Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.55 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vương Thị Luận

THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Vương Thị Luận

THỰC TRẠNG SỰ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM SÓC TRĂNG

Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số

: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU MAI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kì công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Vương Thị Luận


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng ban trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và Ban Giám hiệu cùng các thầy cô trường Cao
đẳng Sư phạm Sóc Trăng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công
trình nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Trần Thị Thu Mai,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè,
đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt
để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình.
Tp. HCM, tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 3
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ 4
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 5
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY CỦA GIẢNG VIÊN.......................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................... 6

1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài.......................................................6

1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................9
1.2. Lí luận về thích ứng và thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy ....................... 13

1.2.1. Khái niệm thích ứng .....................................................................................13
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thích ứng. ...................................................................16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng ............................................16
1.2.4. Bản chất của sự thích ứng ............................................................................17

1.2.5. Các thành phần tâm lý của sự thích ứng ......................................................18
1.2.6. Đổi mới phương pháp giảng dạy..................................................................18
1.2.7. Thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên ..................23
1.2.8. Biểu hiện và mức độ thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của
giảng viên ...............................................................................................................23
1.2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy
của giảng viên ........................................................................................................29

1.2.10. Giảng viên và đặc điểm tâm lý giảng viên trường CĐSP Sóc Trăng ........45
Tiểu Kết Chương 1 .............................................................................................................. 54
Chương 2 ............................................................................................................................. 55
THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐSP SÓC TRĂNG ...................................................................... 55
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu .................................................................. 55

2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ......................................................................55

2.1.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu ................................................................................ 56
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................................... 58

2.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................58


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................58
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của
giảng viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Sóc Trăng. .............................................................. 60

2.3.1. Nhận thức của GV về đổi mới PP giảng dạy ...............................................60
2.3.2. Thực trạng sự thích ứng với đổi mới PPGD của GV ...................................65
2.3.3. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng ........................................................................77
2.3.4. Mức độ khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình thích ứng với đổi mới

PPGD......................................................................................................................82
2.4. Biện pháp nâng cao thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạycủa giảng viên
trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng .................................................................................. 88
2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ............................................................................................. 88

2.4.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................88

2.4.1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................89

2.4.2. Một số biện pháp đề xuất........................................................................................... 89
2.4.3. Tổ chức nghiên cứu tính cần thiết và khả thi của biện pháp ...................................... 95
2.4.4. Kết quả nghiên cứu tính cần thiết và khả thi của biện pháp ....................................... 95

2.4.4.1. Kết quả nghiên cứu tính cần thiết của biện pháp .....................................95
2.4.4.2. Kết quả nghiên cứu tính khả thi của biện pháp .......................................100

Tiểu Kết Chương 2 ............................................................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 111

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐLC

Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình


GV

Giảng viên

HS

Học sinh

PP

Phương pháp

PPGD

Phương pháp giảng dạy

QLDH

Quản lý dạy học

SV

Sinh viên

TBC

Trung bình chung

THCS


Trung học cơ sở

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khảo sát về nhận thức của GV về vai trò và sự cần thiết của việc đổi
mới PP giảng dạy .............................................................................................. 60
Bảng 2.2. So sánh ý kiến đánh giá của GV và SV về vai trò và sự cần thiết của
việc đổi mới PP giảng dạy ................................................................................. 60
Bảng 2.3. Khảo sát nhận thức của GV về đổi mới PPGD ................................... 61
Bảng 2.4. Khảo sát nhận thức của GV về lý do đổi mới PPGD........................... 62
Bảng 2.5. So sánh đánh giá của GV và SV về lý do phải đổi mới PPGD ............ 64
Bảng 2.6. Khảo sát nhận thức của GV về mức độ quan trọng của các nội dung
thích ứng .......................................................................................................... 65
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ biểu hiện về mặt nhận thức của GV về thích ứng với
đổi mới PPGD................................................................................................... 66
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ biểu hiện về mặt thái độ của GV về thích ứng với đổi
mới PPGD ........................................................................................................ 67
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ biểu hiện về mặt hành động của GV trong thích ứng
với đổi mới PPGD............................................................................................. 67
Bảng 2.10. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của nội dung thích ứng trong
thiết kế bài giảng .............................................................................................. 68
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng
với đổi mới thiết kế bài giảng của GV ............................................................... 69
Bảng 2.12. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của nội dung thích ứng trong
quá trình lên lớp (tổ chức giảng dạy) ................................................................. 70
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng

trong quá trình lên lớp của GV .......................................................................... 71
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng các PPGD ở trên lớp của GV
......................................................................................................................... 72
Bảng 2.15. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của nội dung thích ứng trong
quá trình kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của SV......................................... 73
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng
với KT – ĐG ..................................................................................................... 74


