Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn tiếng anh của sinh viên trường cao đẳng y tế đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.72 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quý Nguyệt Cầm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Quý Nguyệt Cầm

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ ĐÌNH QUA



Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và thu thập từ thực tiễn và
chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quý Nguyệt Cầm

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 8
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 9
7. Phương pháp luận nghiên cứu ....................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN ........ 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 12

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài......................................................... 16
1.2.1. Quản lý .................................................................................................................. 16
1.2.2. Kiểm tra ................................................................................................................. 17
1.2.3. Đánh giá ................................................................................................................ 17
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh ............................................. 18
1.2.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh ................................ 27
1.2.6. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục cao đẳng, đại
học ................................................................................................................................... 28
1.3. Lý luận về công tác quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh ....... 29
1.3.1. Chủ thể quản lý của công tác quản lý kiểm tra, đánh giá...................................... 29
1.3.2. Mục tiêu quản lý .................................................................................................... 30
1.3.3. Nội dung quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của
sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai..................................................................... 30
1.3.4. Chức năng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng Anh ....................... 30
1.3.5. Phương pháp quản lý ............................................................................................. 33
1.3.6. Biện pháp quản lý .................................................................................................. 35
1.3.7. Phương tiện quản lý .............................................................................................. 35
1.3.8. Kết quả quản lý ..................................................................................................... 35
1.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý kiểm tra, đánh giá ................................................. 35
2


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊNTRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ
ĐỒNG NAI ................................................................................................................. 37
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai....................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm tình hình ................................................................................................ 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường ...................................................................... 38
2.1.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên.................................................................................... 39
2.1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập môn Tiếng Anh .......................................................................................................... 40
2.2. Những quy định về đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh và cách thực hiện41
2.2.1. Quy định đánh giá ................................................................................................. 41
2.2.2. Cách thức thực hiện ............................................................................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh
của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai xét theo các chức năng quản lý ........ 45
2.3.1. Chức năng kế hoạch hóa ....................................................................................... 45
2.3.2. Chức năng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch ................................................ 47
2.3.3. Chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch......................................... 50
2.4. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Tiếng Anh .................................................................................................... 52
2.5. Thực trạng quản lý công tác giáo vụ liên quan đến việc KT, ĐG kết quả học tập
môn Tiếng Anh .................................................................................................................. 58
2.6. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên...................... 59
2.7. Đánh giá chung........................................................................................................... 60
2.8. Nguyên nhân của thực trạng..................................................................................... 61

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO
ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI .......................................................................................... 65
3.1. Cơ sở của việc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 65
3.1.1. Cơ sở pháp lý......................................................................................................... 65
3.1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 66
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 66
3.2. Nội dung các biện pháp và cách thức thực hiện ..................................................... 66
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng xây dựng kế hoạch66
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Đổi mới tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập nói chung và kết quả học Tiếng Anh nói riêng của sinh viên .......... 70
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập nói chung và kết quả học Tiếng Anh nói riêng của sinh

3


viên .................................................................................................................................. 80

