Tải bản đầy đủ (.pdf) (219 trang)

tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.68 MB, 219 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần An Vinh

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần An Vinh

TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Đặng Văn Phan

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014



i

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng
dẫn, PGS.TS Đặng Văn Phan, trong thời gian qua đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này. Tôi cũng chân thành gửi lời cám ơn đến thầy Phạm Đỗ
Văn Trung, giảng viên Khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh vì đã
giúp đỡ tôi trong quá trình tìm kiếm tài liệu.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên vì
đã nhiệt tình cung cấp cho tôi những tài liệu quý giá về du lịch tỉnh nhà. Xin chân
thành cám ơn Khoa Địa lí, Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí
Minh vì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin được nói lời cám ơn đến gia đình, bạn bè vì đã không
ngừng quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Tác giả


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực. Các trích dẫn khoa học và tài liệu tham khảo đều
có nguồn gốc xác thực.
Tác giả luận văn

Trần An Vinh



iii

MỤC LỤC
Lời cám ơn ........................................................................................................................ i
Lời cam đoan ...................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... vi
Danh mục các bảng........................................................................................................vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn đề tài ..................................................................... 1
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 7
5. Những đóng góp của luận văn ............................................................................... 10
6. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 11
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC LÃNH THỔ
DU LỊCH ...................................................................................................................... 12
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ du lịch .......................................................... 12
1.1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................. 12
1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch ........................................................ 18
1.1.3. Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch .................................................. 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch .................................. 24
1.1.5. Vai trò và mục tiêu của tổ chức lãnh thổ du lịch ......................................... 28
1.1.6. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức tổ chức lãnh thổ du
lịch cấp tỉnh ........................................................................................................... 30
1.2. Cơ sở thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch ...................................................... 48
1.2.1. Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam .......................................................... 48



iv
1.2.2. Tổ chức lãnh thổ du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ .......................... 51
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 56
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC
LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN ................................................................ 57
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên ................... 57
2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................... 57
2.1.2. Tài nguyên du lịch ....................................................................................... 58
2.1.3. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................... 70
2.2. Thực trạng phát triển và tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên ........................ 72
2.2.1. Thực trạng phát triển du lịch theo ngành .................................................... 72
2.2.2. Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ ................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 109
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH TỈNH PHÚ
YÊN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN .............................................................................................................. 110
3.1. Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030........................................................................................................... 110
3.1.1. Các cơ sở của định hướng ......................................................................... 110
3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Phú Yên theo ngành .................................. 112
3.1.3. Định hướng phát triển du lịch Phú Yên theo lãnh thổ ............................... 122
3.2. Các giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú Yên .................................................. 134
3.2.1. Các giải pháp về xây dựng CSHT và CSVCKT ....................................... 134
3.2.2. Các giải pháp về vốn đầu tư ...................................................................... 134
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................................... 135
3.2.4. Các giải pháp về tổ chức quản lý............................................................... 136
3.2.5. Các giải pháp tôn tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch ................ 136


v

3.2.6. Các giải pháp về quảng bá, xúc tiến du lịch .............................................. 137
3.2.7. Tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế ................................................ 137
3.2.8. Các giải pháp khác..................................................................................... 138
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 139
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 144
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 149


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

KTXH

Kinh tế - xã hội

QL

Quốc lộ

TB


Trung bình

TCLT

Tổ chức lãnh thổ

TCLTDL

Tổ chức lãnh thổ du lịch

TNDL

Tài nguyên du lịch

TP

Thành phố

TX

Thị xã


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá tổng hợp điểm du lịch ........................................................... 39
Bảng 1.2. Bảng điểm đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch ........................ 39
Bảng 1.3. Bảng đánh giá tổng hợp cụm du lịch ............................................................ 43
Bảng 1.4. Bảng tổng hợp ý nghĩa của cụm du lịch........................................................ 43