Bảng 2.17. Đánh giá của GV về tầm quan trọng của các nội dung thích ứng ............ 75
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung thích ứng
với CSVC, ĐK giảng dạy của nhà trường ......................................................... 76
Bảng 2.19. Mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến sự thích ứng với đổi mới
PPGD ............................................................................................................... 77
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố nhà trường ............... 77
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố giảng viên ................. 79
Bảng 2.22. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố sinh viên ................... 81
Bảng 2.23. Xếp hạng thứ bậc các khó khăn trong quá trình thích ứng với đổi mới
PPGD ............................................................................................................... 82
Bảng 2.24. Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình soạn giảng ..................... 83
Bảng 2.25. Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình giảng dạy ....................... 84
Bảng 2.26. So sánh đánh giá của GV và SV về mức độ khó khăn của GV trong
quá trình giảng dạy ........................................................................................... 85
Bảng 2.27. Đánh giá mức độ khó khăn trong quá trình KT – ĐG ....................... 86
Bảng 2.28. Đánh giá mức độ khó khăn về CSVC, điều kiện giảng dạy của nhà
trường ............................................................................................................... 87
Bảng 2.29. Tự đánh giá mức độ thích ứng với đổi mới PPGD của GV..................... 88
Bảng 2.30. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp tác động vào giảng viên
......................................................................................................................... 96
Bảng 2.31. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp tác động vào nhà trường ... 98

Bảng 2.32. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp tác động vào sinh viên ...... 99
Bảng 2.33. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tác động vào GV .............. 101
Bảng 2.34. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tác động vào nhà trường .... 102
Bảng 2.35. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp tác động vào sinh viên ...... 103


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một thời gian dài, thầy cô chúng ta được trang bị phương pháp để truyền thụ
tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với phương
pháp giảng dạy này kết quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập,
sáng tạo trong quá trình học tập. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học để học sinh
chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu
được. Vì chỉ có đổi mới phương pháp dạy học, chúng ta mới góp phần khắc phục những
biểu hiện trì trệ nghiêm trọng trong giáo dục hiện nay; mới góp phần quan trọng nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới
tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp
cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại.
Việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường đại học, cao đẳng nói chung và
trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng nói riêng là cần thiết, cấp bách và thiết thực, phù
hợp với yêu cầu của xã hội và xu thế phát triển chung của thời đại. Định hướng đổỉ mới
phương pháp dạy học đã được xác định trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà
nước và Luật giáo dục 2005 và được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ giáo dục và đào
tạo.
Nghị quyết TW Đảng lần thứ 4 khóa VII đã đề ra nhiệm vụ: “Đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học”, phải “Áp dụng những phương pháp dạy
học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải quyết
vấn đề”[1]. Nghị quyết TW 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới phương

pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
dạy học hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học.Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào
tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”[2].
Gần đây nhất là: Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW Đảng tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng lại nhấn mạnh: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất


2

lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả
năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh…”. Trong Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI đã xác định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” và “Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân” [3].
Luật giáo dục năm 2010 Điều 5.2 có nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”
[43].
Việc đổi mới phương pháp dạy học đã được phát động từ lâu nhưng kết quả thu
được còn khá khiêm tốn vì trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học giáo
viên còn gặp nhiều trở ngại tâm lý và chưa thích ứng với các phương pháp dạy học mới,
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Do vậy việc nghiên cứu biểu hiện và
mức độ thích ứng, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng với đổi mới phương
pháp dạy học của giảng viên để từ đó đề xuất các biện pháp giúp giảng viên thích ứng tốt
hơn với đổi mới phương pháp giảng dạy là việc làm cần thiết. Tuy nhiên trên thực tế có
rất ít công trình nghiên cứu vấn đề này.

Trường CĐSP Sóc Trăng là một trường ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nên việc
tiếp cận với các phương pháp dạy học mới chưa được nhiều và kịp thời nên khi thực
hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đạt được kết quả cao và ở một số giảng
viên còn mang tính hình thức nên nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy và học của
trường.
Xuất phát từ những lý do trên, người nghiên cứu chọn đề tài nghiên cứu: “Thực
trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường cao
đẳng sư phạm Sóc Trăng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng
viên trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm


3

giúp giảng viên trường cao đẳng sư phạm Sóc Trăng thích ứng tốt hơn với đổi mới
phương pháp giảng dạy.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài: thích ứng, phương
pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, thích ứng với đổi mới phương pháp dạy
học.
3.2. Khảo sát thực trạng biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng
với đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc
Trăng.
Đề xuất biện pháp nhằm giúp giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng
thích ứng tốt hơn với đổi mới phương pháp giảng dạy.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy của
giảng viên biểu hiện qua nhận thức, thái độ và hành động.
4.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể chính: Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
Khách thể bổ trợ : Cán bộ quản lý và sinh viên.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng thích ứng với đổi mới phương
pháp giảng dạy ở mức độ khá. Mức độ thích ứng biểu hiện không đồng đều thể hiện ở
các mặt nhận thức, thái độ, hành động. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thích ứng với đổi
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, gồm các yếu tố chủ quan như: tâm lý lo
lắng, ngại khó ngại khổ, ngại thay đổi, lo lắng không thành công, tốn nhiều thời gian,
công sức, do tư duy thụ động, quyền lực, … và các yếu tố khách quan như: điều kiện về
cơ sở vật chất, phương tiện dạy học chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dạy.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu thực trạng sự thích ứng với đổi mới
phương pháp giảng dạy.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng


4

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm lịch sử
Tìm hiểu lịch sử vấn đề nghiên cứu để định hướng nghiên cứu lý luận và
thực tiễn.
7.1.2. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận. Nghiên cứu đề
tài (xây dựng bảng hỏi, bình luận thực trạng) được tiến hành trên cấu trúc đã được
xác định
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn thực trạng sự thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy
của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, đề xuất biện pháp phù hợp với đặc

điểm tâm lý, điều kiện giảng viên của trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các công trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết, sách, báo, tạp chí chuyên
ngành về các vấn đề liên quan như: thích ứng, phương pháp dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học…Từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận
cho đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp chính
Người nghiên cứu xây dựng phiếu điều tra để khảo sát thực trạng sự thích ứng với
đổi mới phương pháp giảng dạy và các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng với đổi mới
phương pháp giảng dạy của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng.
- Bảng hỏi được xây dựng dưới dạng phiếu thăm dò ý kiến theo các bước:
+ Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò mở.
+ Bước 2: Phát phiếu thăm dò mở để thu thập thông tin.
+ Bước 3: Xây dựng phiếu thăm dò chính thức.
- Bảng hỏi được xây dựng thành ba phần:
+ Phần một: Giới thiệu và hướng dẫn trả lời


5

+ Phần hai: Nội dung bảng hỏi
+ Phần ba: Thông tin cá nhân của người được hỏi
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn sinh viên, cán bộ quản lý để làm rõ vấn đề nghiên cứu và tăng tính
thuyết phục, tính thực tế của kết quả nghiên cứu.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Dự giờ các tiết dạy của giảng viên ở một số Khoa, Tổ bộ môn để đánh giá về
phương pháp giảng dạy mà giảng viên sử dụng.

7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia
Nhằm chính xác hóa các khái niệm, các chỉ số để đánh giá sự thích ứng với đổi mới
phương pháp giảng dạy của giảng viên, đảm bảo độ tin cậy của các công cụ; hướng thu
thập số liệu theo mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, người nghiên cứu tiến hành xin ý
kiến chuyên gia đã đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS for
Windows 18.0 để xử lý số liệu nghiên cứu của đề tài.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG VỚI ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở nước ngoài
Thích ứng là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong Tâm lý học vì thế đã
thu hút được sự quan tâm của các nhà Tâm lý học trong và ngoài nước. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu thích ứng nhưng khái quát lại có các hướng:
Có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học nghiên cứu về thích ứng: quan
điểm của các nhà tâm lý học chức năng, quan điểm của các nhà tâm lý học hành vi, quan
điểm của các nhà phân tâm học, quan điểm của các nhà tâm lý học quan hệ, quan điểm
của các nhà tâm lý học nhân văn, quan điểm của các nhà tâm lý học nhận thức, quan
điểm của các nhà tâm lý học duy vật biện chứng.
Mỗi quan điểm có cách tiếp cận riêng. Tuy nhiên có thể nói có ba hướng tiếp cận
cơ bản khi nghiên cứu thích ứng:
a. Quan điểm tiếp cận sự thích ứng của con người dưới góc độ sinh học
- H.Spencer (1820-1903) nhà triết học, xã hội học và Tâm lý học người Anh đã
khởi xướng nghiên cứu vấn đề thích ứng trong Tâm lý học. Ông dựa vào quan điểm
tiến hoá luận của Ch.Dawin và J.Lamak cho rằng: “Cuộc sống là sự thích nghi liên

tục trong các mối quan hệ bên trong và quan hệ bên ngoài” [48]. Việc xem xét vấn đề
thích ứng phải dựa vào mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa con người và môi
trường sống; đối tượng nghiên cứu của TLH là mối quan hệ giữa yếu tố bên ngoài và
yếu tố bên trong của con người, chọn lọc tự nhiên là qui luật cơ bản của thích ứng
tâm lý; sự thích ứng ở con người có những nét chung với thích nghi sinh học, tuân
theo những qui luật của thích nghi sinh học: qui luật biến dị, qui luật di truyền…; tâm
lý, ý thức là công cụ thích ứng giữa con người và môi trường sống.


7

- W.James (1842 - 1910) đã xây dựng thuyết chức năng. Điểm mấu chốt của thuyết
này là: cá nhân phải sử dụng chức năng tâm lý để thích nghi với những biến đổi của môi
trường sống [49].
Như vậy, H.Spencer và W.James đã xây dựng cơ sở Tâm lý học của hành vi thích
ứng với tư tưởng chủ đạo là tâm lý, ý thức có chức năng thích ứng và là công cụ giúp
con người thích ứng. Đây là những đóng góp quan trọng cho việc thích ứng, nhưng hạn
chế của hai ông là xem xét các hiện tượng tâm lý dưới góc độ sinh học, không thấy được
bản chất xã hội của thích ứng ở con người.
- S.Freud (1856-1939) đã cho rằng: để tồn tại, con người phải đạt được sự cân
bằng, sự hài hòa giữa cái ấy và cái siêu tôi - đó là sự thích ứng. Về thực chất, S.Freud chỉ
coi trọng con người bản năng. Người có hành vi thích ứng có khả năng chế ngự được
“các xung lực bản năng” tròi lên đòi thỏa mãn, có cái Tôi đủ sức mạnh để giải quyết
được xung khắc giữa cái Ấy và cái Siêu tôi một cách thông minh, hợp lý. Trong việc
nghiên cứu hành vi thích ứng của con người, ông đã có công phát hiện ra mặt vô thức và
vai trò của nó trong điều chỉnh hành vi; vai trò và cơ chế điều chỉnh của cái Tôi, sự có
mặt của cái Siêu tôi [32]. Hạn chế của S.Freud là xem thích ứng của con người là thích
nghi mang tính sinh vật, không thấy được bản chất xã hội - lịch sử
của nó.
b. Quan điểm coi thích ứng của con người là sự thích nghi

