Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

thực trạng việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5 6 tuổi ở quận bình tân tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thu Hiền

THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN LĨNH VỰC
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 5-6 TUỔI Ở QUẬN
BÌNH TÂN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thu Hiền

THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN LĨNH VỰC
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC TRONG CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 5-6 TUỔI Ở QUẬN
BÌNH TÂN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Giáo dục học (Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THỊ NGỌC CHÚC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận trình bày
trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở nghiên cứu nào khác.

Học viên

Nguyễn Thu Hiền

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên của gia đình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Quý Thầy Cô Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học
Sài gòn, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy tôi trong suốt thời gian học tập chương trình cao học tại trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
TS. Trần Thị Ngọc Chúc, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Ban giám hiệu trường mầm non Sen Hồng quận Bình Tân, nơi tôi công tác, đã luôn
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban giám hiệu, giáo viên mầm non của các trường mầm non Hương Sen, mầm non
Hoa Hồng và mầm non 19/5 quận Bình Tân đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi

khảo sát để hoàn thành luận văn.
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá
trình học tập, làm việc và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô trong hội đồng bảo vệ đề cương và
hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn thành tốt luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hiền

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 7
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 8
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 8
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 5-6 TUỔI ........... 10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 10
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 10

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước .............................................................................. 12
1.2. Lý luận về việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo
dục trẻ 5-6 tuổi .................................................................................................................. 14
1.2.1. Các khái niệm công cụ của đề tài .......................................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................... 16
1.2.3. Mục tiêu giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6............................... 20
1.2.4. Những kỹ năng cơ bản cần phát triển cho trẻ trong lĩnh vực PTNT ..................... 20
1.2.5. Nội dung của lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................................... 20
1.2.6. Hình thức và phương pháp thực hiện lĩnh vực PTNT trong chương trình giáo dục
trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................................... 21
1.2.7. Xây dựng môi trường giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi................... 30
1.2.8. Đánh giá sự phát triển nhận thức của trẻ 5-6 tuổi ................................................. 33
1.2.9. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện lĩnh vực PTNT trong chương trình giáo dục trẻ
5-6 tuổi của GVMN......................................................................................................... 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN
NHẬN THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ 5-6 TUỔI Ở
QUẬN BÌNH TÂN - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................. 36
3


2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng... 36
2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 36
2.1.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ......................................................... 37
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức
trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân ......................................... 40
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận
thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ................................................................. 40
2.2.2. Thực trạng thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục

trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................................................... 49

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC TRẺ 5-6 TUỔI Ở QUẬN BÌNH TÂN TP. HCM .......................................... 62
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ..................................................................................... 62
3.1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 62
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 63
3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức
trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân ......................................... 63
3.2.1. Tập huấn giáo viên thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình
giáo dục trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................ 63
3.2.2. Hỗ trợ giáo viên về kỹ năng thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương
trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................ 65
3.2.3. Tôn trọng sự tự do trong ý tưởng, trong cách làm của mỗi GV; động viên, khuyến
khích, khen thưởng GV kịp thời...................................................................................... 65
3.3. Khảo sát tính khả thi của một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện lĩnh
vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân66
3.4. Thử nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện lĩnh vực phát triển
nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân ....................... 69
3.4.1. Mục đích thử nghiệm ............................................................................................ 69
3.4.2. Thời gian, phạm vi, đối tượng thử nghiệm ........................................................... 69
3.4.3. Điều kiện tiến hành thử nghiệm ............................................................................ 70
3.4.4. Nội dung thử nghiệm............................................................................................. 70
3.4.5. Tiêu chí đánh giá thử nghiệm ................................................................................ 70
3.4.6. Tổ chức thử nghiệm .............................................................................................. 75
3.4.7. Phân tích kết quả thử nghiệm ................................................................................ 76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 85

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 89
4


5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường mầm non thực hiện quá trình giáo dục trẻ song song với quá trình chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ. Điều lệ trường mầm non mới nhất được Bộ GD và ĐT ban hành năm 2008
quy định rõ: “Trường mầm non tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em từ 3 tháng tuổi đến 6 tháng tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục ban hành…” Như vậy, việc thực hiện chương trình giáo dục là việc nhất thiết các
trường mầm non phải thực hiện. GDMN nước ta đã trải qua hơn 60 năm hình thành và phát
triển, cùng với quá trình đó, chương trình GDMN cũng đã trải qua rất nhiều lần được xây
dựng, chỉnh sửa, đổi mới cho phù hợp với yêu cầu mới của xã hội cũng như chuẩn bị đầy đủ
về thể chất và tâm lý cho trẻ vào học ở trường phổ thông.
Từ năm học 2009-2010, Bộ GD và ĐT triển khai áp dụng Chương trình giáo dục mầm
non mới. Nội dung giáo dục của chương trình được xây dựng và cấu trúc theo các lĩnh vực:
phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ; phát triển tình cảm –xã hội và
phát triển thẩm mĩ. Với lĩnh vực phát triển nhận thức, chương trình mới coi trọng việc tạo
hứng thú cho trẻ trong các hoạt động nhận thức; chú ý việc phát triển các kỹ năng cho trẻ,
chú ý phát triển tính sáng tạo, tạo cho trẻ cách học, cách suy nghĩ, cách tư duy; quan tâm
hình thành và phát triển khả năng biểu đạt suy nghĩ của trẻ.
Giáo dục mầm non có một ý nghĩa quan trọng đối với việc chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi
học cũng như tập cho trẻ làm quen với những sinh hoạt gần gũi với hoạt động học tập. Để
có thể học tập tốt ở lớp 1, trẻ cần phải có sự rèn luyện về các thao tác trí tuệ, có sự hiểu biết
về bản thân, gia đình, môi trường xung quanh, các biểu tượng về thời gian, không gian đồng
thời có kỹ năng thực hiện hoạt động trí óc như biết so sánh, phân tích, tổng hợp....Vì vậy,

việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
giáo viên khi thực hiện chương trình giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
Tuy chương trình GDMN mới ra đời đã thay đổi tư duy của nhiều giáo viên mầm non,
nhưng trên thực tế, việc thực hiện chương trình này, đặc biệt là việc thực hiện lĩnh vực phát
triển nhận thức cho trẻ 5 tuổi, vẫn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Mỗi giáo viên đều thực
hiện theo cách thức và quan điểm riêng của mình cho nên việc thực hiện chưa thật sự đi vào
chiều sâu và đúng hướng. Mặt khác, vẫn còn một số giáo viên MN chưa đầu tư suy nghĩ,
tìm tòi, còn ngại đổi mới nên hiệu quả thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức cho trẻ 5 tuổi
6


chưa cao. Kết quả điều tra khảo sát EDI* năm 2011-2012 trên trẻ 5 tuổi cho thấy rằng một
nửa số trẻ được khảo sát bị thiếu hụt ở ít nhất một lĩnh vực phát triển hoặc có nguy cơ bị
thiếu hụt, trong số đó tỉ lệ bị thiếu hụt cao nhất là giao tiếp và hiểu biết chung, tỉ lệ cao thứ
ba là ngôn ngữ và phát triển nhận thức [4].
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng việc thực hiện
lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân,
Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng thực hiện việc giáo
dục phát triển nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo
dục trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non ở Quận Bình Tân, trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương
trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực trạng việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình

giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện lĩnh vực
phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân.
* EDI là một công cụ đánh giá về mức độ sẵn sàng đi học của một nhóm trẻ (5 tuổi) trên năm
lĩnh vực phát triển của trẻ bao gồm: lĩnh vực ngôn ngữ và nhận thức, giao tiếp và hiểu biết chung,
phát triển tình cảm, năng lực xã hội, thể chất và tâm lý. Trẻ thiếu hụt hoặc có nguy cơ thiếu hụt là
số trẻ nằm trong nhóm 10% hoặc 10%-25% điểm số thấp nhất.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi.

7


5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại
Quận Bình Tân còn nhiều hạn chế như: việc xây dựng kế hoạch, việc tổ chức các hoạt động
giáo dục nhận thức, việc xây dựng môi trường và việc đánh giá sự phát triển nhận thức của
trẻ chưa đạt hiệu quả cao. Nếu những biện pháp mà tác giả đề xuất được đưa vào triển khai
thực hiện tốt trong các trường mầm non thì sẽ nâng cao được chất lượng thực hiện lĩnh vực
phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non ở
Quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu:
• Nghiên cứu việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục
trẻ 5-6 tuổi của giáo viên ở tháng 10,11,12/2012, 1, 2, 3 /2013.

• Chỉ nghiên cứu các tiết học có thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức.
• Việc áp dụng các biện pháp thực nghiệm chỉ dừng ở mức thử nghiệm bước đầu.
- Về địa bàn nghiên cứu:
• Nghiên cứu thực trạng ở 4 trường mầm non Hương Sen, trường mầm non 19/5,
trường mầm non Hoa Hồng và trường mầm non Sen Hồng – Quận Bình Tân.
• Chỉ tiến hành thử nghiệm ở trường mầm non Sen Hồng – Quận Bình Tân.

7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tập hợp, thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp lý luận về việc thực hiện lĩnh vực phát
triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
-

Đối tượng quan sát: Giáo viên, trẻ 5-6 tuổi

-

Nội dung quan sát: Các tiết học thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi

-

Đối tượng điều tra: Giáo viên dạy lớp 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại Quận
Bình Tân.

-


Nội dung điều tra:
8




Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức
trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi.



Tìm hiểu cách thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo
dục trẻ 5-6 tuổi của giáo viên.



Tìm hiểu về khó khăn của giáo viên trong việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận
thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Tiến hành với cán bộ quản lý trường mầm non và giáo viên mầm non nhằm bổ sung cứ
liệu cho các phương pháp khác để góp phần làm rõ thực trạng
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ giáo dục của giáo viên mầm non và
sản phẩm hoạt động của trẻ
Nghiên cứu kế hoạch (giáo án) thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương
trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi của giáo viên dạy lớp 5-6 tuổi; nghiên cứu một số bài tập của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thử nghiệm một số biện pháp để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp được đề xuất trong đề tài nghiên cứu.

7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS for Windows 16.0.

8. Đóng góp của đề tài
-

Làm rõ thêm cơ sở lý luận về việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong
chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong
chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non ở Quận Bình Tân, Tp.
Hồ Chí Minh.

-

Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện lĩnh vực phát
triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi ở Quận Bình Tân.

9


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ VIỆC THỰC HIỆN LĨNH VỰC PHÁT
TRIỂN NHẬN THỨC TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TRẺ
5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhận thức là hoạt động đặc trưng, là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý
con người. Nhờ nhận thức mà con người làm chủ được tự nhiên, làm chủ được xã hội và
làm chủ được bản thân. Nhận thức bao gồm nhiều quá trình khác nhau thể hiện những mức

độ phản ánh khác nhau bao gồm cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng. Vì là một thành
phần không thể thiếu được trong tâm lý người và có vai trò quan trọng trong đời sống tâm lý
người nên nhận thức được rất nhiều nhà tâm lý, giáo dục quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu về tri giác, J. Piaget [32] cho rằng tri giác là một trường hợp riêng của
những hành động cảm giác – vận động. Tri giác cho thấy mặt tượng hình của nhận thức về
hiện thực. Cùng với hành động và thao tác, tri giác có vai trò quan trọng trong sự tiến hóa trí
tuệ của trẻ em.
Các nhà tâm lý V. Kelera, K. Koffa, M. Vertdeimela [32] xem tri giác là những tổng
thể với cấu trúc nhất định chứ không phải là sự kết hợp của các cảm giác đơn lẻ.
Theo M. Peuchlin [32], tri giác là một cơ chế điều chỉnh của hoạt động thích nghi.
Tri giác đem lại một tập hợp những thông tin chọn lọc và được cấu trúc tùy theo kinh
nghiệm, nhu cầu của cơ thể trước một đối tượng nào đó.
Nhà tâm lý học Liên Xô L. X. Vưgôtxki [32] thì cho rằng những thay đổi cơ bản
trong sự phát triển tri giác xuất hiện liên quan với việc thay đổi trong cấu trúc tâm lý mới.
Điều này được nhà tâm lý giải thích là ban đầu tri giác của con người gắn liền với vận động
và các quá trình xúc cảm. Cùng với sự phát triển của trẻ, những liên hệ cảm xúc đầu tiên của
những xúc cảm mạnh và vận động bị phá vỡ và các mối liên hệ trung gian mới giữa tri giác
và trí nhớ được hình thành. Trẻ tri giác dựa trên việc sửa đổi những kinh nghiệm cũ và
những hình ảnh đã được hình thành trước đó.. Điều này làm xuất hiện các thuộc tính quan
trọng của tri giác. Và khi sự phát triển đạt đến một mức độ nhất định, sẽ xuất hiện mối liên
hệ giữa tri giác và tư duy ngôn ngữ ở những quá trình tri giác trí tuệ, tạo nên một cấu trúc

