BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lưu Thị Thúy
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lưu Thị Thúy
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của thầy cơ, gia đình, bạn bè và
anh chị em đồng nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Danh, người hướng
dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình dìu dắt, truyền dạy kiến thức cho tơi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cơ Ban giám hiệu, các phịng ban, các khoa/bộ mơn
– Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Sau cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ tơi trong suốt q
trình học tập và thực hiện luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi đã rất cố
gắng nỗ lực, song luận văn sẽ khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
góp ý của Q thầy cơ, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013
Lưu Thị Thúy
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................................................................................................. 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................12
1.1.1. Ngoài nước ............................................................................................................12
1.1.2. Trong nước ............................................................................................................14
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................................15
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ....................................15
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, khái niệm cố vấn học tập, khái niệm đội ngũ cố vấn học tập21
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập trường đại học..................................................22
1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu của trường đại học ...........................................................22
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của cố vấn học tập trường đại học .........................24
1.4. Lý luận về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường đại học .....................28
1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường đại học ..................28
1.4.2. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ CVHT trường đại học ..........................28
1.4.3. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập.........................................34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại học ......38
1.5.1. Yếu tố chủ quan.....................................................................................................38
1.5.2. Yếu tố khách quan .................................................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................ 42
2
2.1. Khái quát về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................42
2.1.1. Sơ lược q trình phát triển của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................44
2.1.3. Hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................44
2.2. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TPHCM ........45
2.2.1. Số lượng ................................................................................................................46
2.2.2. Trình độ ................................................................................................................47
2.2.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên công tác ..........................................................48
2.2.4. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ......................................49
2.3. Thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ..............................64
2.3.1. Cơng tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập..........................................................64
2.3.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ......................................67
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập ............................................69
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập .............................................71
2.3.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT ............................................................73
2.4. Nhận xét chung...........................................................................................................74
2.4.1. Những mặt mạnh về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM .....................................................................................74
2.4.2. Những mặt yếu về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại trường ĐH KHXH&NV –
ĐHQG Tp.HCM ..............................................................................................................75
2.5. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................................75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................... 79
3.1. Những cơ sở đề xuất giải pháp .................................................................................79
3.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập ..................................................79
3.1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý đội ngũ cố vấn học tập .................................................79
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM .....................................................................................79
3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ..........................................................................80
3
3.2. Giải pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
Tp.HCM .............................................................................................................................80
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho
các lực lượng giáo dục trong nhà trường ........................................................................80
3.2.2. Nhóm giải pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cố vấn học tập ...........................................................................................................82
3.2.3. Nhóm giải pháp quy hoạch, tuyển chọn, phân cơng, bố trí đội ngũ cố vấn học tập
.........................................................................................................................................84
3.2.4. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ cơng tác CVHT của đội
ngũ CVHT .......................................................................................................................87
3.2.5. Nhóm giải pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của đội ngũ
cố vấn học tập ..................................................................................................................89
3.2.6. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác CVHT .....................91
3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp ..................................................................93
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp ..............94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 102
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 106
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CVHT
:
Cố vấn học tập
ĐH
:
Đại học
ĐH KHXH&NV
:
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
ĐHQG
:
Đại học Quốc gia
ĐHQG Tp.HCM
:
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
ĐTB
:
Điểm trung bình
GD
:
Giáo dục
GDĐH
:
Giáo dục đại học
GD&ĐT
:
Giáo dục và Đào tạo
GVCN
:
Giáo viên chủ nhiệm
HCTC
:
Học chế tín chỉ
NCKH
:
Nghiên cứu khoa học
QL
:
Quản lý
QLGD
:
Quản lý giáo dục
Tp.HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
SV
:
Sinh viên
SL
:
Số lượng
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập, Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới trên nhiều lĩnh vực
kinh tế văn hóa, khoa học, giáo dục… Đặc biệt giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục đại
học (GDĐH) nói riêng đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trị quan trọng của mình
trong q trình hội nhập. Để nâng cao tính tự chủ của GDĐH, các trường Đại học (ĐH) trên
thế giới đã triển khai mơ hình đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) và đã thu được một số
kết quả nhất định.