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 91

4


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Cao đẳng Y tế

CĐYT

Điểm chuyên cần

Đcc

Đánh giá

ĐG

Điểm học phần


ĐHP

Điểm kiểm tra

Đkt

Điểm kiểm tra định kỳ

Đktđk

Điểm kiểm tra thường xuyên

Đkttx

Điểm quá trình

ĐQT

Điểm thi kết thúc học phần

ĐTHP

Điểm thi học phần lý thuyết

ĐTHPLT

Điểm thi học phần thực hành

ĐTHPTH


Giáo dục và Đào tạo

GD & ĐT

Giáo viên

GV

Học sinh sinh viên

HSSV

Kiểm tra

KT

Sinh viên

SV

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp.HCM

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai đã có những bước
phát triển trong việc đào tạo nguồn nhân lực y tế cho tỉnh Đồng Nai nói riêng, cả
nước nói chung cả về qui mô, ngành nghề, trình độ đào tạo. Nếu như trước năm 2007,
Trường chỉ đào tạo trình độ trung cấp ngành điều dưỡng, dược, hộ sinh, thì từ khi có
quyết định trở thành trường cao đẳng năm 2007, Trường lần lượt đào tạo 4 ngành cao
đẳng là điều dưỡng, dược, hộ sinh, vật lý trị liệu- phục hồi chức năng và 6 ngành đào
tạo trung cấp. Qui mô đào tạo cao đẳng ngày một tăng, nếu như năm 2007 mới chỉ có
97 sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính qui thì đến nay tổng số sinh viên cao đẳng
toàn trường là 1776/ 5229 (tổng 6 năm) sinh viên đặc biệt đã có 03 khóa cao đẳng
điều dưỡng tốt nghiệp ra trường.
Sinh viên được học các môn chuyên ngành như: Kỹ thuật điều dưỡng, Sức
khoẻ sinh sản, Điều dưỡng nhi, Bào chế, Quản lý dược, … Ngoài những môn chuyên
ngành, Tiếng Anh luôn được xem là môn học thiết yếu để đáp ứng nhu cầu học tập,
tra cứu sách y khoa (nguồn tài liệu y khoa bằng Tiếng Anh rất phong phú, đa dạng và
rất cần thiết), giao tiếp và nhu cầu giao lưu quốc tế. Đồng thời, đó cũng là hành trang
cho sinh viên khi ra trường có thể làm việc ở các cơ sở quốc tế. Tuy nhiên, đối với
sinh viên, một số không thích học Tiếng Anh, một số không thấy được tầm quan
trọng của việc học Tiếng Anh, số khác lại coi Tiếng Anh là môn học đối phó, có
những sinh viên lại được học ngoại ngữ khác trước khi vào trường… Nhằm kích
thích việc học tốt môn Tiếng Anh, đồng thời biết được chính xác trình độ, kỹ năng và
thái độ học tập của sinh viên, để giáo viên giúp sinh viên tiến bộ, việc kiểm tra, đánh
giá là rất quan trọng. Đó là phương pháp cực kỳ hữu hiệu để hỗ trợ các nhóm phương
pháp dạy học ở đại học của giáo viên. Phương pháp kiểm tra, đánh giá giúp cho
chúng ta biết được thực trạng quá trình và kết quả học tập của sinh viên, có thông tin
ngược để điều chỉnh cách dạy, cách học, giúp thúc đẩy ý thức, tinh thần để sinh viên
học tập hăng say hơn, ngoài ra còn giúp cho việc kiểm định chất lượng giáo dục đào
tạo, làm cho chất lượng đào tạo ngày càng tăng. Với tầm quan trọng như vậy, nhưng
6



việc kiểm tra đánh giá lại được các giáo viên thực hiện tuỳ theo điều kiện của bản
thân, khả năng lớp học, môn học, không có sự thống nhất giữa các giáo viên dạy các
môn học. Mỗi giáo viên kiểm tra và đánh giá bằng những công cụ khác nhau do đó
không đảm bảo được tính khách quan, công bằng. Chính vì vậy, môn Tiếng Anh rất
cần sự đánh giá đúng về các kỹ năng như: nghe, nói, đọc, viết. Việc kiểm tra, đánh
giá đúng sẽ giúp sinh viên khắc phục mặt yếu, tích cực phát huy thế mạnh của mình,
giáo viên cũng sẽ nhờ vào đó mà có phương pháp giảng dạy phù hợp hơn.
Đánh giá chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học ở nước ta đang trở thành vấn
đề được xã hội và toàn ngành giáo dục quan tâm. Quản lý kiểm tra, đánh giá tốt sẽ
giúp cho nhà trường đánh giá được thực trạng quá trình học tập của sinh viên và cách
thức dạy học của giáo viên từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu phát triển xã hội, với thực tiễn giáo dục đất nước; giúp cho nhà trường điều
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện từ các chủ trương lớn đến các hoạt động giáo dục nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục. Do đó, chuẩn hoá hoạt động kiểm tra, đánh giá
là một nhu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng nguồn
nhân lực và xây dựng xã hội học tập. Trước thực tế đó, đổi mới quản lý kiểm tra,
đánh giá nói chung đã và đang được Đảng, Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo
quan tâm chỉ đạo. Vì vậy, nghiên cứu quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Anh để đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, khả thi nhằm cải tiến hoạt động
kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với bối cảnh, đặc điểm phát triển của giáo dục nước
nhà, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong giai đoạn tới là vấn đề quan trọng và cấp
thiết.
Tóm lại, quản lý việc kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Anh tại Trường Cao đẳng
Y tế Đồng Nai là việc rất cần phải được nghiên cứu. Với tư cách là người quản lý bộ
môn Tiếng Anh của Trường, tôi thấy đề tài này là một vấn đề rất cần thiết, chưa được
nghiên cứu trước đây và đề tài hướng tới việc xác định thực trạng, giải quyết các vấn
đề còn tồn tại đã nêu trên, nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh.
Đó là lý do tôi chọn tên đề tài: “Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai”.
7



2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn
Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp cụ thể nhằm góp phần cải thiện công tác quản lý việc kiểm tra đánh giá
môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng
Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của
sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai có thể đạt được thành tựu ở các mặt: Chủ
thể quản lý đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập nên đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá vào đầu mỗi năm học; đầu tư trang
thiết bị, máy móc, phần mềm chọn câu trắc nghiệm, phần mềm chấm điểm và vào
điểm phục vụ các kì thi để đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách chính xác,
khách quan; đã chỉ đạo giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định đánh giá
của trường đề ra (số 278/CĐYT-ĐT); đã tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập cho giáo viên.
Đồng thời công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Anh còn một số hạn chế ở những khâu như: kiểm tra, đánh giá công tác quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh; kiểm tra, đánh giá chất lượng đề kiểm tra, đề
thi; tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên đề, thảo luận trao đổi kinh nghiệm về kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập; dự giờ, đánh giá tiết học có kiểm tra, đánh giá; quản lý

