Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học sư phạm thể dục thể thao thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.9 KB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Huyền

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Huyền

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG
TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ NHỊ HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Thị Nhị Hà.
Kết quả trình bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu
là trung thực, chưa từng được ai công bố trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Võ Thị Huyền


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Thị Nhị Hà đã
tận tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình
thực hiện luận văn có giai đoạn không được thuận lợi nhưng Cô đã hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình giúp tôi tháo gỡ được khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong chương
trình Cao học Quản lý giáo dục Khóa 23 (2012 – 2014) – Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh, những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích
về Quản lý trong giáo dục làm cơ sở cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn đến tất cả quý Thầy Cô công tác tại Trường Đại học Sư phạm
Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ trong việc tham gia trả
lời bảng khảo sát cũng như góp ý về những thiếu sót trong bảng khảo sát. Tôi xin chân

thành cảm ơn Phòng Đào tạo – Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố
Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và thông tin của luận văn.
Đặc biệt, xin cảm ơn PGS.TS Đặng Xuân Hải, Trường Đại học Giáo dục – ĐH
Quốc gia Hà Nội và TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Học viện Quản lý giáo dục đã cung
cấp cho tôi những tài liệu quý báu và hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị
học viên để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tp.HCM, tháng 10 năm 2012.
Học viên

Võ Thị Huyền


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
CHUƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ ....... 8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài ............................................................................ 8

1.1.2. Nghiên cứu trong nước............................................................................. 9
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến quản lý sự thay đổi chương trình đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ................................................................................. 12
1.2.1. Quản lý .................................................................................................... 12
1.2.2. Các chức năng của quản lý..................................................................... 13
1.2.3. Thay đổi và thay đổi chương trình đào tạo ............................................. 15
1.2.4. Phát triển ................................................................................................. 17
1.2.5. Chương trình đào tạo ............................................................................... 18
1.2.6. Quản lý sự thay đổi ................................................................................. 19
1.3. Thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ..................................... 20
1.3.1. Đặc điểm chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ............................. 20
1.3.2. Những tác nhân gây ra sự thay đổi chương trình đào tạo ....................... 22
1.3.3. Đặc trưng của sự thay đổi chương trình đào tạo ..................................... 24
1.3.4. Phản ứng của cán bộ viên chức nhà trường đối với sự thay đổi ............. 25
1.3.5. Các nguyên tắc thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ...... 26
1.3.6. Nội dung thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ............... 26


1.4. Quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.................... 29
1.4.1. Vai trò của công tác quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ...................................................................................... 29
1.4.2. Nguyên tắc quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo........................... 30
1.4.3. Nội dung quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ ..................................................................................................... 32
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo ........... 39
1.5.1. Sự đồng thuận và ủng hộ của các lực lượng liên quan ........................... 39
1.5.2. Truyền thông tốt cho sự thay đổi ............................................................ 40
1.5.3. Chiến lược đúng đắn cho sự thay đổi ...................................................... 41
1.5.4. Đảm bảo có đủ nguồn lực cho quá trình thay đổi ................................... 41
1.5.5. Năng lực quản lý sự thay đổi của nhà quản lý ........................................ 42

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 43
Chương 2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................... 44

2.1. Khái quát chung về địa bàn nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu .................... 44
2.1.1. Khái quát chung về trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 44
2.1.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .............................................................. 48
2.2. Thực trạng thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường
Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh ....................... 49
2.2.1. Thực trạng nhận thức và thái độ đối với sự thay đổi chương trình
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục
thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................... 49
2.2.2. Thực trạng quá trình thực hiện sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 58


2.3. Thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 68
2.3.1. Thực trạng hoạch định sự thay đổi chương trình đào tạo ở trường
Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh............... 68
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 72

2.3.3. Thực trạng đánh giá và củng cố sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................... 76
2.3.4. Thực trạng khẳng định và tạo động lực cho sự thay đổi chương
trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ......................................................... 80
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình
đào tạo theo hệ thống tín chỉ ................................................................. 82
2.3.6. Những rào cản đối với công tác quản lý sự thay đổi chương trình
đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố
Hồ Chí Minh .......................................................................................... 83
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 87
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................... 88
3.1. Chủ trương của Đảng, Chính phủ và Bộ Giáo dục – Đào tạo về xây
dựng và phát triển chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ...................... 88
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................ 90
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống – cấu trúc ......................................... 90
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 90
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử ............................................................. 91