Bảng 1.5. Bảng đánh giá tổng hợp tuyến du lịch .......................................................... 47
Bảng 1.6. Bảng đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch ................................ 47
Bảng 1.7. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ ....... 53
Bảng 2.1. Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Phú Yên .................. 62
Bảng 2.2. Diễn biến khách du lịch đến Phú Yên giai đoạn 2000 – 2013 ...................... 72
Bảng 2.3. Doanh thu ngành du lịch Phú Yên giai đoạn 2000 - 2013 ............................ 76
Bảng 2.4. Cơ cấu doanh thu du lịch Phú Yên phân theo loại hình du lịch giai đoạn
2001 – 2010 ................................................................................................................... 78
Bảng 2.5. Hiện trạng cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Phú Yên .............................................. 79
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động ngành du lịch Phú Yên, giai đoạn 2000 - 2013 ................. 81
Bảng 2.7. Kết quả tổng điểm đánh giá các điểm du lịch tỉnh Phú Yên ......................... 95
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các điểm du lịch tỉnh Phú Yên ....... 97
Bảng 2.9. Kết quả tổng hợp điểm đánh giá các cụm du lịch tỉnh Phú Yên ................. 102
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các cụm du lịch tỉnh Phú Yên .... 103
Bảng 2.11. Kết quả tổng hợp điểm đánh giá các tuyến du lịch nội tỉnh Phú Yên....... 105
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá mức độ thuận lợi của các tuyến du lịch tỉnh Phú Yên .. 106
Bảng 3.1. Dự báo khách du lịch đến Phú Yên giai đoạn 2010 – 2030 ........................ 115
Bảng 3.2. Dự báo doanh thu du lịch Phú Yên giai đoạn 2010 – 2030 ........................ 117
Bảng 3.3. Dự báo GDP du lịch Phú Yên giai đoạn 2010 – 2030 ................................ 118
Bảng 3.4. Dự báo nhu cầu buồng lưu trú giai đoạn 2010 –2030 ................................. 120
Bảng 3.5. Dự báo nhu cầu lao động ngành du lịch Phú Yên giai đoạn 2010 – 2030 .. 121


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống lãnh thổ du lịch (M.Bưchơvarốp, 1975) ............................... 19
Hình 2.1. Bản đồ Hành chính tỉnh Phú Yên năm 2013 ................................................. 57
Hình 2.2. Bản đồ Tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên ...................................................... 69
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện lượt khách du lịch đến Phú Yên giai đoạn 2000 - 2013 ..... 74

Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện tổng doanh thu du lịch Phú Yên giai đoạn 2000 - 2013..... 77
Hình 2.5. Biểu đồ thể hiện tổng số lao động du lịch Phú Yên giai đoạn 2000 - 2013 .. 82
Hình 2.6. Bản đồ Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên..................................... 108
Hình 3.1. Bản đồ Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn
năm 2030 ..................................................................................................................... 133


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu và là một trong những
ngành kinh tế quan trọng. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
hoạt động du lịch không chỉ đem lại lợi nhuận về kinh tế mà còn có ý nghĩa sâu sắc về
xã hội và môi trường. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Chiến lược Phát triển Du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã nêu: “Đến năm 2020, du lịch
cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp với hệ thống cơ sở vật
chất - kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có
thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong
khu vực và thế giới. Đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch
phát triển” [30, trang 44].
Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025 đã được Viện nghiên cứu phát triển du lịch và UBND tỉnh Phú Yên phê
duyệt, trong đó mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng Phú Yên thành trung tâm du lịch,
dịch vụ lớn trong khu vực và cả nước. Phấn đấu đưa du lịch Phú Yên trở thành một
điểm nhấn quan trọng trong liên kết phát triển du lịch giữa các tỉnh Tây Nguyên và
Duyên hải Miền Trung, là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghiệp "sạch" mang màu sắc
độc đáo của Phú Yên và khu vực” [20, trang 2]. Ngành du lịch Phú Yên đã bắt đầu
khởi sắc và đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, trong điều kiện tỉnh còn
nhiều khó khăn, hoạt động du lịch hiện còn nhiều yếu kém mà một trong những