10


tâm lý mới. Ở lứa tuổi mầm non tri giác liên quan chặt chẽ với tư duy cụ thể, còn ở tuổi
thiếu niên thì bắt đầu có mối liên quan với tư duy trừu tượng.
Dựa trên quan điểm phản xạ của I. M. Xêtrênốp và I. P. Palôv về các quá trình cảm
xúc và những tư liệu nghiên cứu quá trình hình thành tri giác con người, các nhà tâm lý A.

N. Lêonchiev, V.G. Ananhiev… [32] đưa ra luận điểm rằng quá trình tri giác gắn liền và
phát triển cùng với các dạng hoạt động. Các hoạt động này mang tính tích cực và trở thành
những hành động khảo sát – định hướng.
A. Petrovxki trong cuốn “Tâm lý học đại cương” được xuất bản năm 1977 [31] đã
cho rằng tri giác là “hành động đặc biệt hướng tới việc khảo sát đối tượng và xây dựng bản
sao của đối tượng đó”.
A. V. Đaparôjét, V. P. Zinchencô [32] nghiên cứu tri giác và hành động theo quan
điểm di truyền học ở 2 khía cạnh: thứ nhất, các ông xác định sự phụ thuộc của tri giác vào
tính chất hoạt động của chủ thể; thứ hai, xem quá trình tri giác như là hành động định hướng
– khảo sát. Hành động này thực hiện chức năng khảo sát đối tượng và tạo nên hình ảnh của
đối tượng. Nhờ các hình ảnh này mà chủ thể thực hiện điều khiển hành vi của mình.
L. A. Vengher, M. I. Lixina, A. G. Ruxkaia… [32] và các công trình nghiên cứu của
các tác giả khác đã chứng minh rằng trẻ em được sinh ra cùng với một loạt những phản ứng
định hướng. Những phản ứng này được thể hiện ra bên ngoài qua các vận động của các cơ
quan nhận cảm và là tiền đề của các hành động định hướng sau này. Tuy nhiên việc chuyển
những phản ứng định hướng thành những hành động định hướng cần một quá trình lâu dài,
phức tạp và được thực hiện trong suốt thời thơ ấu của trẻ.
Như vậy, qua các nghiên cứu của mình các nhà tâm lý đã làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vai trò và quá trình phát triển của tri giác.
Nghiên cứu về tư duy, J. Watson [34] từ kết quả các thực nghiệm của mình đã quy tư
duy về hành vi vận động ngầm ẩn, bao gồm phản ứng ngôn ngữ ẩn hoặc là các cử động.
Cùng với sự trưởng thành của trẻ, hành vi tư duy dần dần không được nghe thấy và nhìn
thấy vì người lớn không cho trẻ nói to với chính mình. Và ông kết luận tư duy là “kỹ xảo
của cổ họng”, họng chính là bộ máy của tư duy.
Các tác giả E. Claparét, V. Stécnơ, K. Buler [31] vì xem tư duy và ngôn ngữ là một
cho nên cho rằng tư duy chỉ phát triển khi đứa trẻ đã biết nói một cách mạch lạc. Điều này
có nghĩa là tư duy chỉ phát triển sau khi đứa trẻ được 7-8 tuổi; trẻ ở lứa tuổi vườn trẻ và mẫu
giáo được xem là tuổi phi logic và tiền tư duy. Cùng quan điểm với các nhà tâm lý trên, J.
11



Piaget khẳng định trẻ em là một thực thể phi xã hội, chỉ “suy nghĩ về mình và theo quan
điểm của mình” nên tư duy của trẻ là mơ hồ, không có logic. Tư duy của trẻ sẽ chuyển sang
trình độ của những thao tác logic trong quá trình sống và tiếp xúc với người lớn.
I. M. Xêtsênốp [30] trong tác phẩm “Tuyển tập triết học và các tác phẩm tâm lý học”
đã chỉ ra nguồn gốc của tư duy là quan sát – nhận thức cảm tính về thế giới xung quanh.
Tuy nhiên đứa trẻ không quan sát một cách thụ động mà tác động tích cực vào đối tượng khi
tri giác chúng. Chính trong quá trình hành động với đồ vật trẻ học được cách đối chiếu, so
sánh, phân tích các sự vật. Như vậy, theo ông thì cơ sở để hình thành tư duy logic cao cấp
chính là các hành động thực tiễn của trẻ. Đây là quan niệm căn bản cho những nghiên cứu
sau này của các nhà tâm lý về quá trình phát triển tư duy của trẻ em.
K. Buler, O. Lipman , K. Bôghen… [31] bằng các thực nghiệm của mình đã chứng
minh được hình thức tư duy sơ khai của trẻ em có tính chất làm thử và hành động. Dựa trên
cơ sở này, các nhà tâm lý đã xây dựng quan niệm về hai loại tư duy: tư duy hành động – với
đặc trưng là trẻ sử dụng các thao tác với đồ vật, biến đổi vật bằng thể lực và không có khả
năng suy luận logic, và tư duy lý luận…Chủ thể không cần đến hành động thực tiễn mà chủ
yếu dựa vào ngôn ngữ với các phạm trù trừu tượng. Quan niệm này cho thấy mối quan hệ
mật thiết của tư duy không chỉ với ngôn ngữ mà cả với hành động thực tiễn.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam có các tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến tri giác và tư duy
như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thủy, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn
Ánh Tuyết…
Các tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Trọng Thủy [36] trong các
nghiên cứu về tri giác đã kết luận tri giác không những chịu ảnh hưởng của các tác nhân
kích thích mà còn bị chi phối bởi các nhân tố bên trong chủ thể như thái độ, nhu cầu, hứng
thú, động cơ…
Tác giả Phạm Hoàng Gia [14] cho rằng trí thông minh chính là cốt lõi của tư duy.
Quá trình phát triển tư duy cũng chính là quá trình lĩnh hội các khái niệm và là cơ sở để tạo
nên trí thông minh. Ông cho rằng ở trẻ mẫu giáo trí thông minh được thể hiện trong các thao
tác với đồ vật và trong chính các hoạt động của trẻ.

Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [14] qua các thực nghiệm về tính linh hoạt của tư duy đã
đi đến kết luận: hành động với đồ vật càng phong phú, đa dạng càng giúp trẻ tránh được sự
hình thành kiểu tư duy giáo điều, kinh nghiệm chủ nghĩa sau này. Đống thời tác giả cũng
12


nhận định độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”. Ở
giai đoạn này, những cấu tạo tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây,
đặc biệt là trong độ tuổi mẫu giáo nhỡ vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Với sự giáo dục của
người lớn, những chức năng tâm lý đó sẽ được hoàn thiện về mọi phương diện của hoạt
động tâm lý (nhận thức, tình cảm và ý chí) để hoàn thành việc xây dựng những cơ sở ban
đầu về nhân cách của con người.
Gần đây có một số tác giả nghiên cứu những vấn đề về hứng thú nhận thức, tính tích
cực nhận thức của trẻ điển hình như tác giả Phạm Thị Ánh Hoa trong đề tài “Thực trạng tính
tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường mầm
non tại Tp Hồ Chí Minh (2012)” đã nghiên cứu thực trạng tính tích cực nhận thức của trẻ
MG 4-5 tuổi ở một số trường mầm non tại tp Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số ý
kiến về tổ chức trò chơi học tập nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ; tác giả
Nguyễn Trần Mỹ Lệ trong đề tài “Hứng thú nhận thức của trẻ MG 5-6 tuổi trong hoạt động
khám phá khoa học (2010)” đã chỉ ra được thực trạng hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học ở trường mầm non, trên cơ sở đó đề xuất và
thử nghiệm một số biện pháp tác động nhằm nâng cao hứng thú nhận thức cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học; tác giả Nguyễn Thị Phú Quý trong đề tài “Khảo sát sự
phát triển nhận thức của trẻ 3-4 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”
đã nghiên cứu sâu về mức độ nhận thức của trẻ 3-4 tuổi ở một số trường mầm non, trên cơ
sở đó, tác giả cũng đã đưa ra được một số biện pháp giúp phát triển nhận thức cho trẻ ở độ
tuổi này; tác giả ĐàoViệt Cường qua đề tài “Tìm hiểu tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường trong TP.HCM (2008)” đã xây dựng
và thử nghiệm các biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức trong trò chơi học tập
của trẻ.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tài liệu nào đi sâu vào nghiên cứu việc thực hiện lĩnh
vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ 5-6 tuổi.

13


1.2. Lý luận về việc thực hiện lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình
giáo dục trẻ 5-6 tuổi
1.2.1. Các khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1.1. Khái niệm nhận thức
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánh và tái
hiện hiện thực vào trong tư duy của con người” [37, tr.9]. Ở đây, nhận thức được xem là
quá trình con người nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình phản ánh đó.
Hoạt động nhận thức của con người bao gồm 2 mức độ có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung và chi phối lẫn nhau: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính bao
gồm cảm giác và tri giác, giúp con người phản ánh những cái bên ngoài đang trực tiếp tác
động lên giác quan của con người. Nhận thức lý tính thể hiện ở mức độ cao hơn, đó là phản
ánh những cái bản chất bên trong, những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của các sự
vật, hiện tượng; bao gồm tư duy và tưởng tượng.
Theo tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga [42, tr.5], “nhận thức là một quá
trình bên trong và là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận thức,
tình cảm, ý chí). Nhận thức có liên quan rất chặt chẽ với sự học và về bản chất, sự học là
một quá trình nhận thức”.
Khả năng nhận thức chính là khả năng suy nghĩ xuất phát từ nhu cầu muốn nhận biết
thế giới khách quan của con người. Trẻ em sinh ra với bản tính tò mò ham hiểu biết. Ngay
từ nhỏ, trẻ đã có khả năng tìm hiểu, thử nghiệm, khám phá, cố gắng giải thích về bản thân
mình và hiểu thế giới xung quanh.
Khả năng nhận thức của trẻ được phát triển khi trẻ khám phá và thử nghiệm với môi
trường vật chất, lĩnh hội các quá trình tư duy khoa học trong giải quyết vấn đề, suy luận,
phỏng đoán và hình thành kiến thức về các sự vật và hiện tượng xung quanh [42, tr.18].

Giáo dục và phát triển nhận thức cho trẻ là một quá trình tác động sư phạm có mục
đích, có định hướng, có kế hoạch của nhà GD đến trẻ nhằm hình thành cho trẻ một số biểu
tượng đơn giản về thế giới xung quanh và phương thức hoạt động nhận thức sơ đẳng góp
phần phát triển những năng lực và nhu cầu hoạt động nhận thức ở trẻ em [22,71].
1.2.1.2. Khái niệm chương trình giáo dục mầm non
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chương trình giáo dục mầm non như chương trình
là bản kế hoạch cho phép trẻ được đạt tới những kết quả mong muốn; chương trình là nội
14


dung giảng dạy của giáo viên; là những gì trẻ cùng giáo viên tạo ra, là những cái mà trẻ học
được; chương trình là tất cả những gì diễn ra ở trên lớp trong suốt quá trình sinh hoạt của cô
và trẻ; chương trình là thời gian biểu; chương trình là mục đích, mục tiêu giáo dục…Có thể
hiểu chương trình giáo dục mầm non bao gồm mục tiêu giáo dục; nội dung phương pháp
và hình thức giáo dục trẻ, điều kiện thực hiện quá trình giáo dục trẻ và đánh giá quá
trình giáo dục đó [21, tr.35].
Chương trình giáo dục mầm non phản ánh quá trình xã hội hóa đứa trẻ, phản ánh sự
tích lũy kinh nghiệm sống thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày và các hoạt động của trẻ
theo kế hoạch đã vạch ra hoặc phát sinh. Trong chương trình giáo dục trẻ, các hoạt động chủ
đạo của trẻ giữ vai trò trung tâm [21].
Ngày nay, quan niệm về chương trình dạy học và giáo dục đang dần được thay thế
bằng quan niệm về chương trình đầy đủ. Chương trình đầy đủ bao gồm: những mục đích
cuối cùng, các nội dung, những mục tiêu và năng lực cần phát triển ở trẻ em, các phương
pháp sư phạm và cách thức đánh giá. Nó trở thành một công cụ chỉ đạo hoạt động sư phạm
của người giáo viên [21, tr.36].
* Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục mầm non [13]
- Chương trình hướng đến sự phát triển toàn diện của trẻ
- Chương trình tạo điều kiện cho trẻ phát triển liên tục
- Chương trình đảm bảo đáp ứng sự đa dạng của các vùng miền và các đối tượng trẻ.
* Quan điểm trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non [13]