8


phần mềm, phương tiện, trang thiết bị.
Những tồn tại hạn chế trên có thể do:
- Khó khăn về đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý (số lượng, chất lượng).
- Biện pháp quản lý còn chồng chéo giữa các chủ thể quản lý, thiếu tính khoa
học, logic.
- Một số giáo viên và sinh viên chưa nhận thức tầm quan trọng của kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng
Anh của sinh viên.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài thực hiện dựa trên 3 quan điểm:
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Đề tài nghiên cứu cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, từ đó đề
ra một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra, theo quan điểm
này thì thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh được
xem như một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: chủ thể, mục tiêu, nội dung, đối
tượng, khách thể, phương pháp, biện pháp và kết quả quản lý.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Đề tài xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai nhằm tìm
kiếm một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.

7.1.3. Quan điểm lịch sử- logic
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi đối tượng là thực trạng quản lý việc kiểm tra,
9


đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng
Nai. Đặc điểm về quá trình hình thành và phát triển của trường khác với những
trường khác: tiền thân là Trường Trung cấp Y tế được nâng cấp lên Cao đẳng mới
được 6 năm. Ngoài ra quan điểm này còn được thể hiện ở trật tự sắp xếp của các phần
trong đề cương nghiên cứu cũng như luận văn.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.1.1. Phân tích, tổng hợp lý thuyết
Phân tích và tổng hợp các lý thuyết về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nói
chung và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh nói riêng để có tài liệu
viết chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2.1.2. Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại, hệ thống hóa các lý thuyết nói trên theo phạm vi không gian (trong
nước, ngoài nước) và thời gian (từ trước đến nay) để có tài liệu viết phần Lịch sử
nghiên cứu vấn đề trong chương 1 của luận văn.
7.2.2. Phương pháp điều tra giáo dục
7.2.2.1. Mục đích điều tra
Mục đích của việc điều tra là nhằm thu thập các số liệu để chứng minh cho giả
thuyết nghiên cứu của đề tài.
7.2.2.2. Đối tượng điều tra
Đối tượng của phương pháp điều tra là các chủ thể, đối tượng quản lý có liên
quan đến đề tài.
7.2.2.3. Nội dung điều tra

Nội dung điều tra: thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai thông qua việc thực
hiện các chức năng, nội dung, biện pháp quản lý của các chủ thể quản lý.
7.2.2.4. Thời gian điều tra
Thời gian dự kiến thực hiện phương pháp điều tra: tháng 3, tháng 4 năm 2013.
10


7.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
7.2.3.1. Mục đích quan sát
Mục đích của việc quan sát là nhằm thu thập các số liệu để chứng minh cho giả
thuyết nghiên cứu của đề tài.
7.2.3.2. Nội dung quan sát
Nội dung quan sát gồm: các hoạt động của chủ thể và đối tượng quản lý có liên
quan đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên
Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai.
7.2.3.3. Thời gian dự kiến quan sát
Thời gian dự kiến quan sát: học kì I, học kì II năm học 2012-2013.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm
Kinh nghiệm của các chủ thể và đối tượng quản lý về công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai sẽ
được tổng kết làm cơ sở để đề xuất một số biện pháp quản lý mới.
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Các phép toán thống kê dự kiến sử dụng trong đề tài gồm thống kê mô tả (tính
trung bình, tỉ lệ phần trăm) và thống kê suy diễn (các phép kiểm nghiệm thống kê).

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục Việt Nam đã ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển 4000
năm lịch sử phát triển của dân tộc. Sau ngày giải phóng miền Nam 1975, hệ thống
giáo dục đại học thống nhất trong cả nước phát triển theo mô hình đào tạo theo niên
chế của Liên Xô cũ với quy trình đào tạo bậc học từ 4 đến 6 năm theo hướng chuyên
sâu, đào tạo tiến sĩ theo hai bậc phó tiến sĩ và tiến sĩ... Từ năm 1987 đến nay, với
công cuộc đổi mới giáo dục đại học, việc thiết kế chương trình đào tạo được đổi mới
theo hướng: trong chương trình đào tạo bậc đại học, phần giáo dục đại cương được
chú ý và phần giáo dục chuyên nghiệp được thiết kế theo diện rộng, thêm bậc cao học
và chỉ còn một bậc đào tạo tiến sĩ [25], [31].
Kiểm tra, đánh giá được xem là công cụ quan trọng chủ yếu xác định năng lực
nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy học, là động lực để đổi mới phương
pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người Việt Nam
theo mục tiêu giáo dục. Thấy được tầm quan trọng đó nên từ những năm 90 của thế kỉ
XX đã có rất nhiều những nhà giáo dục tâm huyết Việt Nam nghiên cứu về vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới kiểm tra, đánh giá nói riêng
nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học [25], [31].
Năm 1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản chính thức qui định về kiểm tra
và thi học phần đại học, cao đẳng. Theo Quy chế 04/1999 của Bộ Giáo dục & Đào
tạo được ký ngày 11 tháng 02 năm 1999, giáo viên chỉ có thể đánh giá được kiến thức
và phương pháp tư duy bằng bài kiểm tra định kỳ sau mỗi học trình 15 tiết, tức là cho
kiểm tra và chấm bài thi chứ không tổ chức cho sinh viên học theo nhóm và đánh giá
theo nhóm [2], [25].
Đến năm 2001, giáo dục Việt Nam thay đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào
tạo theo học chế tín chỉ. Công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên cũng thay
đổi. Ngày 30 tháng 07 năm 2001, Bộ GD & ĐT ra quyết định số 31/2001/QĐBGD&ĐT về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại
12



