Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng anh tại một số trường tiểu học công lập thị xã thuận an tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________

Đỗ Huỳnh Kiều

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
__________________

Đỗ Huỳnh Kiều

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP
THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý Giáo Dục
Mã số

: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Huỳnh Kiều


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tôi xin trân trọng cảm ơn:
• Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, khoa Tâm lý
Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh;
• Quý Thầy, Cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục khóa
21 (2010-2012) đã cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu; cùng các bạn đồng môn đã hỗ trợ, động viên tôi
trong suốt khóa học;
• Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã
Thuận An; Quý Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu, Giáo viên dạy tiếng Anh cấp

tiểu học ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương đã động viên, khích lệ, tạo mọi
điều kiện thuận lợi và dành thời gian quý báu để tham gia trả lời, góp ý, chia
sẻ thông tin;
• Đặc biệt xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn – PGS. TS
ĐOÀN VĂN ĐIỀU - khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh. Thầy đã tậm tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian viết
luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song chắc chắn Luận văn sẽ không tránh khởi những thiếu
sót, kính mong góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Thuận An, ngày …. tháng 9 năm 2012
Tác giả
Đỗ Huỳnh Kiều


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIẢNG DẠY TIẾNG
ANH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...............................................................................7
1.1.1. Tài liệu nước ngoài ...................................................................................7
1.1.2. Tài liệu trong nước có liên quan đến QL việc giảng dạy tại trường TH ...........8
1.2. Một số khái niệm chính liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..............................9
1.3. Cơ sở lý luận về QL việc giảng dạy môn tiếng Anh: ....................................11

1.3.1. Quan điểm của Đảng về việc giảng dạy môn tiếng Anh và vai trò của
công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD .........11
1.3.2. Việc QL giảng dạy môn tiếng Anh trong quá trình đào tạo. ..................13
1.3.3. Chức năng QL ........................................................................................18
1.3.4. Nội dung của công tác QL của HT trong trường TH CL ......................19
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC GIẢNG DẠY MÔN
TIẾNG ANH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC CÔNG LẬP THỊ XÃ
THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG .......................................................................34
2.1. Các thông tin về việc giảng dạy tiếng Anh ....................................................34
2.2. Thể thức và phương pháp nghiên cứu ...........................................................38
2.3. Thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh theo đánh giá của CBQL và GV.40
2.4. Thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh theo đánh giá của HS ...........73
2.5. Một số giải pháp QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại các trường TH CL. 87
2.5.1. Cơ sở xác lập giải pháp ..........................................................................87
2.5.2. Giải pháp.................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103
PHỤ LỤC ...............................................................................................................106


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GDĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo.

BGH

: Ban Giám hiệu

CBQL


: Cán bộ quản lý.

CĐSP

: Cao đẳng Sư phạm.

CL

: Công lập.

CM

: Chuyên môn.

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa.

CNTT

: Công nghệ thông tin.

CSVC

: Cơ sở vật chất.

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học.


ĐHSP

: Đại học Sư phạm.

GD

: Giáo dục.

GV

: Giáo viên.

HS

: Học sinh.

HT

: Hiệu trưởng.

PHT

: Phó Hiệu trưởng.

PHHS

: Phụ huynh học sinh.

PPCT


: Phân phối chương trình.

PPDH

: Phương pháp dạy học.

Phòng GDĐT

: Phòng Giáo dục và Đào tạo.

QL

: Quản lý.

Sở GDĐT

: Sở Giáo dục và Đào tạo.

SGK

: Sách giáo khoa.

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm.

TH

: Tiểu học.


THCS

: Trung học cơ sở.

TKB

: Thời khóa biểu.

UBND

: Ủy ban nhân dân.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng thống kê số liệu xếp loại học sinh môn tiếng Anh bậc TH cuối
năm học 2009-2010 ............................................................................... 37

Bảng 2.2.

Bảng thống kê số liệu xếp loại HS môn tiếng Anh bậc TH học cuối năm
học 2010-2011 ....................................................................................... 37

Bảng 2.3.

Bảng thống kê số liệu xếp loại HS môn tiếng Anh bậc TH cuối năm học
2011-2012 .............................................................................................. 38


Bảng 2.4.

Đánh giá của CBQL về việc chuẩn bị bài giảng của GV ......................42

Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL về việc trình bày bài giảng của GV .....................43

Bảng 2.6.

Đánh giá của CBQL về thái độ đối với việc giảng dạy của GV ...........45

Bảng 2.7.

Đánh giá của CBQL về phong thái giảng dạy của GV .........................46

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL về kỹ năng giảng dạy của GV..............................47

Bảng 2.9.

