung học cơ sở (THCS) với chất lượng ngày càng cao...”.
Trong những năm qua, chúng ta đã và đang thực hiện đổi mới giáo dục
THCS một cách toàn diện. Chất lượng giáo dục ở một số trường THCS có những
chuyển biến, tiến bộ và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục được cải thiện
như: đội ngũ giáo viên, CSVC, thiết bị dạy học …Tuy nhiên, những tiến bộ này vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của xã hội. Thực tế cho thấy chất lượng thật sự của
giáo dục còn nhiều bất cập, hiện tượng “ngồi nhầm lớp”, tỉ lệ HS yếu kém ở một số
trường không phải là ít. Chất lượng và tinh thần học tập của một bộ phận học sinh
phổ thông hiện nay đang giảm sút. Nhiều HS mất căn bản trầm trọng, kém về năng
lực chủ động và sáng tạo, thiếu ý chí và hứng thú học tập, lười biếng, chán nản, bỏ
học và nhiều tiêu cực khác gây ra hậu quả cho bản thân HS, gia đình, nhà trường, xã
hội. Bên cạnh đó, một thực trạng đáng quan tâm hiện nay là càng ngày tính đa dạng
về trình độ HS trong các lớp càng tăng, sự phân hóa trình độ HS ngày càng rõ rệt.



2

Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho HS khai thác tối đa bài giảng của Thầy,
nhất là đối với HS yếu. Ở các em có sự khác biệt về khả năng tiếp thu bài, đặc điểm
tâm sinh lý, sự phát triển về thể chất và trí tuệ, có điều kiện hoàn cảnh sống và sự
quan tâm chăm sóc ở gia đình…so với những HS khác. Vì vậy, vấn đề HS yếu hiện
nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Yêu
cầu đặt ra cho ngành giáo dục, các nhà quản lý phải tìm những nguyên nhân yếu
kém một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật một cách khách quan, từ đó
đưa ra những giải pháp tích cực, phù hợp sát với thực tế để từng bước nâng cao chất
lượng học tập của HS và giảng dạy của GV.
Phụ đạo HS yếu là một hoạt động bình thường và không thể thiếu được trong
bất kỳ trường học nào. Việc tổ chức các lớp phụ đạo cho HS yếu là một hoạt động
dạy học thường xuyên, cần thiết chứ không phải chỉ là phong trào thi đua hoặc để
đối phó với đợt thi hoặc kiểm tra. Trong Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày
11/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo
dục trung học năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể thực
hiện dạy học 2 buổi/ngày đã nêu việc Phụ đạo, củng cố và ôn tập kiến thức là cần
thiết. Chính vì thế việc tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy nói chung và hoạt
động dạy phụ đạo HS yếu nói riêng ở nhà trường phổ thông có ý nghĩa rất quan
trọng vì nó góp phần nâng dần chất lượng học tập của HS, giúp các em HS yếu
kém tự tin hơn khi đến lớp, có được một nền tảng kiến thức cần thiết, tạo điều kiện
cho các em học tập tiếp lên các lớp trên; công tác duy trì sĩ số mới được bảo đảm,
góp phần làm nên thắng lợi công tác phổ cập giáo dục THCS.
Quản lý công tác giảng dạy nói chung và hoạt động phụ đạo nói riêng là một
công việc khó khăn đối với nhà quản lý. Để hạ thấp dần tỉ lệ HS yếu, đảm bảo tốt
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường, tạo sự cân đối về chất lượng học
tập của HS giữa các trường nói chung và các trường THCS nói riêng, các nhà quản

lý cần có những biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động phụ đạo HS yếu kém. Do đó, việc nghiên cứu “Thực trạng quản lý
hoạt động phụ đạo HS yếu các trường THCS Quận 3, TP. Hồ Chí Minh” và đề