nguyên nhân của tình trạng đó là việc tổ chức lãnh thổ (TCLT). Lãnh thổ du lịch nếu
được tổ chức tốt sẽ mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội - môi trường trên cơ sở
khai thác tốt nguồn lực của tỉnh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài.
Từ những điều trên, tôi đã chọn đề tài cho luận văn Thạc sĩ Địa lí học: “Tổ
chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên”.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn đề tài
2.1. Mục đích
Xác định các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch (TCLTDL) tỉnh Phú Yên và các
định hướng, giải pháp phát triển chủ yếu, có tính khả thi.


2
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về TCLTDL, xây dựng hệ
thống tiêu chí để xác định các hình thức TCLTDL áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Kiểm kê và bước đầu đánh giá tài nguyên phục vụ TCLTDL ở tỉnh Phú Yên.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch và các hình thức TCLTDL ở Phú Yên
trên cơ sở các tiêu chí đã được xây dựng.
- Xác định các hình thức TCLTDL của tỉnh Phú Yên và đưa ra các định hướng,
giải pháp phát triển.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về không gian: Lãnh thổ nghiên cứu là địa bàn tỉnh Phú Yên, ưu tiên nghiên
cứu các địa bàn trọng điểm, đồng thời xem xét mối quan hệ của Phú Yên với vùng du
lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Về thời gian: Nghiên cứu chủ yếu từ năm 2000 đến nay và định hướng đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
- Về nội dung: Xây dựng hệ thống lãnh thổ du lịch ở các cấp điểm, cụm, tuyến,
đồng thời đánh giá tiềm năng cũng như thực trạng phát triển du lịch ở Phú Yên; đưa ra
các giải pháp khả thi để phát triển du lịch bền vững.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

3.1. Ở Việt Nam
Ngày 09.07.1960, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 26 thành lập
Công ty Du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Ngoại thương. Đây là dấu mốc quan trọng
đánh dấu sự ra đời của ngành du lịch nước ta. Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát
triển, ngành du lịch đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Ngày nay, trong công cuộc
đổi mới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, du lịch được xác định là ngành mũi
nhọn. Trong tiến trình đó, các nhà khoa học đã có những đóng góp không nhỏ qua
nhiều công trình nghiên cứu về du lịch nói chung và về TCLTDL nói riêng.
Những đề tài lớn phục vụ cho phát triển du lịch cả nước như: “Chiến lược phát
triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010”, “Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Những nghiên cứu trên đã tiến hành đánh giá
điều kiện, hiện trạng khai thác du lịch Việt Nam, đưa ra các phương hướng, giải pháp


3
và kế hoạch hành động để phát triển du lịch cho các thời kỳ. Đề tài cũng đã nghiên cứu
các vấn đề về tổ chức lãnh thổ du lịch: hệ thống phân vùng, xây dựng tuyến, điểm, đô
thị du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng… Đây là cơ sở định hướng cho
việc phát triển du lịch cả nước nói chung và địa phương nói riêng. Chiến lược của từng
thời kỳ được cụ thể hóa bằng các quy hoạch: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010”, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Những quy hoạch về lãnh thổ đã chia ra các vùng
du lịch cho cả nước. Giai đoạn năm 1995 – 2010 là 3 vùng du lịch, giai đoạn từ nay
đến 2020, tầm nhìn 2030 là 7 vùng du lịch gắn liền với 7 vùng kinh tế. Mỗi vùng phân
biệt với nhau về tài nguyên, cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT),
có hướng khai thác du lịch khác nhau… Theo quy hoạch mới nhất, Phú Yên nằm trong
vùng du lịch Nam Trung Bộ với trung tâm du lịch là Đà Nẵng.
Ở cấp vùng, mỗi vùng đều có các quy hoạch phát triển du lịch riêng như: “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng Bằng Sông Hồng và duyên hải Đông Bắc
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng

Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, “Đề án Phát triển
du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long đến 2020”... Đối với vùng du lịch Nam Trung Bộ,
ngày 16.05.2014, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch đã tổ chức “Hội thảo tham vấn về
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” tại TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đây là bước chuẩn bị để
thực hiện quy hoạch tổng thể. TCLTDL tỉnh Phú Yên được hình thành căn cứ trên
những hoạch định chiến lược cũng như những mục tiêu trong quy hoạch tổng thể.
TCLT cho du lịch một tỉnh không thể tách khỏi định hướng chung của vùng và quốc
gia.
Nhiều cuốn sách có giá trị liên quan đến du lịch và TCLTDL có thể kể đến như:
Nguyễn Minh Tuệ (1992) với “Phương pháp xác định mức độ tập trung các di tích lịch
sử, văn hoá theo lãnh thổ trong nghiên cứu địa lý du lịch” và “Nghiên cứu đánh giá tài
nguyên nhân văn phục vụ mục đích du lịch biển Việt Nam”. Hai tác phẩm trên đã đề


4
cập đến cách thức xác định mức độ tập trung tài nguyên du lịch và việc khai thác
chúng; việc phát triển du lịch biển, nơi mà Phú Yên cũng có thế mạnh.
Một số cuốn sách khác có giá trị tham khảo cao về cơ sở lý luận cho luận văn
như: Vũ Tuấn Cảnh và Lê Thông (1995): “Một số vấn đề về phương pháp luận và
phương pháp quy hoạch du lịch”. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Trung Lương:
“Tài nguyên du lịch”, “Tổ chức lãnh thổ du lịch”. Phạm Trung Lương (1999): “Tài
nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung Lương và nnk (2002): “Du lịch
sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam”. Nguyễn Đình Hòe
(2001): “Du lịch bền vững”. Trần Văn Thông (2005): “Quy hoạch du lịch”. Nguyễn
Minh Tuệ (2010): “Địa lí du lịch Việt Nam”… Những tài liệu trên đã đặt nền móng
cho việc nghiên cứu du lịch ở nước ta. Chúng đã đề cập đến nhiều nội dung liên quan
đến những nghiên cứu trong luận văn như hệ thống các khái niệm về du lịch, du lịch
bền vững, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, tài nguyên du lịch, các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển du lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch, các bước tiến hành
quy hoạch du lịch…
Nhiều bài báo khoa học có giá trị như: Đặng Duy Lợi (1992): “Xây dựng cảnh
quan văn hoá phục vụ du lịch” đã đề cập đến việc xây dựng các cảnh quan văn hóa;
Phạm Xuân Hậu (2000): “Du lịch sinh thái ở Việt Nam, tiềm năng và triển vọng” đã đi
sâu vào phân tích những tiềm năng và triển vọng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam. Hiện nay, du lịch sinh thái cũng là một trong những loại hình du lịch mà Phú
Yên quan tâm phát triển nhằm khai thác hợp lý lợi thế về tự nhiên và văn hóa bản địa.
Nguyễn Thị Sơn (2000): “Phương pháp tính sức chứa du lịch cho các tuyến,
điểm tham quan ở các vườn quốc gia”; Nguyễn Thu Nhung (2013): “Xác định khả
năng chịu tải thực tế vùng du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen phục vụ công tác quản
lý du lịch”; Nguyễn Văn Hoàng (2012): “Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch - sự
cần thiết cho quy hoạch và quản lí phát triển du lịch biển”. Các bài báo đã sử dụng các
phương pháp tính toán định lượng và định tính để đánh giá sức tải của các điểm du
lịch. Hiện nay, đánh giá sức tải du lịch là một trong những công cụ hữu hiệu để quản
lý phát triển du lịch bền vững. Du lịch Phú Yên không thể tách khỏi xu hướng phát
triển chung đó.