học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ do Thứ trưởng Trần Văn Nhung ký
ban hành. Quy chế này không khác biệt lắm so với Quy chế 04/1999, một số khác
biệt nhỏ đó là Hiệu trưởng được quyền quy định số kỳ thi kết thúc học phần nhưng
không quá hai lần, quy định thời gian ôn thi và quy định tỉ trọng của điểm kiểm tra
thường kỳ trong điểm thi kết thúc học phần [3], [25].
Từ khi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục ra đời năm 2003, công
tác đánh giá học lực sinh viên được chú trọng hơn và được các cấp lãnh đạo, nhà giáo
dục quan tâm nhiều hơn, việc ứng dụng phương pháp thi trắc nghiệm khách quan
được triển khai rộng khắp từ tuyển sinh đại học (đầu vào) đến các đề thi học kỳ và thi
tốt nghiệp (đầu ra) [25].
Đến 26 tháng 06 năm 2006, Bộ GD & ĐT lại ban hành Quy chế về đào tạo lần
thứ ba, Quy chế 25/2006. Qua đó, Thứ trưởng Bành Tiến Long mong muốn thay đổi
cơ bản phương pháp đánh giá kết quả học tập của các sinh viên theo hướng chuẩn hóa
và đánh giá trong suốt quá trình học tập, sử dụng nhiều phương pháp đa dạng, khoa
học và hiện đại. Vì vậy, các trường đại học sẽ được thành lập các đơn vị khảo thí và
kiểm định chất lượng độc lập để tách rời khâu dạy với khâu thi, khâu kiểm tra, đánh
giá nhằm khắc phục những mặt tiêu cực trong quá trình dạy và học. Theo Quy chế
này thì giáo viên đề xuất hình thức thi kết thúc học phần, còn Hiệu trưởng quyết định.
Nhờ vậy mà cách thức tổ chức thi, hình thức thi sẽ được áp dụng một cách linh hoạt
và đánh giá sát thực kết quả học tập của từng môn học [7], [25], [31].
Sự khác biệt lớn nhất về đánh giá kết quả học tập cho một môn học trong Quy
chế 25/2006 này là điểm học phần (điểm tổng hợp đánh giá học phần) bao gồm: 1)
điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; 2) điểm đánh giá nhận thức và
thái độ tham gia thảo luận; 3) điểm đánh giá phần thực hành; 4) điểm chuyên cần; 5)
điểm thi giữa học phần; 6) điểm tiểu luận và 7) điểm thi kết thúc học phần, trong đó
điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không
dưới 50% của điểm học phần. Như đã nói, việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ
phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp
đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được
quy định trong đề cương chi tiết của học phần. Như vậy, Quy chế 25 để mở khả năng

13


cho các giáo viên đánh giá kỹ năng, thái độ của sinh viên [7], [14], [15] , [25].
Từ năm 2007 đến nay, Bộ GD & ĐT cho áp dụng Quy chế 43/2007 về đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Nhìn chung, Quy chế này là
sự kết hợp của các quy chế trước với nhau. Điểm học phần được tính bằng 02 cách:
hoặc căn cứ vào một phần như quy định trong Quy chế 04/1999 và 31/2001 hoặc gồm
tất cả các điểm đánh giá bộ phận như quy định trong Quy chế 25/2006. Khác với Quy
chế 25, Quy chế 43/2007 quy định kỳ thi phụ được tổ chức nếu có điều kiện. Sự khác
biệt nổi bật trong Quy chế này là cách tính điểm đánh giá bộ phận và điểm học phần
(đảm bảo đánh giá được cả phần nổi và phần chìm). Trong đó, điểm đánh giá bộ phận
và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn
đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá
bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần hoàn chỉnh sau
đó chuyển thành điểm chữ. Do đó, từ năm 2007, những sinh viên được đào tạo theo
tín chỉ sẽ có điểm học phần là điểm chữ. Phương pháp đánh giá thành quả học tập
gồm: một là đánh giá thường xuyên (formative assessment) – đó là các câu hỏi ngắn
ngay tại lớp, các bài kiểm tra ngắn. Hai là đánh giá tổng kết (summative assessment)
– yêu cầu phải kiểm tra cả phần đã được thuyết giảng ở lớp là phần nổi cùng với phần
sinh viên tự đọc trong thời gian học tập thuộc phần chìm [9], [25], [28], [31], [38].
Ở các nước khác, thường qui trình kiểm tra đánh giá được tiến hành như sau:
xác định mục tiêu chương trình đào tạo; xây dựng chiến lược, kế hoạch và phương
pháp giảng dạy; thiết kế việc kiểm tra đánh giá dựa vào các mục tiêu đã đề ra. Các
mục tiêu đó thường bao gồm các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Theo đó,
các đánh giá thường được tiến hành theo các dạng sau: đánh giá đầu vào, đánh giá
quá trình và đánh giá đầu ra theo các hình thức khác nhau [15].
Giáo dục của Mỹ là điển hình của học chế tín chỉ. Tính mềm dẻo được phát
huy triệt để. Đánh giá kết quả học tập được tính bằng điểm trung bình chung với
trọng số là số lượng tín chỉ của các môđun.Việc đánh giá kết quả học tập của sinh