Năm 1913, J.Watson đại biểu của trường phái TLH hành vi cho rằng: Mọi hành vi
ứng xử của con người được hình thành trong quá trình học tập và tập nhiễm; trong quá
trình đó, cá nhân chiếm lĩnh được các hành vi mới cho phép họ giải quyết những yêu cầu
của cuộc sống. Thực chất, sự thích ứng kém hay chưa thích ứng là không học được hoặc
hành vi học được không đáp ứng được yêu cầu của môi trường sống. Ông quan niệm:
con người “không phải là chủ thể chủ động trong hoạt động trong môi trường xã hội, tác
động và làm biến đổi môi trường đó, mà là các cơ thể, cá thể thụ động đối lập với áp lực
của môi trường” và như vậy con người chỉ là một cơ thể sống và thích nghi thụ động để
tồn tại trong môi trường có nhiều kích thích vật lý [32].
Đóng góp của J.Watson nói riêng và các nhà hành vi chủ nghĩa nói chung là chỉ ra
mức độ thích ứng đầu tiên của con người là phản ứng trực tiếp đối với các kích thích của


8

môi trường và chỉ ra cơ chế hình thành hành vi thích ứng. Song họ có quan điểm chưa
đúng về bản chất con người, mối quan hệ của con người với môi trường, đồng nhất thích
ứng tâm lý ở người với thích nghi của động vật.
- E.A Ermôlaeva, A.I. Serbacôv và A.V.Mudric, A.V.Pêtrôvxki là những nhà Tâm
lý học Xô Viết đã coi nội hàm thích ứng và thích nghi không có gì khác nhau. Đóng góp
của các công trình trên là đưa ra được khái niệm thích ứng và các chỉ số đo cụ thể. Ví
dụ: Trong nghiên cứu “Đặc điểm của sự thích ứng xã hội và nghề nghiệp của người SV
tốt nghiệp trường sư phạm”, E.A Ermôlaeva đã đưa ra bốn chỉ số khách quan là: chất
lượng lao động, trình độ tay nghề, sự tuân thủ kỷ luật lao động và uy tín cá nhân với tập
thể; ba chỉ số chủ quan là: mức độ hài lòng công việc, điều kiện làm việc và mối quan hệ
với người khác trong công việc để đánh giá sự thích ứng nghề nghiệp. Tuy nhiên, hạn
chế của các quan điểm trên là xem xét thích ứng chính là quá trình thích nghi của con
người trước sự biến đổi của môi trường và các dạng hoạt động [32].
Như vậy, có rất nhiều quan điểm của các nhà Tâm lý học đồng nhất thích ứng và
thích nghi. Các quan điểm trên đã có đóng góp rất lớn khi xây dựng cơ sở Tâm lý học

của hành vi thích ứng, chỉ ra được mức độ thích ứng đầu tiên của con người; đưa ra khái
niệm thích ứng và các chỉ số đo mức độ thích ứng…Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các
công trình trên là không thấy được bản chất xã hội lịch sử của thích ứng ở con người.
c. Quan điểm tiếp cận nhấn mạnh vai trò của chủ thể cá nhân trong quá trình
thích ứng
- L.X.Vưgôtxki cho rằng: thích ứng diễn ra theo nguyên tắc tín hiệu (phản xạ có
điều kiện) có chung ở người và động vật nhưng không phải là phương thức chủ đạo của
con người. Phương thức thích ứng chủ đạo ở người là thích ứng theo nguyên tắc dấu
hiệu và nguyên tắc này không có ở động vật. Quá trình tín hiệu hóa phản ánh mối quan
hệ tự nhiên đảm bảo cho cơ thể đáp lại các kích thích của môi trường. Còn quá trình dấu
hiệu hóa cho phép con người có khả năng tạo ra một loại cân bằng với môi trường để
biến đổi môi trường và biến đổi hành vi của chính mình bằng hoạt động tích cực của chủ
thể. Hành vi đó chính là hành động thực tiễn của con người [32]. Bằng việc phát hiện ra
cơ chế hình thành và điều khiển hành vi của cá nhân, ông đã chỉ rõ sự khác biệt cơ bản
giữa thích ứng tâm lý ở người với thích nghi sinh học ở động vật.