Đánh giá tổng hợp của CBQL về việc giảng dạy của GV dạy tiếng Anh
cho lớp năm ...........................................................................................50

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về công tác tư tưởng việc QL giảng dạy GV dạy
tiếng Anh lớp năm .................................................................................51
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL về chức năng kế hoạch hóa ..................................52
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL về chức năng tổ chức ...........................................54
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL về chức năng chỉ đạo thực hiện ...........................55

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về chức năng kiểm tra đánh giá ...........................56
Bảng 2.15. Đánh giá của GV về việc chuẩn bị bài giảng ........................................57
Bảng 2.16. Đánh giá của GV về trình bày bài giảng ...............................................58
Bảng 2.17. Đánh giá của GV về thái độ đối với việc giảng dạy..............................59
Bảng 2.18. Đánh giá của GV về phong thái giảng dạy............................................60
Bảng 2.19. Đánh giá của GV về kỹ năng giảng dạy ................................................61
Bảng 2.20. Đánh giá của GV về các yếu tố kết quả dạy học tổng hợp....................62
Bảng 2.21. Đánh giá của GV về công tác tư tưởng trong QL giảng dạy tiếng Anh
của HT ...................................................................................................63
Bảng 2.22. Đánh giá của GV về chức năng kế hoạch hóa trong QL giảng dạy tiếng
Anh của HT ...........................................................................................64


Bảng 2.23. Đánh giá của GV về chức năng tổ chức trong QL giảng dạy tiếng Anh
của HT ...................................................................................................65
Bảng 2.24. Đánh giá của GV về chức năng chỉ đạo thực hiện trong quản lý giảng
dạy tiếng Anh của HT............................................................................66
Bảng 2.25. Đánh giá của GV về chức năng kiểm tra đánh giá trong QL giảng dạy
tiếng Anh của HT ..................................................................................67
Bảng 2.26. Tương quan giữa các yếu tố của chức năng QL với kết quả việc QL
giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm ...................................................68
Bảng 2.27. Đánh giá tổng hợp của GV và CBQL về kết quả QL giảng dạy GV dạy
tiếng Anh lớp năm .................................................................................71
Bảng 2.28. Đánh giá tổng hợp của GV và CBQL về kết quả QL theo chức năng
việc giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp năm ...........................................71
Bảng 2.29. So sánh việc đánh giá kết quả việc QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp
năm theo tham số công việc ..................................................................71
Bảng 2.30. So sánh việc đánh giá các yếu tố của chức năng QL theo tham số công
việc.........................................................................................................72
Bảng 2.31. So sánh việc đánh giá kết quả việc QL giảng dạy GV dạy tiếng Anh lớp

năm theo một số tham số thâm niên công tác........................................72
Bảng 2.32. So sánh việc đánh giá các yếu tố của chức năng QL theo một số tham
số thâm niên công tác ............................................................................73
Bảng 2.33. Ý kiến về việc thích và không thích học môn tiếng Anh ......................74
Bảng 2.34. Ý kiến của HS về loại sách đang học ....................................................75
Bảng 2.35. Ý kiến của HS về việc học thêm ...........................................................76
Bảng 2.36. Tự đánh giá của HS về một số kỹ năng học tiếng Anh .........................77
Bảng 2.37. Tự đánh giá của HS về mức độ các em đạt được các kỹ năng ..............79
Bảng 2.38. Ý kiến của HS về việc sử dụng phương tiện, thiết bị, ĐDDH của
Thầy/Cô .................................................................................................81
Bảng 2.39. Đánh giá của HS về việc thích phương tiện, thiết bị, đồ dung dạy học
Thầy/Cô giáo sử dụng ...........................................................................83
Bảng 2.40. Đánh giá của HS về việc sử dụng PPDH tại trường của thầy cô ..........86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta hiện nay và thời đại bùng nổ thông
tin trong xu thế toàn cầu hóa, để có thể đi tắt đón đầu, để người Việt Nam có thể
vươn lên tầm cao trí tuệ thế giới, việc đầu tư cho GD, việc sử dụng được ngoại ngữ
là một yêu cầu cấp bách. Ngoại ngữ giữ một vai trò và vị trí quan trọng trong việc
phát triển đất nước bởi ngoại ngữ là phương tiện giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận với
nền tri thức thế giới, với khoa học kỹ thuật hiện đại, với những quy trình công nghệ
thường xuyên được đổi mới…
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân giai đoạn 20082020 của Bộ GDĐT chủ trương: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống GD quốc dân… đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp
cao đẳng, đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp,
học tập, làm việc trong môi trường hội nhập…”.

Biết ngoại ngữ không chỉ là yêu cầu tất yếu của nguồn lao động kỹ thuật cao
mà biết ngoại ngữ còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam trong thời
đại mới. Đất nước hiện đang rất cần những người Việt Nam sử dụng thành thạo ít
nhất một ngoại ngữ. Việc học ngoại ngữ đã được đưa vào giảng dạy ở trường học từ
nhiều năm qua. Khởi đầu là việc dạy ngoại ngữ trong các trường từ bậc trung học
cơ sở, THPT, THCN, cao đẳng, đại học. Về sau, ngoại ngữ được giảng dạy từ bậc
TH. Bộ GDĐT thường xuyên cải cách chương trình dạy, SGK ngoại ngữ để nâng
dần trình độ ngoại ngữ của HS nhằm đáp ứng yêu cầu mới.
Việc dạy ngoại ngữ cho HS TH là việc làm thiết thực vì lứa tuổi này rất
thuận tiện cho các em trong việc tiếp thu một ngoại ngữ mới. Mặc dù được Đảng và
Nhà nước quan tâm, tuy nhiên, việc dạy và học ngoại ngữ hiện nay trong các trường
TH vẫn còn nhiều vấn đề bất cập.
Noam Chomsky- một nhà tâm lý học ngôn ngữ nỗi tiếng của Mỹ - khi nhận
xét khả năng học ngôn ngữ của trẻ em đã cho rằng: “Hầu hết trẻ em đều thụ đắc
được những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ ở vào thời điểm 4 hoặc 5 tuổi”.