viên đối với mỗi môđun ở các trường đại học Mỹ được thực hiện liên tục trong cả quá
trình giảng dạy môđun đó, do đó thời gian dành để thi hết môn thường chỉ có một
tuần. Giáo chức quy định khối lượng tài liệu học tập và tham khảo mà sinh viên phải
14


đọc với một môđun và cách ra đề thi cho môđun đó dựa vào yêu cầu của môn học và
khối lượng tài liệu quy định (chứ không phải dựa vào những điều mà giảng viên đã
trình bày ở lớp), cũng có quyền kiểm tra việc chuẩn bị ngoài giờ học. Trong đó,
“phần nổi” là thời lượng học tập ở lớp, và “phần chìm” là thời lượng chuẩn bị cá
nhân. Đối với chương trình ban đầu của bậc học cử nhân, sinh viên sẽ có hai kỳ thi:
giữa kỳ và cuối kỳ. Sinh viên được giao rất nhiều bài tập nhóm, tiểu luận hay các bài
kiểm tra nhỏ rải rác. Thông thường, bài kiểm tra chiếm khoảng 5% trong tổng số
điểm, điểm danh 10% [31], [49].
Qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận thấy vấn đề quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập cũng được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều bậc học khác nhau như
THPT, CĐ, ĐH. Theo 2 hình thức: Nghiên cứu thực trạng (để từ đó xác định nguyên
nhân, đề ra giải pháp), hoặc nghiên cứu thực trạng và giải pháp. Ví dụ:
- Năm 2009, bài viết của Nguyễn Thái Vũ trong Hội thảo khoa học – Khoa Kỹ
thuật Tàu thuỷ Đại học Nha Trang về “Thực trạng hệ thống đánh giá kết quả học tập
và biện pháp nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên”.
- Năm 2010, luận văn thạc sỹ của Hoàng Văn Vân về “Dạy tiếng Anh không
chuyên ở các trường đại học Việt Nam”.
- Năm 2011, luận án tiến sĩ của Cấn Thị Thanh Hương với đề tài “Nghiên cứu
quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam”.
- Năm 2011, luận văn thạc sỹ của Phạm Thị Hà Anh về “Biện pháp quản lý
hoạt động dạy học tiếng Anh chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội”.
- Năm 2011, luận văn thạc sỹ của Lê Thị Thu Liễu và Huỳnh Xuân Nhựt về
“Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học, cao đẳng”.
- Năm 2012, bài viết của Nguyễn Kim Dung trong tạp chí Khoa học Đại học

Sư phạm Tp.HCM vể “Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở một
số trường trung học phổ thông tại Tp.HCM”.
- Năm 2012, bài viết của Phạm Thị Minh Hải trong Tạp chí Khoa học Đại học
Sư phạm Tp.HCM về “Thi trắc nghiệm trong đánh giá, kiểm tra kết quả logic học –
góc nhìn từ thực tiễn trường Đại học Luật Tp.HCM”.
- Năm 2012, luận văn thạc sỹ của Bùi Thị Thanh Thuý về “Thực trạng và giải
15


pháp đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tin học của sinh viên trường
đại học Phạm Văn Đồng”.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập môn Tiếng Anh của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai, để từ
đó tìm ra giải pháp quản lý kiểm tra, đánh giá hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng giảng dạy môn Tiếng Anh nói riêng và chất lượng đào tạo ở Nhà trường nói
chung.
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra [19].
Quản lý là một trong những hoạt động lâu đời nhất của con người. Khi quản lý
chưa có cơ sở khoa học thì con người lấy vốn sống và kinh nghiệm của mình để quản
lý.
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành. Nếu nói giáo dục là hiện tượng
xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội loài người thì cũng có thể nói như thế về quản lý
giáo dục. Ở khái niệm về quản lý giáo dục Trần Kiểm đã đưa ra hai nhóm khái niệm
tương ứng : một, cho quản lý nền/ hệ thống giáo dục (quản lý vĩ mô) và một, cho một
quản lý nhà trường (quản lý vi mô) [22].
Trong đó, quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống

có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quy trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em [22].
Quản lý trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ
mô. Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
16


ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành
những mục tiêu dự kiến [22].
Tóm lại, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sự phạm của hệ thống giáo dục đạt
được kết quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
1.2.2. Kiểm tra

