Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non quận 3 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.05 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
________________

Đặng Thị Mẫn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
________________

Đặng Thị Mẫn

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý giáo dục
: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Trân trọng cảm ơn PGS.TS.Trần Thị Hương, người hướng dẫn khoa học đã
tận tâm hướng dẫn, góp ý, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Ban giám hiệu cùng giáo viên các trường Mầm non ở Quận 3, TP HCM đã giúp đỡ,
cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết, đóng góp những ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị học viên lớp
cao học Quản lý giáo dục khóa 21 đã chia sẻ, hỗ trợ và động viên tôi trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của các
thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ chí Minh, tháng 3/2013
Tác giả luận văn
Đặng Thị Mẫn



MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON ................................................................... 6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................ 6
1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu ngoài nước ................................................. 6
1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu trong nước .................................................. 7
1.2. Những vấn đề chung về GDMN ...................................................................... 9
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam ................................................................................................... 9
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non ....................................... 9
1.2.3. Quá trình giáo dục mầm non ................................................................... 10
1.2.4. Yêu cầu phát triển Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay............ 12
1.3. Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ..................................................... 15
1.3.1. Khái niệm đổi mới phương pháp giáo dục mầm non .............................. 15
1.3.2. Mối liên hệ của PPGD và các thành tố khác trong CTGDMN ............... 16
1.3.3. Khái quát hệ thống PPGDMN ................................................................ 17
1.3.4. Cơ sở khoa học của việc đổi mới PPGDMN .......................................... 18
1.3.5. Định hướng đổi mới PPGDMN theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ
................................................................................................................. 21
1.3.6. Một số PPGDMN theo hướng đổi mới ................................................... 22
1.3.7. Sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT để đổi mới
PPGDMN ................................................................................................ 25
1.4. Quản lý đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ........................................ 27
1.4.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 27
1.4.2. Các chức năng quản lý trường mầm non ................................................ 31

1.4.3. Nội dung quản lý đổi mới PPGDMN ...................................................... 34


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 38
Chương 2 : THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THEO
HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON QUẬN 3, TP HCM........................................................................................ 39
2.1. Khái quát chung về giáo dục mầm non Quận 3. TP HCM ............................ 39
2.1.1. Về quy mô, cơ cấu trường lớp, đội ngũ CBQL, GV ............................... 39
2.1.2. Về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ...................................... 42
2.2. Thực trạng đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3 ........................... 44
2.2.1. Vài nét về mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu ................................ 44
2.2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ về đổi mới PPGDMN....................... 45
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện đổi mới PPGDMN ở các trường MN Quận 3 50
2.3. Thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ
ở các trường mầm non Quận 3 ...................................................................... 62
2.3.1. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPGDMN .................................................. 62
2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3 .... 65
2.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPGDMN ...................... 70
2.3.4. Quản lý các điều kiện tổ chức thực hiện đổi mới PPGDMN .................. 74
2.4. Nguyên nhân của thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính
tích cực của trẻ ở các trường MN Quận 3, TP HCM..................................... 76
2.4.1. Nguyên nhân của những ưu điểm ........................................................... 77
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 81
Chương 3 : BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN 3, TP HCM .......................................... 82
3.1. Cơ sở xác lập các biện pháp.......................................................................... 82
3.1.1. Yêu cầu phát triển GDMN ở Quận 3, TP HCM giai đoạn 2005 - 2020 . 82
3.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý đổi mới PPGDMN theo hướng

phát huy tính tích cực của trẻ .................................................................. 83
3.2. Các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của
trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM ................................................ 84


3.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực
của trẻ cho CBQL, GV trường MN ........................................................ 84
3.2.2. Tăng cường công tác xây dựng kế hoạch đổi mới PPGD theo hướng phát
huy tính tích cực của trẻ .......................................................................... 86
3.2.3. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPGD theo hướng
phát huy tính tích cực của trẻ .................................................................. 87
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới PPGD theo
hướng phát huy tính tích cực của trẻ ....................................................... 89
3.2.5. Tăng cường các điều kiện thực hiện đổi mới PPGD theo hướng phát huy
tính tích cực của trẻ ................................................................................. 90
3.3. Khảo nghiệm về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp ................. 91
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 100
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 102


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban Giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý


CNTT

: Công nghệ thông tin

CSGD

: Chăm sóc Giáo dục

CSVC

: Cơ sở vật chất

CT

: Chương trình

CTGD

: Chương trình giáo dục

CTGDMN

: Chương trình giáo dục mầm non

ĐLTC

: Độ lệch tiêu chuẩn

ĐTB


: Điểm trung bình

GD

: Giáo dục

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

HĐGD

: Họat động giáo dục

KHGD

: Kế họach giáo dục

MN

: Mầm non

PPDH

: Phương pháp dạy học


PPGD

: Phương pháp giáo dục

PPGDMN

: Phương pháp giáo dục mầm non

PTKT

: Phương tiện kỹ thuật

QLGD

: Quản lý giáo dục

TBDH

: Thiết bị dạy học

TBGD

: Thiết bị gíao dục

TP HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND


: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Quy mô trường lớp mầm non ở Quận 3 ............................................. 40
Bảng 2.2 : Số liệu trẻ mầm non Quận 3 .............................................................. 40
Bảng 2.3 : Số liệu trẻ 5 tuổi .................................................................................. 41
Bảng 2.4 : Số liệu CBQL -GV mầm non Quận 3................................................ 41
Bảng 2.5 : Bảng phân bổ phiếu khảo sát .............................................................. 44
Bảng 2.6 : Qui ước mức độ đồng ý/thực hiện/hiệu quả/ảnh hưởng ..................... 45
Bảng 2.7 : Qui ước mức độ cần thiết và khả thi ................................................... 45
Bảng 2.8 : Thực trạng nhận thức của đội ngũ về đổi mới PPGDMN .................. 46
Bảng 2.9 : Thực trạng thiết kế kế hoạch HĐGD theo hướng đổi mới PPGD ...... 50
Bảng 2.10 : Thực trạng sử dụng các PPGD theo hướng phát huy tính tích cực
của trẻ.................................................................................................. 55
Bảng 2.11 : Thực trạng sử dụng thiết bị, phương tiện dạy học và ứng dụng CNTT
............................................................................................................ 58
Bảng 2.12 : Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới PPGDMN ............................ 62
Bảng 2.13 : Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới PPGDMN ................. 65
Bảng 2.14 : Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động đổi mới PPGDMN 70
Bảng 2.15 : Thực trạng đảm bảo các điều kiện tổ chức thực hiện đổi mới
PPGDMN ............................................................................................ 74
Bảng 2.16 : Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới PPGDMN .......... 76
Bảng 3.1 : Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đổi mới PPGD
theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở các trường mầm non
Quận 3, TP HCM ................................................................................ 91


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ. Sự phát triển nhanh chóng
của khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục, tạo ra
sự đổi mới và phát triển giáo dục ở quy mô toàn cầu. “Giáo dục chính là chìa khóa
để tiến đến một thế giới tốt đẹp hơn, vai trò của giáo dục là sự thức tỉnh tiềm năng
của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến vào tương lai,..” [1].
Giáo dục mầm non, là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có
vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
của nhân cách con người. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế
đều xác định GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Ở
nước ta, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng bậc học GDMN. Các quyết định của Thủ
tướng chính phủ về GDMN như Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg Đề án "Phát
triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015", Quyết định số 239/QĐ-TTg về
“Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015”... mở
ra nhiều cơ hội phát triển bậc học, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục, GDMN đã và đang đổi mới nội dung,
PPGD để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Bộ GD&ĐT
đã ban hành “Chương trình Giáo dục mầm non” theo Thông tư số 17/2009/ TTBGD&ĐT. Chương trình đã tiếp thu những tinh hoa của CTGDMN trong và ngòai
nước. Tư tưởng cốt lõi của chương trình được thể hiện một cách nhất quán theo các
quan điểm: quán triệt mục tiêu GD mầm non trong giai đọan mới ; tiếp cận họat
động nhân cách và phát triển; GD hướng vào trẻ, phát huy tính tích cực của trẻ, lấy
trẻ làm trung tâm và quan điểm tích hợp.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới giáo dục nói chung, GDMN nói
riêng, đổi mới quản lý GD được xem là giải pháp đột phá trong chiến lược
phát triển giáo dục 2009 - 2020. Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã



2

nhấn mạnh: “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và CBQL
giáo dục”, đặc biệt “tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là công tác
thanh tra chuyên môn và quản lý chất lượng GD…” [3, tr.2]. Đổi mới công tác
quản lý giáo dục mầm non đòi hỏi sự đổi mới đồng bộ, trong đó có quản lý
đổi mới PPGD - một bộ phận của quản lý chuyên môn trong GDMN.
Trong những năm qua, Quận 3, TP HCM là một trong những đơn vị đi đầu
trong việc triển khai áp dụng CTGDMN và đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính
tích cực của trẻ. UBND thành phố HCM cũng đã dành tỷ lệ ngân sách cao, đầu tư vào
các dự án lớn để phát triển GDMN của thành phố trong đó có Quận 3. Các dự án bao
gồm: chương trình kiên cố hóa trường lớp đầu tư xây dựng một số trường mầm non,
bồi dưỡng nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV, tổ chức tập huấn chương
trình cho đội ngũ... Tuy nhiên, việc thực hiện CTGDMN nói chung và việc đổi mới
PPGD nói riêng ở Quận 3 chưa đồng bộ, công tác quản lý đổi mới PPGD theo quan
điểm đổi mới trong CTGDMN còn nhiều bất cập, khó khăn lúng túng, chưa mang lại
hiệu quả thực tế như mong đợi ..., đòi hỏi phải có những biện pháp quản lý đổi mới
PPGD mầm non.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp giáo dục ở các trường mầm non
Quận 3, TP HCM”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát và đánh giá thực trạng, đề tài đề
xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM
nhằm góp phần cải tiến công tác quản lý trong lĩnh vực này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non Quận 3, TP HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đổi mới PPGD ở các trường

mầm non Quận 3, TP HCM.


