Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Hoàng Đức Thọ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------

Hoàng Đức Thọ

Chuyên ngành : Địa lý học (Trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số
: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS. ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh, 2012


Để hoàn thành chương trình cao học và bài luận văn này, tác giả đã


nhận được sự giúp đỡ, động viên của qúy thầy cô, gia đình, bạn bè.
Trước hết tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đặng Văn
Phan đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
Đồng thời tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám
hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Địa lý trường Đại học Sư Phạm thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành
khóa học.
Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên
trong suốt quá trình làm đề tài.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng với tất cả sự nhiệt tình và năng lực,
song luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn!
Học viên
Hoàng Đức Thọ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu là kết quả của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham
khảo của luận văn.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt

Danh mục bảng số liệu
Danh mục bản đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TCLT CÔNG NGHIỆP ................................. 8
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 8
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ ........................................................................................ 8
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ................................................................. 12
1.1.3. Các yêu cầu cơ bản của tổ chức lãnh thổ công nghiệp ............................ 14
1.1.4. Hệ thống phân vị tổ chức lãnh thổ công nghiệp ...................................... 15
1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ khu công nghiệp ............... 23
1.2.1. Nhóm nhân tố bên trong .......................................................................... 23
1.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ......................................................................... 25
1.3.Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới và ở
Việt Nam ....................................................................................................... 25
1.3.1. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Đài Loan .............................................. 25
1.3.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Thái Lan .............................................. 26
1.3.3. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Malaixia ............................................... 27
1.3.4. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam ............................................. 28
1.4. Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 28
Chương 2: HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2000 – 2010 ...................................................... 29
2.1. Khái quát tỉnh Đồng Nai ............................................................................... 29
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLT KCN tỉnh Đồng Nai ............................... 30


2.2.1. Nhóm nhân tố bên trong .......................................................................... 30
2.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ......................................................................... 41
2.2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 42
2.3. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2000 – 2010 .......................................................................................................... 43

2.4. Thực trạng tổ chức lãnh thổ KCN tỉnh Đồng Nai ......................................... 45
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai ................... 45
2.4.2. Bản chất của các KCN tỉnh Đồng Nai ..................................................... 46
2.4.3. Tình hình phân bố các KCN trên lãnh thổ .............................................. 54
2.4.4. Tình hình quản lý các KCN ..................................................................... 56
2.4.5. Tình hình sử dụng đất của các KCN ....................................................... 56
2.4.6. Lao động sản xuất trong KCN ................................................................ 59
2.4.8. Tình hình thu hút vốn đầu tư phát triển KCN ......................................... 70
2.4.9. Tình hình xử lý nước thải tại các KCN ................................................... 72
2.4.10. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
KCN ................................................................................................................... 73
2.5. Đánh giá chung .............................................................................................. 75
2.5.1. Vai trò của các KCN ............................................................................... 75
2.5.2. Khó khăn, hạn chế ................................................................................... 81
2.6. Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 87
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU
CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 ...................................... 88
3.1. Định hướng TCLT KCN tỉnh Đồng Nai đến 2020 ........................................ 88
3.2. Các dự báo ................................................................................................... 106
3.3. Một số giải pháp phát triển bền vững các KCN tỉnh Đồng Nai ................. 110
3.4. Kiến nghị ..................................................................................................... 122
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 126


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANTT

: An ninh trật tự


BVMT

: Bảo vệ môi trường

CNCBNSTP

: Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNPT

: Công nghiệp phụ trợ

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

: Cơ sở vật chất kĩ thuật

DMG


: dệt may, giày dép

DN

: doanh nghiệp

GTDSTN

: gia tăng dân số tự nhiên

GTSXCN

: giá trị sản xuất công nghiệp

GTCH

: gia tăng cơ học

KCN, KCX, KCNC

: Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

KT

: Kinh tế

KTXH

: Kinh tế - xã hội


NK

: Nhập khẩu

NQD

: Ngoài quốc doanh

SXCN

: Sản xuất công nghiệp

TTCN

: Trung tâm công nghiệp

TNDN

: thu nhập doanh nghiệp

TCLTCN

: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

TCLT KTXH

: Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội

TTHC


: Thủ tục hành chính

VKTTĐPN

: Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

XK

: Xuất khẩu

XLNTTT

: Xử lý nước thải tập trung


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 : Diện tích các loại rừng của Đồng Nai năm 2010 ................................... 35
Bảng 2.2 : Tình hình sử dụng đất KCN tỉnh Đồng Nai GĐ 2000 - 2010 ................ 56
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng đất tại các KCN tỉnh Đồng Nai năm 2010 ............... 57
Bảng 2.4 : Lao động trong các KCN tỉnh Đồng Nai qua các năm ........................... 59
Bảng 2.5 : Tổng hợp tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng và phát triển KCN ..... 70
Bảng 3.1 : Quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 ............... 96
Bảng 3.2 : Dự báo về cơ cấu vốn đầu tư phân theo khu vực giai đoạn
2011-2020 ............................................................................................. 108
Bảng 3.3 : Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành công nghiệp .................. 109
Bảng 3.4 : Cơ cấu các ngành công nghiệp chủ yếu trong các KCN ...................... 110



DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục bản đồ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai 2010..................................................32
Hình 2.2: Bản đồ phân bố dân cư tỉnh Đồng Nai ....................................................37
Hình 2.3: Bản đồ phân bố KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ..................................55
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Lao động trong các KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2011 .......59
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư vào các KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2010 .......65
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000-2011 ...................74
Biểu đồ 3.1: Dự báo đóng góp của các KCN vào GDP của tỉnh..........................107


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc thành lập các KCN đã tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội các địa
phương, đặc biệt là các địa phương khó khăn, thông qua việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng, xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư khá cởi mở đối với các khu công
nghiệp nhằm thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Qua đó,
kinh tế của các địa phương có bước phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy một số ngành sản xuất phát triển, đồng thời góp phần thu ngân sách, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Đồng Nai là một trong các tỉnh dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt Nam, là
tỉnh phát triển khu công nghiệp đầu tiên tại vùng Nam bộ Việt Nam, và đang thu hút
mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Riêng trong lĩnh vực quy hoạch phát triển khu công nghiệp, do có nhiều thuận
lợi để phát triển công nghiệp, đến năm 2010, chưa kể các cụm tiểu thủ công nghiệp

qui mô nhỏ, Đồng Nai đã qui hoạch và phát triển hơn 11.000 ha đất khu công
nghiệp tập trung, trong đó Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt 30 KCN với diện tích
4805 ha, trở thành địa phương dẫn đầu cả nước trong việc xây dựng phát triển Khu
công nghiệp với tỷ lệ lấp đầy khoảng từ 70 - 95%. Các khu công nghiệp này, cơ sở
hạ tầng đã và đang được xây dựng đồng bộ, đã bố trí trên 57% diện tích đất và đang
sẵn sàng đón nhận các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, ngân sách nhà nước còn hạn hẹp nên nhiều KCN ra đời nhưng
không thể nhận đủ lượng vốn ngân sách, dẫn tới tình trạng đầu tư hạ tầng không
theo kịp với yêu cầu phát triển. Bên cạnh đó, mặc dù các KCN có xác định tính chất
nhưng chưa thực sự làm rõ được việc hình thành khu chức năng nòng cốt, chủ đạo
và gắn kết chặt chẽ. Công tác phối hợp phát triển các ngành, lĩnh vực trong các
KCN theo các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch vẫn chưa thực hiện tốt. Các quy
hoạch ngành và quy hoạch các KCN chưa gắn kết chặt chẽ nên việc kêu gọi đầu tư
cũng như giám sát đầu tư theo quy hoạch chung vào các KCN chưa hoàn chỉnh, còn


2

chồng chéo. Đặc biệt, sự phối hợp và liên kết, hợp tác kinh tế giữa các địa phương
chưa được phát huy.
Là một công dân của tỉnh, tôi chọn đề tài “Tổ chức lãnh thổ các khu công
nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” để:
- Nghiên cứu chuyên môn hóa các ngành, lĩnh vực và lợi thế của từng địa
phương, tạo bước đột phá phát triển ở một số KCN, tránh gây nên sự cạnh tranh
không lành mạnh giữa các KCN.
- Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch và điều hành thực hiện theo quy
hoạch, đảm bảo tính thống nhất. Việc phát triển các KCN trong thời gian tới cần
gắn với quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch phát triển của địa phương
- Rà soát tình hình thu hút các dự án đầu tư và tình hình đầu tư phát triển của
từng khu để điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với thực tế phát triển trong thời kỳ

mới, tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư và nguồn lực đất đai.
Và từ đó hi vọng có thể đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự phát
triển của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích:
+ Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ các khu công
nghiệp, đề tài tập trung nghiên cứu sự phân bố, hoạt động khu công nghiệp của
tỉnh Đồng Nai.
+ Qua thực trạng đánh giá và phân tích để thấy được những thành tựu và
tìm ra những bất hợp lý trong tổ chức, phân bố các khu công nghiệp của tỉnh.
+ Đề xuất một số định hướng, giải pháp phát triển, tổ chức các khu công
nghiệp theo hướng bền vững.
Nhiệm vụ:
- Lựa chọn cơ sở lý luận phù hợp để vận dụng vào việc nghiên cứu sự phân
bố, hoạt động các khu công nghiệp tại Đồng Nai.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển khu công nghiệp
của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2010.