3

xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS
yếu sẽ làm cho hoạt động phụ đạo ở các trường THCS Quận 3 đạt hiệu quả cao hơn,
nâng dần chất lượng học tập của HS, giảm tỉ lệ HS yếu .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng công tác quản
lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
hoạt động phụ đạo ở các trường THCS Quận 3 trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS Quận 3.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động phụ đạo HS yếu được thực hiện ở các trường THCS Quận 3
nhưng công tác quản lý hoạt động này ở các trường THCS thực hiện chưa đồng bộ,
hiệu quả chưa cao, và còn một số hạn chế. Từ thực trạng công tác quản lý hoạt động
phụ đạo HS yếu ở các trường THCS, có thể đề xuất một số biện pháp quản lý phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hoạt động phụ đạo ở các trường
THCS Quận 3 trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các
trường THCS.

- Khảo sát, nhận xét thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu
ở các trường THCS Quận 3.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các trường
THCS Quận 3


4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1 Giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở
các trường THCS công lập, không nghiên cứu sâu công tác quản lý hoạt động học
tập của HS và quản lý các hoạt động khác.
6.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo
HS yếu ở 06 trường THCS công lập Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc: giúp người nghiên cứu tìm hiểu mối quan
hệ chặt chẽ giữa quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu với quản lý các hoạt động sư
phạm khác ở trường THCS cũng như xem công tác quản lý nhà trường là một hệ
thống, trong đó quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu là một hệ thống con với các yếu
tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý hoạt động
dạy phụ đạo .
- Quan điểm lịch sử - logic: giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không
gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu; nghiên
cứu thực trạng quản lý ở các trường THCS Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh .
- Quan điểm thực tiễn: Qua việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy
phụ đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3 thấy được những ưu điểm và tồn tại
trong công tác quản lý hoạt động phụ đạo, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý

phù hợp với tình hình thực tiễn các trường THCS Quận 3.
7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Thu thập tài liệu, thông tin, tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài.
+ Phân tích, tổng hợp hệ thống hoá các vấn đề lý luận về công tác
quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu trong các tài liệu, văn kiện của Đảng và nhà


5

nước, văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT, của ngành giáo dục, các tài liệu liên quan
đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu ở trường THCS làm cơ
sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
+ Xây dựng các khái niệm công cụ
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng mẫu phiếu trưng
cầu ý kiến cho 02 đối tượng : Cán bộ quản lý và giáo viên; thu thập thông tin, số
liệu để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu
ở các trường THCS Quận 3
+ Phương pháp phỏng vấn : trao đổi, phỏng vấn một số CBQL, GV về
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu .
+ Tham khảo các báo, tạo chí, trang thông tin mạng điện tử có liên
quan đến nội dung của đề tài.
-

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
+ Nghiên cứu các sản phẩm của công tác quản lý hoạt động bồi

dưỡng, phụ đạo HS yếu ở trường THCS Quận 3 gồm: kế hoạch quản lý hoạt động

bồi dưỡng, phụ đạo HS yếu kém, kế hoạch giảng dạy, phân công giáo viên, giáo án,
nội dung, chương trình phụ đạo, đề tài sáng kiến kinh nghiệm về phụ đạo HS yếu.
- Phương pháp thống kê toán học
+ Thống kê, phân tích, sử dụng phần mềm SPSS for Windows phiên
bản 11.5 để xử lý số liệu thu thập từ các cuộc điều tra, phỏng vấn.
8. Cấu trúc luận văn
Gồm 3 phần:
- Mở đầu
- Nội dung
+ Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các
trường THCS
+ Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý hoạt động phụ đạo HS yếu ở các
trường THCS Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh


6

+ Chương 3 : Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động phụ
đạo HS yếu ở các trường THCS Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
-

Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU Ở CÁC TRƯỜNG THCS

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
*Ở nước ngoài
Aristốt (384-322 trước CN), một nhà triết học, giáo dục lớn của Hi Lạp, đã
cho rằng: “Muốn giáo dục con người phải xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhu
cầu phát triển của trẻ. Nếu không tuân thủ qui luật tự nhiên này sẽ dẫn đến sự áp đặt
giáo dục hoặc bỏ lỡ thời cơ phát triển của trẻ”. Ông quan niệm trẻ em phát triển qua
các thời kỳ, mỗi thời kỳ lứa tuổi có những đặc điểm phát triển riêng về sinh lý và
tâm lý nên phải có nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục thích hợp.
Ở thời kỳ phong kiến, Khổng Tử (551-479 trước CN) đánh giá rất cao vai trò
của giáo dục. Ông cho rằng, mỗi dân tộc muốn tồn tại và phát triển thì giáo dục là
một trong những thành tố không thể thiếu được của mỗi người dân, mỗi dân tộc,
Dân tộc ngu dốt không thể mạnh được. Chính vì vậy, ông chủ trương mọi người
đều được giáo dục. Trong quá trình dạy học, Khổng Tử luôn xuất phát từ người học
để đặt ra yêu cầu và nội dung giáo dục vừa sức. Đối với Khổng Tử, ông áp dụng
nguyên tắc “sát đối tượng”, tùy trình độ môi sinh (học trò) mà ông dạy cho mỗi
người một cách khác nhau, không đồng loạt. Do vậy, dù ở trình độ nào học trò của
ông cũng có thể tiếp thu được. Do đó, ông có hàng trăm học trò giỏi. Khổng Tử là
người quán triệt rất cao về nguyên tắc cá biệt hóa đối tượng dạy và học trong giáo
dục.
Trong thời kỳ tích lũy tư bản chủ nghĩa, John Locke (1632-1704) cho rằng
cơ sở khoa học của giáo dục trẻ em là đặc điểm cá nhân của trẻ em, phải tìm ra
những phẩm chất khác nhau của trẻ vì rằng muốn giáo dục trẻ phải làm sao thích
ứng được với những cá tính của trẻ. Về nguyên tắc giáo dục, ông cho rằng không
được nhồi nhét điều gì vào trí nhớ trẻ mà vốn chúng không thích thú; Thầy giáo cần
khơi gợi lòng ham mê say sưa của trẻ, quá đó hướng trẻ đến với tri thức.


8

Trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa ở Tây Âu, một trong những đặc điểm của

nhà trường mới là việc giảng dạy cần dựa vào sự hoạt động cá nhân và hứng thú của
trẻ. Theo Deway (1859 – 1952), người có ảnh hưởng lớn đến nền giáo dục thực
dụng - giáo dục phải xuất phát từ hứng thú và kinh nghiệm thực tế của trẻ em, trong
quá trình giáo dục phải chú ý đến trẻ em và tổ chức dạy học phải xuất phát từ
những hứng thú của trẻ.
*Trong nước
Trong thời kỳ phong kiến, các thầy đồ mở lớp dạy học tại nhà đã chú ý đến
việc dạy học cho từng cá nhân vì đó là lớp học với những trình độ môn sinh chênh
lệch rất đáng kể.
Chủ Tịch Hồ Chí Minh là một người rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và
đào tạo con người. Cùng với thắng lợi vĩ đạicủa Cách mạng tháng tám, Người đã
khai sinh nền giáo dục mới, tiến bộ- một nền giáo dục dân tộc, khoa học, dân chủ.
Trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn của buổi đầu mới giành độc lập, giữa lúc kinh tế
kiệt quệ, nạn đói hoành hành, thù trong giặc ngoài ra sức chống phá để tiêu diệt
cách mạng, Người kêu gọi toàn dân ra sức thực hiện đồng thời 3 nhiệm vụ vô cùng
trọng đại và cấp bách là “diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm”. Người đề xướng
và lãnh đạo nhân dân thực hiện hàng loạt chủ trương to lớn đúng đắn và sáng suốt
như phổ cập giáo dục, từng bước nâng cao trình độ học vấn phổ thông. Dù khó khăn
đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt. Bác đã khẳng định trong thư
gửi cho các GV năm 1946: “Kể từ nay chúng ta xây dựng một nền giáo dục của
Việt Nam, cho người Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển tiềm năng vốn có
trong lòng HS”. Bác luôn khuyên các Thầy Cô giáo khi dạy học phải căn cứ vào đặc
điểm của từng đối tượng, tôn trọng đặc điểm người học. Người nói: “ Vì đặc điểm
người học không đồng đều nhau, cần có tài liệu thích hợp cho từng hạng”, “Bài
giảng cần chuẩn bị tốt và cần chọn những bài thích hợp cho HS”.
Theo tác giả Hồ Thiệu Hùng, phương pháp Kumon với triết lý “đóng giày
theo chân” với chìa khóa sự thành công là xác định được đúng xuất phát diểm của
mỗi HS về môn học (chân), từ đó thiết kế một hệ thống bài tập tuần tự, vừa sức