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH
Việt Nam, giai đoạn 2006-2020 đã chỉ rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế
độ đào tạo theo HCTC, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi
ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ngoài nước”
[5]. Như vậy, đào tạo theo HCTC đã trở thành một xu thế tất yếu của GDĐH Việt Nam
trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI. Đây là phương thức đào tạo theo triết lý: “Tôn
trọng người học, xem người học là trung tâm của quá trình đào tạo”. Bản chất của đào tạo
theo HCTC là sự tích lũy kiến thức của sinh viên (SV) được quy định trong các chương
trình đào tạo. Việc áp dụng chương trình tín chỉ là cần thiết và phù hợp với yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Yếu tố con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia
nói chung và của một tổ chức, một nhà trường nói riêng. Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác
định: “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội”
[7, tr.114]. Cho nên việc nghiên cứu về công tác quản lý (QL) con người, quản lý nhân sự
là rất cần thiết đối với các cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục.
Để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo theo HCTC, hỗ trợ sinh viên trong q trình đăng
ký mơn học, lựa chọn phương pháp học,… các trường ĐH đã thành lập đội ngũ cố vấn học
tập (CVHT). CVHT là một chức danh trong đào tạo theo HCTC. Đội ngũ CVHT là thành
tố quan trọng trong đào tạo theo HTTC. Họ là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt
động học tập, rèn luyện của SV, giúp cho SV nắm bắt các quy chế, quy định, chương
trình học, phương pháp học tập, … Từ đó người học chọn lựa chương trình, xây dựng kế
hoạch học tập phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của
6
CVHT, sinh viên sẽ nắm bắt tốt hơn về các bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục
hành chính, các hoạt động phong trào - xã hội, chính sách - quyền lợi và nhiệm vụ của SV.
Không chỉ cung cấp thơng tin, CVHT cịn là người khích lệ, giúp đỡ sinh viên phát huy
năng lực bản thân để có thể tự giải quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình học. Do vậy,
CVHT được xem là một bộ phận không thể tách rời và đảm bảo cho HCTC vận hành hiệu
quả, thông suốt.
Điều 7 Quy chế 43/BGD-ĐT về đào tạo Đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ ban hành ngày 15/8/2007 quy định: “Sinh viên đủ điều kiện nhập học - được
cấp quyết định cơng nhận là sinh viên chính thức của trường, được cấp thẻ sinh viên, sổ
đăng ký học tập, phiếu nhận cố vấn học tập và sổ tay sinh viên”. Điều 11 nói đến vai trị
của CVHT trong q trình SV muốn rút bớt các học phần đã đăng ký: “Được cố vấn học
tập chấp thuận hoặc theo quy định của hiệu trưởng” [4]. Qua đó cho thấy CVHT có ảnh
hưởng nhất định đối với q trình học tập của sinh viên.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều CVHT đã khơng làm trịn vai trị của mình nên ở khơng
ít trường ĐH đã xảy ra tình trạng hàng ngàn SV bị buộc thôi học. Theo tiến sĩ Lê Văn
Khuyến – nguyên phó vụ trưởng Vụ đại học và sau đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) thì: “Nguyên nhân chính dẫn đến việc nhiều sinh viên bị thơi học khi đào tạo tín
chỉ do sự thiếu trách nhiệm của cố vấn học tập. Hệ thống này phải có trách nhiệm hỗ trợ
cho sinh viên trong việc lựa chọn kế hoạch học tập phù hợp. Nếu hết học kỳ I, sinh viên có
kết quả học tập khơng tốt thì cố vấn học tập phải tác động và hướng dẫn để SV rút bớt môn
học trong học kỳ tiếp theo để vừa với sức học. Vì vậy muốn thành cơng trong đào tạo tín chỉ
các trường phải chú trọng xây dựng đội ngũ này”.
Từ năm học 2006 - 2007, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM) tổ chức triển khai
thực hiện đào tạo theo HCTC. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác CVHT trong
đảm bảo chất lượng đào tạo theo HCTC, trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM đã tổ
chức Hội nghị tập huấn công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ vào tháng 8/2011 nhằm
mục đích xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT sau một khóa đào tạo và ban hành Quyết
định số: 532 /XHNV/QĐ-ĐT về công tác cố vấn học tập vào ngày 11/11/2011.