3

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tổ chức hợp lý các khu công nghiệp
của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2020.
Giới hạn nghiên cứu
 Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng, thực
trạng phân bố, phát triển và đề xuất giải pháp trong việc tổ chức, quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
 Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên
sự phát triển kinh tế nói chung, vấn đề tổ chức các khu công nghiệp của tỉnh nói
riêng có quan hệ chặt chẽ với các tỉnh lân cận và cả nước. Do đó trong quá trình

nghiên cứu, tác giả đi sâu phân tích thực trạng tổ chức, phát triển các khu công
nghiệp của Đồng Nai trong mối quan hệ với các tỉnh trong khu vực Đông Nam
Bộ và VKTTĐPN.
 Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu khu công nghiệp tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2000 – 2010, giải pháp tổ chức, phát triển khu công nghiệp giai
đoạn 2011 -2020.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu của tác giả thì hầu như chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách
hệ thống về KCN tỉnh Đồng Nai. Vấn đề này mới chỉ được một số tác giả nghiên
cứu như:
Phan Văn Hết (2006), Vấn đề xử lý chất thải công nghiệp đảm bảo môi
trường cho các KCN tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây
dựng và phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam.
Võ Văn Một (2006), Phát triển các KCN trong quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa tại tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu hội nghị - hội thảo quốc gia về xây dựng và
phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2006), Báo cáo tổng hợp ‘‘Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2006-2020, trong đó có nghiên
cứu quy hoạch các KCN.


4

Do đó, tác giả mạnh dạn chọn đề tài này, hi vọng có thể đóng góp công sức
của mình vào sự phát triển chung của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu
 Quan điểm hệ thống:
Các hiện tượng và sự vật địa lý là một hệ thống thuộc địa lý tự nhiên và địa
lý kinh tế - xã hội. Hệ thống kinh tế - xã hội của nước ta lại bao gồm các hệ thống

kinh tế - xã hội nhỏ hơn ở cấp tỉnh, thành phố như Đồng Nai và hệ thống này còn
tiếp tục được phân chia tới các cấp nhỏ hơn nữa như các ngành kinh tế, dân cư, xã
hội,…
Nghiên cứu vấn đề tổ chức khu công nghiệp thì phải xem xét trong mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong phạm vi
lãnh thổ của tỉnh và cả trong tổng thể nền kinh tế quốc dân nước ta.
Khi nghiên cứu khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai, tác giả đặt trong mối quan
hệ với vùng Đông Nam Bộ cũng như cả nước. Bên cạnh đó, tác giả còn đi vào phân
tích tình hình phân bố, phát triển các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh
tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
 Quan điểm lãnh thổ:
Đây là quan điểm mang tính chất đặc trưng và là quan điểm của khoa học
Địa lý. Tổ chức, quy hoạch khu công nghiệp là một hiện tượng và cũng là một quy
luật tất yếu của nền kinh tế – xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Đề tài: “Tổ
chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai” được đặt trong bối cảnh
không gian cụ thể của nền kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Nai và xa hơn nữa là vùng
Đông Nam Bộ, thậm chí trên phạm vi cả nước qua các giai đoạn nhất định. Trong
đó lại xem xét các mối quan hệ lãnh thổ giữa các huyện trong nội bộ tỉnh Đồng Nai.
 Quan điểm tổng hợp:
Quan điểm tổng hợp cho phép nhận thức đầy đủ các mối quan hệ phụ thuộc
và quy định lẫn nhau giữa các đối tượng, các phần tử, các quá trình diễn ra trong
hoạt động công nghiệp trên một không gian và thời gian nhất định.


5

Mặt khác hiệu quả của tổ chức khu công nghiệp đưa lại cũng mang tính tổng
hợp như hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trường.
 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:
Có thể nói Đồng Nai là vùng đất có tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc

tổ chức, quy hoạch, phát triển khu công nghiệp. Hiện nay các khu công nghiệp của
tỉnh phát triển mạnh mẽ. Do đó, nghiên cứu lịch sử hình thành và thực trạng tổ
chức, phát triển khu công nghiệp của tỉnh giúp chúng ta dễ dàng đưa ra những định
hướng, giải pháp để tổ chức hợp lý các khu công nghiệp nhằm thúc đẩy ngành công
nghiệp của tỉnh phát triển lên tầm cao mới. Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu thực trạng tổ chức, quy hoạch, phát triển khu công nghiệp từ
những năm 2000 đến nay, từ đó đánh giá, đưa ra định hướng và giải pháp phát triển
khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững:
Việc phát triển các khu công nghiệp chưa có sự quản lý và quy hoạch chặt
chẽ trong thời gian qua đã gây ra nhiều tác động tiêu cực tới các vấn đề môi trường
như: làm ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước,…Chính vì vậy, cần phải xây
dựng và thực hiện các phương án tổ chức, phát triển các khu công nghiệp một cách
hợp lý để dung hòa được giữa những tác động tích cực – tiêu cực trong vấn đề bảo
vệ môi trường, tạo sự phát triển bền vững. Quan điểm này được tác giả vận dụng
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
4.2. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Trên cơ sở thu thập các số liệu, tài liệu về sự hình thành, tình hình tổ chức
phát triển,…của các KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2001 – 2010 từ Cục thống kê,
Ban quản lý các KCN và các ban ngành có liên quan tỉnh Đồng Nai, tác giả đã sử
dụng phương pháp này trong việc xử lý và phân tích các cơ sở số liệu phục vụ cho
đề tài.


