Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Văn Tích

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Văn Tích

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. NINH VĂN BÌNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Ninh Văn Bình. Nội dung
luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là
trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả Phạm Văn Tích


LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của Thầy Cô, Gia
đình, Bạn bè và Anh Chị em đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Ninh Văn
Bình, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động viên tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý thầy cô đã tận tình dìu dắt,
truyền dạy kiến thức cho tôi trong thời gian qua.
Xin cám ơn Quý thầy cô ban giám hiệu, các phòng ban, các khoa – Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời
gian tôi học tập tại trường.
Trân trọng cám ơn Quý thầy cô phòng Sau đại học – Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công tác.
Sau cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, song
chắc chắn rằng luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý của quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013
Tác giả Phạm Văn Tích


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng số liệu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX .................................... 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................................................. 12
1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên
Trung tâm GDTX .......................................................................... 12
1.2.2. Quản lý, QL đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX ....................... 16
1.3. Lý luận về đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX ................................. 22
1.4. Lý luận về QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX........................... 23
1.4.1. Chức năng QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX. ....... 23
1.4.2. Nội dung QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX ........... 23

1.4.3. Các biện pháp QL ......................................................................... 31
1.4.4. Các yếu tố tác động đến công tác QL ........................................... 32
1.5. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài ....................................................... 32
1.5.1. Trung tâm GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân ................... 32
1.5.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên Trung
tâm GDTX .................................................................................... 34
1.5.3. Những yêu cầu cơ bản về QL đội ngũ giáo viên Trung tâm
GDTX ........................................................................................... 35
1.5.4. Tầm quan trọng của việc QL đội ngũ giáo viên Trung tâm
GDTX ........................................................................................... 36
1.6. Nội dung cơ bản của công tác QL đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX ...... 40
1.7. Những yếu tố QL tác động đến đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX .......... 41
1.7.1. Các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực....................................................41
1.7.2. Những yêu cầu của sự phát triển GDTX trong giai đoạn hiện nay............43
1.7.3. Môi trường làm việc .......................................................................................44
1.7.4. Các yếu tố QL tác động đến đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX ...........44
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 47


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRUNG TÂM GDTX TỈNH BÌNH DƯƠNG ........................ 49
2.1. Khái quát tình hình kinh tế-xã hội và giáo dục-đào tạo ở
tỉnh Bình Dương ................................................................................................. 49
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 49
2.1.2. Tình hình KT-XH ở tỉnh Bình Dương .......................................... 54
2.1.3. Tình hình GD&ĐT ở tỉnh Bình Dương ........................................ 57
2.2. Thực trạng các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương ................................... 64
2.3. Thực trạng QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX ở
tỉnh Bình Dương ................................................................................................. 70
2.3.1. Về số lượng, cơ cấu giáo viên....................................................... 70

2.3.2. Về phẩm chất, đạo đức chính trị ................................................... 73
2.3.3. Trình độ, năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ ........................ 73
2.3.4. Kết quả khảo sát thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên
các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương .................................... 73
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên
các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương .................................... 78
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 80
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN CÁC TRUNG TÂM GDTX TỈNH BÌNH DƯƠNG ... 82
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp........................................................... 82
3.1.1. Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước về phát triển giáo dục và đào tạo ......................................... 82
3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh
Bình Dương................................................................................... 83
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ............................................... 84
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 84
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .............................................. 85
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử-cụ thể ....................................... 85
3.2. Một số biện pháp QL đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX ................... 86
3.2.1. Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm
GDTX ........................................................................................... 86
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ................................................... 87
3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí và sử dụng đội ngũ giáo
viên Trung tâm GDTX .................................................................. 91


3.2.4. Xây dựng chế độ công tác hợp lý đối với đội ngũ giáo viên
Trung tâm GDTX .......................................................................... 94
3.2.5. Kích thích tạo động lực cho đội ngũ giáo viên bằng cách