2

“Việc học ngôn ngữ tự phát của trẻ em diễn ra rất sớm…Tuy nhiên, nhiều
GV và phụ huynh do chưa thấy được khả năng tiếp thu ngôn ngữ của trẻ đến đâu là
vừa nên đã nóng vội hối thúc và dạy “nhồi nhét” khiến cho các em hoang mang,
chán ngán và sợ học. Chính vì vậy việc học hành nói chung và việc học tiếng Anh
nói riêng của các em kém hiệu quả là điều tất yếu” [2,tr.71].
Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và chương trình GD, trình độ ngoại
ngữ của HS sinh viên Việt Nam nhìn chung còn thấp, hiệu quả sử dụng còn hạn chế,
phần lớn sinh viên đại học chưa có khả năng sử dụng ngoại ngữ để tham khảo,
nghiên cứu tài liệu nước ngoài hoặc theo học các chương trình đào tạo bằng tiếng
nước ngoài. Điều này dẫn đến sự lãng phí về thời gian cũng như nguồn lực của Nhà
nước và cá nhân trong quá trình dạy và học ngoại ngữ hiện nay.

Có nhiều tác giả nghiên cứu việc QL giảng dạy tiếng Anh từ bậc THCS đến
bậc cao đẳng, đại học. Tuy nhiên tới nay chưa có nhiều tác giả nghiên cứu về việc
QL giảng dạy tiếng Anh ở bậc TH. Thực ra, việc giảng dạy ngoại ngữ ở bậc TH có
vai trò hết sức quan trọng, nó tạo nền tảng cho các em trong việc học ngoại ngữ cho
các cấp học cao hơn sau này. Nền móng có vững thì kết cấu mới vững. Bên cạnh,
qua tìm hiểu việc giảng dạy môn tiếng Anh cho HS tại một số trường THCL ở Thị
xã Thuận An tỉnh Bình Dương, chúng tôi nhận thấy nhiều năm qua, việc giảng dạy
tiếng Anh đã đạt được một số thành tựu nhất định bên cạnh vẫn còn nhiều tồn tại.
Vì vậy, đề tài “Thực trạng quản lý việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số
trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương” được thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cở sở khảo sát thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số
trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương, đề tài đề xuất một số biện pháp
QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại các trường TH.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác QL việc giảng dạy tại các trường TH.
3.2 Đối tượng nghiên cứu


3

Thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị
xã Thuận An tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã
Thuận An tỉnh Bình Dương trong thời gian qua, đạt được những thành tựu, nhưng
vẫn còn những tồn tại ở các mặt hoạt động như: chỉ đạo thực hiện kế hoạch QL hoạt
động giảng dạy, kiểm tra đánh giá việc giảng dạy, QL các phương tiện, điều kiện
phục vụ cho việc dạy học môn tiếng Anh. Khi khảo sát đúng thực trạng, chúng ta có

thể đề xuất một số giải pháp cho hoạt động QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại
các trường TH CL trên cơ sở lý luận và thực tiễn được nghiên cứu một cách khách
quan.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
5.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2 Khảo sát thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường
TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương.
5.3 Đề xuất một số biện pháp QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số
trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
6.1 Địa bàn: ở thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương.
6.2 Nghiệm thể: HS lớp 5 tại một số trường TH CL trong thị xã Thuận An
tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1 Cơ sở phương pháp luận.
7.1.1 Tiếp cận quan điểm hệ thống-cấu trúc.
Tiếp cận quan điểm hệ thống-cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được
mối quan hệ chặt chẽ giữa QL hoạt động giáo dục với các hoạt động khác cũng như
xem xét công tác QL nhà trường TH là một hệ thống, trong đó việc QL hoạt động
giảng dạy môn tiếng Anh là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành như: các


4

chức năng quản lý, nội dung quản lý (soạn bài, lên lớp…). Từ đó, tìm hiểu chính
xác thực trạng QL việc giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL. Quan
điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.1.2 Quan điểm lịch sử logic.