6

4.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Trên cơ sở thống kê, phân loại tài liệu thu thập được, tác giả tiến hành sắp
xếp, tổng hợp, phân tích các vấn đề về tổ chức phát triển các KCN của tỉnh. Trong

đó có so sánh với các tỉnh, thành khác trong khu vực Đông Nam Bộ để rút ra được
những luận điểm sắc bén hơn.
4.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Trong luận văn, tác giả đã trực quan hóa một số số liệu thành các biểu đồ,
bản đồ để có thể thấy rõ hơn tình hình phát triển các KCN của tỉnh. Đồng thời, bản
đồ còn cho thấy rõ sự phân bố của các KCN trên lãnh thổ. Đó chính là cơ sở để tác
đánh giá và đưa ra dự báo về sự tổ chức phát triển các KCN trong thời gian tới.
4.2.4. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình tổ chức, phân bố sản xuất công nghiệp trong
quá khứ và hiện tại; Nghị định 92 của Thủ tướng Chính phủ năm 2006, Quyết định
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và
bối cảnh xu thế toàn cầu hóa, từ đó đưa ra dự báo sự biến đổi của TCLTCN trong
tương lai. Phương pháp dự báo trên nguồn lực và thực trạng phát triển, phân bố
công nghiệp chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2010 để định hướng TCLTCN đến năm
2020.
5. Những đóng góp chính của đề tài
- Hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức, phát triển KCN tỉnh Đồng Nai.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức, phát triển khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2000-2010. Từ đó đánh giá những thành tựu và hạn chế trong tổ chức, phát
triển KCN của tỉnh.
- Đưa ra định hướng và giải pháp tổ chức hợp lý khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2011 - 2020.


7

6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 4 phần chính:
-


Phần mở đầu

-

Phần nội dung: Gồm 3 chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
+ Chương 2: Thực trạng TCLT KCN tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000 - 2010
+ Chương 3: Định hướng và giải pháp TCLT KCN tỉnh Đồng Nai GĐ 2011 - 2020
-

Phần kết luận và phần phụ lục, tài liệu tham khảo.


8

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TCLT CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ
1.1.1.1. Khái niệm không gian
Các Mác đã khẳng định: “Với trình độ phát triển nhất định của năng suất lao
động bao giờ cũng cần một không gian nào đó”.
Theo từ điển Địa Lý của Oxford Universiry Press, 1997, không gian (space) là
phạm vi của một vùng hay một khu vực thường được thể hiện dưới dạng bề mặt
Trái Đất. Các mối quan hệ không gian giữ vị trí trung tâm trong Địa Lý học. Tuy
nhiên, ở đây cần phân biệt không gian tuyết đối và không gian tương đối.
Không gian tuyệt đối là một không gian tuyệt đối khách quan. Không gian
tuyệt đối là một không gian nhận thức bởi con người hay xã hội có liên quan tới các
mối liên hệ giữa những đối tượng và khuynh hướng của đối tượng đó.
Thuật ngữ lãnh thổ: “Territory” là thuật ngữ mà trường phái các nhà khoa học

Xô Viết thường dùng trong TCLT. Ở nước ta, lãnh thổ cũng được hiểu theo nghĩa
không gian bao gồm: Vùng đất, vùng trời, vùng biển và vùng dưới lòng đất. Do vậy,
tổ chức lãnh thổ ở đây bao hàm nghĩa không gian. TCLTCN là một bộ phận quy
hoạch tổng thể về tổ chức không gian kinh tế - xã hội được cụ thể hóa. [Theo nghị
định 92 của Chính phủ]
1.1.1.2. Tổ chức không gian kinh tế - xã hội
• Nhận thức về tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
Theo quan điểm của các nhà Địa lý phương Tây: TCLT được coi là sự lựa
chọn về nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn nhằm tìm kiếm một tỷ lệ,
quan hệ hợp lý vế sự phát triển kinh tế - xã hội giữa các ngành trong một vùng lớn
hoặc giữa các vùng trong cùng một quốc gia có xét đến mối quan hệ giữa các quốc
gia để tạo nên giá trị mới
Theo quan điểm của các nhà Địa lý Xô Viết: TCLT KTXH là sự sắp xếp, bố
trí và phối hợp các đối tượng có ảnh hưởng lẫn nhau, có mối quan hệ qua lại giữa