3

4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ ở
các trường mầm non Quận 3, TP HCM có thể đã đạt được một số kết quả như: đội
ngũ CBQL, GV đã nhận thức được sự cần thiết phải thực hiện đổi mới PPGDMN;
đã có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động đổi mới
PPGD theo CTGDMN. Tuy nhiên, việc thực hiện các nội dung trong quy trình quản
lý trên chưa đồng bộ, thiếu chiều sâu, còn nhiều hạn chế và bất cập. Khi đánh giá
đúng thực trạng công tác quản lý đổi mới PPGD ở các trường mầm non Quận 3, TP
HCM thì sẽ có cơ sở thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD cần
thiết và khả thi ở các trường này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đổi mới quản lý PPGD ở trường mầm non
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính
tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính
tích cực của trẻ ở các trường mầm non Quận 3, TP HCM
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
lý đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực của trẻ trong việc thực hiện
CTGDMN.
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPGD tại 10 trường
MN trên tổng số 22 trường MN công lập (bao gồm cả các trường tự chủ tài chính)
Quận 3, TP HCM.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Khi nghiên cứu PPGDMN, chúng tôi tiếp cận PPGDMN tồn tại như một
thành tố trong hệ thống cấu trúc của CTGDMN. Các thành tố cấu trúc CTGDMN
không tồn tại riêng lẻ mà chúng có mối quan hệ biện chứng, tương tác, chi phối,


4

phụ thuộc và thúc đẩy sự phát triển của nhau. Mục tiêu qui định nội dung, nội dung
qui định phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện thực hiện, đánh giá kết quả
thực hiện so với mục tiêu đề ra nhằm điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
Cho nên quản lý đổi mới PPGDMN cần phải chú ý đến mối quan hệ có tính quy luật
này.
Quá trình quản lý đổi mới PPGDMN chịu tác động bởi: người dạy, người học,
môi trường GD, các điều kiện thực hiện.Vì vậy, cần nghiên cứu, hiểu rõ vị trí, chức
năng của từng yếu tố, cách thức hoạt động, tác động qua lại giữa các các yếu tố này.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Đổi mới PPGDMN và quản lý đổi mới PPGDMN được nghiên cứu trong quá
trình phát triển, kế thừa những kinh nghiệm đã có trong quá trình giáo dục mầm
non. Quản lý đổi mới PPGDMN phải tuân theo một trình tự chặt chẽ, phải xuất phát
từ việc đổi mới các thành tố cấu trúc trong CTGDMN, bắt đầu từ đổi mới mục tiêu,
nội dung chương trình, vai trò của GV, vai trò của trẻ, các điều kiện đảm bảo thực
hiện chương trình và thực hiện tốt các chức năng quản lý: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra. Quản lý đổi mới PPGDMN là quá trình lâu dài không thể nóng vội hoặc
chủ quan duy ý chí.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quản lý đổi mới PPGDMN phải phù hợp với thực tiễn GD của địa phương
và trường MN. Kết quả nghiên cứu phải nhằm góp phần cải tiến công tác quản lý
của đơn vị, nâng cao chất lượng đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có nhân
cách toàn diện, năng động, sáng tạo, thích nghi với sự thay đổi.

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp hệ thống hóa những vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn
bản, công trình nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1.Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi


5

- Mục đích: Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới PPGDMN ở các trường MN
Quận 3, TP HCM; khảo sát tính cần thiết và khả thi của hệ thống biện pháp quản lý đề
xuất.
- Đối tượng điều tra: CBQL, chuyên viên phụ trách mầm non- Phòng Giáo
dục và Đào tạo Quận 3; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên
môn cùng với GV các trường được chọn khảo sát.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Thu thập thông tin hỗ trợ cho các nội dung khảo sát của đề tài
nghiên cứu.
- Đối tượng quan sát: quan sát các HĐGD của GV và trẻ; quan sát các hoạt
động quản lý đổi mới PPGD ở trường MN Quận 3, TP HCM.
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu sản phẩm của CBQL các trường MN như: kế hoạch, các văn bản
chỉ đạo, báo cáo sơ, tổng kết, biên bản họp chuyên môn... để đánh giá thực trạng
quản lý đổi mới PPGD ở trường MN Quận 3, TP HCM.
7.2.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có nhiều kinh nghiệm
trong GDMN nhằm thu thập thêm thông tin cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng chương trình SPSS (Statistical Package for Social Sciences) nhằm