- Trẻ là người học tích cực (Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm).
- Trẻ học qua chơi.
- Giáo viên giữ vai trò hỗ trợ trẻ trong việc học.
1.2.1.3. Khái niệm Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng
( theo từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên ).
Chuẩn phát triển trẻ em là thể hiện sự mong đợi về những gì trẻ nên biết và có thể
làm được dưới tác động của giáo dục trong bối cảnh phát triển xã hội cụ thể [7].
Mục đích ban hành của bộ chuẩn trẻ 5 tuổi:
+ Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em vào lớp 1.

15


+ Là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều
chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dục cho phù hợp với trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Ngày 22/7/2010, Bộ GD-ĐT ban hành quy định về bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi kèm
theo thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT. Và chính thức được thực hiện từ ngày 06/9/2010. Bộ
chuẩn gồm 28 chuẩn với 120 chỉ số, tập trung vào 4 lĩnh vực: phát triển nhận thức, tình cảm
xã hội, ngôn ngữ và sẵn sàng với việc học. Trong đó, ở lĩnh vực phát triển nhận thức có 9
chuẩn và 39 chỉ số [phụ lục 9].
1.2.2. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Mọi tác động giáo dục lên hoạt động nhận thức của trẻ chỉ có hiệu quả khi nhà giáo
dục nắm vững những đặc điểm tâm lý nói chung và khả năng nhận thức nói riêng của trẻ
theo từng lứa tuổi. Việc giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cũng vậy,
chỉ đạt hiệu quả khi nhà giáo dục nắm được đặc điểm tâm lý và khả năng nhận thức của trẻ
ở độ tuổi này.
1.2.2.1. Cảm giác – tri giác
Ở lứa tuổi MG lớn 5-6 tuổi cùng với sự hoàn thiện của các giác quan thì hoạt động

nhận cảm của trẻ tiếp tục được hoàn thiện, độ nhạy cảm của các giác quan được nâng cao,
việc phân tích các thuộc tính của sự vật hiện tượng xung quanh hiệu quả hơn trước. Hệ
thống tín hiệu thứ hai tham gia tích cực hơn vào quá trình phân tích làm cho cảm giác trở
nên chính xác, cụ thể hơn và đồng thời làm cho cảm giác có tính “tự giác”. Cùng với cảm
giác, tri giác của trẻ cũng phát triển mạnh. Chính độ nhạy cảm cao của các giác quan, cũng
như sự phối hợp hoạt động hài hòa, linh hoạt , mềm dẻo của chúng giúp cho các quá trình
nhận thức của trẻ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Trẻ MG 5-6 tuổi rất ham học hỏi, tìm
tòi, thích quan sát, tìm hiểu thế giới xung quanh và đặc biệt hứng thú với việc khám phá
những điều mới lạ. Khi phạm vi tiếp xúc với thế giới xung quanh ngày càng được mở rộng
thì vốn hiểu biết của trẻ càng được phong phú và sâu sắc hơn dẫn tới nhu cầu nhận thức
ngày càng cao hơn. Trẻ MG 5-6 tuổi không thỏa mãn với những hiểu biết về bên ngoài của
các sự vật hiện tượng xung quanh mà chúng bắt đầu muốn khám phá, muốn tìm kiếm những
dấu hiệu, bản chất bên trong và mối liên hệ của các sự vật hiện tượng. Đây là một điều kiện
thuận lợi để các nhà giáo dục thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhận thức cho trẻ.

16


1.2.2.2. Chú ý
Ở lứa tuổi MG, chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế và đặc điểm này còn kéo dài
tới tuổi MG lớn. Trẻ thường chú ý tới những đối tượng khi đối tượng đó gây ra một kích
thích mạnh, hoặc một sự ngạc nhiên, nhất là tạo cho trẻ một sự hứng thú.
Tuy nhiên, đến giữa tuổi MG, cùng với sự phát triển của tính chủ định và ý thức thì
khả năng chú ý của trẻ đã có sự thay đổi cơ bản: trẻ bắt đầu điều khiển chú ý của mình vào
những đối tượng nhất định, tức chú ý có chủ định dần hình thành và phát triển mạnh.
Theo A.V.Đaparôjet: “Khả năng chú ý ở trẻ 5-6 tuổi có thể kéo dài từ 35-50 phút
nếu đối tượng đó hấp dẫn, có nhiều thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của
trẻ” [12, tr.74].
Chú ý có chủ định được phát triển trong quá trình giáo dục. Nó được hình thành và
phát triển mạnh với những loại kích thích mới, một trong số đó là kích thích bởi ngôn ngữ