9

(giày) để HS làm mỗi ngày. Phương pháp này đem lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu
dài. Lợi ích trước mắt là giải quyết kịp thời các trường hợp HS theo không kịp trình
độ chung ở một vài môn học công cụ (Toán, Tiếng Việt…) trước khi các em phải
ở lại lớp. Lợi ích lâu dài là HS biết cách học, hứng thú học tập và trở nên tự tin.
Thực tiễn cho thấy rằng nếu Người Thầy quan tâm đến HS, chú ý đầy đủ,
đúng mức và kịp thời đến đặc điểm cá nhân, đến trình độ từng loại đối tượng HS thì
sẽ tạo được cơ sở thuận lợi cho việc dạy học đồng loạt theo trình độ chung của lớp.
1.2. Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Giáo dục THCS trong xu thế hiện nay
Xu thế giáo dục hiện nay nói chung và xu thế giáo dục THCS nói riêng là đổi
mới mục tiêu, nội dung, chương trình và PPDH.Cụ thể: Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện; thực hiện giảm tải, cơ cấu chương trình hợp lý vừa đảm bảo chuẩn
kiến thức phổ thông, cơ bản, vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi HS,
nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn, coi trọng kiến
thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tự khoa học và công nghệ
hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS và tiếp cận trình độ giáo dục phổ
thông ở các nước phát triển trong khu vực; quan tâm đầy đủ đến phẩm chất, đạo
đức, ý thức công dân, giáo dục sức khỏe và thẩm mỹ cho HS. Các dân tộc ít người
được tạo điều kiện để học tập và nắm vững tiếng phổ thông, đồng thời tổ chức học
chữ viết riêng của dân tộc.
Chú trọng trang bị và nâng cao kiến thức tin học, ngoại ngữ cho HS. Dạy
ngoại ngữ trên diện rộng từ lớp 6; HS được học ổn định và liên tục ít nhất một ngoại
ngữ để khi tốt nghiệp trung học phổ thông có thể sử dụng được. Phổ cập kiến thức
tin học cơ sở trong nhà trường, đặc biệt chú trọng khả năng truy cập và xử lý thông
tin trên mạng.
Hiện nay vấn đề đổi mới PPDH được xem như là một trong những yếu tố cơ
bản trong xu thế giáo dục của đất nước.



10

Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
a/ Xu hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học
Tính tích cực học tập là trạng thái hoạt động của người học, đặc trưng bởi
khát vọng học tập, gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình học tập – nhận thức
để đạt các mục đích học tập. Tích cực hóa hoạt động học tập làm cho người học
hoạt động tích cực đến mức tối đa so với tiềm năng và bản chất của mỗi người, so
với những điều kiện và cơ hội thực tế mà mỗi người có được.
Những đặc trưng cơ bản của phương pháp tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của người học.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
b/ Xu hướng phân hóa và cá nhân hóa HĐDH:
Là việc tổ chức dạy học ở cấp vĩ mô (phân hóa bên ngoài) và ở cấp vi mô
(phân hóa bên trong) trên cơ sở xem xét đến sự khác biệt của từng cá nhân người
học về tâm sinh lý, điều kiện sống…
Các hình thức phân hóa trong dạy học
- Phân ban
- Dạy học tự chọn
- Phân ban kết hợp với dạy tự chọn
c/ Xu hướng công nghệ hóa HĐDH
Theo nghĩa hẹp thì công nghệ hóa HĐDH là việc sử dụng những phát minh,
những sản phẩm công nghiệp hiện đại về thông tin và các phương tiện kỹ thuật vào
dạy học. Còn theo nghĩa rộng thì: công nghệ dạy học là khoa học về giáo dục, nó
xác lập các nguyên tắc hợp lý của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi
nhất để tiến hành quá trình đào tạo cũng như xác lập các phương pháp và phương
tiện có kết quả nhất để đạt mục đích đào tạo đề ra đồng thời tiết kiệm được sức lực