Quan điểm lịch sử logic giúp cho người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng QL
việc giảng dạy bằng phương pháp lịch sử. Tức là tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh,
phát triển của hoạt động giảng dạy trong những khoảng thời gian và không gian cụ
thể với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi trường. Từ đó, người nghiên cứu
có được những nhận xét, đánh giá mang tính khách quan trong quá trình lịch sử vận
động và phát triển nhằm đề ra những biện pháp QL việc giảng dạy một cách cụ thể
hơn.
7.1.3 Quan điểm thực tiễn.
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn vì thực
tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu hoạt động giảng dạy.
Do đó, việc đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác QL việc
giảng dạy môn tiếng Anh tại một số trường TH CL thị xã Thuận An tỉnh Bình
Dương trên cơ sở khảo sát hoạt động QL việc giảng dạy môn tiếng Anh của HT các
trường CL. Qua khảo sát thực trạng, chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh, mặt
yếu cùng những nguyên nhân. Từ đó đề ra những biện pháp hỗ trợ mang tính khả
thi hơn.
7.2 Phương pháp nghiên cứu.
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
(Thu thập thông tin từ tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài qua nhiều phương tiện thông tin báo, đài, internet…từ
đó tổng hợp lại làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.)
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


5

• Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Đối tượng: CBQL, GV tiếng Anh, HS và PHHS ở các trường TH CL thị xã
Thuận An.
Mục đích: thu thập thông tin phục vụ việc nghiên cứu.

Nội dung: điều tra thông tin QL theo chức năng và theo nội dung QL.
-

Xây dựng bộ công cụ điều tra gồm 04 mẫu:

• Mẫu 1: Phiếu điều tra dành cho CBQL.
• Mẫu 2: Phiếu điều tra dành cho GV tiếng Anh.
• Mẫu 3: Phiếu điều tra dành cho HS.
• Mẫu 4: Phiếu điều tra dành cho PHHS.
-

Chọn mẫu nghiên cứu:

-

CBQL: 59 HT, PHT của 19/19 trường TH CL tại thị xã Thuận An tỉnh
Bình Dương.

-

GV: 26 GV dạy tiếng Anh tại 19/19 trường TH CL tại thị xã Thuận An
tỉnh Bình Dương.

-

PHHS: 39 PHHS tại 3 trường TH: TH Bình Nhâm, TH Trần Quốc Toản,
TH Lái Thiêu.

-


HS: 117 HS tại 3 trường TH: Trần Quốc Toản (38); Bình Nhâm (40); Lái
Thiêu (39).
Tổ chức khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến.

• Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng: GV tiếng Anh, CBQL trường TH, HS, PHHS.
Mục đích: Thu thập thông tin.
Nội dung: Đặt những câu hỏi xoay quanh thực trạng công tác QL việc giảng dạy
ở các trường TH.
• Phương pháp quan sát:
Đối tượng: hoạt động QL việc giảng dạy của BGH, hoạt động giảng dạy của
GV, các phòng học, phòng thiết bị, thư viện.


6

Mục đích: nắm được tình hình giảng dạy của GV, tình hình CSVC phục vụ
giảng dạy cũng như việc QL giảng dạy của BGH.
Nội dung: Đến một số trường đã chọn mẫu, quan sát và ghi lại các dữ kiện.
• Phương pháp thống kê toán học
Sau khi thu thập các phiếu trưng cầu ý kiến, bước đầu dùng phương pháp thống
kê toán học để xử lý số liệu.


7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ
GIẢNG DẠY TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tài liệu nước ngoài

Những công trình ở nước ngoài về lĩnh vực này có thể kể đến: P.V.Zimin,
M.I. Kondakop, N.I. Saxerđôlốp trong “Những vấn đề quản lý trường học”, V.A
Xukhomlinxki trong “Một số kinh nghiệm lãnh đạo của HT trường phổ thông”.
Nói về tầm quan trọng của đội ngũ GV trong bối cảnh GD đi vào thế kỷ
XXI, tiến sĩ Raya Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở Ấn Độ, chuyên gia GD nhiều
năm ở UNESCO khu vực Châu Á-Thái Bình Dương có một lời bình khá ấn tượng:
“GV giữ vai trò quyết định trong GD và đặc biệt trong việc định hướng lại GD”.
Bàn về việc giảng dạy tiếng Anh trong trường học, Jeremy Harmer - chuyên
gia giảng dạy tiếng Anh hàng đầu thế giới đã đi sâu nghiên cứu về phương pháp
giảng dạy tiếng Anh cũng như việc đào tạo GV dạy tiếng Anh. Ông từng tổ chức
nhiều hội thảo trên khắp thế giới về phương pháp giảng dạy tiếng Anh. Theo ông,
người GV dạy tiếng Anh cho dù được đào tạo bài bản vẫn phải luôn học hỏi và sắp
xếp tham gia những khóa đào tạo GV phù hợp với năng lực, sở trường của mình để
đáp ứng tốt hơn cho việc giảng dạy. [41, tr.425].
Tác giả Penny Ur đã nghiên cứu về phương pháp và kinh nghiệm trong việc
giảng dạy ngôn ngữ. Theo ông, người GV khi tốt nghiệp trường sư phạm chỉ là một
sự khởi điểm, chỉ mới đạt được điều kiện cần ban đầu để giảng dạy. Thâm niên
giảng dạy không quyết định hiệu quả và sự tiến bộ trong nghề nghiệp. Để đạt được
kinh nghiệm và sự chuyên nghiệp, người GV thành công phải không ngừng học hỏi
và trang bị thêm cho mình kiến thức bổ sung trong suốt quãng đời dạy học. [43,
tr.317).
Đặc biệt tác giả Susan Haliwell đã giới thiệu những phương pháp hiệu quả để
giảng dạy tiếng Anh cho HS TH trong tác phẩm Teaching English in the Primary
Classroom. [40]