nói tác động từ bên ngoài.
Trẻ MG 5-6 tuổi đặc biệt nhạy cảm với ngôn ngữ nói. Trẻ hướng sự chú ý của mình
tới những đặc điểm của lời nói như giọng điệu, ngữ điệu, cách phát âm... Giọng điệu có ý
nghĩa kích thích sự chú ý ở độ chính xác, tỉ mỉ. Trẻ nhận ra được thái độ, tình cảm (thiện
cảm, thân thương, trìu mến hay thờ ơ, lạnh lùng, bực bội...) của người lớn, bạn bè xung
quanh.
Một biểu hiện phát triển mới nữa là trẻ có thể phân phối sự chú ý của mình ở nhiều
đối tượng cùng lúc (từ 2-5 đối tượng). Tuy nhiên khả năng phân phối sự chú ý này chưa bền
vững, dễ dao động, đặc biệt là trong những hoạt động quan sát qua tranh ảnh, mô hình. Chú
ý là một đặc điểm tâm lý vô cùng quan trọng đối với hoạt động trí tuệ của trẻ. “Không chú ý
vào một việc gì có chủ định hoặc không điều khiển được chú ý thì kết quả nhận thức sẽ hết
sức hạn chế. Vì vậy khi tổ chức hoạt động trí tuệ cho trẻ, trước hết cần giáo dục năng lực
điều khiển chú ý, năng lực chú ý có chủ định bền vững” [51].
Cuối tuổi MG, việc rèn luyện chú ý có chủ định giúp trẻ chú ý vào những vấn đề trẻ
không thật sự hứng thú sẽ rất cần thiết cho sự tiếp thu kiến thức của trẻ. Nếu không chú ý có
chủ định, trẻ sẽ không đặt cho mình nhiệm vụ chú ý cụ thể, sự nhận thức sẽ phân tán, trẻ
không thể tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống, đầy đủ. Trong hoạt động học tập, để giải
quyết các nhiệm vụ nhận thức, chú ý có chủ định giúp trẻ phát hiện nhanh vấn đề, từ đó kích
thích hứng thú nhận thức của trẻ phát triển.

17


1.2.2.3. Trí nhớ
Trí nhớ của trẻ MG 5-6 tuổi phát triển mạnh song chủ yếu vẫn là trí nhớ không chủ
định. Trẻ thường ghi nhớ chủ yếu những gì gây hứng thú hoặc gây ấn tượng mạnh cho trẻ.
Do đó, những sự vật hiện tượng nào gây chú ý cho trẻ nhiều hơn, trẻ tập trung chú ý quan
sát, lắng nghe giải thích thì trẻ sẽ ghi nhớ cái đó kỹ hơn.
Bên cạnh đó, trí nhớ của trẻ MG 5-6 tuổi vẫn đặc trưng bởi đặc điểm trí nhớ trực
quan – hành động. Để trẻ ghi nhớ tốt hơn, giáo viên mầm non cần phải dùng nhiều loại học

cụ trực quan, cho trẻ hành động với đồ vật, tổ chức quá trình ghi nhớ cho trẻ khoa học hơn.
Những công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý – giáo dục học cho thấy rằng, nếu nội
dung ghi nhớ phù hợp với yêu cầu và hứng thú của trẻ, sử dụng đồ chơi, đồ dùng dạy học
đẹp mắt, đúng chỗ, đúng lúc, kết hợp với lời nói có diễn cảm, tổ chức cho trẻ được tiếp xúc
trực tiếp với đồ chơi, đồ vật, với các sự vật hiện tượng thì sẽ tạo cho trẻ những cảm xúc
mạnh mẽ, ấn tượng sâu sắc, làm cho trẻ nhớ lâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn.
Ngoài ra cuối tuổi MG bắt đầu hình thành trí nhớ logic. Trẻ ghi nhớ cái gì đó có ý
nghĩa tốt hơn những cái không có ý nghĩa và vì thế trẻ MG lớn không phải chỉ có ghi nhớ
máy móc mà còn có khả năng ghi nhớ ý nghĩa. Đến giai đoạn này thì trí nhớ có chủ định
được phát triển trên nền tảng vững chắc hơn. Từ chỗ trẻ chưa biết đặt một nhiệm vụ ghi nhớ
nào cả, dần chuyển sang ghi nhớ có chủ định, có mục đích.
1.2.2.4. Tư duy
Cùng với sự mở rộng phạm vi hiểu biết của mình, trong hoạt động trí tuệ của trẻ MG
lớn có sự thay đổi, tư duy trực quan hình tượng của trẻ phát triển mạnh và chiếm ưu thế.
Đây là loại tư duy, trong đó nhiệm vụ nhận thức được thực hiện bằng các thao tác tư duy với
các hình ảnh, biểu tượng ở trong đầu. Nhờ kiểu tư duy này, trẻ có thể lĩnh hội được những
khái niệm đơn giản, những thao tác logic đơn giản bằng hình ảnh. Nhưng trong thực tế,
những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che dấu không
thể hình dung được bằng hình ảnh. Loại tư duy này không đáp ứng được nhu cầu nhận thức
đang phát triển mạnh mẽ ở trẻ. Cho nên, cuối tuổi MG lớn xuất hiện kiểu tư duy trực quan
sơ đồ. Đây chính là một dạng của tư duy trực quan – hình tượng nhưng ở mức độ cao hơn.
Ở đây, hình tượng không còn là hình ảnh thực của sự vật mà đã được giảm bớt những chi
tiết mang tính cụ thể (trừu tượng hóa), chỉ giữ lại những nét chủ yếu mang tính khái quát.
Kiểu tư duy này giúp trẻ phản ánh mối liên hệ giữa hình ảnh sự vật và sự tồn tại khách quan
của sự vật trong không gian, tạo cho trẻ khả năng phản ánh mối liên hệ tồn tại khách quan,
18


không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của trẻ. Chính sự phản ánh những
mối liên hệ khách quan này là điều kiện cần thiết để trẻ lĩnh hội tri thức vượt ra ngoài khuôn