của Thầy và Trò. Hiện nay giáo dục bậc THCS đang hướng đến hình thức dạy học
phân hóa và ứng dụng công nghệ thông tin vào HĐDH.


11

1.2.2. Vị trí, mục tiêu của giáo dục THCS
Tại điều 2 Điều lệ trường trung học ban hành ngày 04/07/2007 ghi “ Trường
THCS là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng”. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn
năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. HS vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình
tiểu học, có tuổi là mười một tuổi.
Cấp THCS là cầu nối giữa bậc Tiểu học và THPT, tiếp nhận những thành tựu
của Tiểu học, trên cơ sở đó thực hiện những nhiệm vụ của mình, xây dựng những
bước đầu của giáo dục THPT. THCS mang tính chất liên thông với Trung học
chuyên nghiệp và Trung học nghề. Có thể nói THCS có vai trò và vị trí trọng yếu
trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước. Một
số học sinh THCS sẽ tiếp tục lên học THPT hoặc vào các trường trung học chuyên
nghiệp, số còn lại bước vào cuộc sống lao động, vào các ngành nghề trong xã hội.
Luật GD ban hành năm 2005 có nêu mục tiêu của giáo dục THCS là: Giáo
dục THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật
và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động. Do đó, THCS là điểm tựa của giáo dục phổ thông, là cơ sở
của bậc Trung học, là tiền đề của quá trình đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Học xong THCS, học sinh THCS đạt được những yêu cầu
chủ yếu dưới đây:
- Có tư tưởng đạo đức lối sống phù hợp với mục tiêu giáo dục chung, thích
hợp với lứa tuổi học sinh THCS. Cụ thể là lòng yêu nước, có ý thức rõ ràng về lý
tưởng độc lập dân tộc và CNXH; có lòng tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân

tộc, giàu truyền thống cách mạng; có niềm tin quyết tâm thực hiện sự nghiệp “công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, có lối sống văn hóa lành mạnh, biết cư xử hợp lý trong quan hệ gia đình, bạn
bè và ngoài xã hội; lòng nhân ái.


12

- Có học vấn phổ thông cơ sở, bao gồm các kiến thức cơ sở về tự nhiên, xã
hội và con người, gắn với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kiến
thức cần thiết, tối thiểu về Tiếng Việt, Toán, các môn khoa học tự nhiên, khoa học,
xã hội, về tin học, công nghệ, về những vấn đề thời sự cuộc sống như môi trường,
dân số…bước đầu sử dụng được một ngoại ngữ, làm quen với máy tính, có hiểu biết
ban đầu về nghề nghiệp và lựa chọn đúng hướng nghề nghiệp.
- Có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề
thường gặp trong cuộc sống bản thân và cộng đồng, bước đầu thể hiện tính linh
hoạt, độc lập, sáng tạo trong học tập và lao động, có kỹ năng cơ bản về sử dụng
những phương tiện đại chúng, thu thập xử lý thông tin để nâng cao hiểu biết, phục
vụ học tập; có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với môi trường xung quanh tạo nên quan
hệ tốt đẹp; có kỹ năng lao động đơn giản; có thói quen tự học; biết cách làm việc
khoa học; sử dụng thời gian hợp lý; biết thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống và
trong văn học, nghệ thuật; có lòng ham muốn hiểu biết; có thói quen kỹ năng rèn
luyện thân thể, vệ sinh cá nhân và môi trường.
Thông qua tất cả hoạt động giáo dục mà hình thành và phát triển cho HS
những năng lực then chốt sau đây:
- Năng lực hành động: biết làm, biết giải quyết những tình huống thường gặp
trong cuộc sống.
- Năng lực cùng sống và làm việc với tập thể và cộng đồng.
- Năng lực tự học để rèn luyện, tự phát triển về mọi mặt, thực hiện được việc
học thường xuyên, suốt đời.