5
Trương Quang Hải, Nguyễn Cao Huần, Trần Thanh Hà (2013): “Liên kết vùng
giữa Nam Trung Bộ và Tây Nguyên cho phát triển du lịch” đề cập đến mối liên kiết
trong phát triển du lịch. Liên kết vùng là một trong những vấn đề thời sự trong phát
triển du lịch hiện nay, trong đó có du lịch Phú Yên. Là một tỉnh có vai trò là cầu nối
Bắc – Nam, Đông – Tây, du lịch Phú Yên sẽ phát triển mạnh mẽ nếu biết khai thác các
mối liên kết với tỉnh bạn.
Phạm Trung Lương, Nguyễn Thanh Tưởng (2013): “Phát triển du lịch bền vững
ở các đảo từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi”; Hoàng Thị Kiều Oanh, Nguyễn Khanh Vân
(2013) với “Đánh giá tài nguyên sinh khí hậu cho du lịch nghỉ dưỡng tiểu vùng Tây
Nam Bộ, Việt Nam”. Trong luận văn, tác giả đã tham khảo và tiến hành đánh giá tài

nguyên sinh khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Phú Yên thông qua các chỉ tiêu đơn lẻ và chỉ
tiêu tổng hợp. Đặng Duy Lợi, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Đức Hoa Cương, Nguyễn
Thục Nhu (2013) với “Xác định hệ thống tiêu chí của điểm khu du lịch sinh thái ở Việt
Nam”… Nhìn chung, những bài báo đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau trong lĩnh
vực du lịch đồng thời cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn cho các nghiên cứu
liên quan.
Một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ địa lí về đề tài du lịch đã được thực hiện
góp phần giải quyết một số vấn đề lí luận và thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam. Các
luận án tiến sĩ như Đặng Duy Lợi (1992) với đề tài: “Đánh giá và khai thác các điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục đích du
lịch”, Nguyễn Thị Sơn (2000) với đề tài “Cơ sở khoa học cho việc định hướng phát
triển du lịch sinh thái ở vường quốc gia Cúc Phương”, Trương Phước Minh (2003) với
đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch Quảng Nam - Đà Nẵng”, Phạm Lê Thảo (2003) với đề
tài: “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quang điểm phát triển bền vững”, Đỗ Thị
Mùi (2010) với đề tài “Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Sơn La”… Những
luận án tiến sĩ nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá. Trong luận văn của mình,
tác giả đã tham khảo cách xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu, thang điểm đánh giá đối với
các điểm, cụm, tuyến du lịch và áp dụng cho Phú Yên; cách tổ chức lãnh thổ cho
ngành du lịch trên địa bàn một tỉnh, định hướng phát triển du lịch theo hướng bền
vững… Một số luận văn thạc sĩ như Nguyễn Văn Hoàng (2007) với “Đánh giá sức tải


6
sinh thái cho các điểm du lịch ven bờ và hải đảo trong vịnh Nha Trang - Khánh Hòa”.
Trong luận văn của mình, Nguyễn Văn Hoàng đã tiến hành đánh giá sức chứa cho các
điểm du lịch khu vực vịnh Nha Trang một cách bài bản và chi tiết. Có thể nói, đây là
một công trình nghiên cứu nghiêm túc của tác giả về sức chứa du lịch. Ngoài ra còn có
một số tác giả khác: Nguyễn Quốc lập (2009) với đề tài “Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh
Hà Tĩnh”; Đoàn Thị Thơm (2009) với đề tài “Xây dựng một số điểm, tuyến du lịch
trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong tiến trình hội nhập”…