khổ của việc tìm hiểu từng sự vật riêng lẻ để đạt tới tri thức khái quát. Trẻ 5-6 tuổi có khả
năng hiểu một cách dễ dàng và nhanh chóng khi nhìn sơ đồ, biết cách biểu diễn sơ đồ và sử
dụng có kết quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ lĩnh hội
những tri thức mang tính khái quát và đây chính là một bước phát triển đáng kể trong tư duy
của trẻ 5-6 tuổi. Đặc biệt, ở cuối tuổi MG lớn đã có mầm mống của tư duy logic, do đó trẻ
có thể lĩnh hội được những khái niệm khoa học đơn giản (tiền khoa học).
1.2.2.5. Ngôn ngữ
Lứa tuổi MG là thời kỳ mà ngôn ngữ của trẻ phát triển với một tốc độ rất nhanh cả về
số lượng và chất lượng. Trẻ MG lớn nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ
đẻ. Trẻ tích lũy được hàng nghìn từ tích cực không những chỉ về danh từ, động từ mà cả các
đại từ, tính từ và quan hệ từ... Trẻ đã có kỹ năng kết hợp các từ trong hầu hết các mẫu câu
theo quy tắc ngữ pháp tiếng mẹ đẻ. Trong khi sử dụng ngôn ngữ, trẻ 5-6 tuổi đã bắt đầu hiểu
nghĩa của các từ, biết sử dụng tiếng mẹ đẻ để diễn đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ và từng bước
thể hiện các sắc thái xúc cảm phù hợp trong lời nói.
Lứa tuổi MG lớn, việc sử dụng ngôn ngữ tình huống của trẻ dần mất đi nhờ vốn từ
phong phú và khả năng diễn đạt của trẻ ngày càng cải thiện, trẻ tích cực sử dụng ngôn ngữ ngữ cảnh. Kiểu ngôn ngữ này đòi hỏi trẻ phải nói sao cho người khác có thể hình dung ra
được những điều chúng muốn nói, muốn mô tả mà không phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể
trước mắt. Trẻ 5-6 tuổi có nhu cầu hiểu biết nên thường hay đặt câu hỏi “Vì sao?” và mong
muốn người lớn giải thích. Mặt khác, trẻ cũng có nhu cầu giải thích cho người lớn và các
bạn cùng tuổi hiểu được những ý nghĩ của mình. Bên cạnh đó khả năng giải thích bằng ngôn
ngữ cũng đang được phát triển trong độ tuổi MG lớn. Kiểu ngôn ngữ này đòi hỏi trẻ phải
trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những điểm chủ yếu và
những mối quan hệ, liên hệ giữa các sự vật hiện tượng một cách hợp lý để người nghe có
thể hiểu và chấp nhận. Như vậy, có thể nói rằng, ngôn ngữ mạch lạc của trẻ MG lớn thể
hiện trình độ phát triển tương đối cao không những về phương diện ngôn ngữ mà cả về
phương diện tư duy. Muốn cho ngôn ngữ được mạch lạc thì những điều trẻ định nói cần
phải được rõ ràng ngay từ trong đầu, tức là cần có tư duy hỗ trợ. Mặt khác, chính ngôn ngữ
mạch lạc lại là phương tiện làm cho tư duy của trẻ phát triển lên một chất lượng mới, đó là

19



việc nảy sinh các yếu tố của tư duy logic và nhờ đó sẽ thúc đẩy toàn bộ sự phát triển của trẻ
5-6 tuổi lên một trình độ mới cao hơn.
Bước sang tuổi mẫu giáo lớn, tự ý thức được xác định rõ ràng cho phép trẻ thực hiện
các hành động một cách chủ định hơn, nhờ đó trẻ MG lớn trở thành những chủ thể có năng
lực, có những sáng kiến, có khả năng tư duy và giao tiếp với mọi người theo một cách riêng.
1.2.3. Mục tiêu giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5-6
-

Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.
Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ định.
Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.
Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành động, hình ảnh,
lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số
khái niệm sơ đẳng về toán.
1.2.4. Những kỹ năng cơ bản cần phát triển cho trẻ trong lĩnh vực PTNT
Trong chương trình GDMN, kỹ năng tư duy (quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán),

kỹ năng chú ý và ghi nhớ là những kỹ năng quan trọng đối với trẻ mẫu giáo. Chúng ta cần
giúp trẻ chú ý đến những kỹ năng quan trọng như: chăm chú lắng nghe, trả lời các câu hỏi
và làm theo yêu cầu và nhận ra những điều đúng (hoặc sai). Điều này có nghĩa, trẻ em cần
có kỹ năng tập trung chú ý, bỏ qua những tác động ở xung quanh. Ngoài ra, kỹ năng ghi nhớ
cũng rất quan trọng và chúng ta cần phải giúp trẻ có kỹ năng lưu giữ, nhớ lại và sử dụng
thông tin một cách thích hợp [4].
Cùng với tính tò mò, khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng và sự quyết tâm, những kỹ
năng này cho phép trẻ xác định và giải quyết vấn đề.
Khi trẻ tư duy trừu tượng và logic, trẻ có thể xác định các cách giải quyết khác nhau
cho một vấn đề.

Đây là tất cả các kỹ năng quan trọng, chúng ta cần trang bị cho trẻ để trẻ học tập hiệu
quả và thành công trong tương lai.
1.2.5. Nội dung của lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình giáo dục trẻ
5-6 tuổi
Có 3 nội dung chính về lĩnh vực phát triển nhận thức trong chương trình GDMN đó
là: làm quen với toán, khám phá khoa học và khám phá xã hội [phụ lục 7].
Khám phá khoa học bao gồm các nội dung:
20


- Các bộ phận của cơ thể con người
- Đồ vật
- Động vật và thực vật
- Một số hiện tượng tự nhiên
Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán bao gồm các nội dung:
- Tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm.
- Xếp tương ứng.
- So sánh, sắp xếp theo qui tắc.
- Đo lường.
- Hình dạng.
- Nhận biết vị trí trong không gian và định hướng thời gian.
Khám phá xã hội bao gồm các nội dung:
- Bản thân, gia đình, trường mầm non, cộng đồng
- Một số nghề trong xã hội
- Danh lam thắng cảnh, các ngày lễ hội, sự kiện văn hóa
Tương ứng với từng nội dung của lĩnh vực PTNT là những kết quả mong đợi khi thực
hiện những nội dung này. Đây vừa là những mong đợi vừa là những mục tiêu mà GV cần
hướng đến khi tổ chức các hoạt động GD PTNT cho trẻ [phụ lục 8].
1.2.6. Hình thức và phương pháp thực hiện lĩnh vực PTNT trong chương trình
giáo dục trẻ 5-6 tuổi

1.2.6.1. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục nhận thức trong chương trình
giáo dục trẻ 5-6 tuổi
Hình thức tổ chức là loại hình hoạt động giáo viên sử dụng để giúp trẻ lĩnh hội kiến
thức, đạt được mục tiêu giáo dục. Chương trình GDMN hướng dẫn GVMN tổ chức hoạt
động giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ dưới hình thức:
 Hoạt động học
 Hoạt động chơi
 Hoạt động theo ý thích của trẻ
 Hoạt động ngoài trời, tham quan...
Ngoài ra, các hoạt động phát triển nhận thức được tiến hành trong các chủ đề thích
hợp đối với từng độ tuổi. Nội dung GD phát triển nhận thức cho trẻ được tích hợp trong các
hoạt động GD phát triển thể chất, ngôn ngữ, tình cảm - xã hội, thẩm mĩ một cách thích hợp.
21