9

- A.N. Lêônchiev đã khẳng định: “Sự khác biệt cơ bản giữa các quá trình thích nghi
theo đúng nghĩa của nó với các quá trình tiếp thu, lĩnh hội là ở chỗ thích nghi là quá
trình thích nghi sinh vật, là quá trình thay đổi các thuộc tính của loài, năng lực của cơ thể
và hành vi của cá thể. Còn quá trình tiếp thu, lĩnh hội thì khác: đó là quá trình mang lại
kết quả là cá thể tái tạo lại năng lực và chức năng người đã hình thành trong quá trình
lịch sử” [32]. A.N.Lêônchiev làm rõ sự khác nhau giữa thích ứng sinh học và thích ứng
tâm lý người đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu hiện tượng này cả về phương diện lý
luận và thực tiễn.
- Theo E.A. Anđrêeva nhấn mạnh sự khác nhau giữa thích ứng và xã hội hóa.
Thích ứng phản ánh quá trình thích nghi đặc biệt của con người với điều kiện hoạt động
mới, là sự thâm nhập của con người vào những điều kiện đó một cách không gượng ép.

Xã hội hóa là sự tác động qua lại của xã hội và cá nhân. Như vậy, thích ứng nhấn mạnh
vai trò chủ thể của cá nhân với môi trường [32].
Những nghiên cứu trên đây của các nhà Tâm lý học Xô Viết đã có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn. Các tác giả đã chỉ ra khái niệm thích ứng, trong đó nhấn mạnh
vai trò chủ thể của cá nhân để đáp ứng những thay đổi của hoạt động, của môi trường
xung quanh. Đây cũng chính là hướng tiếp cận của tác giả khi nghiên cứu đề tài này.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung với đề tài “Bước đầu tìm hiểu sự thích ứng nghề
nghiệp của giáo viên tâm lý – giáo dục”. Trong đó tác giả đã đưa ra một số chỉ số khách
quan và chủ quan để đánh giá khả năng thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tâm lý –
giáo dục [10].
Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích với đề tài “Thích ứng học đường của sinh
viên sư phạm”. Tác giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng của sinh viên sư phạm,
những yếu tố chủ quan và khách quan hướng đến sự thích ứng đó. Luận điểm mà tác giả
đưa ra là: Sự thích ứng với trường học và nghề nghiệp của sinh viên là quá trình thích
nghi, hài lòng với các hoạt động học tập, nghề nghiệp trong hoàn cảnh nhất định [4].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về giáo dục
hướng nghiệp và thích ứng nghề, đặc biệt với tác phẩm “Thích ứng sư phạm”, tác giả đã
đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm, phân tích các nội dung hình thành


10

khả năng thích ứng về lối sống cho sinh viên sư phạm, hình thành khả năng thích ứng
tay nghề trong quá trình đào tạo cho sinh viên sư phạm: thích ứng với quy trình lên lớp,
thích ứng với hoạt động giảng dạy trên lớp, thích ứng với hoạt động thiết kế nội dung
công tác chủ nhiệm lớp, thích ứng với hoạt động ứng xử trong công tác giáo dục… bên
cạnh đó tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp giúp sinh viên đại học thích ứng với nghề
dạy học [21].
Năm 1996, tác giả Đỗ Mạnh Tôn với đề tài luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu sự thích

ứng với học tập và rèn luyện của học viên các trường sĩ quan Quân đội” cho rằng: Sự
thích ứng học tập thể hiện trên ba phương diện: động cơ và xu hướng nghề nghiệp; kỹ
năng và kỹ xảo học tập; thói quen và hành vi. Các chỉ số biểu hiện sự thích ứng học tập
của học viên quân sự là: sự say mê hứng thú học tập, kết quả học tập cao, tính kỷ luật
trong học tập. Từ đó tác giả đã lựa chọn kỹ năng học tập cơ bản (nghe, ghi bài giảng)
của học viên để tiến hành thực nghiệm tác động sư phạm [39].
Năm 2002, tác giả Lê Ngọc Lan với đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng với hoạt động
học của SV ĐHSP Hà Nội” và khẳng định: Thích ứng là một cấu trúc tâm lý gồm hai yếu
tố: nắm được những phương thức hành vi thích hợp, đáp ứng được những yêu cầu của
cuộc sống và hoạt động; hình thành những cấu tạo tâm lý mới tạo nên tính chủ thể của
hành vi và hoạt động. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau giúp con người điều
chỉnh được hệ thống thái độ, hành vi hiện có, hình thành hệ thống thái độ hành vi mới
phù hợp với môi trường đã thay đổi. Thích ứng với cuộc sống và hoạt động ở môi trường
mới có nhiều yêu cầu mới cao hơn là một quá trình lâu dài; tốc độ và kết quả của quá
trình đó phụ thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực, ý thức và khả năng của mỗi SV. Từ đó, tác
giả đưa ra kiến nghị cần xây dựng cho người học phương pháp học mới phù hợp với
chương trình nội dung học tập mới để giúp họ thích ứng tốt hơn với việc học tập ở
Trường Đại học [26].
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội với môi
trường đại học” do PGS.TS. Trần Thị Minh Đức làm chủ nhiệm đề tài [14].
Năm 2003, tác giả Nguyễn Thạc công bố kết quả nghiên cứu sự thích ứng đối với
HĐHT của SV Trường Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ mẫu giáo trung ương 1 như sau: SV