tổng hợp và xử lý kết quả từ cuộc điều tra.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, từ lâu, đã có nhiều nhà giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu
về giáo dục mầm non và PPGDMN.
Vào thời cổ đại, Khổng Tử đã có phương pháp giáo dục: học là phải luyện
tập thường xuyên thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng, ”Học mà
cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại không thoả thích hay sao?”; học
phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính cách
ngay từ lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”.
Với phương pháp này ông muốn những nhà GD phải thường xuyên tổ chức
luyện tập cho trẻ trong quá trình GD con người [20, tr.23].
J.A.Cômenxki (1592-1670) được coi là “ Ông tổ của nền giáo dục cận đại”,
là người đặt nền móng cho khoa học giáo dục nói chung và Giáo dục học mầm non
nói riêng. Một trong những tư tưởng GD tiên tiến của ông là “giáo dục phải phù
hợp với tự nhiên”. Sự phù hợp với quy luật của tự nhiên ở trẻ em thể hiện ở các giai
đoạn phát triển theo lứa tuổi, ứng với mỗi thời kỳ, trẻ em có đặc điểm phát triển
riêng về tâm sinh lý, vì thế cần có nội dung và PPGD cho từng lứa tuổi ấy. Một
điểm nổi bật và có giá trị sâu sắc trong quan điểm giáo dục trẻ của J.A.Cômenxki
rằng: “trò chơi là hoạt động trung tâm của trẻ mẫu giáo, là hình thức hoạt động cần
thiết phù hợp với bản chất và khuynh hướng tự nhiên của trẻ ” [13].
Nhà giáo dục nổi tiếng của nền giáo dục cổ điển - Ph. Phơ Bách ( 17821852) đã khởi xướng và đề xuất ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ mẫu
giáo. Theo ông, con người có 4 bản năng: hoạt động, nhận thức, văn học và tôn

giáo. Vì vậy, mục đích của GD là làm rõ những cái ban đầu thượng đế đặt sẵn trong


7

mỗi con người và GD có nhiệm vụ phát triển cái vốn sẵn có trong con người. Từ đó
ông đưa ra nguyên tắc GD tự do, yêu cầu nhà giáo dục phải đáp ứng và thỏa mãn
nhu cầu của trẻ trong hoạt động và giao tiếp. Ông đề cao PPGD thông qua tổ chức
hoạt động vui chơi. Quan điểm của ông: “ trò chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ
mẫu giáo và cần phải giáo dục trẻ thông qua trò chơi ”[13].
M. Montessori ( 1870-1952), nhà giáo dục người Ý, tiếp tục đi theo tư
tưởng GD của Ph. Phơ Bách. Triết lý GD của M. Montessori là: “Mỗi đứa trẻ là
một người trưởng thành... Chúng sinh ra đều có tiềm năng để học... Học là tự nhiên
đúng với thời điểm phát triển của trẻ. Không có quyền dạy hơn hoặc thấp hơn, giáo
viên không có quyền lựa chọn chương trình dạy mà để trẻ tự lựa chọn"... Điểm mấu
chốt trong quan điểm GD của bà là tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đứa trẻ phát
triển thông qua trò chơi, thông qua việc rèn luyện giác quan đặc biệt là xúc giác.
Bản chất của phương pháp GD Montessori chính là họat động tự do của trẻ trong
môi trường được chuẩn bị sẵn với sự hướng dẫn trực tiếp rất hạn chế của GV.
Phương pháp dạy trẻ học trực tiếp qua học cụ và các trẻ khác. GV được đào tạo để
dạy từng trẻ một hoăc một nhóm nhỏ [31].
1.1.2. Khái quát lịch sử nghiên cứu trong nước
Phương pháp giáo dục MN được đề cập khá cụ thể trong các sách, giáo trình
về chăm sóc, giáo dục MN, trong đó có một số sách phổ biến như: “Giáo dục học
mẫu giáo” (A.I. Xỏrôkina, 1977), “Giáo dục học mầm non” của nhóm tác giả Đào
Thanh Âm (chủ biên) - Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa, Đinh Văn Vang (1997) và một
số tài liệu tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về PPGDMN.
Phân tích những thay đổi về PPGDMN liên quan đến từng lọai chương trình,
tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2008) đã nêu những điểm khác nhau về PPGD theo
từng giai đọan phát triển CTGDMN của Việt Nam từ những năm 70-80 của thập kỷ

trước đến nay. Xuất hiện đầu tiên là Chương trình mẫu giáo cải tiến, đến Chương
trình chỉnh lý nhà trẻ và Chương trình cải cách mẫu giáo, cho đến Chương trình
giáo dục mầm non hiện nay. Song song với những CT này là những nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục thay đổi theo từng lọai CT [12].


8

Tác giả Đinh Thị Kim Thoa (2008) đã đề cập đến PPGDMN của Chương
trình giáo dục mầm non hiện hành với những điểm chính là: PPGD đảm bảo phù
hợp với lứa tuổi mẫu giáo, trẻ được “học bằng chơi, chơi mà học” [24].
Nhìn chung những tài liệu này chỉ ra rằng PPGDMN được quy định trong
từng lọai CTGDMN theo từng giai đọan lịch sử khác nhau và do Bộ Giáo dục và
đào tạo ban hành.
Trong những năm gần đây, một số công trình nghiên cứu, giáo trình, luận
văn có liên quan đến vấn đề quản lý giáo dục mầm non trong đó có kể đến quản lý
đổi mới PPGDMN, tiêu biểu như: “Một số vấn đề về quản lý trường MN” của Đinh
Văn Vang, “Quản lý Giáo dục mầm non” của Phạm Thị Châu. Luận văn Thạc sĩ
QLGD: “Biện pháp quản lý việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non ở các
trường mầm non thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang” của Nguyễn Vĩnh Tòan. Luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục: “Ảnh hưởng của
chương trình giáo dục mầm non hiện hành đến phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học của giáo viên mầm non thành phố Phan Thiết” của Nguyễn Thị Kim
Hồng...
Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên các vấn đề chung về
quản lý CTGDMN trong đó có đề cập đến việc quản lý đổi mới PPGDMN, tổ chức
thực hiện đầy đủ nội dung chương trình theo qui định, coi trọng tất cả HĐGD trẻ và
phải quán triệt quan điểm GD trẻ qua trò chơi. Điểm chung nổi bật của các công
trình nghiên cứu kể trên đều cho rằng đổi mới chương trình, nội dung, PPGDMN là
nhiệm vụ quan trọng để nâng chất lượng GDMN trong giai đoạn hiện nay, các biện