8

1.1.2. Tài liệu trong nước có liên quan đến QL việc giảng dạy tại trường TH
QL quá trình giảng dạy nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo là

mục tiêu phải đạt được của quá trình dạy học, QL dạy học. Đây là một công việc
khó khăn và chiếm nhiều thời gian của người HT. Có không ít tác giả, các nhà QL
GD đã quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, QL hoạt động dạy học nhất là bộ
môn ngoại ngữ trong đó có bộ môn tiếng Anh để tìm ra các biện pháp QL đạt hiệu
quả tốt hơn.
Ở Việt Nam, nhiều tác giả nghiên cứu về QL nhà trường, QL hoạt động dạy
học như: Hà Sĩ Hồ (1987) Những bài giảng về quản lý trường học, Trần Kiểm
(1997) Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nguyễn Văn Lê
(1985). Khoa học quản lý nhà trường…có nhiều công trình đi sâu vào việc nghiên
cứu từng lĩnh vực công tác QL trường học như: Cao Duy Bình (1999). Kế hoạch
hóa hoạt động nhà trường, Hồ Văn Liên. Quản lý quá trình sư phạm, Vũ Trọng Rỹ
(2004) Quản lý CSVC-thiết bị dạy học ở nhà trường phổ thông. Về hoạt động dạy
học tiếng Anh có: Châu Thị Hoàng, Nguyễn Văn Vinh, Phan Nguyễn Hồng Diễm,
Vương Thị Kim Hoàng… các tác giả đi sâu và giải quyết những bình diện khác
nhau nhưng đều liên quan đến nội dung QL hoạt động dạy học của HT.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã xác định: “Dạy học và GD trong sự thống
nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường”, “QL nhà trường thực chất là QL quá
trình lao động sư phạm của thầy…” [30, tr. 8].
Tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải khẳng định: “QL các nhà trường và
QL các cơ quan trong hệ thống GD có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của
sự nghiệp GD”. [23].
Tác giả Mai Quốc Liên cho rằng: “Cần cấp bách có một chiến lược ngoại
ngữ để phủ khắp tiếng Anh trong các trường học toàn quốc” [27, tr.6].
Nói tóm lại, có nhiều tác giả ở Việt Nam cũng như nước ngoài đã nghiên cứu
và đưa ra nhiều biện pháp QL hoạt động dạy học ở nhà trường trong đó có bộ môn
tiếng Anh. Tuy nhiên trong lĩnh vực QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở bậc TH
chưa có nhiều tác giả đề cập nghiên cứu. Vấn đề chúng tôi đặt ra trong luận văn này


9


là tìm hiểu thực trạng việc giảng dạy môn tiếng Anh ở một số trường TH CL. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp QL phù hợp mang tính khả thi và cần thiết để góp phần
cải thiện chất lượng dạy học môn tiếng Anh ngay từ bậc TH.
1.2. Một số khái niệm chính liên quan đến vấn đề nghiên cứu
- Quản lý: Như đối với bất kỳ khái niệm nào, có rất nhiều định nghĩa về thuật
ngữ “quản lý”. Marry Parker Follett đã đưa ra định nghĩa khá nổi tiếng và được
trích dẫn khá nhiều là: “nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác”.
Một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là: “quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi
nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức” (Stoner,
1995).
Thuật ngữ “quản lý” là từ tiếng việc gốc Hán lột tả được bản chất của hoạt
động này trong thực tiễn. Nó bao gồm hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình
“quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”, quá trình “lý” gồm sự
sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế “phát triển”. Nếu người đứng đầu tổ
chức chỉ lấy việc “quản” làm chính thì tổ chức dễ trì trệ, ngược lại chỉ quan tâm đến
“lý” thì sự phát triển của tổ chức không bền vững.
Trong các tài liệu quốc tế có một số thuật ngữ tiếng Anh có nghĩa QL hoặc
tương tự. Chẳng hạn gần đây, thuật ngữ “management” được sử dụng nhiều nhất
với nghĩa “quản lý”. Tiếp nữa là thuật ngữ “administration”. Về cơ bản hai thuật
ngữ này được dùng với nghĩa QL như nhau, tuy nhiên thuật ngữ “management”
được coi là thuật ngữ hiện đại hơn, ngầm chứa những nội dung rộng hơn và đề cập
đến cấp độ cao trong việc đưa ra quyết định của người QL, trong khi đó thuật ngữ
“administration” còn thường được dùng để chỉ “quản lý” trong các tổ chức công
lập, công quyền và thậm chí cấp chính phủ. [38].
Trên thực tế, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về QL:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động nói chung-là
khách thể QL nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [30, tr.24].