Theo Phạm Viết Vượng, kiểm tra là phương pháp khảo sát, thu thập thông tin
về quá trình và kết quả học tập của sinh viên, nhằm tìm ra hiện trạng chất lượng dạy
học để có những biện pháp điều chỉnh.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, “Kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [28].
Theo tác giả Trần Tuyết Oanh: “Trong giáo dục, kiểm tra là thu thập những dữ
liệu, những thông tin, chứng cứ làm cơ sở cho đánh giá. Kiểm tra luôn gắn liền với
đánh giá, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau”.
Như vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm tra là thu
thập dữ liệu, chứng cứ, xem xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét và điều

chỉnh.
1.2.3. Đánh giá

Đánh giá nhằm đưa ra những nhận định về những vấn đề mà người học gặp phải
và cung cấp cho họ những phản hồi tích cực. Mặt khác, đánh giá bao gồm cả việc xem
xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình học tập như: chương trình khung, mục tiêu
chương trình học, phương pháp giảng dạy... [46].
Đánh giá là xem xét mức độ thích đáng giữa toàn bộ các thông tin và toàn bộ
các tiêu chuẩn tương ứng với mục tiêu đã định, nhằm đưa ra một quyết định [28].
Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống là quá trình thu thập và xử lý
kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục
tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong giáo
dục tiếp theo. Cũng có thể nói rằng đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải
17


thích thông tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu
giáo dục về phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định lượng
hay định tính [30].
1.2.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin từ
hoạt động học tập của người học, so sánh với mục tiêu đề ra nhằm xác nhận kết quả
học tập của người học sau một giai đoạn học tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp
cải thiện việc dạy và học [21].
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là quá trình thu thập, xử lý
thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu đã xác định nhằm tạo cơ sở cho
những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân sinh viên
để giúp họ học tập tiến bộ hơn. Như vậy, đánh giá kết quả học tập của sinh viên là
đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho sinh viên sau một giai đoạn học

tập, các mục tiêu này thể hiện ở từng môn học cụ thể [28].
Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Anh là việc đưa ra những kết luận nhận
định, nhận xét trình độ Tiếng Anh của sinh viên. Muốn đánh giá kết quả học tập của
sinh viên thì việc đầu tiên là phải kiểm tra, xem xét lại toàn bộ công việc học tập môn
Tiếng Anh của họ, sau đó tiến hành đo lường để thu thập những thông tin cần thiết,
cuối cùng là đưa ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nói
chung và kết quả học tập môn Tiếng Anh nói riêng là hai khâu có quan hệ mật thiết
với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết
quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp thành một quá trình thống nhất là kiểm tra- đánh
giá.
1.2.4.1. Phân loại kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Tương ứng với 2 mục đích thì kiểm tra, đánh giá kết quả học tập được phân
thành 2 loại:
- Kiểm tra, đánh giá quá trình (formavie assessment) nhằm cung cấp thông tin
phản hồi liên tục từ hoạt động học của người học để điều chỉnh quá trình dạy - học từ
khi bắt đầu và trong suốt quá trình dạy - học để phát hiện những sai sót trong việc học
18


tập và lên kế hoạch can thiệp để giúp sinh viên sửa chữa đồng thời lựa chọn các biện
pháp hỗ trợ trong những môn học gặp khó khăn [21], [35], [38].
- Kiểm tra, đánh giá tổng kết (summative assessment) nhằm cung cấp thông tin
phản hồi cho SV về kết quả học tập các môn học và thành tích tổng thể toàn khoá
học. KT, ĐG đánh giá tổng kết ghi nhận trình độ của người học tại từng giai đoạn cụ
thể được tiến hành định kỳ sau một khoảng thời gian hoặc sau khi kết thúc một phần,
một chương của môn, hay sau khi kết thúc môn học, khoá học, làm căn cứ để xếp
loại, công nhận sinh viên tốt nghiệp [22], [49], [39].
Trong quá trình dạy - học, 2 loại kiểm tra, đánh giá này không loại trừ nhau mà
bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập phải bao gồm
kiểm tra, đánh giá quá trình và kiểm tra, đánh giá tổng kết [21].

1.2.4.2. Mục đích của kiểm tra, đánh giá [11]
Trong quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một
khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, vận dụng của người học. Kiểm tra, đánh giá là hai công việc được tiến hành
theo trình tự nhất định hoặc đan xen lẫn nhau nhằm khảo sát, xem xét về cả định
lượng và định tính kết quả học tập, đánh giá mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của
sinh viên. Bởi vậy, cần phải xác định “thước đo” và chuẩn đánh giá một cách khoa
học, khách quan.
Đối với sinh viên, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá
có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiểm tra,
sinh viên tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân, để có phương pháp tự mình ôn
tập, củng cố bổ sung nhằm hoàn thiện học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống
thao tác tư duy của chính mình.
Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá giúp mỗi giáo viên tự đánh giá
quá trình giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện
mình về trình độ học vấn, về phương pháp giảng dạy.
Đối với các cấp quản lý, lãnh đạo nhà trường thì kiểm tra, đánh giá là biện
pháp để đánh giá kết quả đào tạo về cả định lượng và định tính. Đó là cơ sở để xây
dựng đội ngũ giáo viên, về vấn đề đối mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ
19