3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 91
3.3. Một số biện pháp quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................................. 91

3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên của trường về sự thay
đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ...................................... 92
3.3.2. Xây dựng kế hoạch quản lý sự thay đổi chương trình đào theo hệ
thống tín chỉ của nhà trường .................................................................. 94
3.3.3. Tăng cường truyền thông cho sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ .............................................................................. 99
3.3.4. Hỗ trợ nguồn lực và bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giảng viên....... 101
3.3.5. Nâng cao năng lực quản lý sự thay đổi cho đội ngũ CBQL................ 104
3.3.6. Phát hiện và giải quyết kịp thời sự phản kháng của cán bộ viên
chức đối với sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ .. 107
3.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 110
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp .... 111
3.4.1. Khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ........................................ 111
3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp .......................................... 113
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CBVC

: Cán bộ viên chức

CTĐT


: Chương trình đào tạo

ĐLC

: Độ lệch tiêu chuẩn

ĐHSP TDTT TPHCM : Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
GV

: Giảng viên

HTTC

: Hệ thống tín chỉ

TB

: Trung bình

CV

: Chuyên viên

%

: Tỷ lệ phần trăm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa CTĐT theo niên chế và CTĐT theo HTTC ............ 22
Bảng 2.1. Quy mô đào tạo của trường ĐHSP TDTT TPHCM 2009-2014 ........... 47
Bảng 2.2. Đánh giá CBVC về sự cần thiết thay đổi CTĐT theo HTTC ...............50
Bảng 2.3. Nhận thức về mục đích thay đổi CTĐT theo HTTC của CBVC .......... 51
Bảng 2.4. Phản ứng tâm lý của CBVC đối với sự thay đổi CTĐT theo HTTC .... 54
Bảng 2.5. Thực trạng cách thức tham gia vào quá trình thay đổi CTĐT ..............55
Bảng 2.6. Mối liên hệ giữa độ tuổi và thái độ đối với sự thay đổi CTĐT ............. 57
Bảng 2.7. Thực trạng quá trình thực hiện sự thay đổi CTĐT ................................59
Bảng 2.8. Đánh giá của CBVC về kết quả thực hiện sự thay đổi CTĐT ..............63
Bảng 2.9. Thực trạng công tác hoạch định sự thay đổi CTĐT ..............................68
Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện sự thay đổi CTĐT ....................72
Bảng 2.11. Thực trạng đánh giá và củng cố kết quả sự thay đổi CTĐT theo HTTC.... 77
Bảng 2.12. Thực trạng khẳng định và tạo động lực cho sự thay đổi CTĐT............ 80
Bảng 3.1. Đánh giá sự cần thiết của các biện pháp đề xuất .................................111
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................................113


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBVC về mức độ cần thiết của sự thay đổi CTĐT ....... 51
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về mục đích thay đổi CTĐT theo HTTC ...........................52
Biểu đồ 2.3. Phản ứng tâm lý của CBVC đối với sự thay đổi .................................54
Biểu đồ 2.4. Cách thức tham gia thực hiện thay đổi CTĐT của CBVC ..................56
Biểu đồ 2.5. Thực trạng công tác hoạch định sự thay đổi CTĐT ............................71
Biểu đồ 3.1. So sánh về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ... 114