10

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, nếu như ở tầm vĩ mô, nói đến QL xã hội thì
“QL là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL lên khách
thể QLvề mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…bằng một hệ thống luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phá triển của đối tượng”. [17, tr.17]..
Theo Tự điển tiếng Việt thông dụng (NXB Giáo dục, 1998) là: tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan; F. W Taylor cho rằng: QL là biết chính
xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất. Hkoontz thì khẳng định: QL là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của QL là hình thành một môi trường mà trong đó, con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất. QL là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất
trong các hoạt động của con người. QL đúng tức là con người đã nhận thức được
quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn.
Qua một số định nghĩa về QL nêu trên, ta có thể kết luận như sau:
+ QL là một hoạt động mang tính xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính
khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động QL tất yếu nảy sinh khi con người
lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung.
Bản chất của hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) một cách có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL trong
một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành theo mục tiêu mong muốn.
-

QL việc giảng dạy môn tiếng Anh


Thực chất việc QL việc giảng dạy môn tiếng Anh là việc HT QL GV tiếng
Anh trong việc thực hiện nhiệm vụ của GV. Đó là quá trình mà HT phải hoạch định,
tổ chức, điều khiển, kiểm tra-đánh giá hoạt động giảng dạy của GV nhằm đạt được
mục tiêu GD đã đề ra. Việc QL này chiếm nhiều thời gian và công sức của người
HT, chủ yếu phải tập trung vào hoạt động dạy của thầy, tác động trực tiếp tới thầy
và gián tiếp với trò, thông qua việc QL hoạt động dạy của thầy mà QL hoạt động
học của trò.


11

-

QL việc giảng dạy môn tiếng Anh ở trường TH.

QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong trường TH cũng là việc HT QL hoạt
động giảng dạy của GV tiếng Anh trong việc thực hiện nhiệm vụ của GV nhưng đối
tượng GV cần truyền đạt tri thức là các em HS ở bậc tiểu học với đặc điểm tâm sinh
lí lứa tuổi TH. Là hoạt động nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và học môn
tiếng Anh. Môn tiếng Anh được dạy ở cấp TH “là một trong những khởi điểm đầu
quan trọng…tạo nền tảng cho việc học tiếng Anh ở các bậc học tiếp theo”. [4, tr. 3].
Vấn đề QL việc giảng dạy môn tiếng Anh là một nhiệm vụ cấp thiết hiện
nay. Đó đồng thời cũng là một trách nhiệm nặng nề của người HT nói riêng, của các
nhà QL GD nói chung trong việc thực hiện theo mục tiêu và kế hoạch đào tạo của
ngành là “giúp HS có một công cụ giao tiếp mới, bước đầu có khả năng giao tiếp
đơn giản bằng tiếng Anh một cách tự tin, tạo tiền đề để các em có thể sử dụng tiếng
Anh trong học tập, hình thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những công
dân toàn cầu tương lai trong thời kỳ hội nhập”. [4, tr. 6].
1.3. Cơ sở lý luận về QL việc giảng dạy môn tiếng Anh:
1.3.1. Quan điểm của Đảng về việc giảng dạy môn tiếng Anh và vai trò của

công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD
1.3.1.1. Quan điểm của Đảng về việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự
nghiệp GD
Nghị quyết 2 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII ngày 24/12/1996
viết: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục-đào tạo, khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự nghiên cứu, tự học cho HS”.
Tư tưởng chỉ đạo của chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 đã
khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối
cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực CNH-HĐH đất nước”.


12

Từ những tư tưởng chỉ đạo nêu trên, trong phần đổi mới mục tiêu, nội dung,
chương trình GD, chiến lược phát triển GD giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh là khả
năng sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh trong tập và vận dụng kiến thức vào
cuộc sống thực tế cuộc sống của HS phổ thông Việt Nam phải tương đương với HS
ở các nước phát triển trong khu vực… Thực hiện các chương trình đổi mới về dạy
học các môn học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, đặc biệt là chương trình
nâng cao hiệu quả dạy, học và sử dụng tiếng Anh. Đảm bảo HS được học liên tục
một ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh từ lớp 3 cho tới GD nghề nghiệp, đại học và đạt
chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình GD 10 năm,
bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông. Từ năm 2010 2011 triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 20% số lượng HS
lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 - 2016; 100%
vào năm 2018 – 2019 (Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 phê duyệt đề án
dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020). Cùng
với chương trình môn tiếng Anh với tư cách một môn ngoại ngữ, đến năm 2010

thực hiện dạy học song ngữ ở một số môn học ở cấp trung học, bắt đầu ở một số địa
phương và cơ sở GD có điều kiện với quy mô tăng dần trong những năm tiếp theo.
Đối với GD đại học, thực hiện giảng dạy một số môn học bằng tiếng Anh ở một số
trường đại học từ năm 2008 với quy mô và số môn học tăng dần trong những năm
sau.
Với cơ sở nêu trên, chúng ta thấy rằng Đảng cũng đã có quan điểm chỉ đạo rõ
rệt trong việc đầu tư học ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh được quan tâm giảng dạy
từ HS TH. Do vậy công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD
mà xuất phát điểm từ bậc TH càng hết sức cần thiết để làm nền tảng cho việc học
tiếng Anh ở các bậc học tiếp theo.
1.3.1.2. Vai trò của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự
nghiệp GD
Năm 1994, thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 422/Ttg ngày 15/8/1994
để chỉ thị cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành


13

phố trực thuộc Trung ương triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ (chủ
yếu là tiếng Anh) cho đội ngũ CBQL và công chức thuộc phạm vi QL của mình,
phấn đấu đến hết năm 1997 có thể sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) và
CBQL, công chức Nhà nước được sử dụng một phần thời gian hợp lý trong giờ
hành chánh để học ngoại ngữ.
Bộ GDĐT cũng đã chỉ đạo các trường đại học phải xây dựng đề án đưa
việc giảng dạy ngoại ngữ vào chương trình bắt buộc. Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và
Bộ tài chánh chịu trách nhiệm cân đối và cấp phát kinh phí cho sự nghiệp này. Ban
Tổ chức-Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm theo dõi việc triển khai thực hiện kế
hoạch phân bổ chỉ tiêu, chiêu sinh đối tượng là cán bộ trung cao cấp đi học ngoại
ngữ. Chỉ thị đã nêu rõ cán bộ từ cấp thứ trưởng trở xuống, dưới 45 tuổi phải sử
dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng là yêu cầu bắt buộc. Điều này được coi

là một tiêu chuẩn và điều kiện để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử đi công tác nước
ngoài.
1.3.2. Việc QL giảng dạy môn tiếng Anh trong quá trình đào tạo.
1.3.2.1. Vị trí của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự nghiệp GD
Liên quan đến công tác đào tạo ngoại ngữ, ngày 20/11/1996, Thủ tướng
Chính phủ ra tiếp quyết định số 874/TTg, điều 2 của văn bản này ghi rõ: “Đào tạo,
bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng
giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực CM”.
Để phối hợp trách nhiệm giữa các ngành, ngày 19/9/2007 liên tịch Ban Tổ
chức-Cán bộ chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ GD&ĐT đã ra
thông tư liên tịch số 79/TTLT và Thông tư Liên tịch số 171/TTLT ngày 4/11/1994
của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ và Bộ GDĐT để hướng dẫn thực hiện Chỉ thị
nói trên.
Đặc biệt, gần đây nhất, Thủ tướng đã ban hành Quyết định số 1400/QĐ-TTg
ngày 30/8/2009 về việc phê duyệt Đề án dạy học ngoại ngữ trong hệ thống GD
Quốc dân giai đoạn 2008-2020. Đề án chủ trương: “Đổi mới toàn diện việc dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chương trình dạy và học


14

ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một
bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực nhất
là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt
nghiệp cao đẳng, đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong
giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa;
biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước”.
Theo đó, tiếng Anh sẽ trở thành môn học bắt buộc trong các trường TH, sẽ
có bốn tiết/tuần. Tổng số tiết của ba năm học là 420 tiết. Sau khi tốt nghiệp TH,

trình độ ngoại ngữ của HS đạt bậc một của khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
(KNLNN), hay là A1 của khung tham chiếu chung của châu Âu (CEF). Với THCS
có ba tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp THCS là 420 tiết. Sau khi tốt nghiệp
THCS, trình độ ngoại ngữ của HS đạt bậc hai của KNLNN hay là A2 của CEF. Với
khối THPT cũng có ba tiết/tuần. Tổng số tiết của toàn cấp THPT là 315 tiết. Sau khi
tốt nghiệp THPT, trình độ ngoại ngữ của HS đạt bậc ba của KNLNN hay là B1 của
CEF.
Đề án Bộ GDĐT sẽ triển khai chương trình ngoại ngữ 10 năm và biên soạn
các SGK tương ứng.
Dự kiến, kinh phí thực hiện đề án cần tới 16.000 tỷ đồng
Chương trình bắt đầu từ lớp 3 cho đến hết lớp 12, có thời lượng 1.295 tiết.
Cùng với hoạt động học tập, hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm và
đặc trưng nhất ở trường phổ thông. Hoạt động giảng dạy được tiến hành với mục
đích tổ chức-điều khiển nhằm tối ưu hóa hoạt động học, giúp người học chiếm lĩnh
tri thức khoa học và hình thành nhân cách. Từ cách hiểu đó, hoạt động giảng dạy có
những nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản,
có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc
sống.