pháp quản lý đổi mới PPGDMN có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng CSGD trẻ của bậc học. Cho nên tìm ra các biện pháp quản lý , nâng cao chất
lượng CSGD trẻ được coi là nhiệm vụ trọng tâm của trường MN. Đây cũng chính
mối quan tâm chung của những người làm công tác nghiên cứu GD, quản lý GD và
quản lý trường MN.
Tại Quận 3, TP Hồ chí Minh, ngoài những văn bản, chỉ thị, đề án mang tính
chủ trương, đường lối phát triển GDMN của quận, của thành phố, chưa có tác giả


9

nào nghiên cứu về quản lý đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3, TP HCM. Vì
vậy, để quản lý đổi mới PPGDMN đáp ứng theo yêu cầu của đổi mới CTGDMN và
phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường MN tại Quận 3, TP HCM, cần thiết phải
tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lý đổi mới PPGDMN, từ đó đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới PPGD ở các trường MN Quận 3, TP HCM.
1.2. Những vấn đề chung về GDMN
1.2.1. Vị trí, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc
dân Việt Nam
Giáo dục mầm non là một bậc giáo dục mở đầu trong hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi
người: ”Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt
Nam ” [8]. GDMN có vị trí quan trọng là:
- Hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới phát triển
toàn diện. Tuổi mầm non, đặc biệt là thời kỳ tuổi mẫu giáo, nhân cách của trẻ bắt
đầu được hình thành, những nét tính cách được hình thành trong giai đoạn này sẽ
ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển nhân cách ở giai đoạn sau.
- Giáo dục mầm non còn góp phần chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ
vào học phổ thông. Giáo dục mầm non là khâu mở đầu của quá trình giáo dục liên

tục, những kiến thức, kỹ năng mà trẻ tích lũy được từ quá trình giáo dục mầm non
sẽ là cơ sở nền tảng để trẻ học ở giai đoạn tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non
* Mục tiêu chung của bậc giáo dục mầm non:
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho
trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí,
năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp
với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho
việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.[4]


10

* Nhiệm vụ của bậc giáo dục mầm non:
- Thu hút ngày càng đông đảo trẻ em ở lứa tuổi dưới 6 tuổi vào các loại hình
chăm sóc - giáo dục thích hợp, trong đó nhà trẻ, trường mẫu giáo giữ vai trò nòng
cốt.
- Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất lượng
chăm sóc – giáo dục trẻ theo mục tiêu, kế hoạch đào tạo.
- Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ khoa học cho các bậc cha
mẹ, ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa học trong việc
chăm sóc – giáo dục trẻ ở gia đình và cộng đồng. Góp phần cùng các lực lượng xã
hội khác quan tâm thích đáng đến những trẻ bị thiệt thòi.
- Kết hợp chặt chẽ cuộc vận động kế hoạch hóa gia đình với phong trào nuôi
con khỏe, dạy con ngoan, xây dựng gia đình văn hóa mới góp phần đảm bảo hạnh
phúc gia đình và tăng năng suất lao động xã hội [1].
Các nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, thực hiện nhiệm vụ
này sẽ là tiền đề cho việc thực hiện các nhiệm vụ tiếp theo và ngược lại.
1.2.3. Quá trình giáo dục mầm non

Quá trình GDMN chính là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có ý
thức, có kế họach từ phía nhà giáo dục đến trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhằm hình
thành và phát triển cơ sở ban đầu của nhân cách trẻ. Quá trình sư phạm này mang
tính tòan vẹn, tổng thể, được tổ chức một cách có ý thức có kế họach trên cơ sở
những kinh nghiệm và lí luận về GDMN. Trong quá trình tác động sư phạm lẫn
nhau giữa nhà giáo dục và trẻ em trên bình diện cá nhân cũng như tập thể, tạo thành
quan hệ xã hội đặc biệt được gọi là quan hệ giáo dục. Nhờ sự giúp đỡ từ phía nhà
giáo dục , trẻ em tự giác, tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử
xã hội.
Như vậy, quá trình GDMN là một quá trình có tính chất xã hội hình thành
con người, được tổ chức một cách có mục đích có kế họach, căn cứ vào mục đích và
điều kiện do xã hội qui định, được thực hiện thông qua họat động hợp tác cùng