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nguyên lý về sự phát triển của chủ nghĩa Mác – Lê Nin đã khẳng định: giới tự
nhiên, xã hội và tư duy đều trong quá trình vận động và phát triển không ngừng.
Bản chất khách quan của các quá trình hiện thực đòi hỏi chúng ta muốn phản ánh
đúng hiện thực khách quan, cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển
yêu cầu khi xem xét các sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động và phát
triển, phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng. Do đó, một
nhà quản lý muốn đưa tổ chức của mình ngày càng phát triển thì công việc quan
trọng và đầu tiên đó là phải quản lý sự thay đổi.
Chúng ta đang sống trong Thế kỷ 21, kỷ nguyên mà nền kinh tế - xã hội thế
giới luôn thay đổi với tốc độ chóng mặt do sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng Khoa học - Công nghệ. Chính điều này đã đặt ra cho giáo dục yêu cầu phải
thay đổi để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ xã hội. Quá trình đổi mới
giáo dục và đào tạo ở nước ta đã và đang đặt ra những yêu cầu mới về nội dung và
chương trình đào tạo (CTĐT) ở các bậc học, ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Thông báo số 242-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
nghị quyết TW2 (Khóa VIII) và phương hướng phát triển Giáo dục và Đào tạo đến
năm 2020 đã chỉ rõ: “Chương trình, giáo trình chậm đổi mới, chậm hiện đại hóa;
nhà trường chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp” [13]. Thực
hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI đã đề ra phương hướng: “Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại” [13]. Do đó, phát
triển giáo dục theo hướng hiện đại trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá của Việt
Nam và quản lý những sự thay đổi diễn ra trong giáo dục đang trở thành một yêu
cầu cấp thiết.
Đối với Giáo dục Đại học Việt Nam, thay đổi lớn nhất trong thời gian qua
chính là sự chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang hệ thống tín chỉ. Tín


2


chỉ là một phương thức đào tạo tỏ ra có nhiều ưu thế so với phương thức đào tạo
truyền thống, và việc chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ
được coi là một tất yếu khách quan của giáo dục đại học Việt Nam. Việc chuyển
đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang hệ thống tín chỉ đòi hỏi phải chuyển đổi
đồng bộ tất cả các yếu tố của quá trình dạy học, trong đó việc đổi mới chương trình
đào tạo nhằm đảm bảo tính linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của xã hội và phát huy tính
chủ động của người học là yếu tố quan trọng. Trong giai đoạn từ năm 1987 đến
nay, việc chuyển đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã được thực hiện ở
nhiều trường đại học, cao đẳng trên cả nước. Một số trường đã đạt được những
thành quả đáng kể, song vẫn còn không ít trường thực hiện việc chuyển đổi mang
tính hình thức, chưa đạt được các yêu cầu cơ bản của phương thức đào tạo theo tín
chỉ. Các trường gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ do thiếu đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên môn và lực lượng
giảng viên cơ hữu chưa đạt chuẩn. Mặt khác, do nhận thức về chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ của đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên, giảng viên của các
trường chưa thực sự đồng bộ.
Thực hiện chỉ đạo chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2011 –
2012 trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu
tiến hành chuyển đổi sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đến nay,
trường đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ, nhà trường đã gặp phải một số rào cản xuất phát từ nhận thức của đội ngũ
giáo viên và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.
Nghiên cứu sự thay đổi, công tác quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở các trường đại học hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết nhưng chưa
được quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua.



3

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý sự
thay đổi chương trình đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao TP.
Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề
xuất một số biện pháp quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo
trong nhà trường.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh có thể đã đạt
được một số thành tựu trong việc xây dựng kế hoạch thay đổi và tổ chức thực hiện
sự thay đổi nhưng còn hạn chế ở việc đánh giá, củng cố, tạo động lực cho sự thay
đổi và chậm trễ trong việc khắc phục các rào cản gặp phải trong quá trình quản lý
sự thay đổi. Nếu đề xuất một số biện pháp quản lý mang tính khả thi sẽ giúp quản
lý thành công sự thay đổi chương trình đào tạo phù hợp với phương thức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ cho nhà trường trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo

hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh.


4

- Đề xuất một số biện pháp quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn từ 2011-2014. Cụ thể:
- Đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2011 - 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo
theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống cấu trúc:
Mọi sự vật trong tự nhiên- xã hội đều tồn tại dưới dạng hệ thống với các yếu
tố hợp thành với nhau. Hệ thống không tồn tại độc lập mà có mối quan hệ với các
hệ thống khác và các thành tố trong cùng hệ thống có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vận dụng hệ thống quan điểm này vào đề tài chúng tôi nhận thấy việc quản
lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm
Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh là một thành tố của hệ thống công tác
quản lý trường đại học. Đồng thời, cần xem xét hoạt động quản lý sự thay đổi

chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh một cách khách quan, toàn diện với không chỉ các
hoạt động khác trong nhà trường, mà còn phải xem xét trong mối quan hệ với tất cả
các yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ.