11

chưa thích ứng được với việc học tại trường là do trình độ học lực; do chưa quen với môi
trường học tập mới, phương pháp học tập mới cũng như cách giảng của giáo viên; do
thiếu giáo trình; do khối lượng kiến thức quá nhiều; do giáo viên không kiểm tra đánh

giá thường xuyên. Tác giả kiến nghị tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, cung
cấp hình thức và cách thức tiến hành các nội dung của HĐHT cho SV, đặc biệt là SV
năm thứ nhất [36].
Năm 2006, tác giả Vũ Mộng Đóa với luận văn thạc sỹ Tâm lý học “Sự thích ứng
với hoạt động học tập của sinh viên khoa Công tác xã hội và phát triển cộng đồng trường
Đại học Đà Lạt” [12].
Năm 2007, tác giả Dương Thị Nga với luận văn thạc sỹ “Hình thành khả năng
thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm qua giảng dạy học phần: tâm lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm và luận án Tiến sĩ “Phát triển năng lực thích ứng nghề cho
sinh viên cao đẳng sư phạm” (năm 2012) [31].
Năm 2009, tác giả Đỗ Thị Thanh Mai với luận án tiến sỹ: “Mức độ thích ứng với
hoạt động học tập của sinh viên hệ cao đẳng trường Đại học Công nghiệp Hà Nội”. Tác
giả nhận xét: sinh viên hệ cao đẳng thích ứng không giống nhau với hoạt động thực hành
môn học tại trường. Đa số SV hệ Cao đẳng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội năm
thứ ba được nghiên cứu ở mức độ trung bình với hoạt động thực hành môn học tại
trường. Trước khi tốt nghiệp, số SV thích ứng tốt với hoạt động thực hành môn học vẫn
chiếm tỷ lệ chưa cao. Mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học của SV chịu
sự chi phối của nhiều yếu tố. Các yếu tố chủ quan như: chỉ số phát triển trí thông minh,
kiểu tính cách, sức khỏe, sự nỗ lực cá nhân. Các yếu tố khách quan như: việc tổ chức
đào tạo của nhà trường, sự nhiệt tình và phương pháp dạy của giáo viên… luận án đã
cung cấp số liệu rất cụ thể về khả năng thích ứng của sinh viên với hoạt động thực hành
môn học [28].
Năm 2009, tác giả Đặng Thị Lan với luận án tiến sỹ: “Mức độ thích ứng với hoạt
động học một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của SV Trường Đại
học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”. Tác giả rút ra một số kết luận sau: Mức độ
thích ứng với hoạt động học một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của
SV Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội còn thấp. So với mức độ thích


12


ứng với hoạt động học một số môn học chung thì mức độ thích ứng hoạt động học môn
đọc hiểu tiếng ngoại ngữ là thấp hơn. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến mức độ thích ứng với hoạt động học của SV Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
Quốc gia Hà Nội, trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn. Hành động học là
yếu tố chủ quan và cơ sở vật chất là yếu tố khách quan có ảnh hưởng nhiều nhất đến mức
độ thích ứng với hoạt động học của họ. Nếu tổ chức và hướng dẫn SV thực hành một số
hành động học cơ bản sẽ nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động học theo tín chỉ của
SV [25].
Năm 2011, tác giả Nguyễn Chí Tăng nghiên cứu “Sự thích ứng của giáo viên trung
học cơ sở với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy”, kết quả nghiên
cứu của luận án: Hầu hết giáo viên THCS thích ứng với ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động giảng dạy ở mức trung bình. Mức độ thích ứng của giáo viên THCS đối
với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy có sự khác nhau giữa giáo
viên trên ba địa bàn (thành thị, đồng bằng và trung du miền núi), giữa giáo viên dạy các
môn học, giữa giáo viên thuộc các độ tuổi. Các yếu tố: trình độ tin học; ý chí của giáo viên;
tính cách cá nhân; sự hỗ trợ, giúp đỡ của tập thể; quản lý của lãnh đạo nhà trường; điều kiện
vật chất ảnh hưởng đến sự thích ứng của giáo viên với ứng dụng ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động giảng dạy. Biện pháp cung cấp kiến thức, tổ chức thực hành ứng dụng ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy góp phần nâng cao được mức độ thích
ứng của giáo viên THCS với ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy [34].
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Út Sáu nghiên cứu “Thích ứng với hoạt động học
tập theo học chế tín chỉ của sinh viên Đại học Thái Nguyên”. Kết quả nghiên cứu như
sau: SV đại học Thái Nguyên thích ứng ở mức khá với hoạt động học tập theo học chế
tín chỉ, tuy nhiên những mặt SV thích ứng ở mức độ cao chưa phản ánh những đặc trưng
của phương thức đào tạo theo tín chỉ. Còn những nội dung thể hiện đặc trưng của
phương thức đào tạo này thì SV thể hiện ở mức thấp hơn. Sự thích ứng của SV trên các
mặt nhận thức, thái độ và hành động. Thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín
chỉ của SV chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, trong đó
yếu tố chủ quan có ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan. Trong số các yếu tố chủ quan

ảnh hưởng đến thích ứng của SV với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ thì yếu tố


