Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.24 KB, 20 trang )

KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON
CHO TRẺ EM 05 TUỔI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ việc xác định nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non giai đoạn 20112015 là tập trung chỉ đạo thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi,
kiện toàn Ban chỉ đạo, tiếp tục mở rộng quy mô và mạng lưới GDMN nhằm tăng
cường huy động trẻ em 05 tuổi đến lớp; thực hiện đổi mới nội dung chương trình,
phương pháp GDMN, xây dựng cơ sở vật chất đầu tư trang thiết bị cho các lớp 05
tuổi trên địa bàn.
Qua 02 năm thực hiện, Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi
giai đoạn 2010-2015 đã được triển khai theo hướng đi đúng đắn, đáp ứng yêu cầu
mới của bậc học mầm non, chuẩn bị tốt điều kiện để trẻ tiếp tục vào học lớp 1. Đã
có nhiều địa phương triển khai quyết liệt có hiệu quả và bước đầu có nhiều bài học
kinh nghiệm về công tác này.
Tuy nhiên, công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi hiện nay còn
không ít khó khăn. Khó khăn lớn nhất là việc bố trí các nguồn vốn để thực hiện
phổ cập, một số địa phương thiếu chủ động trong việc lập kế hoạch để lồng ghép,
huy động các nguồn vốn triển khai thực hiện, nhiều phường, xã chưa đạt hoàn
thành phổ cập theo dự kiến ban đầu, đến nay chỉ có 29/171 xã ( phường) đạt chuẩn
phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi; số trẻ học 2 buổi/ ngày hoặc tổ chức bán trú còn thấp:
( Nhơn Trạch: 34,5%; Long Thành: 38,6%; Định Quán: 59,6%; Thống Nhất:
61,2%; Trảng Bom: 70,2%; Xuân Lộc: 79,3%).
- Cơ sở vật chất, phòng học cho các lớp MN 5 tuổi đã được ưu tiên, nhưng
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, trường lớp không đủ so với kế hoạch. Nhiều
trường còn tạm mượn phòng học, thiếu phòng chức năng, diện tích phòng chật hẹp
chưa đảm bảo yêu cầu chung. Tỷ lệ trường học kiên cố mới đạt 48,3%; phòng bán
kiên cố 46,33% phòng học tạm ( không đúng qui cách 5,31%; nhiều trường mầm
non ở các thành phố, thị xã, số trẻ/lớp vượt quy định( 50 trẻ/lớp) nhiều phòng học
có diện tích chật hẹp ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện chương trình giáo dục
nhất là các lớp học tư thục.
- Một số địa phương (vùng thành phố, thị xã, thị trấn) có tình trạng ưu tiên


thu nhận trẻ 5 tuổi vào trường công lập đã làm ảnh hưởng đến việc thu nhận trẻ độ
tuổi nhà trẻ và mẫu giáo 3-4 tuổi.
- Đội ngũ giáo viên mầm non còn hạn chế về chất lượng, chế độ chính sách
giáo viên, nhân viên mầm non còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp thời với số trẻ
ra lớp chưa tạo động lực cho giáo viên yên tâm gắn bó với nghề và nhu cầu thực
hiện 2 buổi/ ngày; chương trình giáo dục mầm non.
- Nhiều địa phương địa bàn rộng có nhiều tổ, ấp nằm rải rác, các hộ dân tạm
trú thường xuyên vắng nhà nên khó khăn trong công tác điều tra hoặc có nhiều lao
động nhập cư,dân số trong địa phương thiếu ổn định, việc nắm bắt và quản lý trẻ
05 tuổi có nhiều khó khăn
1


- Một số địa phương còn lúng túng trong việc tố chức ăn bán trú cho trẻ
mẫu giáo 05 tuổi do thiếu cơ sở vật chất, thiếu nhân viên phục vụ, mức sống đại đa
số người dân thấp, khó khăn trong đóng góp ăn trưa cho trẻ, nhiều trường có nhiều
phân hiệu lẻ cách xa nhau nên khó thực hiện tổ chức bán trú, học 2 buổi/ngày.
- Tại các xã vùng 135, vùng cao, khu công nghiệp có nhiều lao động nhập cư
không ổn định, việc tập trung trẻ để phân lớp theo độ tuổi và duy trì trẻ đi học
chuyên cần rất khó khăn do địa bàn rộng, trẻ đi học không đều, thực hiện chương
trình GDMN mới còn nhiều khó khăn.
- Kinh phí, nội dung tổ chức các lớp tập huấn về thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non trẻ 05 tuổi vùng khó khăn và chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng
dân tộc thiểu số cho đội ngũ cốt cán theo kế hoạch của Bộ Giáo dục vả Dào tạo
đến nay chưa triển khai được.
Trước tình hình thực hiện phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi của tỉnh còn nhiều
khó khăn, thử thách, nhiều hạn chế nếu không có sự đầu tư và những giải pháp phù
hợp thì việc đạt chuẩn vào năm 2015 khó thực hiện được như dự kiến ban đầu
( năm 2012 mới đạt được 17%; dự kiến năm 2013 đạt từ 55%-60%) Trong khi đó
hiện nay đã có một số tỉnh đã được công nhận hoàn thành Phổ cập GDMN trẻ 05

tuổi như: Hòa Bình, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc và một số tỉnh đăng ký năm 2013- 2014
hoàn thành như:Hưng Yên, Hà Tỉnh, Quảng Ninh, Quảng Trị,Đà Nẳng Thành phố
Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Long An, Lâm Đồng...Bản thân tôi được Ban chỉ đạo
phân công phụ trách công tác Phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi, nên tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp chỉ đạo thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05
tuổi” nhằm để khắc phục những điểm yếu về Phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi hiện nay.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đật nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ của trẻ em
Việt Nam. Trẻ đươc tiếp cận với Giáo dục mầm non càng sớm, càng thúc đẩy quá
trình học tập và phát triển của các giai đoạn tiếp theo. Chính những kỹ năng mà trẻ
tiếp thu được qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non là nền tảng cho việc
học tập sau này.
Nhưng công trình nghiên cứu khoa học về sinh lý, tâm lý học xã hội đều
khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0-6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính chất
quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai.
Đến độ tuổi 05 tuổi, với sự phát triển khá hoàn thiện của trẻ, trẻ có nhu cầu
khám phá, tìm hiểu, tiếp thu kiến thức phổ thông với hoạt động chủ đạo mới là
hoạt động học tập. Đó là hoạt động hoàn toàn mới mẻ đối với trẻ, Các văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VII,VIII, IX đều nhấn mạnh nhiệm vụ “ chăm lo phát
triển giáo dục mầm non”. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “ Kế hoạch hành
động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-2015” với mục tiêu đảm bảo tất cả trẻ
em đều hoàn thành một năm giáo dục tiền học đường có chất lượng để chuẩn bị đi
học tiểu học.
2


Mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục mầm non đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020 đã chỉ rõ: Thực hiện Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi để

đảm bảo hầu hết trẻ 05 tuổi đều được chăm sóc, giáo dục trong các cơ sở giáo dục
mầm non để chuẩn bị vào lớp 01. Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong
các cơ sở GDMN ở dưới mức 10%. Phấn đấu tới năm 2015 100% xã, phường đều
có trường, lớp mầm non.
Quyết định số 239/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đã
chỉ rõ: Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi là trách nhiệm chung của các
cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm quản lý, đầu tư phát
triển giáo dục mầm non, tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo
viên, ưu tiên đầu tư cho các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng núi, vùng sâu, vùng xa…theo hướng các trường công lập được xây dựng kiên
cố, tiến tới đạt chuẩn; đẩy mạnh xã hội hóa với trách nhiệm lớn hơn cửa Nhà nước,
của xã hội, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục mầm non.
Ngày 24/1/2011 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 712/KH-UBND ngày
24/11/2011 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
em 05 tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và chỉ đạo ngành giáo
dục phối hợp với các ngành liên quan tập trung nguồn lực xây dựng trường, lớp,
giao quy đất, cải tạo phòng học, trang bị các bộ thiết bị tối thiểu để thực hiện
Chương trình GDMN mới, thực hiện chính sách cho giáo viên và trẻ em nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Có thể nói, bằng sự nổ lực của các ngành, các cấp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
giáo viên ngành giáo dục, công tác phổ cập GDMN cho trẻ 05 tuổi được tiến hành
một cách đồng bộ, 100% các huyện thị, thành phố đã xây dựng kế hoạch và được
thông qua HDND cáp huyện, thị xã, thành phố. Các địa phương đã kiện toàn Ban
chỉ đạo phổ cập, phân công cán bộ chuyên trách, tổ chức rà soát, đánh giá các điều
kiện thực hiện phổ cập, xây dựng chỉ tiêu thực hiện từng năm sát với tình hình thực
tế, xác định lộ trình thực hiện trên địa bàn.
- Để đẩy mạnh công tác phổ cập, Bộ chính trị đã có Chỉ thị số 10-CT/TW
ngày 05 tháng 12 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ qui định một số
chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số
45/2011/QĐ-TTg ngày 18/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định hỗ trợ
một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có
thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu
trí.Bộ Giáo dục đào tạo và Đào tạo phối hợp với các Bộ ban hành nhiêu văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Theo Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, việc Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 05 tuổi theo kế hoạch thực hiện trong 05 năm là một thách thức. Chăm
lo cho các cháu 05 tuổi hiện nay là chăm lo cho tương lai đất nước, từ sau giải
phóng đến nay, mầm non là bậc học đầu tư còn hạn chế, trường, lớp ít, giáo viên
3


thiếu….Vì vậy thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 05 tuổi có ý nghĩa rất quan trọng
vì vậy trẻ 05 tuổi phải được chuẩn bị một cách đầy đủ về tâm thế để thích nghi cho
một giai đoạn mới.
Từ những cơ sở trên, tôi đã nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo Phổ cập
GDMN của lãnh đạo các cấp từ Trung ương đến địa phương và kết quả công tác
Phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi đã đạt dược trong thời gian qua, tôi đã tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh, lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban chỉ đạo Phổ cập thực
hiện một số biện pháp như sau.
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
a) Công tác tham mưu và tuyên truyền phổ biến đề án:
Đã tham mưu UBND tỉnh triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo như:
- Ngày 24/1/2011 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 712/KH-UBND Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015.
- Công văn số 10738/UBND-VX ngày 27/12/2010 V/v thực hiện Thông tư
số 32/2010/TT-BGDĐT ngày 02/12/2010 của Bộ trưởng BGDĐT V/v ban hành

quy định, điều kiện, tiêu chuẩn quy trình công nhận phổ cập GDMN cho trẻ em 05
tuổi.
- Công văn số 5806/UBND- VX ngày 25/8/2011 V/v triển khai thực hiện
Thông tư BGDĐT V /v hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ MG 05 tuổi.
- Công văn số 7619/UBND-VX ngày 03/11/2011 V/v triển khai thực hiện
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển
GDMN giai đoạn 2011-2015.
- Công văn số 2728/UBND-VX ngày 20/4/2012 V/v triển khai kết luận của
Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp sơ kết 02 năm thực hiện phổ cập
GDMN cho trẻ em 05 tuổi.
- Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao đã tôi hướng dẫn các Phòng
Giáo dục Đào tạo các huyện, thị, thành phố tổ chức quán triệt các văn bản chỉ đạo
của chính phủ, của Bộ GDĐT, UBND tỉnh về công tác Phổ cập GDMN cho trẻ 05
tuổi tới các ban, ngành, đoàn thể, thành viên Ban chỉ đạo thực hiện một số nội
dung sau:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các ngành, các cấp, trong nhân
dân, các bậc cha mẹ và xã hội làm cho mọi người nhận thức rõ Phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 05 tuổi, duy trì củng cố các lớp mẫu giáo 3-4 tuổi và nhà trẻ,
phát triển mầm non ngoài công lập là vì con em nhân dân, là nguyện vọng và
quyền lợi của cộng đồng để nhận được sự hưởng ứng, giúp đỡ từ phụ huynh, nhân
dân và các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế- xã hội.
+ Phát huy sáng kiến của người dân, các bậc phụ huynh và cộng đồng trong
việc đưa trẻ đến trường, đảm bảo bữa ăn trưa tại trường cho trẻ

4


+ Quán triệt, nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên về vai trò, vị trí của
phổ cập GDMN cho trẻ năm tuổi. Xác định phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi
là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục, là công tác mang tính xã hội sâu sắc,