5

Theo quan điểm này, chúng tôi nhận thấy quản lý sự thay đổi phương thức
đào tạo theo hệ thống tín chỉ bao gồm các nội dung sau: quản lý sự thay đổi chương
trình đào tạo, quản lý sự thay đổi phương pháp dạy học, quản lý sự thay đổi cách
xây dựng kế hoạch, phương thức kiểm tra, đánh giá, …. Quản lý sự thay đổi
phương thức đào tạo có thể diễn ra trong tất cả các nội dung trên và có mối quan hệ
biện chứng với nhiều hoạt động khác nhau trong nhà trường.
- Quan điểm thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài xuất phát từ những khó khăn,
cản trở gặp phải trong quá trình quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý sự thay đổi phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường.
- Quan điểm lịch sử- logic: Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định
phạm vi không gian, thời gian và điều kiện đổi mới giáo dục của Việt Nam qua các
giai đoạn ảnh hưởng đến đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang hệ thống tín
chỉ trong giai đoạn 1987-2014. Nghiên cứu thực trạng quản lý sự thay đổi chương
trình đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
diễn ra trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, để có căn cứ xây dựng phiếu điều tra,
thu thập số liệu chính xác và trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự
logic.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phân tích và tổng hợp lý thuyết về: quản lý, quản lý sự thay đổi, quản lý sự
thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Phân loại, hệ thống hóa lý thuyết: quản lý, quản lý nhà trường, quản lý sự
thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học


6

+ Đối tượng khảo sát: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sẽ tiến
hành khảo sát bằng phiếu điều tra đối với CBQL, giảng viên và chuyên viên (114
người) của trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Nội dung khảo sát: Thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ.
+ Công cụ khảo sát: Sử dụng mẫu phiếu điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Đề tài tiến hành nghiên cứu sản phẩm của công tác quản lý sự thay đổi
chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ của ban lãnh đạo: kế hoạch thay đổi; kỷ
yếu hội thảo chuyển đổi chương trình; bản tổng kết đánh giá kế hoạch thay đổi
chương trình, biên bản họp hội đồng khoa học thẩm định và thông qua chương trình
đào tạo...
7.2.3. Phương pháp thống kê
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu thập được từ việc khảo sát
bằng phiếu hỏi đối với cán bộ viên chức của trường Đại học Sư phạm Thể dục thể
thao Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Về lý luận
- Tổng hợp và hệ thống hóa lý luận về sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ, đặc biệt là các đặc điểm của chương trình đào tạo theo hệ thống tín

chỉ và các vấn đề lý luận về quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ thống
tín chỉ.
- Vận dụng được lý luận về quản lý sự thay đổi trong việc quản lý sự thay đổi
chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Về thực tiễn
- Khảo sát và đánh giá được thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào
tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn hiện nay.


7

- Xác định được các rào cản, các bất cập khi triển khai thực hiện sự thay đổi
chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ hiện nay của trường Đại học Sư phạm
Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích được các nguyên nhân của
các bất cập trong thực trạng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ và có khả năng ứng dụng trong thực tiễn nhằm giúp nhà trường triển
khai các yếu tố tích cực của chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ một cách có
hiệu quả, tiến tới chuyển đổi thành công sang phương thức đào tạo theo theo hệ
thống tín chỉ.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phần nội dung của luận văn sẽ
được bao gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ
Chương 2: Thực trạng quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo hệ
thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý sự thay đổi chương trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí

Minh


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI
CHUƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài
Vấn đề quản lý sự thay đổi nói chung, trong giáo dục và nhà trường nói riêng
đã được nhiều tác giả đề cập đến trong thời gian qua như:
- Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh,
2006, R.Heller đã nghiên cứu và chỉ ra tính cấp thiết của sự thay đổi trong tổ chức,
các bước quản lý sự thay đổi trong tổ chức. Tác giả đã đề cập một cách tỉ mỉ cách
đón đầu các xu thế thay đổi để tồn tại và đi trước một bước so với các đối thủ. Nội
dung cuốn sách cũng giải thích rõ ràng các kỹ năng để hoạch định và thực hiện sự
thay đổi, giúp các nhà quản lý đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, cuốn sách cũng đưa
ra những lời khuyên thực tế hướng dẫn cách khai thác năng lực nhân viên hiệu quả
nhất bằng cách sử dụng những điểm mạnh và lôi kéo họ tham gia vào tất cả các giai
đoạn của quá trình thay đổi.
- Cuốn cẩm nang kinh doanh “Quản lý sự thay đổi và chuyển tiếp” của trường
đại học Harvard, XNB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã tổng hợp những
thông tin cần thiết về việc quản lý thay đổi trong các tổ chức. Từ những tình huống
kinh doanh thực tế, cuốn sách chỉ ra cách giải quyết những biến động do thay đổi
gây ra, cách thực hiện thành công quá trình thay đổi và giảm thiểu những thiệt hại
có thể xảy ra, cách động viên và khuyến khích mọi người vượt qua giai đoạn thay
đổi…Cuốn sách đem lại những lời khuyên thiết yếu giúp các nhà quản lý điều
khiển tổ chức đi đúng hướng.
Đối với vấn đề thay đổi CTĐT cũng có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề

này, tiêu biểu có:
- Cuốn “Cải cách và phát triển chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương
pháp tiếp cận CDIO”. Cuốn sách này là công trình nghiên cứu của Ban sáng lập


9

CDIO, được Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh mua bản quyền và dịch ra
tiếng Việt. Cuốn sách giới thiệu một phương pháp luận mới cho các ngành kỹ thuật
bậc đại học nói riêng, vào cho nền giáo dục đại học và sau đại học ở Việt Nam nói
chung để xây dựng và phát triển CTĐT. Nội dung quyển sách lần lượt trình bày 12
tiêu chuẩn của Đề xướng CDIO và các nội dung của Đề cương CDIO, trong đó
cũng trình bày nhiều dẫn chứng và vì dụ về cách thức áp dụng Đề xướng này ở các
trường đại học thành viên của hiệp hội CDIO.
- Báo cáo của các Đoàn Khảo sát Thực địa thuộc Viện Hàn lâm Quốc gia Hoa
Kỳ đệ trình cho Quỹ Giáo dục Việt Nam mang tên “Những quan sát về giáo dục đại
học trong các Ngành Công nghệ Thông tin, Kỹ thuật Điện - Điện tử - Viễn thông
và Vật lý” cũng đã đề cập đến vấn đề quản lý sự thay đổi trong cải cách giáo dục ở
Việt Nam và nêu tình huống thay đổi ở cấp CTĐT.
- Hai tác giả: Jon Wiles và Joseph Bondi (2005) với cuốn sách: “Xây dựng
chương trình học-Hướng dẫn thực hành”. Các tác giả đề cập đến xây dựng chương
trình học của các bậc học phổ thông và hướng dẫn cụ thể về xác định mục tiêu, nội
dung, phương pháp giảng dạy, thời lượng và cách triển khai thực hành trong quá
trình xây dựng chương trình học.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ nhưng
cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
- Đặng Xuân Hải có bài viết: “Vận dụng lý thuyết Quản lý sự thay đổi để chỉ
đạo đổi mới phương pháp dạy học trong các trường đại học trong giai đoạn hiện
nay”, bài đăng trên tạp chí Giáo dục số 3/2005. Bài viết trình bày một quy trình chỉ

đạo đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở vận dụng các giai đoạn của lý thuyết
quản lý sự thay đổi.
- Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
của dự án đào tạo giáo viên THCS, Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể hóa
các bước của quá trình quản lý sự thay đổi với 11 bước cụ thể để áp dụng trong lĩnh
vực giáo dục


10

- Nguyễn Anh Thuấn, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đã nghiên cứu và
cho ví dụ cụ thể về việc quản lý sự thay đổi trong quá trình chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học ở nhà trường trong giai đoạn hiện nay theo 11 bước cụ thể.
- Cuốn “Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường trong bối cảnh thay đổi” của
Đặng Xuân Hải và Nguyễn Sỹ Thư bao quát nhiều thông tin khoa học quản lý và
gợi mở tư duy hữu ích cho những người quan tâm đến quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong công việc phải đối mặt với “các thay đổi” của công cuộc đổi mới
ngành giáo dục hiện nay. Cuốn sách hướng dẫn việc mô tả chi tiết vận dụng lý
thuyết quản lý sự thay đổi để thực hiện quy trình quản lý sự thay đổi trong nhà
trường, đặc biệt đi sâu vào việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ở
các trường phổ thông và chuyển đổi sang quy trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở
các trường đại học.
- Nhóm nghiên cứu thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam do tác giả Phan
Văn Nhân làm chủ nhiệm với đề tài “Quản lý sự thay đổi trong giáo dục trung học
chuyên nghiệp ở Việt Nam”. Đề tài đã xây dựng những cơ sở lý luận về quản lý sự
thay đổi trong giáo dục trung học chuyên nghiệp của Việt Nam và đề xuất những
giải pháp quản lý sự thay đổi của hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp trong
quá trình chuyển sang cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác giả Đầu Thị Thu với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2012:
“Biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường THPT khu vực miền núi