9

các hệ thống sản xuất, hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực để đạt
hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường.
Tổ chức lãnh thổ được hiểu là toàn bộ quá trình hoạt động của con người
nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên có
liên quan đến các mối liên hệ, các phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Các hoạt động
này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và trên cơ sở các quy luật kinh
tế hoạt động trong hình thái xã hội tương ứng. Mục tiêu cơ bản của nền kinh tế là
đạt đến cơ cấu sản xuất năng động hợp lý, phát triển bền vững của đất nước hay
từng vùng cụ thể. Tổ chức lãnh thổ cũng nhằm phát triển tổng hợp, có hiệu quả cho
nền sản xuất, sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên, nâng cao đời sống nhân. Như
vậy, tổ chức lãnh thổ KTXH góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Tổ chức lãnh thổ KT-XH còn được hiểu là sự kết hợp của các cấu trúc lãnh

thổ đang hoạt động: cấu trúc lãnh thổ quần cư, cấu trúc không gian xã hội, cấu trúc
không gian sản xuất,…Tổ chức lãnh thổ (không gian) chính là hướng tới quy luật
phát triển khách quan trên con đường phát triển tối ưu của một lãnh thổ.
• Không gian KT - XH
Không gian kinh tế - xã hội là một bộ phận lãnh thổ có khả năng cung cấp
các nguồn lực phát triển, chứa đựng các hoạt động kinh tế - xã hội thông qua những
quan hệ phân bố, những liên kết kinh tế ngành, liên vùng và quốc tế. Dưới góc độ tổ
chức không gian, người ta thường xem không gian KT - XH là một trường lực với 3
thành phần sau đây:
+ Trung tâm KT - XH (còn gọi là cực hay nút phát triển): Là nơi có nhiều
nguồn lực thuận lợi, tập trung dân cư đông đúc, các hoạt động công nghiệp chế biến
và dịch vụ phát triển hơn cả. Đây là bộ phận tạo ra các lực liên kết kinh tế - xã hội,
hay còn được gọi là bộ phận tạo lực.
+ Hành lang phát triển: Là nơi diễn ra các dòng liên kết kinh tế - xã hội
giữa các trung tâm. Thực chất đây chính là mạng lưới hạ tầng, bao gồm: đường sá,
bến bãi, điện, thông tin liên lạc qua hành lang, sức phát triển trung tâm sẽ dẫn
truyền ra các bề mặt, hành lang phát triển đi đến đâu, ở đó sẽ có sự phát triển.


10

+ Bề mặt: là những “Vùng trống” của không gian kinh tế - xã hội, nơi dân cư
thưa thớt, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp hay công nghiệp khai thác đơn thuần. Bề
mặt là bộ phận chịu tác động chịu tác động bởi các lực từ trung tâm thông qua hành
lang, những nơi nào gần trung tâm hay hành lang thì sẽ có trình độ phát triển cao
hơn, càng xa trung tâm hay hành lang thì càng kém phát triển. Nơi nào sức ảnh
hưởng của trung tâm trở nên không đáng kể thì nơi đó chính là ranh giới của bề mặt.
• Vùng phân cực
Vùng phân cực là một không gian không đồng nhất, các bộ phận khác nhau
của nó có tính chất bổ sung lẫn nhau và duy trì với một cực chi phối và trao đổi với

cực này nhiều hơn bất kỳ một cực nào khác có cùng quy mô tầm cỡ chi phối một
vùng kế bên. “Vùng phân cực là tổng thể những liên hệ có thang bậc, tồn tại giữa
các cực kinh tế, tùy theo các dòng nối liền chúng với nhau” (J.R.Boundeville).
Hai yếu tố đặc trưng của vùng phân cực là khái niệm liên hệ (liên kết) và
khái niệm thang bậc (phi đối xứng).
Sự phân cực là tổng thể một mạng lưới những giao lưu, những liên hệ.Chính
vì các đơn vị kinh tế tồn tại trên lãnh thổ (ngành, khu vực, thành phố) giao lưu với
nhau mà hình thành những tổng thể phân cực.
Các liên hệ được quan tâm xem xét:
+ Liên hệ vị trí – địa lý.
+ Liên hệ kỹ thuật – công nghệ.
+ Liên hệ kinh tế, thị trường song phương, đa phương.
• Quan niệm về “cực”
Cực là một phức hợp tổng thể những hoạt động kinh tế - xã hội có hiệu quả
tạo nên sức hút, trên cơ sở những liên hệ bổ sung lẫn nhau đa chiều, nhờ đó mà duy
trì được sức hút. Đó là lý do tồn tại cực.
+ Cực phát triển: Khi tổng thể các hoạt động của cực có một hoạt động có tính
động lực thì đó là cực phát triển. Cực phát triển là một phức hợp trong đó có một
hoạt động động lực xoay quanh nó, nhờ đó có những tác động lôi cuốn mạnh mẽ đối
với các khu vực xung quanh, các vệ tinh và toàn bộ nền kinh tế vùng. Tác động ấy