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã có những đóng góp quan
trọng về lý thuyết cũng như thực tiễn phục vụ phát triển du lịch. Nó không chỉ có tầm
quan trọng trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất
nước mà còn góp phần cho khoa học địa lí gắn mình với thực tiễn cuộc sống, đem lại
cơ hội cho địa lí học đổi mới và phát triển. Những công trình trên là nguồn tài liệu
tham khảo có giá trị liên quan đến đề tài TCLTDL. Tuy nhiên, từ những công trình lớn
như các chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho cả nước đến những bài
báo khoa học, vấn đề TCLTDL cho tỉnh Phú Yên vẫn chưa được đề cập. Nó chỉ được
xét đến trong các định hướng về phát triển du lịch về mặt không gian của các vùng và
còn mờ nhạt. Có thể thấy, TCLTDL Phú Yên là một mảng còn thiếu trong nghiên cứu.
3.2. Ở Phú Yên
Tại Phú Yên, công tác nghiên cứu du lịch đã được tiến hành từ lâu nhưng thực
sự mạnh mẽ trong những năm gần đây. Đặc biệt từ năm 2011, khi tỉnh là địa phương
đăng cai “Năm du lịch quốc gia 2011 các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ”.
Một số tài đề tài có giá trị như “Báo cáo tổng hợp Cơ sở khoa học cho việc định
hướng phát triển du lịch sinh thái ở Phú Yên đến năm 2010” (2003) do Nguyễn Thành
Tâm (Giám đốc sở Thương mại và Du lịch Phú Yên) làm chủ nhiệm phối hợp với các
cán bộ của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam như PGS.TS Phạm Trung
Lương, TS Nguyễn Ngọc Khánh. Đề tài đã đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển
du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên một cách tương đối chi tiết và đầy đủ, đồng thời đưa ra
những định hướng đến năm 2010. Đặc biệt, đề tài đã đưa ra định hướng tổ chức không
gian phát triển du lịch sinh thái và đề cập đến những trọng điểm cần ưu tiên đầu tư.


7
“Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Phú Yên đến năm 2020,
tầm nhìn 2025” (2012) đã đánh giá hiện trạng và nguồn lực phát triển, đánh giá kết quả
phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2000 - 2010 và đưa ra quy hoạch tổng thể đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025. Trong báo cáo này, việc tổ chức không gian du lịch có
điểm đáng lưu ý là đề cập đến tính liên kết vùng trong phát triển du lịch của tỉnh, gắn

du lịch Phú Yên với du lịch của các tỉnh lân cận, với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
và Tây Nguyên. Tuy nhiên, báo cáo chưa chỉ ra một cách cụ thể và rõ ràng cơ sở cho
liên kết vùng, định hướng cũng như giải pháp để thực hiện sự liên kết.
Năm 2011, nhân kỷ niệm Phú Yên 400 năm và năm du lịch quốc gia Duyên hải
Nam Trung Bộ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên đã cho xuất bản cuốn sách
song ngữ Anh - Việt: “Du lịch Phú Yên”. Cuốn sách đã miêu tả một cách chi tiết và
hấp dẫn các địa điểm du lịch trong tỉnh, các lễ hội lớn trong năm, nhạc cụ truyền
thống, các làng nghề, các đặc sản ẩm thực… Đây thực sự là cuốn cẩm nang quan trọng
để quảng bá hình ảnh du lịch tỉnh Phú Yên đến du khách trong và ngoài nước. Cũng
trong dịp này, tỉnh cũng đã thành lập “Bản đồ du lịch Phú Yên” phục vụ công tác
nghiên cứu cũng như khai thác du lịch tỉnh.
Những đề tài nghiên cứu nói trên đã có những đóng góp đáng kể cho công tác
quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên, dưới góc độ TCLT vẫn chưa
có một đề tài nghiên cứu độc lập, có chăng chỉ là một phần trong các nghiên cứu.
Trong luận văn “Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Yên”, tác giả có dịp được nghiên
cứu sâu hơn vấn đề này và có sự kế thừa của những tác giả đi trước.
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1 Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Hệ thống lãnh thổ du lịch được tạo thành bởi
nhiều yếu tố: tự nhiên, văn hoá, lịch sử, con người. Chúng có mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau. Các yếu tố tự nhiên của Phú Yên khá đa dạng từ địa hình, khí hậu, cảnh
quan... Các yếu tố văn hoá lịch sử rất độc đáo, mang đặc trưng riêng. Tất cả những yếu
tố đó luôn được xem xét, đánh giá trong mối quan hệ tổng thể. Quan điểm tổng hợp
lãnh thổ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về du lịch tỉnh Phú Yên.