Bên cạnh những thành tựu mà đội ngũ CVHT đã làm được đối với sinh viên thì cịn
khơng ít những hạn chế mà nguyên nhân trực tiếp là thiếu sự quản lý của đội ngũ cán bộ đối
với công tác CVHT của đội ngũ CVHT tại trường. Sinh viên năm nhất với những bỡ ngỡ
7
của ngày đầu nhập học, việc thay đổi môi trường sống, môi trường học tập cũng như việc
tiếp cận với một hình thức đào tạo hồn tồn mới, khác hẳn so với bậc phổ thông. Sinh viên
năm tư, trước ngưỡng cửa cuộc đời với việc lựa chọn nghề nghiệp, định hướng tương lai
hay SV năm hai, năm ba trước việc phải lựa chọn môn học như thế nào cho phù hợp, đăng
ký học phần nào trước học phần nào sau… thì sự tư vấn, cố vấn của đội ngũ CVHTcố vấn
học tập là hết sức cần thiết.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý đội
ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV ĐHQG Tp.HCM và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cố
vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại các trường Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
Tp.HCM đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần khẳng định chất lượng giáo dục –
đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên, công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM vẫn còn một số bất cập trong việc tập huấn, bồi dưỡng và
chế độ cho đội ngũ CVHT. Việc khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn
học tập tại trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM và đề xuất một số giải pháp cần
thiết, khả thi có thể nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
8
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại
học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV ĐHQG Tp.HCM.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CVHT tại trường
ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung trong công tác quản lý đội ngũ cố
vấn học tập như: Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập; Công tác tuyển chọn và sử
dụng đội ngũ cố vấn học tập; Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập; Công tác
kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập; Các chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học
tập.
Đề tài tập trung khảo sát các đối tượng chính có liên quan đến cơng tác quản lý hoạt
động CVHT của trường gồm: CBQL cấp trường, cấp khoa/bộ mơn, các phịng ban có liên
quan, đội ngũ CVHT và sinh viên hệ chính quy đang theo học tại trường trong năm học
2012 – 2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Theo quan điểm này, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ thống với
các yếu tố hợp thành có liên hệ với nhau. Hệ thống khơng tồn tại độc lập mà có liên hệ với
các hệ thống khác dưới dạng ngang hàng hoặc thứ bậc cao thấp.
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết và
nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Việc tiếp cận quan điểm hệ thống cấu
trúc giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý đội ngũ CVHT
với công tác quản lý các đội ngũ khác của nhà trường cũng như xem xét công tác quản lý
trong trường ĐH là một hệ thống trong đó quản lý đội ngũ cố vấn học tập là một hệ thống
con với các yếu tố hợp thành: Quy mô, cơ cấu, số lượng, quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
9
Quan điểm này xem xét đối tượng nghiên cứu trong một quá trình phát triển lâu dài từ
quá khứ đến hiện tại nhằm phát hiện ra các mối liên hệ đặc trưng về quá khứ - hiện tại –
tương lai của đối tượng thông qua những phép suy luận biện chứng, logic.
Nghiên cứu đội ngũ cố vấn học tập và quản lý đội ngũ cố vấn học tập cũng trong quá
trình phát triển theo từng giai đoạn với những đặc điểm đặc trưng nhất. Từ đó, phát hiện ra
những yếu tố mang tính bản chất, quy luật về sự vận động và phát triển của đội ngũ cố vấn
học tập và quản lý đội ngũ cố vấn học tập. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định
phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số liệu
chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Cơ sở lý luận được minh chứng và hồn chỉnh thơng qua các sự kiện và hoạt động
thực tiễn, do đó việc khảo sát thực trạng là cần thiết.
Qua khảo sát sẽ phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ cố vấn học tập,
công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
Tp.HCM.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Hệ thống hố các cơ sở lý luận có liên quan đến công tác quản lý đội ngũ cố vấn học
tập như lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ CVHT.
Phân loại hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan đến cơng tác quản lý đội ngũ
cố vấn học tập ở trường Đại học.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, dữ liệu về thực trạng công tác quản lý đội ngũ có
vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM nhằm chứng minh cho giả thuyết
nghiên cứu.
Nội dung điều tra: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM theo các nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập như:
Quản lý công tác quy hoạch, tuyển chọn và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, kiểm tra đánh
giá và chế đệ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập.