1.3. Hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường THCS
1.3.1. Các khái niệm cơ bản
1.3.1.1. Hoạt động dạy học
-Dạy học
Dưới góc độ là hoạt động, dạy học bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. Đó là sự phối hợp hoạt động tổ chức, điều khiển, lãnh đạo của


13

người GV và hoạt động tự tổ chức, tự điều khiển nhận thức-học tập của người học
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Dưới góc độ là quá trình, dạy học là quá trình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo
của người GV làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức-học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy
học. [5-tr.19 ]
- Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là hệ thống những hành động phối hợp, tương tác giữa
GV và HS, trong đó, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự giác tích cực, chủ động
lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực
nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm
chất nhân cách. [12- tr 25]
1.3.1.2. Hoạt động phụ đạo HS yếu
- Hoạt động phụ đạo
Theo Từ diển giáo dục học: “ Phụ đạo là sự giúp đỡ ngoài giờ lên lớp chính
khoá của GV đối với HS trong học tập như chỉ ra những cái sai, cung cấp cho HS
những lời khuyên cần thiết và nhiều lúc giúp đỡ HS giải quyết các vấn đề được đặt
ra một cách chính xác.”
Hình thức phụ đạo là hình thức giúp đỡ riêng nhằm giúp đỡ HS yếu, kém.
Đối với HS yếu, hoạt động phụ đạo nhằm giúp đỡ các em lấp được các lỗ hổng tri

thức kịp thời và nhờ đó mà ngăn ngừa tình trạng một bộ phận HS không theo kịp
được trình độ chung của lớp. Hình thức phụ đạo có thể tiến hành theo từng nhóm
hoặc có tính chất cá nhân; có thể tổ chức thường xuyên hoặc theo từng chủ đề, theo
từng thời kỳ nhất định.[ 5- tr193 ]
Hoạt động phụ đạo là quá trình tổ chức và thực hiện những tương tác qua lại
giữa các thành tố cấu trúc gồm mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp, hình
thức và kết quả nhằm làm cho năng lực của đối tượng được thêm vào, bổ sung phù
hợp với đòi hỏi của thực tiễn, thích hợp và đáp ứng đầy đủ trước nội dung mới và
yêu cầu mới.


14

- Học sinh yếu
HS yếu trong nhà trường phổ thông có thể được chia thành làm hai đối
tượng sau:
+ Thứ nhất: HS yếu là HS bị mất kiến thức căn bản ngay từ lớp dưới, các
em bị hổng kiến thức bộ môn và thường là các môn khoa học tự nhiên; là những HS
có khả năng tiếp thu kiến thức chậm hoặc không còn khả năng tiếp thu và “tiêu hóa”
những kiến thức mới, HS bị mất căn bản về kiến thức, HS lười học…
HS yếu là những HS với khả năng phân tích tổng hợp, so sánh còn
hạn chế, chưa mạnh dạn trong học tập, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin; khả
năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền, trình độ tư duy còn
hạn chế
+ Thứ hai: HS yếu là những học HS có điểm trung bình các môn học từ
3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. [Theo qui chế đánh
giá xếp loại năm học 2011-2012 của Bộ giáo dục - đào tạo qui định]
- Hoạt động phụ đạo HS yếu
Là quá trình thực hiện nhiệm vụ dạy học của GV với đối tượng HS yếu theo
hướng củng cố kiến thức, bổ sung các kiến thức cơ bản mà các em chưa nắm được,