8
- Quan điểm hệ thống: Mỗi một lãnh thổ du lịch có mối tương quan với cấp
phân vị cao hơn và thấp hơn. Du lịch Phú Yên là một bộ phận của du lịch Nam Trung
Bộ. Trong khu vực, Phú Yên còn được xem như chiếc cầu nối giữa các tuyến du lịch

Bắc - Nam, Đông - Tây. Quan điểm hệ thống cho phép phân tích, tổng hợp và xác định
mối quan hệ hữu cơ giữa việc phát triển du lịch trong hoạt động sử dụng tài nguyên và
phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) tỉnh Phú Yên, cho thấy mối tương quan giữa lãnh
thổ du lịch tỉnh Phú Yên với lãnh thổ du lịch ở cấp vùng, quốc gia cũng như ở cấp thấp
hơn như cụm, tuyến, điểm.
- Quan điểm lịch sử: Vận dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu lãnh thổ du
lịch tỉnh Phú Yên để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển theo thời gian
và không gian trên từng địa bàn cụ thể, trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật
trong lịch sử để rút ra được những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du lịch.
Quán triệt quan điểm lịch sử để có được những nhận định, những dự báo phát triển
không sai lệch và TCLTDL mang tính thực tiễn, gắn với xu thế phát triển chung của cả
nước.
- Quan điểm phát triển bền vững: Quan điểm này được xuyên suốt trong nội
dung của luận văn. Giáo sư Raoul Blanchard (Grenoble 1890) cho rằng: “Du lịch là
một ngành kinh doanh, kinh doanh các danh lam thắng cảnh của đất nước”[dẫn theo
15, trang 8]. Việc kinh doanh này đã dẫn đến việc gia tăng các thiệt hại về môi trường
như ô nhiễm không khí, nước, tiếng ồn, tài nguyên du lịch bị xâm hại… Do đó cần
phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là
phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai. Ngày nay, phát triển bền
vững là xu thế của nhân loại và du lịch Phú Yên cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Đứng trên góc độ này, TCLTDL tỉnh Phú Yên cần tính đến cách sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường sao cho hiệu quả nhất.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp
quan trọng và xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn. Việc phân tích, phân loại
và tổng hợp tài liệu liên quan sẽ giúp ta hiểu biết về những nghiên cứu trong quá khứ
và hiện tại ở phạm vi địa phương và cả nước, phát hiện ra những vấn đề đã nghiên cứu


9

cũng như những vấn đề còn đang bỏ ngỏ. Trên cơ sở những tài liệu phong phú đó, việc
tổng hợp sẽ giúp chúng ta có một tài liệu toàn diện, khái quát về vấn đề nghiên cứu.
Đặc biệt hiện nay, việc khai thác các nguồn tài liệu qua mạng internet có vai trò quan
trọng trong việc tổng hợp các nghiên cứu liên quan. Thu thập, phân tích và tổng hợp
tài liệu từ các nguồn đáng tin cậy còn cung cấp cho ta những số liệu, những thông tin
có giá trị phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Trong luận văn, phương pháp này được tác
giả sử dụng nhiều trong Phần mở đầu: Mục 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề; Chương 1:
Mục 1.1. Cơ sở lý luận của tổ chức lãnh thổ du lịch.
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê: Nghiên cứu hoạt động du lịch có
rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực như lực lượng lao động, số lượng cơ sở lưu trú,
lượng khách, doanh thu, vốn đầu tư... Các số liệu đó đều mang tính định lượng.
Nghiên cứu, phân tích các số liệu này để có những nhận định, đánh giá khoa học, phù
hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu từ Viện Nghiên cứu
phát triển du lịch, Tổng cục du lịch, Niên giám Thống kê tỉnh Phú Yên, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Phú Yên cung cấp. Trên cơ sở nguồn số liệu đó tác giả tiến hành
xử lí, phân tích để có những dự báo phù hợp, đồng thời có thể xây dựng được bản đồ,
biểu đồ và đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác. Trong luận văn, phương
pháp này được tác giả dùng nhiều ở Chương 2: Mục 2.2.1.1. Khách du lịch; 2.2.1.2.
Doanh thu du lịch; 2.2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; 2.2.1.4. Lao động trong
ngành du lịch.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: Địa lí học nói chung và địa lí du lịch nói
riêng luôn gắn mình với thực tiễn. Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tiến hành khảo
sát hầu hết các điểm du lịch trọng yếu của tỉnh. Đây là cơ sở để đánh giá cụ thể các
điểm, cụm, tuyến du lịch bằng điểm số. Phương pháp này giúp người nghiên cứu tiếp
cận vấn đề một cách chủ động, sát sao, có hiểu biết thực sự, tránh những ý kiến chủ
quan và gắn nghiên cứu với thực tiễn. Phương pháp này được tác giả thể hiện rõ trong
Chương 2: Mục 2.2.2 Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ.
- Phương pháp bản đồ: Việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất
cần thiết. Điều này giúp nắm được những thông tin quan trọng, đáp ứng cho việc đi lại,
tham quan, giải trí, ăn ở… Để xây dựng được bản đồ cho luận văn, đề tài có sử dụng