10
Cấu trúc phiếu điều tra: Ngoài phần giới thiệu nêu lên tầm quan trọng của đề tài cũng
như chỉ dẫn về cách trả lời, phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi được chia làm 2 phần: phần
thông tin cá nhân, phần nội dung chứa đựng những nội dung chủ yếu như: thực trạng về chất
lượng đội ngũ CVHT, thực trạng về hoạt động CVHT, thực trạng về các công tác quy
hoạch, tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá, chế độ chính sách, …
Cách thức điều tra: Người nghiên cứu sử dụng hai loại phiếu điều tra, phiếu điều tra
thứ nhất với 3 dạng bảng hỏi dành cho 3 đối tượng CBQL cấp trường, khoa/bộ mơn và các
phịng có liên quan, đội ngũ CVHT và SV hệ chính quy của trường nhằm trưng cầu ý kiến
về thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
Tp.HCM. Trên cơ sở thực trạng thu được, người nghiên cứu thiết kế phiếu trưng cầu ý kiến
thứ 2 dành cho CBQL và CVHT để khảo nghiệm các nhóm biện pháp được đề xuất.
Đối tượng điều tra: Cán bộ quản lý cấp trường, cấp khoa/bộ mơn, các phịng ban có
liên quan, đội ngũ cố vấn học tập và sinh viên hệ chính quy đang theo học tại trường ĐH
KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM trong năm học 2012 - 2013.
Mẫu điều tra: Cán bộ quản lý khoa/bộ môn, sinh viên từ năm 1 đến năm 4 hệ chính
quy trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG Tp.HCM (bao gồm việc chọn 3 khoa xã hội, 3 khoa
nhân văn và 3 khoa ngoại ngữ). Mẫu được lựa chọn bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn một số CBQL, một số CVHT và một số
SV trong mẫu điều tra nhằm khẳng định những vấn đề được trả lời trong phiếu điều tra và
thu thập thêm thông tin cho những vấn đề còn chưa được trả lời rõ ràng trong số liệu điều
tra viết.
Mẫu phỏng vấn được chọn bằng cách bốc thăm ngẫu nhiên: 3 cán bộ quản lý, 10 cố
vấn học tập và 2 sinh viên nước ngoài.
7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý kết quả điều tra và số liệu thu
được bằng các phần mềm máy tính (phần mềm SPSS for window).
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN
HỌC TẬP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngồi nước
Học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại trường ĐH Harvard, Hoa Kỳ. Sau đó khơng
lâu nó được giới thiệu ra tồn nước Mỹ và từ đầu thế kỷ XX đã được áp dụng ở Canada và
một số nước khác trên thế giới. Vào năm 1999, 29 bộ trưởng đặc trách giáo dục ĐH ở các
nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngơn Boglona nhằm hình thành Khơng gian
Giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của
Tun ngơn đó là triển khai áp dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi cho
việc cơ động hóa, liên thơng hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu và trên thế
giới [39].
Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián tiếp, trong
chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường lớp cũng như ngoài
lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ trợ khác, trong đó có việc các
trường thành lập đội ngũ CVHT. Đội ngũ tư vấn, CVHT ở các trường ĐH tại một số nước
tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các
chức danh và nhiệm vụ sau đây:
Cố vấn học tập (academic adviser): Thường tư vấn cho SV về chọn khóa học, ngành
học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch học tập của SV,
trong đó có việc tăng giảm mơn học, chọn ngành đào tạo chính, phụ. Họ nắm rất rõ chương
trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học, trình tự hợp lý các mơn học, danh mục
các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau
trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn, ... để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn
bị vào giai đoạn chuyên ngành hay khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2,
học sau ĐH.
Người tư vấn hướng nghiệp (career adviser): Giúp SV tìm hiểu cơ hội nghề nghiệp và
việc học tập tiếp theo, hướng chuyên ngành hẹp sau ĐH. Họ thường am hiểu về các yêu cầu
12
của thị trường lao động đối với ngành nghề, có quan hệ với các hiệp hội ngành nghề, nắm
bắt thông tin cập nhật về kinh tế, xã hội…
Cố vấn hoạt động ngoại khóa (extracurricular adviser): Thường tư vấn cho nhóm SV
đặc biệt cho các tân SV. Các trường ĐH ở Hoa Kỳ thường có các buổi giới thiệu hướng dẫn
cho tân SV vào tuần đầu tiên khi SV nhập học, dẫn họ đi tham quan trường học, cơ sở vật
chất của trường và hướng dẫn cách sử dụng các trang thiết bị học tập, nơi tổ chức các hoạt
động ngoại khóa cho SV.