11

rất đa dạng và thể hiện khác nhau tùy theo tình hình cụ thể, nhưng bản chất là năng
động, đổi mới, dẫn đến tiến bộ kinh tế có thể thúc đẩy tạo lập những ngành hoạt
động mới, có thể làm cho tổng quy mô của ngành hiện có thay đổi cơ cấu, đổi mới
kỹ thuật, đổi mới phương thức tổ chức.
+ Cực tăng trưởng: Là một tổng thể, một phức hợp những hoạt động, chịu ảnh
hưởng thúc đẩy của cực phat triển. Các cực tăng trưởng là vệ tinh của các cực phát

triển. Nhịp độ phát triển của các cực vệ tinh – cực tăng trưởng, thường là mạnh bởi
chúng phản ứng mạnh và sâu đối với những thúc đẩy lôi cuốn từ cực phát triển.
+ Cực liên kết: Là một cực phát triển gắn liền hai hệ thống đô thị từ khi chưa có
mối liên kết nào cho đến lúc nó tạo ra mối liên hệ chặt chẽ, nhờ đó không chỉ tác
dụng lôi cuốn của nó tăng lên mà các cực tăng trưởng vệ tinh cũng tăng lên.
-

Thang bậc (tính phi đối xứng): Hiện tượng phân cực dựa trên sự tồn tại của

các liên hệ, mà sau đó các liên hệ này thay đổi tăng, giảm trong quá trình phát triển,
dẫn đến các thay đổi theo tiêu chuẩn thang bậc. Thang bậc là yếu tố chìa khóa của
“sự phân cực”.
• Sức hút
Những thang bậc thể hiện sự lôi cuốn, sức hút của một ngành, một xí nghiệp
hay một cực phát triển. Những ảnh hưởng lôi cuốn có nhiều loại:
+ Sức hút về trao đổi hàng hóa với tư cách là nguồn cung cấp lớn nhất hay thị
trường lớn nhất.
+ Sức lôi cuốn về mặt đầu tư thiết lập những hoạt động mới, đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng, sản xuất xã hội, đầu tư phát triển đô thị.
+ Sự lan truyền đổi mới công nghệ, kỹ thuật, thúc đẩy những nghiên cứu khoa
học, sáng tạo khoa học – kỹ thuật.
+ Lan truyền đổi mới về văn hóa, giáo dục, thể chế, nhưng đổi mới về tư tưởng
và tâm lý, thị hiếu của người sản xuất và tiêu dùng, dẫn đến đổi mới nhu cầu về
lượng và chất.
Vậy, “Tổ chức không gian kinh tế - xã hội là quá trình lựa chọn có tính chiến
lược các cách thức phát triển và bố trí những trung tâm, những hành lang, các bề


12


mặt, trên cơ sở tận dụng và phát huy cao nhất các nguồn lực, tạo ra cơ cấu không
gian kinh tế - xã hội tối ưu trong một giai đoạn phát triển nhất định có tính đến
tương lai xa hơn”.
Để đảm bảo tính chiến lược, có tầm nhìn xa, sâu rộng và tổng hợp, quá trình
tổ chức không gian kinh tế - xã hội phải được thực hiện một cách trình tự, có kế
thừa và điều chỉnh qua lại giữa các bước cơ bản sau đây”
+ Tổng hợp đánh giá các nguồn lực trong phạm vi lãnh thổ được nghiên cứu.
+ Đánh giá hiện trạng lãnh thổ, phát hiện những bất hợp lý, những xu thế có tính
quy luật đối với tổ chức không gian kinh tế - xã hội của lãnh thổ được nghiên cứu.
+ Lập các phương án tổ chức không gian để lựa chọn phương án tối ưu.
+ Hoạch định các giai đoạn phát triển lãnh thổ cùng phương án quản lý, điều
hành và triển khai các biện pháp đầu tư, thực hiện.
Như vậy, để tiến hành nghiên cứu tổ chức lãnh thổ phải có sự phân tích
những phân dị địa lý nhằm tìm ra các cấu trúc không gian (Cấu trúc lãnh thổ), phân
tích mối quan hệ lãnh thổ, sự tác động qua lại giữa các cấu trúc không gian thành
phần để tổng hợp lại, nhận dạng một không gian tổng hợp vận động theo định
hướng tối ưu. Đó chính là sự định dạng mang tính khoa học.
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Trên thế giới, có nhiều quan điểm, nhiều lý thuyết về phát triển và tổ chức
không gian (lãnh thổ) công nghiệp, trong đó một số quan điểm dựa chủ yếu vào các
nhân tố khách quan gắn liền với nội lực và ngoại lực của vùng, của từng quốc gia và
đặc điểm tự nhiên, kinh tế - khoa học - kỹ thuật cụ thể của từng ngành công nghiệp.
Để bố trí, sắp xếp các nhà máy, xí nghiệp trên lãnh thổ để đạt được hiệu quả KT XH và môi trường cao nhất, cần phải nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên, các mối
liên hệ kinh tế kỹ thuật giữa các ngành trong vùng và mối liên hệ giữa các vùng với
nhau. Những quan điểm còn lại đặt nền tảng vào hành động của các nhà đầu tư.
Không gian công nghiệp là bộ phận đặc biệt quan trọng của không gian kinh
tế - xã hội, vì tổ chức không gian công nghiệp gắn liền và đi trước một bước trong
quá trình CNH - HĐH đất nước.