11

nhau giữa người lớn (nhà giáo dục) và trẻ em ở tuổi mầm non (người được giáo
dục) nhằm giúp trẻ chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lòai người. [13]
Quá trình giáo dục mầm non bao gồm các thành tố như mục tiêu, nội dung
GDMN, phương pháp và các hình thức tổ chức HĐGD, nhà giáo dục, người được
giáo dục, điều kiện và kết quả GDMN. Tất cả các thành tố này nằm trong một hệ
thống, thống nhất bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
- Mục tiêu GDMN là những dự kiến về kết quả đạt được trong quá trình
GDMN trong một thời gian nhất định (trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi).
- Nội dung GDMN chính là bộ phận chọn lọc của kinh nghiệm xã hội và của
nền văn hóa của lòai người.
- Phương pháp GDMN là cách thức, con đường họat động hợp tác cùng nhau
giữa GV với trẻ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GDMN.
- Phương tiện GDMN là những công cụ được GV và trẻ sử dụng trong quá
trình GDMN.

- Nhà giáo dục (GV, tập thể sư phạm, cha mẹ trẻ) giữ vai trò là người tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển quá trình giáo dục.
- Người được giáo dục (trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi) là đối tượng chịu sự tác
động giáo dục của nhà giáo dục đồng thời là chủ thể tích cực của họat động và tự
giáo dục.
- Điều kiện giáo dục gồm có điều kiện bên trong như đội ngũ cán bộ quản lí,
đội ngũ GV mầm non, cơ sở vật chất của trường MN và điều kiện bên ngòai như
hòan cảnh kinh tế xã hội, chính trị của đất nước, hòan cảnh tự nhiên, môi trường
xung quanh cơ sở MN...
- Kết quả GDMN là mức độ phát triển nhân cách trẻ MN đạt được sau một
quá trình giáo dục trẻ, đây chính là thước đo đánh gía mức độ thực hiện mục tiêu
giáo dục mầm non.
Trong quá trình GDMN, trẻ em vừa là chủ thể vừa là khách thể. Trẻ luôn
được coi là trung tâm của quá trình giáo dục, giáo dục xuất phát từ lợi ích của trẻ và


12

vì chính đứa trẻ. Nhà giáo dục là người tổ chức hướng dẫn, tạo điều kiện, cơ hội cho
trẻ, giúp trẻ hòa nhập vào cuộc sống và chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông.
Giáo viên mầm non là người tổ chức hướng dẫn các họat động giáo dục cho
trẻ, tạo cơ hội, tạo những tình huống, những thách thức mới, tạo cảm giác tin tưởng
và kích thích trẻ tham gia vào các họat động tìm tòi khám phá thế giới xung quanh.
Trẻ chủ động tích cực tham gia vào các họat động, trải nghiệm các tình huống trong
cuộc sống và làm giàu vốn kinh nghiệm của mình. Cả trẻ và giáo viên đều tham gia
vào việc họach định các kế họach họat động theo nhu cầu, hứng thú và sự phát triển
của chính trẻ.
1.2.4. Yêu cầu phát triển Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay
1.2.4.1.Quan điểm chỉ đạo
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GDMN, đã có nhiều chỉ thị,

quyết định, đề án được ban hành để phát triển GDMN như Luật Giáo dục 2005; các
quyết định của Thủ tướng chính về GDMN như Quyết định số 161/ 2002/QĐ-TTg
về “Một số chính sách phát triển Giáo dục mầm non”, Quyết định số149/2006/QĐTTg Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015", Quyết định số
239/QĐ-TTg về “Đề án phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn
2010-2015”... mở ra nhiều cơ hội phát triển bậc học, nâng cao chất lượng CSGD trẻ
MN. Đề án “Phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015” xác định quan điểm chỉ đạo
phát triển GDMN trong bối cảnh phát triển kinh tế- xã hội của đất nước hiện nay
như sau:“Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của
trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục MN là trách nhiệm chung của các
cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nước…”.[8]
1.2.4.2. Yêu cầu phát triển GDMN trong giai đọan hiện nay
- Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non;
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách, đẩy mạnh công tác xã hội
hoá; nhà nước có chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở các vùng


13

có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, biên giới.
- Việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện với sự phối hợp,
gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Coi trọng và nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ
huynh, cha mẹ của trẻ nhằm thực hiện đa dạng hoá phương thức chăm sóc, giáo dục
trẻ em.
- Từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
theo nguyên tắc bảo đảm đồng bộ, phù hợp, tiên tiến, gắn với đổi mới giáo dục phổ
thông, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một, góp phần tích cực, thiết thực nâng cao chất