Trợ giảng (Tutor/Teaching assistant): Học viên cao học hay nghiên cứu sinh, những
người đang làm phụ tá hay hỗ trợ các giáo sư trong NCKH ở nhiều trường ĐH các nước tiên
tiến cũng thường được tập huấn để kiêm nhiệm công tác làm trợ giảng (giảng dạy một phần,
tổ chức thảo luận, thực hành, làm bài tập, thí nghiệm…), giúp họ đóng vai trợ giảng hay cố
vấn hiệu quả, đồng thời vẫn hoàn tất tốt luận văn, luận án của mình.
Điều phối viên (Coordinator): Ở các trường ĐH Bỉ và một số trường ĐH ở châu Âu
khác, nhất là trong các chương trình đào tạo quốc tế, người điều phối chương trình có một
số tiết lên lớp hàng tuần để gặp gỡ tiếp xúc SV, giới thiệu về chương trình đào tạo, quy trình
làm nghiên cứu, GD ý thức tránh đạo văn, cách trích dẫn khi nghiên cứu, viết bài, tìm tài
liệu trên các thư viện, kể cả thư viện điện tử, mời học viên cao học hay nghiên cứu sinh đến
trình bày các hướng nghiên cứu sau ĐH hay chuyên sâu để SV có thể định hướng nghề
nghiệp hay học tiếp.
Người đôn đốc học tập (Promotor): Người này có nhiệm vụ theo dõi q trình học
tập của SV, đôn đốc SV, học viên cao học đẩy nhanh tiến độ học tập theo kế hoạch định ra
và tư vấn giúp họ tháo gỡ một số vướng mắc có thể gặp trong quá trình học tập.
Trợ lý giáo vụ, trợ lý khoa/bộ môn (Academic assistant, faculty assistant): Ở các
trường ĐH Anh quốc, Singapore … trợ lý khoa thường là những người có nhiều kinh
nghiệm về chương trình đào tạo, cách thức tổ chức chương trình học, hình thức học tập và
kiểm tra, đánh giá ở ĐH, biết cách phối hợp tốt với các phịng ban của trường thường có thể
tiếp SV vào bất kỳ lúc nào trong giờ hành chánh.
Giáo viên chủ nhiệm lớp/nhóm (Dozent-in-charge hay teacher-in-charge): Đối với
một số nhóm SV nước ngồi cố định học theo lớp dành riêng (như ở Pháp, Đức), giáo viên
chủ nhiệm được phân cơng theo dõi hoạt động học tập của nhóm SV và gặp gỡ định kỳ
nhóm SV này, tư vấn cho họ về việc học chuyên môn cũng như học ngoại ngữ, và các vấn
đề có liên quan đến học tập khác [21, tr.68-74], [45, tr.504-509].
13
Đội ngũ tư vấn, CVHT trường ĐH các nước tiên tiến kể trên đa dạng, phong phú,
ngoài kinh nghiệm chuyên mơn, họ cịn được cử đi tập huấn về cơng tác tư vấn, tham vấn
học tập, quản lý học vụ,…giúp sinh viên học theo HCTC và sinh viên quốc tế trong thời hội
nhập khá hiệu quả.
Cuối thế kỷ XIX ở Mỹ, với sự gia tăng nhanh chóng của các trường ĐH làm xuất
hiện các nhóm tư vấn để hướng dẫn SV nhằm đảm bảo chất lượng GD [46].
Sự đa dạng của các ngành nghề khác nhau cùng cơ hội và lợi thế của từng lĩnh vực
dẫn đến ý tưởng của tư vấn và tư vấn trong môi trường ĐH [49].
Cuối những năm 1970, tư vấn cho sinh viên nhận được sự tín nhiệm lớn của sinh
viên và được coi như một nghề. Một sự kiện quan trọng nhất của thời gian này là sự hình
thành của Hiệp hội Tư vấn Quốc gia (NACADA) ở Mỹ vào năm 1979. Habley đã mô tả thời
kỳ này như: “một sự đột biến đáng kể trong lĩnh vực tư vấn học tập” [47, p.5].
1.1.2. Trong nước
Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Công tác cố vấn
học tập có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất
lượng giáo dục ở bậc ĐH nói chung. Thơng qua cơng tác tư vấn, người cố vấn học tập vừa
hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành, hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện.
Khi đề cập đến công tác cố vấn học tập (nhiều trường ĐH Việt Nam sử dụng các tên gọi
khác nhau cho vị trí cố vấn học tập như tư vấn học tập/giáo viên chủ nhiệm/trợ lý sinh viên)
ở trường ĐH đã có một số tài liệu, cơng trình nghiên cứu, hội thảo tìm hiểu, phân tích, có
thể kể đến các cơng trình, tác giả sau:
- Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố vấn
học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ CVHT, tới chức
danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH.
- Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội tổ chức
cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành – trách nhiệm – sáng tạo” với
14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và
SV đang theo học HCTC ở các trường ĐH. Bằng hình thức sân khấu hóa, các thầy cơ là
CVHT lên sân khấu thuyết trình về vai trị của mình, trả lời các tình huống mà sinh viên đặt
ra, đồng thời giới thiệu về ngành học để SV hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh
14
viên được tham gia đánh giá giờ giảng của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt
động của các CVHT.
- Tháng 6/2011, Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò cố vấn học
tập” với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu điểm, những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp trong công tác CVHT. Qua
đó, nhà trường tìm ra những giải pháp để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, đề ra
quy định phù hợp sao cho công tác CVHT ngày càng hoàn thiện.
- Tháng 8/2011, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM tổ chức khóa tập huấn:
“Cơng tác tư vấn học tập và quản lý học vụ” nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT
sau một khóa đào tạo, nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế, nhược điểm, qua
đó tìm biện pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT.
- Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức hội thảo:
“Nghiệp vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng đắn về vai trò của
CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV trong việc lựa chọn chuyên
ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập … và đóng góp ý kiến xây dựng các
giải pháp, mơ hình cho công tác CVHT.
- Tác giả Nguyễn Văn Vân (2011) giới thiệu bài viết: “Một số nội dung về công tác
CVHT theo HCTC” đã nêu lên sự cần thiết phải có CVHT trong HCTC; chức năng, nhiệm
vụ, vị trí và cơ chế phối hợp của CVHT với các bộ phận khác trong trường ĐH; những tiêu
chuẩn, điều kiện và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm CVHT; những điều kiện và quyền lợi
đối với CVHT…
- Bài viết của tác giả Huỳnh Xuân Nhựt (2010): “Hướng dẫn xây dựng tư vấn học tập
theo học chế tín chỉ” dành cho các trường ĐH khá chi tiết về việc hình thành tổ chức CVHT
ở trường ĐH.
Trong các tài liệu này đã cơ bản đề cập khá chi tiết về vị trí, vai trị, chức năng,
nhiệm vụ, nội dung hoạt động của người làm CVHT ở trường ĐH, các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động CVHT song chưa đi sâu phân tích về đội ngũ những người tham
gia trực tiếp làm công tác CVHT ở trường ĐH.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Quản lý
15
Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản thân khái niệm
quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời đại, chế độ xã hội, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách hiểu khác nhau.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động của cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội con người
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức. Các Mác
viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [25, tr.12].
Theo quan điểm này thì trong quá trình lao động con người phải có sự phân cơng, hợp tác
với nhau, sự tổ chức phân cơng lao động đó chính là một chức năng quản lý. Như vậy, quản
lý là một chức năng xã hội, xuất hiện và phát triển cùng với xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ “Quản lý” được xác định là: “Trơng coi và giữ
gìn theo những yêu cầu nhất định” [43, tr.329].
Theo Taylor (1856-1915) người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học định nghĩa:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng
họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[20, tr.327].
Tác giả Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận QL hiện đại đã viết: “Quản lý
là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực các nhân nhằm đạt được
mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22, tr.32]. Quản lý là một trong những loại hình lao động
của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo
quy luật và sẽ đạt được thành cơng theo ý muốn.
Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản lý là hoạt
động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một hoạt động, các tác giả
Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [25, tr.12].
16
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một q trình mang tính
xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều
chứa đựng những dấu hiệu chung:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã hội loài
người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại và phát
triển.
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý.
- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm trong
hoạt động quản lý.
Bản chất của quản lý:
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý (chủ
thể quản lý) đến người bị quản lý (đối tượng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
đặt ra. Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
- Đối tượng quản lý là những con người, nhóm người cụ thể.
- Nội dung quản lý là các yếu tố cần quản lý của đối tượng quản lý.
- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
như: mệnh lệnh, quyết định, chính sách…
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý.
- Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể do chủ
thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng quản lý.
Quản lý có một số đặc điểm:
- Quản lý là một nghệ thuật tác động vào hệ thống.
- Quản lý là sự thể hiện tổ hợp các biện pháp nhằm vận hành hệ thống đạt được mục
tiêu đề ra.