13

Do vậy, quá trình tổ chức không gian công nghiệp có những ảnh hưởng lớn
lao, thâm chí là quyết định đến toàn bộ quá trình tổ chức không gian kinh tế - xã
hội, nhưng đồng thời cũng chịu những tác động từ quá trình tổ chức không gian
thuộc các lĩnh vực còn lại; như vậy đòi hỏi sự tương thích đồng bộ giữa tổ chức
không gian kinh tế - xã hội với tổ chức không gian công nghiệp. Các khái niệm về
không gian kinh tế - xã hội là những lý luận cần thiết khi xem xét đến cơ sở lý luận
của việc phát triển và tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp được nghiên cứu từ lâu ở các nước Châu Âu,
châu Mỹ. TCLTCN hợp lý, khoa học sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH –
HĐH. Thực chất TCLTCN là bộ phận quan trọng được cụ thể hóa chi tiết nằm trong
tổng thể tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội.
Theo A.T. Khowrusov (1979): TCLTCN là hệ thống các mối liên kết không
gian của các ngành, các kết hợp sản xuất lãnh thổ khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất lao động cũng như tiết kiệm chi phí để
khắc phục sự không phù hợp trong lịch sử về phân bố các nguồn nguyên liệu, năng
lượng, nơi sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm, góp phần đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ta tổ chức lãnh
thổ công nghiệp thường được hiểu “Là việc bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất công
nghiệp, các điểm dân cư cùng kết cấu hạ tầng trên một phạm vi lãnh thổ nhất định
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài lãnh thổ
đó”.
Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là quá trình thiết kế, định dạng, chọn lọc và
phân bố SXCN một cách khoa học; tạo dựng các mối quan hệ đa ngành, liên vùng
và quốc tế ngày càng sâu sắc. Đó là quá trình năng động, yêu cầu khách quan, thích
ứng với khoa học, công nghệ mới, nhằm tối ưu hóa mọi nguồn lực, tối thiểu hóa
mọi chi phí trong quá trình vận động phát triển bền vững.



14

1.1.3. Các yêu cầu cơ bản của tổ chức lãnh thổ công nghiệp
 Tính khách quan của TCLTCN
Theo dòng lịch sử, nền kinh tế nông nghiệp gắn liền với nền sản xuất nhỏ và
tiểu thủ công, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất theo lối truyền thống. Khi máy
móc ra đời, sản xuất công nghiệp hình thành và thay thế dần sản xuất nông nghiệp
(chuyển dịch cơ cấu, tăng năng suất, giải phóng sức lao động). Công nghiệp khi mới
hình thành phát triển tự phát, phân bố rải rác ở một số nước, lúc đó người ta chưa
nghĩ đến tổ chức, quy hoạch lãnh thổ. Càng về sau, công nghiệp phát triển lan rộng,
quá trình CNH – HĐH đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết. Do đó, người
ta chú ý đến việc nghiên cứu tổ chức, sắp xếp nhà máy, xí nghiệp nên phân bố ở
những vị trí phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đó là đòi hỏi khách quan của sản
xuất công nghiệp, thúc đẩy việc nghiên cứu TCLTCN: định dạng, bố trí, sắp xếp
SXCN khoa học, hợp lý để phát triển nhanh và bền vững mang lại hiệu quả cao nhất
về kinh tế - xã hội và môi trường.
 Phân công lao động xã hội là tiền đề của TCLTCN
Phân công lao động xã hội được hình thành khách quan từ nhu cầu phát triển
của đời sống xã hội. Khi sản xuất phát triển, nền sản xuất hàng hóa hình thành thay
thế nền sản xuất tự cung, tự cấp, tạo điều kiện cho sự phân công lao động xã hội
phát triển và hình thành các ngành nghề riêng biệt, tạo sự chuyên môn hóa trong sản
xuất.
Cơ sở khoa học của TCLTCN xuất phát từ sự phân công lao động xã hội theo
ngành và sự phân công lao động theo lãnh thổ ngày càng sâu sắc trong điều kiện
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh, làm cho TCLTCN có sự biến đổi sâu
sắc. Giữa các lãnh thổ kinh tế - xã hội có tốc độ tăng trưởng rất khác nhau, cơ cấu
ngành kinh tế nói chung và cơ cấu công nghiệp nói riêng có sự khác biệt sâu sắc.
Tuy nhiên, giữa chúng lại có mối quan hệ kinh tế, kỹ thuật sâu sắc, tạo nên nhưng
đặc trưng riêng về lãnh thổ kinh tế - xã hội và lãnh thổ sản xuất công nghiệp.