rộng lớn. Ngành Giáo dục là lực lượng nòng cốt trong thực hiện phổ cập, tích cực
tham mưu, đưa nhiệm vụ phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi vào Nghị quyết của
các cấp ủy Đảng, chương trình phát triển knh tế xã hội của địa phương, nhằm huy
động mọi lực lượng và nguồn lực để thực hiện.
- Nghiên cứu bảng chỉ tiêu phấn đấu các mục tiêu của phổ cập mẫu giáo 05
tuổi đã được thông qua tại Kế hoạch số 712/KH-UBND ngày 24/1/2011 của
UBND tỉnh Đồng Nai để lập kế hoạch chi tiết, lộ trình triển khai thực hiện Phổ
cập GDMN cho trẻ 05 tuổi trên địa bàn (cần ưu tiên đầu tư cho những địa bàn có
nhu cầu cấp bách trong việc phổ cập trẻ 05 tuổi) phân công rõ ràng nhiệm vụ,
trách nhiệm cho các phòng, ban địa phương, các giải pháp thực hiện.
Tính đến nay có 100% các huyện, thị, thành phố đã xây dựng kế hoạch và
thông qua HĐND cấp huyện, thị xã, Thành phố.Các địa phương đã kiện toàn tổ
chức, bổ sung thành phần, chức năng, nhiệm vụ của ban chỉ đạo phổ cập, đưa mục
tiêu phổ cập GDMN vào Nghị quyết chung của Đảng Ủy, Hội đồng nhân dân...để
chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
b) Kiện toàn Ban chỉ đạo PCGD các cấp.
Ngay sau khi có Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi và Kế hoạch số 712/KH-UBND ngày
24/1/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai. Phòng GDMN đã tham mưu UBND tỉnh
kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập các cấp từ tỉnh đến huyện, xã. Các thành viên được
phân công rõ ràng lãnh vực phụ trách. Đây là cơ sở quan trọng nhằm tập trung
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
05 tuổi.
c) Công tác tổ chức điều tra cơ bản.
- Mục tiêu phấn đấu phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi phải được đưa vào Nghị
quyết, Chương trình phát triển kinh tế, văn hóa của địa phương để chính quyền các
cấp, các tổ chức và nhân dân ủng hộ nhằm huy động 95% trẻ em 05 tuổi đến trường;
quan tâm đến trẻ em dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng nông thôn, bảo đảm
90% số trẻ em vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn được học 2 buổi/ ngày.
- Phân công trách nhiệm, tổ chức điều tra cơ bản, rà soát, thống kê trẻ trong

độ tuổi trong toàn huyện để xây dựng kế hoạch phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi
từ 2011-2015. Trong quá trình điều tra, yêu cầu thực hiện theo mẫu thống kê phổ
cập giáo dục mầm non trẻ 05 tuổi đã được Bộ Giáo dục-Đào tạo ban hành (các biểu
mẫu thống kê đã được Sở Giáo dục-Đào tạo triển khai lớp tập huấn hồ sơ nghiệp vụ
phổ cập GDMN cho trẻ 05 tuổi vào tháng 5 năm 2011). Thời gian hoàn thành công
tác rà soát thống kê vào ngày 15/9/2011.
- Đối với công tác huy động trẻ 05 tuổi ra lớp và số trẻ em trong độ tuổi
được học 2 buổi/ ngày cần nghiên cứu kỹ tiêu chuẩn phổ cập GDMN trẻ 05
tuổi( Thông tư 32/2010/TT-BGDĐ ngày 02 tháng 12 năm 2010) đối với từng khu
5


vực thành phố, thị xã, thị trấn; khu vực nông thôn, đồng bằng; khu vực nông thôn
đặc biệt khó khăn, vùng núi cao….)để xây dựng kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
- Hàng năm UBND cấp phường/xã/ thị trấn có trách nhiệm đôn đốc kiểm
tra các ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác Phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi; tổ chức
tự kiểm tra đánh giá để có biện pháp củng cố, duy trì kết quả phổ cập, nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non.
d) Công tác xây dựng trường, lớp, cơ sở vật chất thực hiện phổ cập.
- Hàng năm tham gia, phối hợp với Phòng kế hoạch tài chính duyệt, góp ý kế
hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế- xã
hội của địa phương, quan tâm đến việc cân đối, dành quỹ đất đủ diện tích tối thiểu
theo quy định đối vơi trường mầm non, xây dựng trường, lớp học để đảm bảo đủ
phòng học, phòng chức năng theo quy định.Tăng cường trang thiết bị, đồ dùng dạy
học, đồ chơi cho các cơ sở GDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp GDMN.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát việc thực hiện qui hoạch mạng lưới
trường ,lớp, trang bị cơ sở vật chất phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương,
đảm bảo trẻ mầm non 05 tuổi được học 2 buổi/ ngày.
- Để đạt được kết quả phổ cập giáo dục mầm non thì việc phát triển các loại

hình giáo dục mầm non theo hướng đa dạng hóa với nhiều quy mô khác nhau phù
hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của từng địa phương là rất quan trọng. Trong đó
hệ thống trường mầm non công lập phải được phát triển ổn định, làm nòng cốt
trong các loại hình giáo dục mầm non.
đ) Về đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu để thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non mới theo quy định
- Do kinh phí trang bị đồ dùng, thiết bị dạy học- đồ chơi tối thiểu cho trẻ
mầm non 05 tuổi từ chương trình mục tiêu quốc gia- giáo dục có nhiều hạn chế
không đủ đáp ứng theo nhu cầu.Vì vậy, để đảm bảo cho các lớp MN 05 tuổi có đủ
bộ Đồ dùng- thiết bị tối thiểu theo quy định thì phải vận dụng kinh phí từ nhiều
nguồn. Do đó, ngoài việc sử dụng, bảo quản ĐDĐC- thiết bị đã được cấp từ
chương trình mục tiêu quốc gia thì việc mua sắm, sử dụng và bảo quản đồ dùng, đồ
chơi thiết bị dạy học ở các nhóm, lớp, đặc biệt là lớp mẫu giáo 05 tuổi phải đầy đủ,
đảm bảo chất lượng và sử dụng có hiệu quả, tôi đã tham mưu Lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo có công văn hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện
công tác mua sắm, sử dụng và bảo quản đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học, cụ thể
như sau:
- Hàng năm Sở Giáo dục Đào tạo dành một khoản kinh phí từ Chương trình
mục tiêu quốc gia để đầu tư mua sắm đồ dùng-đồ chơi-thiết bị dạy học tối thiểu theo
kế hoạch đề xuất của địa phương. Riêng các lớp MG 05 tuổi phát triển mới hoặc
các lớp mẫu giáo 05 tuổi còn lại chưa được đầu tư đề nghị các địa phương tranh thủ
các nguồn kinh phí khác của địa phương để ưu tiên đầu tư mua sắm đồ dùng-đồ
chơi-thiết bị dạy học tối thiểu để hoàn thành theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
6


- Phòng Giáo dục và Đào tạo Căn cứ vào Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT
ngày 11/02/2010 việc ban hành Danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối
thiểu dùng cho Giáo dục mầm non đề chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức

rà soát, phân loại các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học hiện có để lập kế hoạch
mua sắm, tự làm, sưu tầm đồ dùng, đồ chơi và thiết bị dạy học.
- Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục
mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chỉ đặt ra yêu cầu tối thiểu; trên cơ
sở kế hoạch mua sắm đã được lập, các cơ sở giáo dục mầm non đề xuất việc mua
sắm, tự làm, sưu tầm đồ dùng, đồ chơi và thiết bị dạy học, đảm bảo số lượng, chất
lượng, sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, cụ thể như sau:
*.Về số lượng:
+ Về đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học: Đảm bảo mỗi nhóm, lớp đủ số
lượng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu; ưu tiên lớp mẫu giáo 5 tuổi thực
hiện phổ cập GDMN.
+ Về thiết bị, đồ chơi ngoài trời: Căn cứ thực trạng cơ sở vật chất của
mỗi cơ sở giáo dục mầm non để lựa chọn chủng loại, số lượng phù hợp, tùy thuộc
vào từng chủng loại thiết bị, đồ chơi để đáp ứng nhu cầu vui chơi, rèn luyện, đảm
bảo an toàn cho trẻ;
*.Về chất lượng:
Việc mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học phải đảm bảo các qui
định hiện hành của Nhà nước, trong đó cần lưu ý:
+ Đối với các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học sản xuất trong nước: trên
sản phẩm phải ghi rõ xuất xứ (địa chỉ nơi sản xuất; hạn sử dụng; hướng dẫn lắp
đặt, sử dụng; cảnh báo...) và chứng nhận hợp qui, công bố hợp qui và gắn dấu hợp
qui theo Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em của sản phẩm do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
+ Đối với các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học nhập khẩu: trên sản
phẩm phải nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ (địa chỉ nơi sản xuất; hạn sử dụng; hướng
dẫn lắp đặt, sử dụng; cảnh báo... bằng tiếng Việt) đơn vị nhập khẩu và chứng nhận
hợp qui, công bố hợp qui và gắn dấu hợp qui theo Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn đồ chới trẻ em do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non đã được trang bị đủ yêu cầu tối thiểu,
căn cứ số lượng trẻ và tình hình thực tế về điều kiện của cơ sở giáo dục mầm non

như: cơ sở vật chất, kinh phí và đội ngũ giáo viên, có thể mua sắm thêm các đồ
dùng, đồ chơi và thiết bị dạy học tiên tiến khác; các thiết bị giúp trẻ làm quen với
tin học…. nhưng phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng, hiệu quả sử dụng và tránh
lãng phí. Ngoài ra,các cơ sở giáo dục mầm non, cần tổ chức tự làm đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học để bổ sung, cải tiến, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy
học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng
giáo dục.
7


- Việc tổ chức mua sắm thiết bị dạy học cần thực hiện theo quy định của
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đấu thầu xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 16/6/2009 của Quốc hội và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày
26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Hiệu trưởng các trường mầm non phải tổ chức nghiệm thu, bàn giao và
chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, hiệu quả và an toàn cho trẻ khi sử dụng
đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tại đơn vị mình.
- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện,
thị, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo về việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch mua
sắm, tổ chức mua sắm, nghiệm thu chất lượng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học và
an toàn cho trẻ khi sử dụng; tổ chức thực hiện việc bảo quản, sử dụng đồ dùng, đồ
chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các cơ sở giáo dục mầm non đảm bảo số lượng,
chất lượng và an toàn cho trẻ để phục vụ cho năm học.
g) Bố trí ngân sách, phối hợp lồng ghép các nguồn vốn, đầu tư cơ sở vật
chất cho lớp mẫu giáo 05 tuổi.

Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện việc lồng ghép các nguồn vốn sẵn
có tại địa phương, các chương trình, dự án như: Chương trình 135, chương trình
xây dựng nông thôn mới, xã hội hoá giáo dục… để tập trung cho việc xây dựng
trường, lớp, cơ sở vật chất thực hiện PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi. Thực hiện việc
lồng ghép các nguồn kinh phí giữa phổ cập mẫu giáo 5 tuổi với việc xây dựng
trường chuẩn quốc gia để đưa vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và
giao cho các phòng giáo dục- Đào tạo là cơ quan đầu mối trong việc tham mưu
phối hợp với các phòng, ban chuyên môn trong việc triển khai kế hoạch, tổng hợp
báo cáo, đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ kế hoạch .Ưu tiên tập trung xây
dựng đủ phòng học cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở các xã vùng khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc theo chương trình kiên cố hóa trường lớp học.
h) Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên- sử dụng và bảo quản đồ dùng, đồ
chơi và thiết bị dạy học.
- Căn cứ vào sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo tôi đã xây dựng kế
hoạch, chuẩn bị nội dung tổ chức tập huấn sử dụng và tự làm đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị dạy học cho cán bộ quản lý và giáo viên cốt cán của Phòng giáo dục và
đào tạo các huyện, thị, thành phố, dồng thời chỉ đạo các đơn vị tiếp tục tổ chức tập
huấn việc nghiệm thu đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học để giáo viên ở các nhóm
lớp sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo yêu cầu của chương
8


trình giáo dục mầm non và các hoạt động vui chơi của trẻ.Vì vậy ở các lớp học của
trẻ cần trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo Danh mục
để giáo viên biết sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo qui
định.
Ngoài ra để việc bảo quản, khai thác sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy
học có hiệu quả yêu cầu các phòng giáo dục và đào tạo cần tổ chức thực hiện các
công việc sau:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và giao trách nhiệm cho Hiệu trưởng các cơ sở giáo

dục mầm non xây dựng kế hoạch, tổ chức mua sắm, tự làm, bảo quản và triển khai
sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học; hướng dẫn sử dụng và cảnh
báo an toàn đối với thiết bị, đồ chơi ngoài trời đã trang bị, tránh lãng phí.
- Tổ chức kiểm tra,thanh tra công tác tổ chức mua sắm, tự làm, sử dụng, bảo
quản đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Chủ trì phối hợp với các ban, ngành chức năng tổ chức giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc mua sắm, tự làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học về số lượng, chất
lượng, công tác tập huấn, bảo quản, sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học
trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Đưa nội dung kiểm tra, thanh tra vào kế hoạch hoạt động hằng năm, đồng
thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo kết
quả thực hiện theo quy định.
y) Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá kết quả phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ 05 tuổi.
Căn cứ Thông tư 32/2010/TT-BGDĐT Thông tư ban hành Quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em 05
tuổi, tôi đã hướng dẫn các đơn vị đánh giá kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em năm tuổi, đảm bảo trung thực, khách quan và phù hợp với chủ trương đổi
mới quản lý ngành, đồng thời tôi đã tham mưu lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
ban hành văn bản hướng dẫn quy trình kiểm tra như sau:
- Đảm bảo nguyên tắc kiểm tra
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là đơn vị cấp xã) tự
kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi của đơn vị;
+ Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là đơn
vị cấp huyện) kiểm tra 100% số đơn vị cấp xã;
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, (gọi tắt là đơn vị cấp tỉnh) kiểm tra 100% số đơn
vị cấp huyện; tại mỗi huyện, kiểm tra hồ sơ của 100% số đơn vị cấp xã; kiểm tra
thực tế ít nhất 2/3 số đơn vị cấp xã;
- Đảm bảo qui trình kiểm tra.
Căn cứ vào tiêu chuẩn PCGDMN trẻ 05 tuổi, việc kiểm tra, công nhận đơn vị