phía Bắc Việt Nam”. Đề tài này nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay
đổi ở các trường THPT khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, trên cơ sở đó xây
dựng hệ thống biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường THPT nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Vấn đề thay đổi CTĐT cũng được quan tâm nghiên cứu như:
- Bộ Giáo dục – Đào tạo đã công bố dự thảo “Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015” vào tháng 04 năm 2014. Đề án
bao gồm các phần, mục sau:
Phần thứ nhất. Mục tiêu đề án


11

Phần thứ hai. Phạm vi đề án
Phần thứ ba. Nội dung đề án
1. Cơ sở đề xuất định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
2. Định hướng đổi mới chương trình và sách giáo khoa
3. Nhiệm vụ, giải pháp
4. Tổ chức thực hiện đề án
Phần thứ tư. Kiến nghị
- Trần Khánh Đức với cuốn “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI”. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận và đi sâu phân tích phát triển chương
trình giáo dục hiện đại bao gồm: khái niệm, cách tiếp cận chương trình, phân loại
CTĐT, quy trình xây dựng CTĐT, phát triển CTĐT liên thông theo học chế tín chỉ
ở bậc đại học, đồng thời tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về phát triển nội dung và
chương trình.
- Bùi Minh Hiền trong cuốn “Quản lý Giáo dục” đã trình bày vấn đề đổi mới
trong quản lý chất lượng giáo dục: cần hoàn thiện đánh giá chất lượng giáo dục
"trọng tâm là quản lý quá trình dạy và học, gắn quá trình dạy học của nhà trường và
cơ sở giáo dục với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội, làm cho người học thích ứng

được với thị trường sức lao động luôn biến đổi và có tính năng động cao" [25].
- Các đề tài và công trình nghiên cứu về tiêu chuẩn và phát triển chương trình
đào tạo trong GDNN như: Tiếp cận đào tạo theo năng lực thực hiện và việc xây
dựng tiêu chuẩn nghề (Nguyễn Đức Trí, 1995); Tiêu chuẩn trong GD chuyên
nghiệp (Hoàng Ngọc Vinh, 2005); Một số xu thế đào tạo kĩ thuật viên ở một số
nước trên thế giới (Nguyễn Minh Đường, 2005); Phát triển chương trình GDTCCN
theo định hướng thị trường (Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2005-2006). Những tài liệu
và kết quả nghiên cứu trên đã góp phần chỉ ra những cơ sở lý luận, nội dung, cách
thức và những điều kiện để thực hiện quản lý sự thay đổi trong giáo dục nói chung
và những nội dung cơ bản của thay đổi CTĐT. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu về quản lý sự thay đổi CTĐT theo HTTC nói chung và ở một trường
đại học cụ thể nói riêng. Vì vậy, đề tài “Thực trạng quản lý sự thay đổi chương


12

trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao
Thành phố Hồ Chí Minh” tiếp tục đi vào nghiên cứu để hệ thống hóa những khái
niệm cơ bản, cách thức và nội dung quản lý sự thay đổi CTĐT theo HTTC ở các
trường đại học, đánh giá thực trạng quản lý sự thay đổi CTĐT theo HTTC để có cơ
sở đề xuất các biện pháp trên cơ sở vận dụng lý thuyết về quản lý sự thay đổi.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến quản lý sự thay đổi chương trình đào
tạo theo hệ thống tín chỉ
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động đã
xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt
động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó
được gọi là hoạt động quản lý. Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Nhiều người cho rằng:
Tiếp cận trong quản lý là đường lối xem xét hệ thống quản lý, là cách thức xâm