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải sắp xếp hợp lý các hoạt động và phải có các tác
động phù hợp, kết hợp giữa tri thức và kinh nghiệm quản lý nhằm đạt được mục tiêu, đồng
17
thời phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý thì phải có cơ chế QL đúng đắn. Để thực hiện
tốt các q trình quản lý, ngồi các điều kiện phương tiện quản lý như máy móc, thiết bị…
thì nhân cách, phong cách quản lý của các nhà quản lý là khơng thể thiếu được.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và
khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng
quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ có trong xã hội loài người, giáo dục
mới nảy sinh, phát triển và tồn tại vĩnh hằng. [28, tr.5]. Giáo dục có chức năng đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ sự tồn tại và phát triển của xã hội trong tương lai. Quản lý giáo dục
(QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các lĩnh vực hoạt động GD, để thực hiện mục
tiêu mong muốn của GD. Cũng giống như khái niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất
đa dạng tùy theo phương tiện nghiên cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là
một số quan niệm về QLGD:
Theo Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em” [32, tr.10].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định QLGD được phân chia thành hai cấp: quản lý vĩ mô
và quản lý vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu là
hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường" [30, tr.14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ
18
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [35, tr. 35].
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con
người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và QLGD đều
hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan
trọng nhất trong quản lý giáo dục.
Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng quản lý giáo dục không
đơn thuần là những tác động theo một hướng. QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động
học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên
hoạt động dạy, đồng thời chuyển hóa hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu
giáo dục, và chính trong q trình thực hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp
tác động của các lực lượng khác nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt
động GD&ĐT.
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản chất của
QLGD đó là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia
vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Quản
lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
- Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng giáo dục và đào
tạo).
- Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ thống các
trường học.
- Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa
người quản lý với người dạy, người học,… Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật
chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên, huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực…
19
Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý thông qua những công cụ và
phương pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ
trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Quản lý trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD nói
chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và từng học sinh” [23, tr.22].
Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người. Điều đó tạo cho các chủ thể
(người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ
chế hoạt động của những quy luật khách quan của một tổ chức xã hội – nhà trường mà còn
bởi hoạt động chủ quan, hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có
tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức - sư phạm và kinh tế - xã hội lồng
ghép vào nhau” [3, tr.40]. Nghĩa là nhà trường cần phải đào tạo người học trở thành những
con người có trách nhiệm, tự lập với ba giấy thông hành đi vào đời. Cái cơ bản đầu tiên là
giấy thơng hành học vấn (người học có tri thức cơ bản). Thứ hai là giấy thông hành kỹ thuật
nghề nghiệp (có kỹ năng nghề nghiệp phổ thơng để tự lập). Thứ ba là giấy thơng hành kinh
doanh (có tư duy kinh tế, khả năng tham gia lao động, kinh doanh có hiệu quả).
Quản lý theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các hoạt động trong nhà trường
như: Quản lý quá trình dạy học, giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính, mơi trường giáo
dục...
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định hướng cho
nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (các cấp quản lý nhà nước
và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).
20
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức chỉ đạo và
kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện các chức năng quản
lý của một tổ chức).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định đó là nhà
trường. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó, quản lý
nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động
của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một
trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực
phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, khái niệm cố vấn học tập, khái niệm đội ngũ cố vấn học
tập
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức năng,
nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ chức) và cùng
chung một mục đích nhất định [40, tr.32].
Đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc
nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ như đội ngũ giáo viên,
đội ngũ các nhà khoa học…
Tóm lại, đội ngũ là một tập thể gồm số đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích,
làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất
cũng như tinh thần.
1.2.2.2. Cố vấn học tập
Ở nhiều nước tiên tiến, CVHT thường tư vấn cho SV về chọn khóa học, ngành học
phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch học tập của SV,
trong đó có việc tăng giảm mơn học, chọn ngành đào tạo chính, phụ. Họ nắm rất rõ chương
trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học, trình tự hợp lý các mơn học, danh mục
các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau
trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị
21
vào giai đoạn chuyên ngành hay khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2,
học sau ĐH [21, tr.68-74].
Cố vấn học tập là người trợ giúp SV hịa nhập nhanh nhất và hiệu quả nhất vào mơi
trường ĐH bằng cách hướng dẫn SV xác định mục tiêu học tập đúng hướng, phù hợp với
khả năng của mình, tư vấn chọn các môn học, lớp học nhằm đạt kết quả tốt nhất. [26].