đạt chuẩn PCGDMN trẻ 05 tuổi thực hiện theo trình tự sau:
9


+ Các đơn vị cấp xã tự kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, lập báo
cáo, trình cấp trên quản lý trực tiếp đề nghị kiểm tra công nhận đạt chuẩn;
+ Uỷ ban nhân dân cấp huyện, kiểm tra và ban hành quyết định công nhận
đối với đơn vị cấp xã;
+ Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và ban hành quyết định công nhận đối
với đơn vị cấp huyện;
k) Hướng dẫn thực hiện hồ sơ phổ cập
*. Hồ sơ của đơn vị cấp xã
- Hồ sơ phổ cập
+ Các văn bản chỉ đạo: Các văn bản liên quan đến công tác phổ cập
GDMN trẻ 05 tuổi của cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã (đóng riêng thành tập, có
mục lục, bìa; sắp xếp theo trình tự thời gian)
+ Phiếu điều tra đến hộ gia đình (đóng thành tập)
+ Sổ theo dõi trẻ em trong độ tuổi chuyển đi, chuyển đến, khuyết tật có xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước;
+ Sổ theo dõi tổng hợp của đơn vị
- Hồ sơ công nhận đạt chuẩn
+ Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi của đơn vị,
kèm theo các biểu thống kê tổng hợp trẻ em trong diện phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi, đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất và tài chính cho PCGDMN TENT (theo mẫu). Báo cáo phải được thông qua
Ban chỉ đạo, Trưởng Ban chỉ đạo ký, đóng dấu của UBND cấp xã;

+ Biên bản tự kiểm tra;
+ Tờ trình đề nghị cấp huyện kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập;
+ Quyết định thành lập đoàn tự kiểm tra của UBND cấp xã;
+ Quyết định thành lập đoàn kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDMN trẻ 05

tuổi của cấp huyện đối với cấp xã;
+ Biên bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã;
+Quyết định của UBND cấp huyện công nhận xã đạt chuẩn PCGDMN trẻ
05 tuổi.
*. Hồ sơ của đơn vị cấp huyện, thị, thành phố.
- Hồ sơ phổ cập
+ Các văn bản chỉ đạo: Các văn bản liên quan đến công tác PCGDMN trẻ
05 tuổi của cấp Trung ương, tỉnh, huyện, xã (đóng riêng thành tập, có mục lục, bìa;
sắp xếp theo trình tự thời gian), đảm bảo tính hệ thống theo từng năm và tính pháp
lý;
+ Báo cáo tình hình thực hiện và kết quả PCGDMN trẻ 05 tuổi kèm theo biểu thống
kê tổng hợp trẻ em trong diện PCGDMN trẻ 05 tuổi, đội ngũ giáo viên mầm non, cơ sở vật chất và
kinh phí cho PCGDMN tuổi của đơn vị (theo mẫu). Báo cáo phải được thông qua Ban chỉ đạo,
10


Trưởng Ban chỉ đạo ký tên, đóng dấu của UBND cấp huyện; tổng hợp số liệu thống kê phải đảm
bảo tính hệ thống, chính xác;

+ Biểu thống kê tổng hợp trẻ em trong diện PCGDMN trẻ 05 tuổi, đội ngũ giáo
viên mầm non, cơ sở vật chất và tài chính cho PCGDMN trẻ 05 tuổi của cấp huyện được tổng
hợp từ số liệu của các đơn vị xã, đóng thành tập theo thứ tự: biểu của đơn vị cấp huyện đến các
đơn vị cấp xã;

+ Hồ sơ công nhận các đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGDMN trẻ 05 tuổi.
- Hồ sơ công nhận đơn vị cấp huyện đạt chuẩn
+ Tờ trình đề nghị cấp tỉnh kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDMN trẻ 05 tuổi;
+ Quyết định thành lập đoàn kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGDMN trẻ 05
tuổi của cấp tỉnh đối với cấp huyện;
+ Biên bản kiểm tra PCGDMN trẻ 05 tuổi của đoàn kiểm tra cấp tỉnh đối với

cấp huyện;
+ Quyết định của UBND cấp tỉnh công nhận huyện đạt chuẩn PCGDMN
trẻ 05 tuổi
l) Công tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đội ngũ giáo viên;
Đã phối hợp phòng tổ chức cán bộ tham mưu văn bản chỉ đạo và hướng dẫn
phòng giáo dục và đào tạo đã rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, trên
cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo theo lộ trình, đảm bảo đủ định mức giáo viên/
lớp theo quy định, bố trí đủ giáo viên có trình độ môn nghiệp vụ và năng lực dạy
các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng như bồi dường hè, bồi dưỡng
chuyên đề, hội thảo, tập huấn, xây dựng điểm và tổ chức tham quan, học tập trao
đổi kinh nghiệm, hội thi giáo viên dạy giỏi, làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo. cập nhật
kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động GDMN.
Đổi mới phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động GDMN.
n)Tổ chức thực hiện chương trình GDMN mới.
Đã tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị tổ chức các lớp học 2buổi/ngày,
nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, tăng cường tổ chức ăn bán trú cho trẻ 05
tuổi, thực hiện đầy đủ tiền ăn trưa tại các cơ sở giáo dục mầm non cho trẻ mẫu
giáo 05 tuổi có cha mẹ thường trú cho trẻ năm tuổi có cha mẹ thường trú tại các
xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh, bảo đảm an toàn cho trẻ
về thể chất, tinh thần và thực hiện phòng chống suy dinh dưỡng nhằm nâng cao
chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với từng vùng miền,
III. Hiệu quả của đề tài.
1. Mạng lưới trường, lớp mầm non tiếp tục được củng cố và phát triển:
11



Mạng lưới trường, lớp mầm non thường xuyên được củng cố, mở rộng và phân
bộ đến hầu hết các địa bàn dân cư xã, phường đáp ứng phần lớn nhu cầu trẻ trong
độ tuổi ra lớp, các loại hình trường, lớp phát triển phù hợp với tình hình kinh tế- xã
hội của từng địa phương nhằm nâng tỷ lệ huy động trẻ 05 tuổi đến trường. Chính
quyền địa phương đã xác định quỹ đất để tiến hành đầu tư xây dựng trường mầm
non, khuyến khích giao quỹ đất, cho thuê đất mở thêm các trường mầm non tư thục
nhằm đáp ứng nhu cầu phổ cập. Đối với các xã vùng khó khăn có nhiều cơ sở lẻ
các địa phương đã ưu tiên xây dựng thêm phòng học để huy động trẻ 05 tuổi ra lớp
và có nhiều biện pháp để tổ chức lớp học 2 buổi/ngày.
Các địa phương xây dựng đã triển khai kế hoạch thực hiện, đồng thời quy
hoạch hệ thống trường, lớp và phát triển quy mô theo đúng hường chỉ đạo. Đến
nay công tác phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi đã đạt dược một số kết quả như sau:
2. Công tác huy động :
Tính đến nay toàn tỉnh có: 259 trường( tăng 02 trường so với năm học trước)
Trong đó: Công lập : 217 trường ; Tư thục: 42 trường
Số lớp MG 05 tuổi: 1.255 lớp
Số lớp MG 05 tuổi học 02 buổi/ngày 929 Tỷ lệ 74%( tăng 24% so với năm
học trước)
Số học sinh 05 tuổi: 37.541 đạt tỷ lệ 98% tăng 3% so với năm học trước.
3. Kết quả xây dựng trường lớp.
*. Phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi:
Hiện có: 1.155 phòng học; tăng 178 phòng so với trước.
- Đã nâng cấp sửa chữa 212 phòng, trong đó: công lập: 153; tư thục: 59
- Phòng xây mới trên cơ sở cũ: 58 phòng, trong đó: Công lập: 42; tư thục16
- Phòng xây dựng mới bổ sung:26 phòng ;trong đó: công lập:15; tư thục 11
- Còn thiếu: 83 phòng. Trong đó: công lập: 63 ; tư thục: 20.
*. Phòng chức năng:
Hiện có: 947 phòng, tăng 104 phòng so với trước
- Nâng cấp sửa chữa: 31 Phòng
- Xây dựng bổ sung: 54 phòng