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần, đối xử công
bằng dân chủ đặc biệt đối với giáo viên thỉnh giảng .................... 95
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đội ngũ giáo viên
Trung tâm GDTX .......................................................................... 98
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................ 102
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 102
3.4.1. Mục đích khảo sát ....................................................................... 102
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................ 102
3.4.3. Khách thể khảo sát ...................................................................... 103
3.4.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp ..................................................................................................... 103
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 110
1. Kết luận .............................................................................................................. 110
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 113
2.1. Đối với UBND tỉnh Bình Dương ................................................. 113
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương ...................... 113
2.3. Đối với các Trung tâm GDTX tỉnh Bình Dương ......................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

BD

: Bồi dưỡng


BTTHCS

: Bổ túc trung học cơ sở

BTTHPT

: Bổ túc trung học phổ thông

BTVH

: Bổ túc văn hóa

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐNGV


: Đội ngũ giáo viên

GD

: Giáo dục



: Giám đốc

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDCN

: Giáo dục chuyên nghiệp

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

KT-HN

: Kỹ thuật-Hướng nghiệp

GDTX-KT-HN

: Giáo dục thường xuyên-Kỹ thuật-Hướng nghiệp


GV

: Giáo viên

HTCĐ

: Học tập cộng đồng

HV

: Học viên

KT-XH

: Kinh tế-Xã hội

NNL

: Nguồn nhân lực

PGĐ

: Phó giám đốc

QL

: Quản lý

QLGD


: Quản lý giáo dục


QPPL

: Quy phạm pháp luật

SGK

: Sách giáo khoa

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNCS

: Thanh niên cộng sản

Tr. CN


: Trước Công nguyên

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

TVTB

: Thư viện-Thiết bị

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban Nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Sơ đồ 1.1

: Mô tả thệ thống cấu trúc quản lý ............................................. 18

Sơ đồ 1.2


: Mô tả mối quan hệ giữa các chức năng QL ............................ 20

Sơ đồ 1.3

: Mô tả QL nguồn nhân lực ....................................................... 42

Bảng 2.1

: Thống kê số học sinh, học viên các trung tâm GDTX,
GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương các năm học từ 20102011 đến 2012-2013 .............................................................. 66

Bảng 2.2

: Thống kê kết quả xếp loại học lực học viên các trung tâm
GDTX, GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương các năm học
từ 2010-2011 đến 2012-2013 ................................................. 67

Bảng 2.3

: Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh, học viên
các trung tâm GDTX, GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương
các năm học từ 2010-2011 đến 2012-2013............................ 68

Bảng 2.4a

: Thống kê cơ sở vật chất các trung tâm GDTX, GDTXKT-HN ở tỉnh Bình Dương hiện nay ..................................... 68

Bảng 2.4b


: Thống kê cơ sở vật chất các trung tâm GDTX, GDTXKT-HN ở tỉnh Bình Dương hiện nay ..................................... 68

Bảng 2.5

: Thống kê số lượng giáo viên các trung tâm GDTX,
GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương hiện nay ........................ 71

Bảng 2.6

: Thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên
các trung tâm GDTX, GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương
hiện nay .................................................................................. 71


Bảng 2.7

: Thống kê kết quả xếp loại giáo viên các trung tâm
GDTX, GDTX-KT-HN ở tỉnh Bình Dương các năm học
từ 2010-2011 đến 2012-2013 ................................................. 71

Bảng 2.8

: Thống kê kết quả đánh giá phẩm chất và năng lực của
giáo viên các trung tâm GDTX, GDTX-KT-HN ở tỉnh
Bình Dương hiện nay ............................................................. 72

Bảng 2.9.a : Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý của Giám
đốc về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên................................ 74
Bảng 2.9.b : Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý của Giám
đốc về phân công, sử dụng giáo viên ..................................... 75

Bảng 2.9.c : Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý của Giám
đốc về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ............... 75
Bảng 2.9.d : Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý của Giám
đốc về đánh giá giáo viên ...................................................... 75
Bảng 2.9.e : Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý của Giám
đốc về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên....................................... 77
Bảng 2.9.f : Kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý của Giám
đốc về chăm lo vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo
viên ......................................................................................... 77
Bảng 3.1