chức hoạt động dạy học, v.v…
1.2.4.3. Các nguyên tắc đánh giá
- Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan: đánh giá đảm bảo tính khách quan
là yêu cầu cơ bản trong đánh giá. Đánh giá khách quan trong giáo dục là sự phản ánh
chính xác kết quả của hoạt động giáo dục như nó tồn tại trên cơ sở đối chiếu với mục
tiêu đã đề ra [28], [38].
Đánh giá đảm bảo tính khách quan có ý nghĩa quan trọng vì: trước hết đó là
yêu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục, sau đó đánh giá khách quan còn tạo

ra các yếu tố tâm lý tích cực cho đối tượng được đánh giá, động viên đối tượng được
đánh giá vươn lên [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính toàn diện: đòi hỏi phải đánh giá đầy đủ các mặt, các
khía cạnh cần đánh giá theo yêu cầu, mục đích của giáo dục. Trong quá trình kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên về khối lượng và chất lượng chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, vận dụng thuộc về các môn học; về kết quả phát triển năng lực
hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo, ý thức, thái độ …trong đó, chú ý đánh giá cả số
lượng và chất lượng, cả nội dung và hình thức. Đánh giá toàn diện cho phép xem xét
đối tượng được đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, tránh sự đánh giá
phiến diện [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính hệ thống: đòi hỏi phải tiến hành đánh giá liên tục và
đều đặn theo kế hoạch nhất định. Đánh giá có hệ thống sẽ giúp cho việc thu thập
thông tin đầy đủ, rõ ràng, tạo cơ sở để đánh giá một cách toàn diện, giúp cung cấp
cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đầy đủ những thông tin để điều chỉnh kịp thời
các hoạt động giáo dục [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính phát triển: đòi hỏi đánh giá phải tạo ra động lực để
thúc đẩy đối tượng được đánh giá vươn lên. Có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn
chế mặt tiêu cực. Trân trọng sự cố gắng của người học, đánh giá cao những tiến bộ
trong học tập của họ. Cần đảm bảo tính công khai trong đánh giá [28], [38].
- Đánh giá đảm bảo tính dân chủ, công bằng trước tập thể sinh viên nhằm đảm
bảo rằng những sinh viên thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và
thể hiện cùng một nỗ lực trong học tập sẽ thu được những kết quả như nhau. Một số
20


quy tắc thực hiện nguyên tắc công bằng [38]:
+ Giúp mỗi sinh viên có thể tích cực vận dụng phát triển kiến thức và kĩ năng
đã học.
+ Hình thức các bài tập, bài kiểm tra là quen thuộc với sinh viên.
+ Ngôn ngữ sử dụng để kiểm tra rõ ràng đơn giản không mang hàm ý đánh đố

sinh viên.
+ Việc chấm điểm hay ghi nhận xét kết quả phản ánh đúng khả năng của sinh
viên.
Có như vậy, việc đánh giá sẽ đạt được độ tin cậy cao, chuẩn mực hơn, giúp cho
sinh viên nhận ra những điểm yếu của mình một cách nhanh chóng và kịp thời cải
thiện, sửa chữa.
- Đánh giá đảm bảo tính công khai: khi đánh giá sinh viên cần phải được biết
các yêu cầu, các tiêu chuẩn đánh giá mà các em sẽ thực hiện. Đồng thời sinh viên
cũng cần được biết cách tiến hành các nhiệm vụ ấy để đạt được tốt hơn các tiêu chí và
yêu cầu đã định [38].
- Đánh giá đảm bảo tính giáo dục: việc đánh giá nhất thiết phải góp phần vào
việc nâng cao ý thức học tập cho sinh viên. Thông qua đánh giá sinh viên nhận ra
được sự tiến bộ của mình từ đó cố gắng hơn trong môn học [38].
1.2.4.4. Công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
- Đánh giá chuyên cần: là điểm điều kiện để các bạn sinh viên được tham gia
kì thi lần 1. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sinh viên nghỉ quá 20% số
tiết học thì sẽ không được thi môn đó. Giáo viên đánh giá chuyên cần dựa vào số buổi
tham gia lớp và tinh thần tham gia của sinh viên trong tiết học và các giờ thảo luận.
Việc sinh viên đi học chuyên cần là cần thiết để tiếp thu những kiến thức cơ bản từ
giáo viên. Trên cơ sở đó, sinh viên tự nghiên cứu và trình bày ý kiến của mình trong
các buổi thảo luận. Vì vậy, việc đánh giá tính chuyên cần sẽ tạo điều kiện cho sinh
viên nắm được những nội dung cơ bản của môn học và định hướng tự nghiên cứu
[37].
- Kiểm tra trắc nghiệm hay còn gọi là trắc nghiệm khách quan (objective test):
là công cụ để khảo sát trình độ học tập của học sinh, có 4 đặc điểm cơ bản: tính tin
21


cậy, tính giá trị, độ khó của câu trắc nghiệm và của bài trắc nghiệm, và độ phân biệt
[27], [34].