15

 Tập trung công nghiệp theo lãnh thổ
Tập trung công nghiệp theo lãnh thổ là tổ chức không gian công nghiệp
khách quan, xuất phát từ bản chất hoạt động của ngành được thể hiện ở hai mặt:
Một là quy mô xí nghiệp ngày càng lớn, hai là mật độ xí nghiệp ngày càng cao. Tập
trung hóa ngày càng cao trong công nghiệp do khả năng lan tỏa, tập hợp, hấp dẫn
những ngành nghề khác nhau, hội tụ dân cư lao động thích ứng và tạo lập đô thị
công nghiệp. Tuy nhiên, quá trình tập trung công nghiệp nói trên diễn ra theo quy
luật từ thấp đến cao và mức độ nhanh hay chậm tùy thuộc vào sự chi phối mạnh mẽ
của đường lối và chính sách phát triển công nghiệp trong quá trình CNH - HĐH,
liên quan chặt chẽ với phân công lao động, đầu tư phát triển, thị trường.
Quá trình tập trung hóa trong công nghiệp còn tạo ra hệ thống không gian
công nghiệp với những tốc độ khác nhau, là phân hóa lãnh thổ công nghiệp.
1.1.4. Hệ thống phân vị tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Năm 1994, Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra 6
hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp và vận dụng chúng vào thực tiễn công
nghiệp nước ta, gồm: Điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu
vực tập trung công nghiệp, trung tâm công nghiệp, dải công nghiệp, địa bàn công
nghiệp trọng điểm. Năm 2001, Nhà nước ta đã công nhận 6 vùng công nghiệp do
Bộ Công nghiệp đưa ra.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp của nước ta là sự học tập các
hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp trên thế giới và vận dụng sáng tạo vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam.
Trong những hình thức trên, khu công nghiệp là hình thức tổ chức công
nghiệp mang tính thực tiễn hơn cả và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế
đất nước.
Điểm công nghiệp
 Đặc trưng

Đặc trưng của điểm công nghiệp nước ta cũng gần tương tự như quan niệm
về điểm công nghiệp của trường phái Xô Viết trước đây nhưng quy mô nhỏ hơn.


16

Đây là hình thức cấp thấp nhất, tạo cơ sở cho các hình thức cao hơn. Gồm 1 - 2 xí
nghiệp nằm gần nguồn nguyên - nhiên liệu hay thị trường tiêu thụ nhưng chưa có
điều kiện phát triển thành hình thức tổ chức lãnh thổ cao hơn; thường đồng nhất với
một điểm dân cư, có kết cấu hạ tầng riêng và hầu như không có mối liên hệ giữa các
xí nghiệp.
 Phân bố
Nước ta có nhiều điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp thường hình
thành ở các tỉnh vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên. Các điểm công nghiệp này là
các xí nghiệp công nghiệp khai thác các thế mạnh của địa phương như khai thác
khoáng sản, lâm sản, chế biến lương thực thực phẩm. Đây là những vùng có những
lợi thế về tài nguyên khoáng sản, nông sản nhưng có những khó khăn về các điều
kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để có thể hình thành các hình thức tổ chức lãnh thổ
ở cấp cao hơn nên các điểm công nghiệp sẽ góp phần khai thác các tài nguyên tại
chỗ, phát triển kinh tế địa phương.
Cụm công nghiệp
 Đặc trưng
Cụm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ nhỏ, gồm vài xí nghiệp công
nghiệp, có các mối liên hệ giữa các xí nghiệp công nghiệp nhưng đơn giản, thiếu
chặt chẽ. Ở nước ta, cụm công nghiệp khác với quan niệm về cụm công nghiệp của
trường phái Xô Viết trước đây. Cụm công nghiệp ở nước ta hình thành thường gắn
liền với vai trò của các đô thị và các tuyến giao thông quan trọng.
 Phân bố
Cụm công nghiệp ở nước ta thường được phân bố ở các thị trấn, thị xã, dọc
theo các trục giao thông. Ví dụ: cụm công nghiệp Thượng Đình, cụm công nghiệp

khí - điện - đạm Cà Mau, cụm công nghiệp Vinashin Đình Vũ (Hải Phòng)…
Các cụm công nghiệp làng nghề là một hình thức mới, ra đời khi năm 2000
Chính Phủ có quyết định về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn tạo điều
kiện phát triển các cụm công nghiệp làng nghề.


×