: Mức độ nhận định về tính cần thiết của nhóm các biện
pháp quản lý đội ngũ GV trung tâm GDTX ở tỉnh Bình
Dương ................................................................................ 104

Bảng 3.2

: Mức độ nhận định về tính khả thi của nhóm các biện
pháp quản lý đội ngũ GV trung tâm GDTX ở tỉnh Bình
Dương ................................................................................ 106

Bảng 3.3

: Xét sự tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất ..................................................... 108


1

1. Lý do chọn đề tài


MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, sự nghiệp giáo dục – đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng đó là việc mở rộng quy mô; đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo;
chất lượng đội ngũ giáo viên có chuyển biến; cơ sở vật chất-kỹ thuật của các
trường học, các Trung tâm GDTX trên cả nước được tăng cường; trình độ dân
trí được nâng cao; chất lượng giáo dục đào tạo có những chuyển biến bước
đầu.
Lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điều đó đã
được Hội nghị trung ương 8 khóa XI đánh giá: “…Cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa…Chất lượng
giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD phát triển
cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý….Công tác QLGD
và đào tạo có bước chuyển biến nhất định”.
Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị trung
ương 8 khóa XI đã khẳng định: “Những thành tựu và kết quả nói trên, trước
hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia
đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD; sự ổn
định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước”.
Chỉ thị số 40 -CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Chấp hành
Trung ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng



2

bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[2]. Phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan
trọng.
Hội nghị trung ương 8 khóa XI cũng đã chỉ ra mục tiêu cụ thể là “Đối với
GDTX, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó
khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn
thiện mạng lưới cơ sở GDTX và các hình thức học tập, thực hành phong phú,
linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”
Giáo dục thường xuyên (GDTX) đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong hệ thống Giáo dục quốc dân với vai trò và nhiệm vụ tạo điều kiện để
cho mọi người được “học tập suốt đời” để thích ứng cuộc sống, bồi dưỡng
kiến thức văn hóa và các ngành nghề phổ thông để tham gia tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương là các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và chịu sự QL và chỉ đạo
trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương. Những năm qua các
Trung tâm đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng dạy-học góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục-đào tạo nói chung ở tỉnh nhà. Các Trung tâm đã thực



3

hiện một số biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ, từng bước nâng cao chất
lượng giảng dạy và học tập với nhiệm vụ tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ,
thực chất công tác QL và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và bền
vững, tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục của các Trung tâm GDTX chưa đạt được
kết quả như mong muốn. Đội ngũ giáo viên GDTX ở tỉnh Bình Dương vừa
thừa, vừa thiếu, chưa đồng bộ và nhìn chung còn yếu về chất lương, chưa đáp
ứng được nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô, vừa đảm bảo nâng cao chất
lương, hiệu quả giáo dục. Chất lượng giáo dục còn thấp; Hiệu quả hoạt động
giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh có học lực yếu kém còn nhiều. Công tác
QLGD còn kém hiệu quả và chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức QL.
Vì vậy, xây dựng, phát triển và bảo đảm chất lượng đội ngũ giáo viên là
nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục (trong đó có Trung tâm GDTX) để đáp
ứng nhu cầu học tập đa dạng và học tập suốt đời của người dân trên địa bàn.
Việc nghiên cứu thực trạng QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX ở
tỉnh Bình Dương để đưa ra các biện pháp QL đồng bộ, phù hợp với thực tế
của giáo dục địa phương nhằm tăng cường vai trò của đội ngũ CBQL, của đội
ngũ giáo viên, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục là
vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với định hướng phát triển các Trung
tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương trong những năm tới, tôi chọn đề tài: “Thực
trạng QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX tỉnh Bình Dương” để làm
đề tài luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành quản lý giáo dục.
Luận văn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các Trung tâm
GDTX trên địa bàn tỉnh Bình Dương.



4

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng QL đội ngũ giáo viên tại
các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương, đề xuất các biện pháp QL đội ngũ
giáo viên tại các Trung tâm GDTX của tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.