nhập vào hệ thống quản lý, là đường lối để xử lý các vấn đề quản lý. Có nhiều tác
giả theo những cách tiếp cận khác nhau đã đưa ra những quan niệm khác nhau về
quản lý:
F.W.Taylor là nhà thực hành quản lý lao động và nghiên cứu quá trình lao
động trong từng bộ phận của nó, xuất phát từ nhu cầu khai thác tối đa thời gian lao
động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng năng
suất lao động. Ông cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” [33].
Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp A.Fayon thì: “Quản lý là đưa xí nghiệp
tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của nó” [30].
Với góc độ điều khiển học, A.I.Berg cho rằng: “Quản lý là quá trình chuyển
một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác động
vào các phần tử biến thiên của nó” [15].
Nhà toán học A.N. Kolmogorov cho rằng: “Quản lý là gia công thông tin
thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể sống” [26].


13

Như vậy, có thể nói: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đốí tượng được
ổn định và làm cho đối tượng phát triển tới mục tiêu đã định.
Bản chất của quản lý là hoạt động của thủ thể quản lý tác động vào đối tượng
quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định theo một quá trình phân công của
lao động quản lý theo hướng chuyên môn hoá và hợp tác của đối tượng quản lý.
Quản lý gắn liền với hoạt động thu thập, xử lý nguồn thông tin về đối tượng quản
lý; với cơ sở nguồn lực; hiệu quả tác động, quản lý là khả năng giải quyết và thực
hiện các nhiệm vụ quản lý trong những tác động ngoại vi, các yếu tố của hệ thống
một cách nhanh chóng, đúng đắn, sát hợp và đảm bảo hiệu quả trong phạm vi quản

lý, tầm hạn quản lý, tầm hạn kiểm soát.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi sử dụng quan điểm về
quản lý của Harold Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt mục đích chung của nhóm. Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”
[22].
1.2.2. Các chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau bao gồm: lập
kế hoạch; tổ chức; lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển và kiểm tra đánh giá
- Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động
và các điều kiện đảm bảo để thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng
của quản lý và nó bao gồm những nội dung chính sau:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của tổ chức
+ Dự báo, đánh giá xu hướng phát triển của tổ chức.
+ Đề ra mục tiêu, các chương trình hành động
+ Lập kế hoạch cho các chương trình hành động để thực hiện các mục tiêu
+ Xác định những điều kiện đảm bảo để thực hiện các mục tiêu


14

+ Xây dựng các cách thức thực hiện để đạt các mục tiêu
- Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn
lực cho các cơ cấu nhóm, bộ phận và các thành viên, để họ có thể hoạt động và đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Tổ chức bao gồm những nội
dung chính sau:
+ Xây dựng các cơ cấu, nhóm, bộ phận trong một tổ chức
+ Phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực cho nhóm, bộ phận và các
thành viên trong một tổ chức

+ Xác định các yêu cầu và mục tiêu cần đạt của các nhóm, bộ phận và các
thành viên trong một tổ chức
+ Xây dựng mô hình hợp tác, liên kết giữa nhóm, bộ phận và các thành viên
trong một tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: là quá trình chủ thể quản lý tác động đến
nhóm, bộ phận và các thành viên làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt
các mục tiêu của tổ chức. Lãnh đạo bao gồm những nội dung chính sau :
+ Kích thích động viên nhóm, bộ phận và các thành viên của tổ chức bằng
những công cụ và biện pháp khác nhau.
+ Đảm bảo thông tin hai chiều thường xuyên giữa chủ thể quản lý với các
nhóm, bộ phận và các thành viên trong một tổ chức.
+ Bảo đảm sự hợp tác giữa các nhóm, bộ phận và các thành viên trong một tổ
chức.
- Kiểm tra, đánh giá: là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá
và xử lý những kết quả của các nhóm, bộ phận và các thành viên trong một tổ chức.
Kiểm tra bao gồm những nội dung chính sau:
+ Xây dựng định mức và tiêu chuẩn của những nhiệm vụ và công việc của
các nhóm, bộ phận và các thành viên trong một tổ chức.
+ Xây dựng các chỉ số, phương pháp và kế hoạch đánh giá
+ Rút kinh nghiệm và điểu chỉnh


×