- Còn thiếu: 84 phòng
4. Kinh phí thực hiện:
Thực hiện kịp thời việc phân bổ ngân sách thường xuyên, bảo đảm 100%
knh phí cho trẻ em tại vùng sâu, vùng khó khăn và các trường công lập; thực hiện
chính sách hỗ trợ đối với trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ thuộc điện chính sách theo qui
định.Đến nay tổng kinh phí đầu tư cho phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi là: 143.041
triệu đồng
12


Trong đó:
- Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và Đào tạo: 15.930 triệu đồng
- Chi thường xuyên: 23.071 triệu đồng
- Ngân sách địa phương: 65.574 triệu đồng
- Huy động XHH: 26.631 triệu đồng
- Kinh phí trợ cấp trẻ khó khăn: 11.835 triệu
Từ năm 2011 đến nay đã trang bị đồ dùng, thiết bị dạy học, đồ chơi, học
liệu… từ Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục cho 692 lớp MG 05 tuổi, kinh
phí 44.930 triệu đồng. Trong đó:
- Mua sắm ĐDĐC trong lớp: 37.410 triệu đồng
- Mua sắm ĐDĐC ngoài trời: 6.512 triệu đồng
- Phần mềm phổ cập GDMN: 920 triệu đồng.
- Phần mềm cho trẻ làm quen với máy tính: 88 triệu đồng.
5. Công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 05 tuổi.
Năm 2012 có 29/171 phường (xã) đã được công nhận hoàn thành phổ cập
GDMN trẻ 05 tuổi đạt tỷ lệ 17% ( Mục tiêu 22%). Hiện nay theo tổng hợp báo cáo
từ phòng GDĐT các huyện, thị, thành phố đã tổ chức kiểm tra công nhận các
phường/ xã đăng ký đạt chuẩn Phổ cập theo dự kiến năm 2013 có thêm 65-70
phường/xã hoàn thành phổ cập GDMN cho trẻ 05 tuổi nâng tỷ lệ 55%- 60%
( Mục tiêu 55%- 60%)

6. Trình độ giáo viên
Các địa phương đã chú trọng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đủ về số
lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực tiển đổi
mới giáo dục mầm non. Các cơ sở giáo dục đã rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo theo lộ trình.
Đến nay trình độ chuyên môn của CBQL-GV đã đạt dược như sau:
+ CBQL: 1.215 ( ngoài công lập: 529)
Đạt chuẩn: Công lập: 100%, ngoài công lập : 89%
Trên chuẩn: Công lập: 83,5%, ngoài công lập: 30%
+ GVMN dạy lớp 5 tuổi: 2107 ( ngoài công lập 421)
Đạt chuẩn: Công lập: 100%, ngoài công lập: 85%
Trên chuẩn: Công lập: 83,5%, ngoài công lập: 30%
7. Thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới:
Các địa phương đã có nhiều biện pháp chủ động và sáng tạo trong việc lựa
chọn, bố trí đủ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực dạy các
lớp mẫu giáo 5 tuổi, tổ chức các lớp học 2 buổi/ngày…Đến nay có 97% lớp mẫu
giáo 05 tuổi tổ chức thực hiện chương trình GDMN mới; 70% lớp MG 05 tuổi thực
13


hiện bộ chuẩn phát triển trẻ 05 tuổi. Nhìn chung các trường thực hiện chương trình
GDMN mới đã từng bước đáp ứng yêu cầu chỉ đạo của ngành, giáo viên đã linh
hoạt, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nội dung tổ chức các hoạt
động chung, tạo môi trường cho trẻ tham gia hoạt động tích cực.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
1.Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu nguồn vốn kiên cố hóa trường học và
nguồn kinh phí của địa phuong để xây mới, xóa phòng học tạm, đảm bảo có đủ đủ
phòng học an toàn cho GDMN, ưu tiên phòng học cho trẻ 05 tuổi, đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường
,lớp, công trình vệ sinh, nguồn nước sách, mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị trong

lớp và khu vui chơi ngoài trời cho trẻ.
2. Sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích Chương trình mục tiêu quốc gia giáo
dục về mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ Phổ cập Giáo dục mầm non cho
trẻ 05 tuổi. Phòng GDĐT xây dựng kế hoạch mua sắm, tổ chức mua sắm, nghiệm
thu chất lượng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học và an toàn cho trẻ khi sử dụng,
đồng thời phát động phong trào làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các lớp đủ theo
nhu cầu tối thiểu phục vụ cho các hoạt động giáo dục của trẻ khi chưa có sự đầu tư,
hỗ trợ của cấp trên.
3. Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.Tổ chức hội nghị triển khai, hướng dẫn công tác
Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi đến tận cơ sở. Chỉ đạo các đơn vị
củng cố, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có đủ trình dộ thực hiện công
tác phổ cập, bảo đảm định biên giáo viên/ lớp theo quy định, tiếp tục tham mưu
bảo đảm chế độ chính sách cho giáo viên mầm non ngoài công lập.Thực hiện đánh
giá chất lượng đội ngũ giáo viên chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đảm bảo
chất lượng đội ngũ tương xứng với trình độ được đào tạo, bồi dưỡng
4.Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống suy
dinh dưỡng, phòng chống béo phì. Chỉ đạo các trường mầm non, các nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo có đủ điều kiện thì thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non mới. Tăng
tỉ lệ trẻ được bán trú tại trường mầm non và bảo đảm chất lượng bữa ăn theo chế
độ dinh dưỡng để giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi, thực hiện
nghiêm túc và đầy đủ chính sách và hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 05 tuổi khuyết tật, trẻ có
hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, trẻ em là dân tộc thiểu số….
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và tổ chức các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tạo điều kiện cho hầu hết trẻ 05 tuổi đưoợc tiếp
cận với máy vi tính và một số phần mềm như Happykids, Kidsmart, Làm quen với
chữ cái, kể chuyện, dọc thơ…
5. Công tác tuyên truyền và thực hiện xã hội hóa giáo dục.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân về