rèn luyện kỹ năng học tập đáp ứng mục tiêu “phổ cập trung học cơ sở”.
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc của hoạt động phụ đạo HS yếu
1.3.2.1 Mục tiêu của hoạt động phụ đạo HS yếu
Giáo dục THCS là một khâu quan trọng, một bộ phận của giáo dục phổ
thông, nằm trong cấu trúc chung của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục THCS
với nhiệm vụ hình thành và hoàn thiện nhân cách toàn diện với những yêu cầu mới,
có học vấn phổ thông cơ sở, bước đầu có hiểu biết về nghề nghiệp và lựa chọn đúng
hướng, tạo nên nguồn nhân lực có trình độ trong xã hội. Chất lượng giáo dục THCS
góp phần nâng cao chất lượng của nền dân trí, là nguồn lực của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế mục tiêu của hoạt động phụ đạo HS yếu
ở trường THCS là:
-

Củng cố các kiến thức cơ bản, bổ sung các kiến thức bị hổng cho HS .


15

-

Rèn luyện các kỹ năng học tập, phương pháp học phù hợp với khả năng

trí tuệ, tiếp thu kiến thức của HS.
-

Nâng cao ý thức và khát vọng của học sinh về trách nhiệm cá nhân đối

với cộng đồng, đóng góp cho xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu thời đại mới.
Trong hoạt động dạy học của nhà trường vấn đề chất lượng là một trong
những khâu quan trọng để đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng, thông thường

đánh giá vào chất lượng dạy học của GV và HS.
Biện pháp quản lý giúp đỡ HS yếu và quản lý mặt bằng chất lượng nhằm
giúp cho GV nâng cao vai trò giảng dạy và lương tâm nghề nghiệp; giúp đối tượng
HS yếu kém vươn lên để cùng nhà trường nâng cao chất lượng.
1.3.2.2. Nguyên tắc của hoạt động phụ đạo HS yếu
Bản chất của HĐDH nói chung và HĐ phụ đạo chính là hoạt động đào tạo
con người nhằm hình thành và phát triển nhân cách để đáp ứng các mục tiêu về giáo
dục của xã hội. Do vậy, hoạt động này phải tuân theo những qui luật cơ bản của quá
trình giáo dục. Mặt khác, đối tượng của HĐ phụ đạo HS yếu là những HS có khả
năng tiếp thu chậm hoặc bị hổng kiến thức. Vì thế quá trình phụ đạo cần phải đảm
bảo các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Phụ đạo HS yếu là một dạng dạy học đặc biệt với đối tượng là HS yếu , HS
có trình độ tiếp thu chậm. Vì thế, quá trình phụ đạo HS yếu phải tiến hành theo cấu
trúc khoa học bao gồm các thành tố như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức, kế hoạch tổ chức phụ đạo, điều kiện thực hiện và đánh giá kết quả phụ đạo.
Song, những kiến thức đưa vào nội dung phụ đạo phải mang tính hiện đại, liên tục
được cập nhật cái mới với những kỹ năng phù hợp với tâm lý lứa tuổi, năng lực học
tập tiếp thu của HS.
-

Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Trong quá trình phụ đạo HS yếu, phải lựa chọn nội dung, hình thức, phương
pháp thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế, tâm lý và trình độ, khả năng tiếp thu
của HS. Một mặt, nhà giáo dục phải tạo điều kiện cho HS hình thành năng lực hoạt