15

+ Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo,
hình thành năng lực nhận thức và hành động. Dạy học phải đi trước sự phát triển.
Dạy học đồng thời là dạy cách tự học, tự hoàn thiện nhân cách.
+ Dạy kiến thức văn hóa phải đi đôi với việc hình thành thế giới quan
khoa học, lòng yêu nước, chí tự cường, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái, có trách
nhiệm, biết hợp tác và thích nghi.
- Phương tiện của hoạt động giảng dạy bao gồm những phương pháp, cách

thức tổ chức, tác động sư phạm và những công cụ, thiết bị, máy móc hỗ trợ.
- Kết quả của hoạt động giảng dạy là chất lương và trình độ mới về phẩm
chất và năng lực của HS, giúp HS có thể nhận thức và cải biến hiện thực, làm cho
hiện thực trở nên tốt đẹp hơn.
Điều 27 Luật Giáo dục (2005) ghi rõ: “Mục tiêu của GD phổ thông là giúp
HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản. Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở và các cấp học”. [31, tr. 7].
Từ nội dung trên cho chúng ta thấy mẫu người mà ngành GD đào tạo phải là
con người toàn diện. Để làm được điều này đòi hỏi trước tiên bản thân người ấy
phải nổ lực phấn đấu nhiều mặt, từ đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, phát triển
được năng lực cá nhân… trong đó, muốn nắm bắt và cập nhật được tri thức nhân
loại nhất là khoa học và công nghệ trong xu thế hội nhập toàn cầu thì con người
Việt Nam cần phải biết ít nhất một ngoại ngữ. Đáp ứng nhu cầu này thì tiếng Anh là
một trong những ngoại ngữ, công cụ giao tiếp chiếm vị trí hàng đầu trên thế giới
trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Theo Wikipedia, hơn một tỉ người trên khắp thế
giới sử dụng tiếng Anh. Tiếng Anh là ngôn ngữ thống nhất của hội đồng thế giới
Thiên chúa giáo và là một ngôn ngữ chính thức của các thế vận hội và các cuộc thi
hoa hậu hoàn vũ trên thế giới. Hơn 80% nguồn dự trữ thông tin của hơn 100 triệu
máy tính khắp thế giới là tiếng Anh, 85% các cuộc trao đổi qua điện thoại quốc tế
được sử dụng bằng tiếng Anh, cũng như vậy số lượng mail, các cuộc điện báo và
truyền tín hiệu qua dây cáp. Chương trình chỉ dẫn trên máy tính và các chương trình


16

phần mềm thường được dùng bằng tiếng Anh.. Chính vì vậy tiếng Anh được coi là
sinh ngữ mà con người trên thế giới dùng làm công cụ trao đổi, nắm bắt thông tin
qua các phương tiện truyền thông hiện đại để rút ngắn thời gian và thu hẹp khoảng

cách không gian trong thời đại ngày nay. Từ lợi thế này mà hiện nay ở nước ta có
nhiều cơ sở ngoại ngữ lớn, nhỏ phát triển mạnh mẽ ở các đô thị lớn. Tiếng Anh đã
trở thành môn học chính khóa trong chương trình giảng dạy ở các bậc học từ nhiều
năm qua. Tiếng Anh cũng là điều kiện quan trọng để được tuyển dụng khi xin việc.
Điều này khiến cho các bậc phụ huynh quan tâm hơn tới việc học ngoại ngữ của con
em mình. Nhiều bậc phụ huynh quan tâm từ khi con mới bước vào tuổi mẫu giáo. Ở
thị xã Thuận An, ở một vài trường mầm non, mẫu giáo, HS đã bắt đầu được làm
quen với tiếng Anh thông qua chương trình Kidsmart. Tiếng Anh đã dần trở thành
môn thi bắt buộc trong các kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 cũng như thi tốt nghiệp
THCS, THPT. Do vậy, công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp GD&ĐT hiện nay cũng như trong tương lai.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của công tác QL việc giảng dạy môn tiếng Anh trong sự
nghiệp GD của HT
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và những yêu cầu về năng lực, phẩm
chất của người HT trong trường học nói chung.
HT là người đứng đầu, chịu trách nhiệm cao nhất trong trường học. Điều
54 “Luật Giáo dục” nêu rõ: “HT là người chịu trách nhiệm QL các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận”.
[31, tr. 19].
Với vị trí đó, HT có vai trò đặc biệt quan trọng trong nhà trường:
+ HT phải là người vừa tổ chức, điều khiển, vừa là chiếc cầu nối liên kết và
phát huy sức mạnh các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) của nhà trường nhằm
hướng về một mục tiêu GD xác định. HT phải là người “tạo động lực cho tổ chức”
và “xây dựng tổ chức học tập”, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhà trường
có thể học tập, trưởng thành và phát triển để họ biến tiềm năng cá nhân thành hiện
thực.


17


+ Nhiệm vụ của HT cũng được qui định rõ trong điều 20 của Điều lệ
trường TH, bao gồm:
+ Tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng GD của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, GD; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ CM, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
+ Phân công, QL, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên
chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với GV, nhân viên theo quy định;
+ Quản lí hành chính; QL và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài
sản của nhà trường;
+ QL HS và tổ chức các hoạt động GD của nhà trường; tiếp nhận, giới
thiệu HS chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh
giá, xếp loại, danh sách HS lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn
thành chương trình TH cho HS trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn
trường phụ trách;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, CM, nghiệp vụ QL; tham gia giảng
dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách
ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD;
+ Thực hiện xã hội hoá GD, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã
hội cùng tham gia hoạt động GD, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng
đồng.
Với vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn như trên, HT phải là người có tài,
có tâm và có tầm. Cụ thể:



×