13

phương pháp học tập của SV có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất. Biện pháp: Nâng cao nhận
thức của SV về quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ, tạo sự thích ứng về mặt pháp chế cho
SV; Hướng dẫn hành động học tập theo tín chỉ cho SV; Phát triển năng lực tự học cho SV
[32].
Năm 2013, tác giả Dương Thị Thanh Thanh nghiên cứu “Mức độ thích ứng với hoạt
động quản lý dạy học của Hiệu trưởng Tiểu học”. Kết quả nghiên cứu: tính tích cực, chủ
động trong hoạt động QLDH chưa được thể hiện rõ, mức độ thích ứng của hiệu trưởng
trường tiểu học với hoạt động QLDH trong nhà trường ở mức độ trung bình. Các biểu
hiện mức độ thích ứng với hoạt động QLDH không đồng đều mà xếp thành thứ bậc, thứ
nhất là Sự thừa nhận của tập thể nhà trường với hiệu trưởng Tiểu học, thứ hai là Hiểu
biết của hiệu trưởng tiểu học về hoạt động QLDH, thứ ba là Kỹ năng QLDH của hiệu
trưởng tiểu học, và cuối cùng là Sự hài lòng với hoạt động QLDH hiệu trưởng tiểu học.
Có sự khác biệt về giới tính, thâm niên quản lý đối với mức độ thích ứng hoạt động
QLDH. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự thích ứng với hoạt
động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học. Các yếu tố chủ quan là Kinh nghiệm
quản lý của hiệu trưởng tiểu học và Ý thức tự rèn luyện của hiệu trưởng tiểu học. Các
yếu tố khách quan là Bầu không khí tâm lí tập thể sư phạm trong trường tiểu học và
Điều kiện hoạt động quản lý của hiệu trưởng tiểu học. Các yếu tố chủ quan đóng vai trò
quyết định đến sự thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
[37].
Như vậy, có rất nhiều các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về vấn
đề thích ứng, thích ứng với hoạt động học tập. Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến sự
thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy mà chủ yếu là nghiên cứu sự thích ứng với
hoạt động học tập, thích ứng nghề nghiệp. Vì vậy người nghiên cứu đã chọn lĩnh vực này
làm đề tài nghiên cứu.

1.2. Lí luận về thích ứng và thích ứng với đổi mới phương pháp giảng dạy
1.2.1. Khái niệm thích ứng
* Thuật ngữ “thích ứng” xuất phát từ tiếng La Tinh là Adapto (từ điển Tâm lý học
của Raymond.J, Corsini, Mỹ, 1999). Trong tiếng Anh, thích nghi, thích ứng là
Adaption/Adaptation” (Từ điển Anh - Việt, nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, 1996),


14

tiếng Pháp là S’adapter, tiếng Nga thích nghi, thích ứng là AдапTáция (Từ điển Nga Việt, tập I nhà xuất bản văn hóa - thông tin Hà Nội, 2003), tiếng Đức thích nghi, thích
ứng là Adaption/Adaptation (Từ điển Đức - Việt hiện đại, tập 1, nhà xuất bản Lao động
Xã hội, 2004).
Thuật ngữ “thích nghi” - adaptation, adaption ban đầu mang ý nghĩa sinh học,
đó là sự thay đổi hành vi loài trong hành vi của cá thể nhằm đáp ứng được sự thay đổi
của điều kiện sống để tồn tại. Về sau, thuật ngữ “thích nghi” được dùng trong Tâm lý
học và được chuyển thành thuật ngữ “thích ứng”. Ngày nay thuật ngữ “thích nghi”,
“thích ứng” được sử dụng rộng rãi trong các ngành khoa học khác nhau.
Khái niệm “thích ứng” trong các từ điển thể hiện hai điểm:
- Giữa thích ứng và thích nghi có điểm chung, thích ứng là một phần của thích
nghi:
“Sổ tay tâm lý học” do Trần Hiệp và Đỗ Long chủ biên: “Thích nghi: sự thích ứng
về cấu tạo và chức năng của cơ thể bao gồm cả các cơ quan và tế bào của nó đối với
điều kiện của môi trường. Thích nghi xã hội có 2 nghĩa: 1/ Quá trình thích nghi tích cực
của cá nhân đối với những điều kiện của môi trường xã hội mới; 2/ kết quả của quá
trình trên” [18].
Từ điển Tiếng Việt “thích nghi: có những biến đổi nhất định cho phù hợp với hoàn
cảnh môi trường mới, Thích ứng: 1. Có những thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới,
yêu cầu mới. 2. Như thích nghi” [10].
- Sự khác biệt giữa thích ứng và thích nghi, coi thích ứng là sự biến đổi của con
người phù hợp môi trường và hoạt động.