công tác Phổ cập GDMN trẻ năm tuổi bằng nhiều hình thức( phương tiện thông tin
đại chúng, họp Ban chỉ đạo các cấp, tranh ảnh, pano6, áp phích…) để mọi ngành ,
14


mọi người hiểu rõ và có trách nhiệm cùng tham gia thực hiện công tác phổ cập
GDMN trẻ năm tuổi. Huy động sự hỗ trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội, các nhân và cha mẹ trẻ trong việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm một số trang thiết bị như máy vi tính, đồ dùng đồ chơi, thiết bị… Phổ
biến và hướng dẫn kịp thời các cơ sở Giáo dục mầm non thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luận về GDMN mới được ban hành.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Cơ quan thường trực phải chủ động, kiên trì trong công tác tham mưu để
kịp thời ban hành các văn bản đảm bảo chính xác, phù hợp với điều kiện địa
phương và có tính khả thi cao.
2. Làm tốt công tác tuyên truyền tới mọi đối tượng trong cộng đồng để huy
động sự tham gia, ủng hộ một cách hiệu quả.
3. Hướng dẫn thực hiện bằng hệ thống văn bản thống nhất, đồng thời phát
hiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mức kịp thời.
5. Tạo động lực động viên kịp thời về mọi mặt cho người làm nhiệm vụ phổ
cập, tạo bầu không khí thân thiện, chia sẻ, đoàn kết nhất trí cao trong công việc.
6. Tiếp thu, bổ sung, sửa đổi kịp thời những nội dung, công việc chưa phù
hợp, chưa hiệu quả.
7. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên ban chỉ đạo và kiểm tra đôn
đốc thực hiện kịp thời.
8. Tiếp tục duy trì, hoàn thiện hệ thống hồ sơ, hàng năm huy động, duy trì số
lượng trẻ 05 tuổi và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để công tác Phổ
cập GDMN trẻ 05 tuổi ngày càng vững chắc hơn.
VI. KẾT LUẬN.
Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi là ưu tiên trong giáo dục mầm non

nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ 05 vào lớp 1.Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05
tuổi, củng cố và giữ vững trẻ dưới 05 tuổi là mục tiêu, nhiệm vụ của các ngành, các
cấp. Do đó đòi hỏi phải có những bước đi cụ thể nhằm khắc phục những yếu kém,
chuẩn bị đầy đủ mọi mặt cho trẻ em ở mọi vùng, miền, đặc biệt là đối với trẻ em
vùng dân tộc, vùng sâu, vùng xa… có kỹ năng, thể chất và trí tuệ sẵn sàng vào lớp
1 phổ thông.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Kế hoạch 712/KH-UNND Ngày 24/01/2011 Kế hoạch Triển khai thực hiện
Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2011-2015.
2. Thông báo số 140/TB-VPCP ngày 11/4/2012 của văn phòng Chính p-hủ
Thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc họp sơ kết 02
năm thực hiện Phổ cập GDMN trẻ em 05 tuổi.
3. Sổ tay phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 05 tuổi.
4. Tạp chí Giáo dục mầm non số 02/2012
15


5. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2012-2013.

Ý KIẾN LÃNH ĐẠO

Đồng Nai, ngày 31 tháng 5 năm 2013
Người viết

Chu Như Ý

16



- Qua tổng kết ở các địa phương bước đầu có các bài học kinh nghiệm cần
phổ biến rộng rãi để áp dụng đó là:
+ Phải đảm bảo 3 quyết tâm và 3 kế hoạch: Quyết tâm từ tỉnh; đến huyện và
xã; có đủ kế hoạch từ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để triển khai.
+ Phải thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ về cơ sở vật chất, đồng bộ về chính sách
cho giáo viên, đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học.
+ Phải kiểm tra thường xuyên và trao đổi kinh nghiệm định kỳ.
Trong thời gian tới Phó Thủ tướng chỉ đạo toàn ngành tập trung thực hiện
một số việc cụ thể như sau: Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cấp huyện, xã, xây
dựng kế hoạch tài chính bố trí đủ nguồn kinh phí, quỹ đất và giáo viên; thực hiện
chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non một cách hợp lý; tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc việc thực hiện đề án của những vùng kinh tế khó khăn kể cả
thành phố lớn, đông dân, các khu chế xuất, khu công nghiệp.
Đối với các địa phương trên cơ sở kết quả đạt được, rà soát theo 2 nhóm:
+ Nhóm các xã, phường đăng ký hoàn thành năm 2012: Rà soát về điều kiện
thực hiện, những khó khăn vướng mắc để có kế hoạch cụ thể cho từng mặt, đảm
bảo tiến độ.
+ Nhóm các xã, phường đăng ký hoàn thành trong các năm từ 2013-2015: Rà
soát kế hoạch để bảo đảm tính khả thi hàng năm.
Đối với tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Ủy Ban hành Kế hoạch số 63-KH/TU của Ban
thường vụ tỉnh ủy thực hiện chỉ thị 10 CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chinh trị “
về Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trunmg học cơ sở và
xóa mù chữ cho người lớn” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Sở GD - ĐT Đồng Nai đã tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm như:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch 712/KH-UBND của UBND tỉnh
Đồng Nai triển khai thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 và tổ chức thực hiện, ban hành một số văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch
- Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ phổ cập cho cán bộ cốt cán, kiểm tra

nắm tình hình thực hiện phổ cập tại nhiều địa phương.
17


- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chương trình thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, để chính quyền các cấp, tổ chức và nhân dân ủng hộ nhằm
huy động tối đa trẻ 05 tuổi ra lớp.
- Thực hiện công tác điều tra phổ cập cho trẻ em 05 tuổi.
Ưu tiên vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục và Đào tạo cho việc
mua sắm đồ dùng dạy học, trang thiết bị tối thiểu. Đồng thời phối hợp với Sở ,ban,
ngành thực hiện việc lồng ghép, phối hợp với các nguồn vốn sẵn có tại địa phương
để tập trung cho việc xây dựng trường, lớp, cơ sở vật chất thực hiện phổ cập.
- Rà soát sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, lựa chọn giáo viên vững tay nghề, có
nhiều kinh nghiệm tham gia dạy lớp 05 tuổi.
- 100% lớp mầm non 05 tuổi được học chương trình giáo dục mầm non mới.
Kết quả năm học 2011-2012 đã có 100% huyện, thị, thành phố xây dựng
29/171 phường ( xã) đã kiểm tra và công nhận đạt chuẩn Phổ cập Giáo dục mầm
non cho trẻ em 05 tuổi đạt tỷ lệ 17% ( dự kiến 22%).
Từ ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân và kết quả phổ
cập GDMN Tỉnh Đồng Nai năm học 2011-2012. Sở GD - ĐT đề nghị các huyện,
thị, thành phố Biên Hòa tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện giải pháp cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên đạt trình độ chuẩn theo quy định, đảm bảo định mức giáo viên và nhân viên
trong các cơ sở GDMN.
- Thực hiện kịp thời chế độ, chính sách cho giáo viên và học sinh theo quy
định của nhà nước; ban hành các chính sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ phổ
cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi trên địa bàn.
Trên đây là nội dung kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại cuộc
họp sơ kết 02 năm thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi và các nhiệm vụ
cơ bản Phổ cập GDMN cho trẻ 05 tuổi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn

tới; đề nghị các đơn huyện, thi, thành phố Biên Hòa tập trung tập trung nghiên cứu
thực hiện./.
I. Tình hình triển khai.
1. Công tác triển khai thực hiện Đề án/Kế hoạch thực hiện Phổ cập
GDMN cho trẻ em 05 tuổi trên địa bàn.
*. Tiến độ công nhận phổ cập.
Căn cứ vào Thông tư 32/2010/TT-BGDĐT Thông tư ban hành Quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm
tuổi.Căn cứ thẩm quyền công nhận UBND cấp huyện, thị, thành phố kiểm tra và ra
quyết định công nhận đối với đơn vị cơ sở
Từ ngày 11-14/9/2012 Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các đoàn kiểm tra
nắm tình hình thực hện phổ cập tại 11 huyện, thị xã, Thành phố, trong đó có các
xã đã hoàn thành phổ cập năm 2011-2012 hiện nay có 29/171 phường (xã) đã được
18


công nhận hoàn thành phổ cập GDMN trẻ 05 tuổi năm học 2011-2012 đạt tỷ lệ
17%.
Dự kiến năm 2013 có thêm 65 phường/xã hoàn thành phổ cập GDMN cho
trẻ 05 tuổi đạt tỷ lệ 55%
2. Kết quả đạt được trong việc xây dựng trường ,lớp, cơ sở vật chất thực
hiện phổ cập.
Hiện nay các loại hình giáo dục mầm non được phát triển theo hướng đa
dạng hóa với nhiều quy mô khác nhau phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của
từng địa phương. Hệ thống trường công lập phát triển ổn định, làm nòng cốt trong
các loại hình giáo dục mầm non.
Hầu hết các địa phương đã chỉ đạo phát triển quy hoạch trường, lớp, đảm
bảo phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi, Mạng lưới trường, lớp mầm
non được củng cố, mở rộng và phân bộ đến hầu hết các địa bàn dân cư xã, phường
đáp ứng phần lớn nhu cầu trẻ trong độ tuổi ra lớp, các loại hình trường, lớp phát

triển phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của từng địa phương nhằm nâng tỷ lệ
huy động trẻ 05 tuổi đến trường. Một số địa phương đã xác định quỹ đất để tiến
hành đầu tư xây dựng trường mầm non, khuyến khích giao quỹ đất, cho thuê đất
mở thêm các trường mầm non tư thục nhằm đáp ứng nhu cầu phổ cập. Đối với các
xã vùng khó khăn có nhiều cơ sở lẻ các địa phương đã ưu tiên xây dựng thêm
phòng học để huy động trẻ 05 tuổi ra lớp.
a. Tình hình huy động:
Tính đến nay toàn tỉnh có: 259 trường.
Trong đó: Công lập : 217 trường ; Tư thục: 42 trường
Số lớp MG 05 tuổi: 1.255 lớp
Số lớp MG 05 tuổi học 02 buổi/ngày 929 Tỷ lệ 74%
Số học sinh 05 tuổi: 37.541 đạt tỷ lệ 98% tăng 3% so với cùng kỳ năm
trước.
b. Về xây dựng trường lớp
*. Phòng học cho lớp mẫu giáo 5 tuổi:
Hiện có: 1.155 phòng học; tăng 178 phòng so với trước.
- Đã nâng cấp sửa chữa 212 phòng, trong đó: công lập: 153; tư thụ: 59
- Phòng xây mới trên cơ sở cũ: 58 phòng, trong đó: Công lập: 42; tư thục16
- Phòng xây dựng mới bổ sung:26 phòng ;trong đó: công lập:15; tư thục 11
- Còn thiếu: 83 phòng. Trong đó: công lập: 63 ; tư thục: 20.
*. Phòng chức năng:
Hiện có: 947 phòng, tăng 104 phòng so với trước
- Nâng cấp sửa chữa: 31 Phòng
- Xây dựng bổ sung: 54 phòng
- Còn thiếu: 84 phòng
19


*. Về đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu để thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non mới theo quy định.

Tổng kinh phí đã mua sắm 38.255 triệu đồng; trong đó:
- Mua sắm ĐDĐC trong lớp: 30.889 triệu đồng
- Mua sắm ĐDĐC ngoài trời: 6.512 triệu đồng
- Phòng chức năng: 854 triệu
3. Công tác đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đội ngũ giáo viên;
Các phòng giáo dục và đào tạo đã rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo theo lộ trình, đảm bảo đủ định mức
giáo viên/ lớp theo quy định, bố trí đủ giáo viên có trình độ môn nghiệp vụ và năng
lực dạy các lớp mẫu giáo 5 tuổi Thực hiện đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng
như bồi dường hè, bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo, tập huấn, xây dựng điểm và tổ
chức tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm, hội thi giáo viên dạy giỏi, làm đồ
dùng đồ chơi sáng tạo. cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức hoạt động
GDMN.
Trình độ chuyên môn:
+ CBQL: 1.215 ( ngoài công lập: 529)
Đạt chuẩn: Công lập: 100%, ngoài công lập : 89%
Trên chuẩn: Công lập: 83,5%, ngoài công lập: 30%
+ GVMN dạy lớp 5 tuổi: 2107 ( ngoài công lập 421)
Đạt chuẩn: Công lập: 100%, ngoài công lập: 85%
Trên chuẩn: Công lập: 83,5%, ngoài công lập: 30%
Thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới
- 100% lớp mẫu giáo năm tuổi được tổ chức thực hiện chương trình GDMN
mới, 70% lớp MG 05 tuổi thực hiện bộ chuẩn phát triển trẻ 05 tuổi.Nhìn chung các
trường thực hiện chương trình GDMN mới đã từng bước đáp ứng yêu cầu chỉ đạo
của ngành, giáo viên đã linh hoạt, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, tạo môi trường cho trẻ tham gia hoạt động tích cực.
Tuy nhiên, tại nhiều địa phương như các xã vùng 135, vùng sâu, các xã có
nhiều điểm lẻ nhiều hộ gia đình có cha mẹ trẻ đi làm ăn xa, khu công nhiệp có
nhiều lao động nhập cư không ổn định, nhận thức của người dân về GDMN và phổ

cập GDMN cho trẻ em 05 tuổi còn hạn chế. Do vậy công tác điều tra, tuyên truyền,
triển khai phổ cập còn gặp nhiều khó khăn.

20



×