lượng giáo dục. [8]
1.2.4.3. Xu hướng đổi mới giáo dục mầm non ở nước ta trong giai đoạn hiện
nay
Nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới để phù hợp với xu hướng GDMN
chung trên thế giới, trong khu vực và đồng thời đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của
GDMN trong nước , GDMN đã tiến hành đổi mới theo xu hướng tích hợp.
- Quan điểm tích hợp trong GDMN được hiểu như là một cách tiếp cận, một
phương cách hợp lí liên kết, xâm nhập, đan xen những quá trình sư phạm tạo thành
một thể thống nhất, tác động đồng bộ đến trẻ em như một chỉnh thể tòan vẹn. Nhờ
đó hiệu quả GD được nâng lên.
- Quan điểm tích hợp được thể hiện trước hết là ở mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ cơ bản: chăm sóc và GD trẻ. Khi thực hiện hai nhiệm vụ này cần lồng
ghép, đan xen chúng với nhau. Chính mối liên hệ khăng khít giữa các mặt GD tạo ra
những điều kiện tối ưu cho sự phát triển tòan diện nhân cách trẻ em.
- Việc tích hợp, lồng ghép, đan xen các họat động của trẻ vào nhau theo các
chủ đề gần gũi, quen thuộc trên cơ sở lấy họat động chủ đạo của trẻ mầm non làm
họat động “công cụ ” giúp trẻ tiếp thu kinh nghiệm xã hội ở nhiều góc độ, nhiều
lĩnh vực khác nhau, đó là những kinh nghiệm tích hợp cần thiết cho trẻ trong cuộc
sống thực và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.


14

- Xu hướng giáo dục tích hợp theo chủ đề ở GDMN nước ta có những nét
chung giống GDMN của một số nước trên thế giới như:
+ Mục tiêu GD tích hợp hướng tới việc hình thành ở trẻ những phẩm chất và
năng lực chung giúp trẻ có thể giải quyết được những tình huống , hòan cảnh có ý
nghĩa trong cuộc sống hiện tại và trong tương lai chứ không nhấn mạnh việc hình
thành những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ.
+ Chương trình GD tích hợp theo chủ đề ở bậc học MN không có sự phân

chia thành các môn học riêng biệt như ở phổ thông mà chúng được đan xen, lồng
ghép, tích hợp vào nhau theo các chủ đề trên cơ sở lấy một họat động chủ đạo để
tích hợp các họat động khác.
- Chương trình GD tích hợp theo chủ đề nhấn mạnh việc kết hợp các lĩnh vực
(các nội dung GD) theo các chủ đề, chủ điểm gần gũi với trẻ.
- Trong tổ chức các HĐGD theo chủ đề:
+ Trẻ và GV cùng nhau tham gia khám phá, cùng học, cùng chơi, cùng giải
quyết các vấn đề và cùng nhau đi tới những kết luận cụ thể. GV giử vai trò tổ chức
hướng dẫn, trợ giúp trẻ trong các họat động của trẻ nhằm phát huy tính tích cực của
trẻ, tạo cơ hội thuận lợi cho trẻ được họat động theo nhu cầu, hứng thú riêng của trẻ.
+ GV quan tâm đến tiềm năng phát triển của trẻ hơn là tạo các cơ hội tương
ứng ở mức độ phát triển hiện tại của trẻ. GV chủ động sáng tạo trong việc tổ chức
HĐGD trẻ ở trường (GV lập kế họach, thiết kế môi trường họat động cho trẻ, lựa
chọn và vận dụng phương pháp, biện pháp, hình thức giáo dục...).
- Giáo dục tích hợp theo chủ đề hướng đến việc:
+ Tăng cường cho trẻ khám phá thế giới xung quanh bằng các giác quan trên
cơ sở đó phát triển ngôn ngữ, tư duy và óc tưởng tượng của trẻ.
+ Quan tâm đến các đặc điểm cá nhân trẻ, cá biệt hóa trong công tác GD trẻ
ở trường MN.
+ Tăng cường tổ chức các họat động cá nhân, theo nhóm nhỏ, nhóm vừa.
Vận dụng các hình thức tổ chức HĐGD linh họat và mềm dẻo phù hợp khả năng
thực của trẻ cũng như các đặc điểm vùng miền, địa phương.


15

+ Tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ được trãi nghiệm, được họat động và lĩnh
hội theo nhiều cách, đặc biệt lưu ý đến việc” trẻ học như thế nào hơn là trẻ học cái
gì”. Không tách rời giữa học với chơi, GV sử dụng nhiều PPGD khác nhau, phát
huy tính tích cực, tìm tòi khám phá của trẻ.

1.3. Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non
1.3.1. Khái niệm đổi mới phương pháp giáo dục mầm non
* Phương pháp giáo dục mầm non
Thuật ngữ phương pháp (method) xuất phát từ tiếng hy lạp (metodos) có
nghĩa là con đường, cách thức vận động của sự vật, hiện tượng. Vấn đề về phương
pháp được vận dụng khá nhiều trong triết học. Theo cách tiếp cận phương pháp của
G. Heghen (1770-1831) thì muốn dạy nội dung gì phải có phương pháp đó, do đó ”
cách dạy phải luôn phù hợp với nội dung dạy học”. Còn theo cách tiếp cận của C.
Mác (1818-1883) thì “ muốn đạt hiệu quả cao trong dạy học phải trả lời được câu
hỏi: phương pháp nào là tối ưu nhất để chuyển tải nội dung dạy học đến người
học? Phương tiện nào là tốt nhất?”. Vì vậy có thể nói phương pháp dạy học là hình
thức vận động của một họat động đặc thù: họat động dạy học [18, tr 143-145]. Có
thể hiểu khái niệm phương pháp dạy học là cách thức làm việc của giáo viên và học
sinh, trong đó giáo viên giữ vai trò chủ đạo và học sinh giữ vai trò tích cực chủ
động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [15].
Ở bậc học Mầm non, dạy học thông qua giáo dục và dạy học không thể tách
rời khỏi giáo dục cho nên thuật ngữ phương pháp giáo dục mầm non bao gồm
phương pháp dạy học và giáo dục mầm non. Theo tác giả Nguyễn Thị Hòa:
“Phương pháp giáo dục mầm non được hiểu là cách thức, con đường họat động
hợp tác cùng nhau giữa GV với trẻ nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục
đã đặt ra ở lứa tuổi mầm non” [13]. Phương pháp giáo dục mầm non chính là công
cụ để tổ chức các họat động giáo dục và nó được quyết định bởi mục tiêu và nội
dung giáo dục trẻ ở trường mầm non.
* Đổi mới phương pháp giáo dục mầm non