Trong từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội viết: “Thích nghi là những biến
đổi nhất định cho phù hợp với hoàn cảnh, với môi trường mới, thích nghi với các nếp
sinh hoạt mới. Còn thích ứng là những thay đổi cho phù hợp với các điều kiện mới, lối
làm việc thích ứng với tình hình mới” [42].
Từ điển Tâm lý học do Nguyễn Khắc Viện (chủ biên) cho rằng mọi sinh vật và con
người sống được trong môi trường có nhiều biến động bằng cách thay đổi chính bản thân
hoặc tìm cách thay đổi môi trường.
Thích nghi, thích ứng: một sinh vật sống được trong môi trường có nhiều biến


15

động, bằng cách thay đổi phản ứng của bản thân hoặc tìm cách thay đổi môi trường.
Bước đầu là điều chỉnh những phản ứng sinh lý (như thích nghi với nhiệt độ cao hay
thấp, môi trường khô hay ẩm) sau là thay đổi cách ứng xử, đây là thích ứng tâm lý [46].
Từ điển Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên, “thích ứng”: “phản ứng của cơ thể với
những thay đổi của môi trường. Về nguyên tắc, có hai phương thức thích ứng khác nhau
của cơ thể đối với những thay đổi các điều kiện của môi trường:
- Thích ứng bằng cách thay đổi cấu tạo và hoạt động của các cơ quan; đây là
phương thức phổ biến đối với động vật và thực vật.
- Thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không thay đổi tổ chức, phương thức
này chỉ đặc trưng cho động vật và gắn liền với sự phát triển tâm lý. Phương thức thích
ứng này được phân chia thành 2 hướng khác nhau:
+ Thay đổi chậm những hình thức hành vi được kế thừa - bản năng, mà sự tiến hoá
của những bản năng này diễn ra dưới ảnh hưởng của những thay đổi môi trường với tốc
độ chậm.
+ Phát triển năng lực học tập của cá nhân, năng lực “hành động hợp lý”-những thay
đổi nhanh của hành vi, “sáng tạo” ở mức độ nhất định những phương thức hành vi mới
để đáp lại những thay đổi nhanh của môi trường mà bản năng bị bất lực; những hoạt
động này không nhất thiết phải cố định, phải di truyền, vì sự ưu việt của chúng là tính

mềm dẻo cao; vì vậy, chỉ có những khả năng hành động quy định thứ bậc cao của tổ
chức tâm lý của sinh vật mới được di truyền [11].
Thích ứng và thích nghi là hai khái niệm có tính đồng nhất tương đối, chúng đều là
hệ thống phản ứng của chủ thể nhằm cân bằng với điều kiện thay đổi của môi trường.
Tuy nhiên, hai khái niệm này không đồng nhất bởi lẽ:
Thứ nhất: Khái niệm thích nghi thiên về sinh học, thiên về thể hiện những phản
ứng có tính chất sinh học của cơ thể động vật và gắn liền với sự biến đổi một cách lâu
dài trong quá trình tiến hóa của sinh vật.
Thứ hai: Khi bàn đến thích nghi, người ta thường không nhấn mạnh đến tính tích
cực, chủ động của cá thể trước sự thay đổi của môi trường.
Qua sự phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm thích ứng như sau:
Thích ứng là sự tự giác, tích cực, chủ động thay đổi nhận thức, thái độ, hành động của


16

chủ thể nhằm đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động để tiến hành hoạt động có kết quả.
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của thích ứng.
Thích ứng của con người có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất: Thích ứng là quá trình tích cực của chủ thể trong quá trình tác động qua lại
giữa chủ thể với môi trường sống mới, với các hoạt động có những yêu cầu mới.
Thứ hai: Thích ứng chỉ nảy sinh khi chủ thể thay đổi môi trường sống mới hoặc
tiến hành các hành động với những yêu cầu mới. Khi điều kiện sống có nhiều biến đổi,
những yêu cầu của các hoạt động mới mẻ thì đặc điểm cơ thể, đặc điểm tâm lý trong cấu
trúc tâm lý không còn thích hợp để phản ứng với môi trường sống mới buộc chủ thể phải
có sự thay đổi cấu trúc tâm lý bên trong, trên cơ sở đó điều chỉnh, hình thành hành động
mới cho phù hợp với yêu cầu mới.
Thứ ba: Kết quả của thích ứng là chủ thể hình thành cấu tạo tâm lý mới bao gồm
nhận thức, thái độ và hành động nhằm đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động hoặc môi
trường mới.

Thứ tư: Biểu hiện khách quan nhất, rõ nét nhất của thích ứng là có được hành động
phù hợp đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thích ứng
Từ sự phân tích các quan điểm về thích ứng, đặc biệt là quan điểm của trường phái
TLH mác-xit và TLH nhận thức, có thể thấy sự thích ứng tâm lí của con người chịu sự
tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cá nhân, trong đó có những yếu tố cơ
bản:
Sự phát triển của cơ thể, của hệ thần kinh và vận động. Đây là điều kiện vật chất
để cá nhân có thể tiếp nhận và thực hiện được những hành vi mới, thích ứng được với
điều kiện sống và hoạt động mới.
Sự phát triển về mặt tâm lí, đặc biệt là mặt nhận thức, thái độ, KN, ý chí, tâm thế…
Những cấu tạo tâm lí đã có là điều kiện tâm lí của sự thích ứng.
Hoạt động của cá nhân là yếu tố trực tiếp quyết định đến sự thích ứng tâm lí. Chỉ
thông qua hoạt động, con người tiếp thu, lĩnh hội những nội dung, phương thức, các
phẩm chất tâm lí và điều chỉnh chúng cho phù hợp với môi trường mới. Sự luyện tập
hành vi mới trong hoạt động rất quan trọng vì hành vi thích ứng có tính khái quát, nó là


×