+ Tính tin cậy: tính tin cậy của trắc nghiệm không phụ thuộc vào người chấm
nên còn gọi là kiểm tra khách quan, ngoài ra kết quả đo lường còn phân biệt được
trình độ của sinh viên [33].
+ Tính giá trị: một bài trắc nghiệm có giá trị khi nó đáp ứng được mục đích đề ra.
Nếu mục đích nhằm đo lường trình độ tiếp thu khối lượng kiến thức của sinh viên về một
môn học thì những điểm số từ bài trắc nghiệm của sinh viên phải phản ánh đúng khả năng
lĩnh hội của sinh viên về môn học đó. Tùy mục đích khảo sát khác nhau mà có những loại
giá trị khác nhau của trắc nghiệm: giá trị nội dung, giá trị chương trình, giá trị mục tiêu và
giá trị tiên đoán [33].
+ Độ khó của câu trắc nghiệm: Độ khó cao thể hiện ở số người thực hiện ít,
ngược lại, mọi người đều làm được thì độ khó thấp [27].
+ Độ phân biệt: một bài trắc nghiệm tốt thể hiện ở dộ phân cách hợp lý, tức là
phân biệt được sinh viên giỏi, khá, trung bình hay yếu, kém [27].
- Kiểm tra tự luận: là công cụ để khảo sát tính chuyên cần của học sinh vì có
thể sử dụng ngay trong lúc giảng, ngoài ra còn khảo sát kỹ năng viết, suy luận, diễn
giải. Tuy nhiên, kiểm tra tự luận thường đòi hỏi nhiều thời gian để viết bài cũng như
chấm bài. Kiểm tra viết thường có 2 loại: luận đề và câu hỏi ngắn. Luận đề có thời
gian kiểm tra dài, đầu đề là câu hỏi về một vấn đề lớn, dàn bài thường gồm mở đề,
thân bài và kết luận. Loại câu hỏi ngắn có thời gian trả lời mỗi câu là 15 đến 20 phút,
học sinh được yêu cầu trả lời ngắn gọn, đúng trọng tâm, không cần viết nhập đề, kết
luận, các ý chính được gạch đầu dòng [33].
- Kiểm tra nghe: là dạng bài kiểm tra kỹ năng nghe của sinh viên trong các
môn học ngoại ngữ. Kiểm tra nghe thường có các phương tiện hỗ trợ giáo viên như:
máy cát-xét, máy vi tính và loa, hoặc phòng Lab [42].
- Kiểm tra nói, vấn đáp: thời gian kiểm tra rất linh động, có thể là đầu buổi học
(kiểm tra bài cũ), đang lúc giảng bài (đặt câu hỏi liên quan đến kiến thức cũ hay để
phát hiện tình hình kiến thức của sinh viên), cuối bài học và trước khi thực hành thí
nghiệm (củng cố bài học), hoặc kiểm tra định kỳ và cuối kỳ. Kiểm tra vấn đáp gồm:
22



kiểm tra cá nhân, kiểm tra đồng loạt và kiểm tra phối hợp. Bài kiểm tra nói trong các
môn ngoại ngữ có thể là một bài hội thoại sắm vai, một vở kịch ngắn, hoặc một bài
thuyết trình [33], [48].
- Bài tập nhóm, thảo luận nhóm: là phương pháp thu thập thông tin về một chủ
đề được xác định từ cuộc thảo luận giữa các thành viên có cùng một đặc điểm hoặc
kinh nghiệm. Cuộc thảo luận được dẫn dắt bởi một người điều hành sao cho các
thành viên cùng tham gia vào cuộc thảo luận sôi nổi và tự nhiên. Đặc điểm của công
cụ này là chủ đề thảo luận tập trung trong phạm vi hẹp, các thành viên có cùng đặc
điểm hay kinh nghiệm. Cùng một lúc có thể kiểm tra được nhiều sinh viên. Qua thảo
luận nhóm, các em sẽ hình thành kĩ năng làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng động
[43].
1.2.4.5. Quy trình của việc đánh giá kết quả học tập [27], [28]
Đánh giá trong giáo dục là một vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn vì nó
mang tính tổng hợp nhiều yếu tố. Vì vậy để đánh giá chính xác một sinh viên, một
lớp, hay một khóa học, điều đầu tiên người giáo viên phải làm là xây dựng quy trình,
lựa chọn một phương pháp cũng như thu thập các thông tin cần thiết cho việc đánh
giá.
Quy trình ĐG kết quả học tập gồm 5 bước, được trình bày ở hình 1.1.
Trình bày
các tiêu
chuẩn đánh
giá

Xác định
mục đích
đánh giá

Kết luận và
đưa ra những

quyết định

Thu thập các
thông tin
đánh giá
Đối chiếu
các tiêu
chuẩn với
các thông tin
đã thu thập

23


×