16

Tự điển tiếng Việt giải thích từ “đổi mới ” là biến đổi, thay đổi, và có tiến bộ
nhiều hơn trước (innovate, renovate). Như vậy, nội hàm của khái niệm đổi mới bao

gồm hai nét nghĩa: thay đổi và có tiến bộ nhiều hơn cái cũ. Hiểu một cách nôm na
đổi mới là những tác động mới, sự thay đổi cái cũ, cái lạc hậu bằng những cái mới
hơn, hiện đại hơn.
Đổi mới PPGDMN là đổi mới cách thức họat động phối hợp thống nhất giữa
nhà giáo dục và trẻ MN trong hoạt động giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của trẻ MN.
Đổi mới PPGDMN là phải làm sao giúp trẻ mầm non phát triển về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ em vào lớp một.
1.3.2. Mối liên hệ của PPGD và các thành tố khác trong CTGDMN
Theo các cách tiếp cận hệ thống cấu trúc, CTGDMN là một tổng thể gồm
nhiều thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, các điều kiện
thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện. Trong đó phương pháp GDMN chính là
công cụ để tổ chức các hoạt động GD và được quyết định bởi mục tiêu, nội dung
GD. Các PPGD trẻ phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của trẻ cho nên khi
xác định PPGD cần xuất phát từ tính chất hoạt động của trẻ hơn là tính chất hoạt
động của GV. Đây chính là cơ sở lí luận định hướng chỉ đạo quan niệm mới về GD
lấy trẻ làm trung tâm. GV là người tổ chức hướng dẫn trẻ, tạo cơ hội, tạo những tình
huống, những thách thức mới, tạo cảm giác tin tưởng và kích thích trẻ tham gia vào
các hoạt động tìm tòi khám phá thế giới xung quanh. Còn trẻ chủ động, tích cực
tham gia vào các hoạt động trải nghiệm các tình huống trong cuộc sống và làm giàu
vốn kinh nghiệm của mình.
Cách làm cụ thể trong hoạt động hợp tác cùng nhau giữa GV và trẻ nhằm
thực hiện mục tiêu GD đã đặt ra gọi là biện pháp GD. Phương pháp gíao dục trẻ có
mối quan hệ mật thiết với biện pháp GD và cả hai đều được quy định bằng hoạt
động hợp tác cùng nhau giữa nhà GD và trẻ nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra ở độ


17


tuổi MN. Tuy nhiên, phương pháp mang tính khái quát chung còn biện pháp mang
tính cụ thể.
Bên cạnh đó, PPGD trẻ cũng có mối quan hệ mật thiết với phương tiện GD đó là những công cụ được GV và trẻ sử dụng trong hoạt động GD, nhờ có phương
tiện GD hổ trợ, PPGD sẽ đạt được hiệu quả cao.
1.3.3. Khái quát hệ thống PPGDMN
1.3.3.1. Nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm, khích lệ
Dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve gần gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói
âu yếm để tạo cho trẻ những cảm xúc an toàn, tin cậy, thoả mãn nhu cầu giao tiếp,
gắn bó, tiếp xúc với người thân và môi trường xung quanh.
1.3.3.2. Nhóm phương pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể chuyện, giải thích)
Sử dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng với các cử
chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp với
người xung quanh; bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời
nói và hành động cụ thể. Lời nói của GV vừa giúp trẻ khả năng nghe và hiểu người
khác nói và đồng thời cùng dạy trẻ nói cho người khác hiểu ý của mình. Ngôn ngữ
vừa là phương tiện để giao tiếp đồng thời vừa là cơ sở cho mọi chức năng trí tuệ cao
cấp và nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của trẻ. Lời nói và câu hỏi của người lớn
cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với kinh nghiệm của trẻ. Đối với trẻ ở lứa
tuổi nhà trẻ dùng tiếng mẹ đẻ khi giao tiếp là chủ yếu. Hiệu quả của phương pháp
này phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa giao tiếp của GV, mức độ biểu cảm của ngôn
ngữ và độ hiểu biết của trẻ.
1.3.3.3. Nhóm phương pháp trực quan - minh họa
Dùng phương tiện trực quan (vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh), hành
động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho trẻ quan sát, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác
quan, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài. Phương tiện
trực quan và hành động mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết hợp với lời nói với các
minh hoạ phù hợp.



×