Hình thức dạy học ở trường mầm non rất phong phú, bao gồm dạy học trên tiết học,
học thông qua chơi, tham quan, học thông qua hình thức lao động, học trong cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày, học ở mọi lúc mọi nơi. Các hình thức này có mối quan hệ tương hỗ lẫn
nhau, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Giáo viên có thể lựa chọn hình thức dạy học
phù hợp với mục đích và nội dung dạy học, phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ ở từng
giai đoạn lứa tuổi.
Trong giới hạn của đề tài, chúng tôi xin được phép đi sâu nghiên cứu về hoạt động
PTNT dưới hình thức tiết học.
Tiết học là hình thức tổ chức dạy học diễn ra vào thời điểm nhất định (vào buổi sáng
sau giờ điểm danh, trò chuyện đầu ngày) trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Tiết học
được tổ chức với một nhóm trẻ cùng giai đoạn lứa tuổi, có chung một mức độ phát triển tâm
– sinh lý [38, tr.90].
Trong các hình thức dạy học mầm non, tiết học là hình thức dạy học cơ bản nhất, có
vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học.
Tiết học được tổ chức hàng ngày vào thời gian nhất định. Mỗi ngày tiến hành một

đến hai tiết, tùy thuộc vào kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ hàng ngày. Nội dung và
phương pháp dạy học được tiến hành trên hình thức tiết học do nhà giáo dục thiết kế căn cứ
vào chương trình giáo dục mầm non hiện hành, căn cứ vào đặc điểm nhận thức, vốn hiểu
biết của trẻ ở từng giai đoạn lứa tuổi và căn cứ vào môi trường sống của trẻ ở từng vùng,
miền, địa phương.
Thời gian tiến hành tiết học do nhà giáo dục xác định sao cho phù hợp với mục đích,
nội dung bài học, phù hợp với khả năng chú ý có chủ định của trẻ.
Trên tiết học diễn ra quá trình phối hợp hoạt động giữa cô giáo và trẻ, trong đó, cô
giáo đóng vai trò là người tổ chức, định hướng, dẫn dắt hoạt động nhận thức của trẻ. Trẻ có
vai trò vừa là khách thể (khi trẻ chịu sự tác động, hướng dẫn của cô giáo), vừa là chủ thể
(khi trẻ tham gia tích cực vào quá trình nhận thức) nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành thái độ đúng đắn đối với cuộc sống.
Tiết học tuy chỉ diễn ra trong thời gian ngắn so với quỹ thời gian trong mỗi ngày,
nhưng dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, trẻ có thể lĩnh hội khối lượng tri thức, kỹ năng
tương đối lớn, chính xác, có hệ thống và liên tục. Những tri thức này là cơ sở, là phương
tiện để trẻ tham gia hoạt động trải nghiệm ở các hình thức dạy học khác. Thông qua hình
thức tiết học, nhà giáo dục có thể tác động phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ, nhu cầu,
22


hứng thú nhận thức cho trẻ một cách có kế hoạch và hiệu quả nhất. Tiết học còn góp phần
chuẩn bị các điều kiện cần thiết để trẻ tham gia học tập tốt ở trường tiểu học.
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh [39, tr.91], để tổ chức tiết học, giáo viên cần triển
khai qua ba giai đoạn:
* Giai đoạn chuẩn bị: Chuẩn bị giáo án tổ chức tiết học (hay còn gọi là kế hoạch),
trong đó giáo viên cần xác định nội dung dạy học (đề tài, ví dụ: “Một số phương tiện giao
thông đường bộ”), đối tượng trẻ, xác định mục đích, yêu cầu của tiết học, địa điểm, không
gian, thời gian và phương pháp tổ chức thực hiện. Giáo viên chuẩn bị đầy đủ phương tiện
trực quan, đồ dùng cần thiết để tiến hành tiết học.
* Tiến hành tiết học: Tùy vào nội dung dạy học mà mỗi tiết học được tiến hành theo

các cách khác nhau, nhưng nhìn chung tiết học được tiến hành theo quy trình ba bước:
- Ổn định trẻ, tạo tình huống gây hứng thú nhận thức cho trẻ: Bước này diễn ra trong
khoảng thời gian ngắn (1-2 phút), cô giáo lựa chọn nội dung hoạt động hấp dẫn để ổn định
trẻ (có thể sử dụng trò chơi ngắn, vui nhộn; hoặc sử dụng câu đố hay sử dụng các tình huống
khác tùy vào tâm lý lứa tuổi trẻ ở từng giai đoạn). Sau khi ổn định trẻ, cô giáo sử dụng các
thủ thuật sư phạm khác nhau để dẫn dắt trẻ đến với nội dung dạy học.
- Tổ chức các hoạt động nhận thức trên tiết học: Tùy vào nội dung dạy học, vào đặc
điểm nhận thức và vốn kinh nghiệm của trẻ ở các giai đoạn lứa tuổi, giáo viên thiết kế các
hoạt động trải nghiệm cho trẻ tham gia nhằm lĩnh hội tri thức và kỹ năng mới, củng cố, rèn
luyện, hệ thống hóa tri thức, hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Đây là phần trọng tâm, cơ bản
nhất trong tiết học, có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện mục đích, nội dung dạy học.
Bước này chiếm phần lớn thời gian của tiết học. Đây là thời điểm thể hiện rõ sự phối hợp
hoạt động giữa cô giáo với trẻ, trong đó cần chú trọng việc phát huy tính tích cực hoạt động
nhận thức của trẻ.
- Kết thúc tiết học: Bước này diễn ra trong thời gian ngắn, cô giáo trò chuyện với trẻ
về nội dung diễn ra trên tiết học nhằm hệ thống hóa tri thức, kỹ năng đã học, đồng thời tạo
cảm xúc tích cực cho trẻ và giáo dục trẻ có thái độ đúng đắn.
Giới thiệu cấu trúc giáo án (còn gọi là kế hoạch) tổ chức tiết học.
Nội dung tiết học:……
Đối tượng trẻ:……
Số lượng trẻ:……
Thời gian thực hiện:……
23


×