CVHT là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và
NCKH, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm
được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV
điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản
lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách” [16].
Như vậy, cố vấn học tập là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập và
rèn luyện của sinh viên trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2.2.3. Khái niệm đội ngũ cố vấn học tập
Đội ngũ cố vấn học tập là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn, hướng
dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu trưởng nhà trường,
được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm làm cho công tác giáo dục,
quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất.
Các cố vấn học tập khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục đích chung
với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy mạnh mẽ hiệu quả công
tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi đội ngũ được sắp xếp có trật tự, có
quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự phân cơng trách nhiệm thì sẽ có tác dụng
tích cực đối với các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình, nhờ đó mà nâng cao
được chất lượng cơng tác của người cố vấn học tập.
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập trường đại học
1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu của trường đại học
1.3.1.1. Vị trí, vai trị
Giáo dục Đại học là bậc học cao nhất trong hệ thống giao dục quốc gia. GDĐH Việt
Nam có vị trí rất quan trọng trong tồn bộ chiến lược nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và
bồi dưỡng nhân tài.
Theo Ủy ban Kothari (1996) trường ĐH có các vai trò sau đây (các cơ sở GDĐH
trong xã hội hiện đại):
22
- Tìm kiếm và trau dồi tri thức mới, khơng ngừng nghỉ và khơng chùn bước trong q
trình kiếm tìm chân lý, thường xuyên xem xét lại ý nghĩa của những kiến thức và niềm tin
cũ dưới ánh sáng của những nhu cầu mới và khám phá mới.
- Nắm giữ vai trò lãnh đạo phù hợp trong mọi lĩnh vực của đời sống, phát hiện những
con người có tài năng và giúp họ phát triển tối đa tiềm năng của mình bằng cách trao dồi
sức khỏe, phát triển năng lực trí tuệ, bồi dưỡng các mối quan tâm, các thái độ, các giá trị
đạo đức cũng như giá trị tinh thần đúng đắn.
- Cung cấp cho xã hội những con người được đào tạo trong các lĩnh vực nông nghiệp,
nghệ thuật, y dược, khoa học và công nghệ cũng như những ngành nghề khác; những người
này sẽ là những cá nhân đầy đủ năng lực và có ý thức trách nhiệm cao đối với cộng đồng.
- Nỗ lực thúc đẩy chất lượng sống và công bằng xã hội, giảm thiểu những khác biệt
về văn hố xã hội thơng qua việc phổ cập giao dục.
- Ni dưỡng và khích lệ ở cả giảng viên và SV, những thái độ và giá trị cần
thiết cho sự phát triển bền vững, tốt đẹp của cá nhân và xã hội, và từ đó nhân rộng những
thái độ và giá trị này ra cho cả cộng đồng [48, tr.5].
1.3.1.2. Mục tiêu giáo dục đại học theo học chế tín chỉ
Trong những năm qua GDĐH Việt Nam đã có những thay đổi mạnh mẽ, trong đó có
việc tín chỉ hóa các chương trình GD. Đây là một bước đi tất yếu bởi tính ưu việt của nó so
với đào tạo theo niên chế. Đứng trước những ưu thế mà HCTC mang lại, GDĐH Việt Nam
cũng đưa ra những mục tiêu phù hợp với HCTC.
- Xây dựng một học chế mềm dẻo hướng về sinh viên để tăng tính chủ động và khả
năng cơ động của sinh viên. Với HCTC, sinh viên có thể chủ động thiết kế quá trình học tập
của mình, được quyền lựa chọn tiến độ học tập phù hợp với khả năng, sở trường và hồn
cảnh riêng. Sinh viên có thể điều chỉnh ngành nghề chun mơn ở giữa tiến trình học tập,
thay vì bắt buộc sinh viên phải học lại từ đầu. Các kiến thức sinh viên đã tích lũy sẽ được
bảo lưu và sinh viên phải học bổ sung những kiến thức cần thiết khác mà ngành nghề
chun mơn mới địi hỏi. Bên cạnh đó, ngồi hai học kỳ chính, chương trình đào tạo theo
HCTC cho phép mở học kỳ hè, tạo điều kiện cho sinh viên học vượt hoặc học lại các học
phần chưa đạt.
- Đảm bảo tính liên thơng cao với hai hình thức liên thơng là liên thơng dọc và liên
thông ngang.
23