16

động thực tiễn, mặt khác phải định hướng cho HS hiểu biết, nắm bắt tình hình phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế, sự phát
triển các nhu cầu của xã hội để HS có thể điều chỉnh hứng thú, lựa chọn,xác định
động cơ học tập phù hợp hơn với những biến chuyển của thời cuộc, tránh tình trạng
lý thuyết xa rời với thực tiễn đời sống xã hội.
- Nguyên tắc dạy học đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung
với tính vừa sức riêng
Nguyên tắc này đòi hỏi GV cần xác định nhiệm vụ, lựa chọn nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp trình độ chung, đồng thời cũng
phù hợp với trình độ phát triển của từng đối tượng HS, đảm bảo cho mọi HS đều có
thể phát triển ở mức tối đa so với khả năng của mình.
Theo quan điểm dạy học phát triển, dạy học vừa sức có nghĩa là những yêu
cầu, nhiệm vụ học tập do GV nêu ra phải phù hợp với giới hạn cao nhất của vùng
phát triển trí tuệ gần nhất của học sinh. Từ đó HS có thể hoàn thành được với sự nỗ
lực cao nhất về trí tuệ và thể lực.
Cần chú ý những vấn đề sau đây khi thực hiện nguyên tắc:
- Nắm vững đặc điểm của đối tượng HS.
- Dạy học phải đi từ dễ đến khó, từ việc nắm tri thức đến việc hình thành kỹ
năng, từ việc vận dụng tri thức vào những tình huống tương tự, quen thuộc đến việc
vận dụng tri thức vào những tình huống mới.
- GV phải thường xuyên theo dõi tình hình lĩnh hội của HS để có thể kịp thời
điều chỉnh hoạt động của bản thân cũng như của HS.
- Cá biệt hoá việc dạy học: đối với HS yếu, GV cần xác định nguyên nhân
yếu kém để có biện pháp giúp đỡ phù hợp. Nếu yếu kém do năng lực học tập hạn
chế (có lỗ hổng trong sự phát triển tư duy, trong kiến thức, có kỹ xảo học tập ở trình
độ thấp), giáo viên cần bồi dưỡng phương pháp học tập, bổ sung tri thức, hướng dẫn
hoàn thành các bài tập nhận thức. Nếu yếu kém về tư tưởng đạo đức (có thái độ tiêu

cực đối với học tập, thiếu ý chí, kỹ luật) GV cần giáo dục tư tưởng, đạo đức; động
viên tinh thần, thài độ học tập. Nếu yếu kém do cả hai thì cần phối hợp cả hai nhóm
biện pháp đã nêu trên để giúp đỡ HS....


17

- Nguyên tắc tính khả thi
Hiệu quả của hoạt động phụ đạo HS yếu sẽ mang đến ảnh hưởng quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng học tập của HS, nâng dần tỉ lệ HS trung bình trở lên,
ảnh hưởng trong việc khẳng định vị thế, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Tuy
nhiên, hoạt động phụ đạo HS yếu là một hoạt động đòi hỏi nhiều yêu cầu để tạo ra
một sản phẩm giáo dục có chất lượng. Do vậy, qui trình quản lý hoạt động này phải
mang tính khả thi, phải tính đến mọi yếu tố từ khả năng về con người, tài chính, thời
gian và các điều kiện khác để có thể đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.3. Nội dung - hình thức tổ chức hoạt động phụ đạo HS yếu ở trường
THCS
1.3.3.1. Nội dung hoạt động phụ đạo HS yếu
Nội dung của hoạt động phụ đạo là một thành tố đặc trưng của quá trình dạy
phụ đạo, là hệ thống tri thức, kỹ năng có liên quan đến mục tiêu giáo dục của nhà
trường. Nội dung dạy phụ đạo HS yếu ở trường THCS được xác định trên những
căn cứ:
- Căn cứ vào mục tiêu đã được xác định cho hoạt động phụ đạo: mục tiêu
trước mắt và mục tiêu lâu dài.
- Căn cứ vào các qui định, hướng dẫn về chương trình, nội dung phụ đạo của
Sở, Phòng giáo dục.
- Căn cứ vào những yêu cầu về hình thức kiểm tra, đánh giá trong những kỳ
thi.
Nội dung phụ đạo bao gồm:
- Hệ thống kiến thức: Củng cố kiến thức; truyền đạt những kiến thức trọng

tâm, cơ bản trong phạm vi kiến thức của một môn học trên chương trình chính
khóa HS đã được tiếp thu.
- Phát triển năng lực trí tuệ: rèn luyện cho HS năng lực tư duy, khả năng
tưởng tượng, phân tích tổng hợp sự vật, hiện tượng có tính hệ thống và chính xác,
có khả năng trưu tượng hóa, khả năng tiếp thu.


×