Khách thể nghiên cứu
Công tác QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX tỉnh Bình Dương.

3.2.

Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX tỉnh Bình Dương.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm
GDTX và phân tích rõ nguyên nhân của thực trạng có cơ sở khoa học thực
tiễn để đề xuất được các biện pháp mang tính cần thiết và khả thi sẽ góp phần
cải tiến chất lượng giáo dục các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề QL đội ngũ giáo viên các Trung
tâm GDTX.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên các Trung
tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương cùng các nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp QL góp phần phát triển đội ngũ giáo viên các

Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng và phối hợp
các phương pháp nghiên cứu sau đây:


5

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

6.1.

Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã
hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh Bình Dương về QL, phát triển nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để khảo sát thực trạng
QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX ở tỉnh BD. Thuộc nhóm này
có các phương pháp sau đây:
6.2.1. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tham khảo các bản báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch năm học của
Trung tâm, ngành và một số báo cáo hội thảo về công tác QL đội ngũ giáo
viên.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng bộ phiếu hỏi, khảo sát cán bộ QL và ĐNGV của các Trung tâm

và tổng hợp, phân tích những kết quả điều tra nhằm thu thập thông tin về hai
mảng vấn đề: 1. Hiện trạng về công tác QL đội ngũ giáo viên Trung tâm
GDTX tỉnh Bình Dương; 2. Thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình
Dương.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thu thập thông tin liên quan đến đề tài qua việc nói chuyện, trao đổi trực
tiếp với CBQL Sở GDĐT, CBQL và một số GV các Trung tâm GDTX.
6.2.4. Phương pháp quan sát
Người nghiên cứu dùng phương pháp quan sát để tìm hiểu môi trường,
điều kiện làm việc của đội ngũ giáo viên.


6

6.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến của cán bộ QL có kinh nghiệm và các chuyên viên của Sở
GD&ĐT thông qua phỏng vấn về một số vấn đề nghiên cứu đề tài quan tâm.
6.3.

Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập được

(sử dụng phần mềm MS Excel để xử lý số liệu), định lượng kết quả nghiên
cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
6.4.

Thể thức nghiên cứu
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang mô tả. Trên cơ sở


thu thập dữ liệu bằng điều tra bằng phiếu hỏi rồi dùng phần mềm Excel để xử
lý số liệu.
6.4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Số phiếu phát ra : 137 phiếu
Số phiếu hợp lệ : 137 phiếu.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trên bốn đơn vị Trung tâm
GDTX trong địa bàn tỉnh Bình Dương:
Bến

Tân

Phú



Cát

Uyên

Giáo

An

CBQL

3

3

1


2

9

GV

35

36

17

40

128

Đơn vị

Cộng

6.4.2. Công cụ nghiên cứu
Số mẫu phát ra : 02
- Phiếu khảo sát thực trạng: 27 câu hỏi.
- Phiếu thăm dò ý kiến: 37 câu hỏi.
Cấu trúc câu hỏi của phiếu khảo sát và phiếu thăm dò đựợc chia làm 6
mục, mỗi mục có 4 mức độ lựa chọn (4: Tốt/Rất cần thiết/Rất khả thi; 3:
Khá/Cần thiết/Khả thi; 2: Trung bình/Ít cần thiết/Ít khả thi; 1: Yếu/Không cần



7

thiết/Không khả thi). Người được khảo sát tùy vào từng nội dung câu hỏi cụ
thể mà lựa chọn câu trả lời tương ứng.
Với mỗi câu hỏi đo theo 4 mức độ là 4,3,2,1 như đã nêu ở trên, về mặt
lý thuyết giá trị lớn nhất là 4, nhỏ nhất là 1. Như vậy, mức bình quân là 2,5.
Người nghiên cứu dựa vào số trung bình ( X ) để xếp loại từng nội dung quản
lý cụ thể với 4 mức như sau:
Số trung bình

Mức

Mức độ đánh giá/ Mức độ cần thiết/ Mức độ khả thi

(X )

4

3,3≤ X ≤ 4

3

2,8≤ X <3,3

Ứng với Khá/Cần thiết/ Khả thi

2

2,5≤ X < 2,8


Ứng với Trung bình/Ít cần thiết/ Ít khả thi

1

X

< 2,5

Ứng với Tốt/Rất cần thiết/ Rất khả thi

Ứng với Yếu/ Không cần thiết/ Không khả thi

7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên
tại các Trung tâm GDTX của các huyện Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo, Dĩ An
ở tỉnh Bình Dương trong 3 năm gần đây và đề xuất một số biện pháp QL đội
ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương trong những năm
tiếp theo.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1.

Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về giáo viên, đội ngũ giáo

viên, QL, QL đội ngũ giáo viên, làm rõ thêm một số đặc trưng của giáo viên ở
các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương.


8


8.2.

Về mặt thực tiễn
Luận văn khảo sát tương đối toàn diện thực trạng QL đội ngũ giáo viên

các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương; đề xuất được các biện pháp có cơ
sở khoa học và có tính khả thi để góp phần phát triển đội ngũ giáo viên các
Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm
GDTX.
Chương 2: Thực trạng công tác QL đội ngũ giáo viên tại các Trung
tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Một số biện pháp QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm
GDTX ở tỉnh Bình Dương.
Kết luận và kiến nghị


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới vấn đề QL và QLGD rất được quan tâm nghiên cứu. Các tư

tưởng QL sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ Trung

Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy còn ít ỏi nhưng đáng
ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr. CN), Platôn (427-347
Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa cổ đại đã công nhận các
chức năng QL đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền
triết của Trung Hoa trước công nguyên đã có những đóng góp lớn về tư tưởng
QL vĩ mô, QL toàn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng Tử
(551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338
Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng QL “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu. Giáo sư
Stanislaw Kowalski khi nghiên cứu về xã hội học giáo dục và giáo dục học đã
khẳng định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi trường và đề
cập đến các loại QL và phong cách QL nhà trường, vai trò xã hội và trình độ
nghề nghiệp của thầy giáo.
Các tác giả V.A.Xukhomlinxki, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra những
vấn đề QL của người CBQL. Các tác giả đều khẳng định người CBQL phải là
người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm cao nhất trong công tác QL nhà
trường [11], [29]. Đặc biệt họ đều thống nhất trong những nhiệm vụ quan
trọng của hoạt động QL là nhiệm vụ xây dựng và BD đội ngũ giáo. Nhà quản
lý phải biết tuyển chọn GV bằng nhiều nguồn khác nhau và BD họ trở thành
những GV tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau
[11]. Giáo sư Stanislaw kowalski khi nghiên cứu về xã hội học GD và GD
học đã khẳng định thầy giáo như là khâu kết hợp nhà trường với môi trường


10

và đề cập đến các loại QL và phong cách QL nhà trường, vai trò xã hội và
trình độ nghề nghiệp của thầy giáo [37]
Ở Việt Nam ngay từ thời xưa, ông cha ta đã rất coi trọng vai trò người
thầy giáo “không thầy đố mày làm nên”, không có thầy sẽ không có giáo dục.
Điều đó nhắc nhở mọi người phải quan tâm mọi mặt đến giáo dục, đến đội

ngũ giáo viên.
Vấn đề phát triển giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Nghị quyết TW khóa VIII đã nêu : “Khâu then chốt để thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn
hóa ĐNGV cũng như cán bộ QLGD”. Chiến lược phát triển giáo dục 20112020 ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: "Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào
tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ
sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập
trung đầu tư xây dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các
trường đại học để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên"; "Đảm bảo từng
bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục
mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo
viên tư vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục đặc biệt và giáo
viên giáo dục thường xuyên"; "Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng
và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức
nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà giáo để làm gương cho
học sinh, sinh viên".[1]
Ở Việt Nam, khoa học QL tuy còn non trẻ, song nó đã có những thành
tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả QL xã hội trong những điều kiện cụ


11

thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong lĩnh
vực QLGD ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về
lý luận cũng như đề ra được các giải pháp QL có hiệu quả trong việc phát
triển giáo dục và đào tạo. Ví dụ như: PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm

cơ bản của QL, QLGD, các đối tượng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá
Lãm - PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong
quản lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính
sách, các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải PGS.TS Trần Khánh Đức “ Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu
thế kỷ XXI” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển
giáo dục và hệ thống giáo dục; NGƯT-TS Ninh Văn Bình “Những bài học
kinh nghiệm QL hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX để nâng cao chất
lượng giáo dục” đã nêu ra các đặc trưng tổ chức hoạt động của Trung tâm
GDTX và yêu cầu QL hoạt động dạy học tại Trung tâm GDTX quận, huyện
đồng thời đưa ra các biện pháp để QL hoạt động dạy ở Trung tâm GDTX
quận, huyện.
Trong những năm gần đây, hướng nghiên cứu về thực trạng quản lý giáo
dục cũng được các học viên Cao học QLGD quan tâm. Có thể kể đến một số
luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu về vấn đề này như:
- Hoàng Thị Thanh Thúy với đề tài “Thực trạng QL hoạt động giảng dạy
tại Trung tâm GDTX - Kỹ thuật- Hướng nghiệp tỉnh Bình Dương” (2010). Đề
tài đã đề xuất 05 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL hoạt động giảng dạy
tại các Trung tâm GDTX - KT-HN.
- Phạm Văn Khảo với đề tài “Thực trạng và giải pháp QL hoạt động dạy
học ở các trường trung học phổ thông huyện Cần Đước, tỉnh Long
An”(2008); đề tài này cho thấy, trong công tác QLGD, đội ngũ cán bộ QL


12

(CBQL) là yếu tố có tính quyết định nhất đối với sự thành bại của một trường
học.
Các đề tài trên nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp QL để nâng cao
chất lượng QLGD, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD, phát
triển đội ngũ giáo viên ở các địa phương. Song việc áp dụng kết quả nghiên

cứu trên để QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương
chưa thật sự phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Đến thời điểm này, tại Bình
Dương chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề QL đội ngũ giáo viên Trung
tâm GDTX của tỉnh trong thời kỳ đổi mới. Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về
giáo dục và đào tạo của tỉnh đang đặt ra những vấn đề bức xúc phải giải
quyết. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QL đội ngũ giáo
viên Trung tâm GDTX ở tỉnh Bình Dương là rất cần thiết.
Từ những cơ sở lý luận như đã nêu trên, chúng ta thấy vấn đề cơ bản là
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên
Trung tâm GDTX nói riêng từ nay đến năm 2020 là rất quan trọng, hay nói
cách khác là góp phần quyết định cho sự phát triển CNH-HĐH đất nước một
cách bền vững.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên Trung tâm GDTX
1.2.1.1. Giáo viên
1.2.1.1.1. Khái niệm
Theo Từ điển Tiếng Việt – Nxb Khoa học xã hội – Hà Nội 1994, định
nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc học phổ thông hoặc tương
đương.
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo:


13

“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường,
cơ sở giáo dục khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”[27].

1.2.1.1.2. Những tiêu chuẩn đối với nhà giáo:
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn
sau đây:
-Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
-Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
-Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
-Lý lịch bản thân rõ ràng
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ:“Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”,“Phải
nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên”[16].
1.2.1.1.3. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo
* Nhiệm vụ của nhà giáo (Điều 72, Luật giáo dục 2005).
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình giáo dục;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các qui định của pháp luật và điều
lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương
tốt cho người học;
- Các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật.
* Quyền của nhà giáo (Điều 73, Luật giáo dục 2005).
- Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;


14

- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở

giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo qui định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo qui định của Bộ luật lao
động.
* Các hành vi nhà giáo không được làm (Điều 75, Luật Giáo dục 2005).
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
- Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập,
rèn luyện của người học;
- Xuyên tạc nội dung giáo dục;
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ:
Tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề
nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).
Theo từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng (1997): “Đội ngũ là tập hợp
gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một
lực lương”[49].
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng đều có một
điểm chung, đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lương, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhưng đều cùng một mục đích nhất định.


×