10
bản đồ chuyên đề như bản đồ hành chính, bản đồ giao thông vận tải, dân cư, tài
nguyên du lịch... và các số liệu nghiên cứu. Phương pháp này được áp dụng với sự trợ
giúp của hệ thống thông tin địa lí GIS. Trong luận văn, tác giả đã xây dựng các bản đồ:
Bản đồ Hành chính tỉnh Phú Yên; Bản đồ Tài nguyên du lịch tỉnh Phú Yên; Bản đồ
Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Yên; Bản đồ Tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú
Yên.
- Phương pháp thang điểm tổng hợp: Trong quá trình nghiên cứu tổ chức lãnh
thổ du lịch, tác giả đã sử dụng phương pháp thang điểm tổng hợp. Mỗi hình thức
TCLTDL cấp tỉnh đều có tiêu chí đánh giá cụ thể. Nghiên cứu đã lựa chọn các tiêu chí
phù hợp để đánh giá, mỗi tiêu chí có các thang điểm đánh giá khác nhau. Việc đánh
giá bao gồm chọn các tiêu chí đánh giá, xác định thang điểm cho các tiêu chí, xác định
trọng số cho các tiêu chí, tính điểm cho các tiêu chí cụ thể và đưa ra thang điểm tổng
hợp. Dựa vào phương pháp này, việc đánh giá điểm cho mỗi hình thức TCLTDL đảm
bảo tương đối khách quan, dễ thực hiện, có thể nhìn một cách nhanh chóng và toàn
diện những tiềm năng của các điểm, cụm, tuyến du lịch. Phương pháp này được tác giả
thể hiện rõ trong Chương 1: Mục 1.1.6. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá các hình
thức tổ chức lãnh thổ du lịch cấp tỉnh; Chương 2: Mục 2.2.2.Thực trạng phát triển du
lịch theo lãnh thổ.
- Phương pháp dự báo: Công tác dự báo dựa trên cơ sở thực tiễn, những tiềm
năng du lịch, chiến lược phát triển KTXH của tỉnh, phương hướng, nhiệm vụ phát triển
ngành du lịch của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Phú Yên. Các tính toán dự báo ở 3
phương án: thấp, trung bình và cao. Phương pháp này được tác giả thể hiện rõ trong
Chương 3: Mục 3.1.2. Định hướng phát triển du lịch Phú Yên theo ngành.
5. Những đóng góp của luận văn
- Tổng quan có chọn lọc các nghiên cứu ở Việt Nam và trong tỉnh liên quan đến
TCLTDL và vận dụng chúng vào việc nghiên cứu TCLTDL tỉnh Phú Yên.
- Xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá các hình thức TCLTDL: điểm,

tuyến, cụm du lịch để áp dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích nguồn lực và thực trạng phát triển du lịch, đánh giá TCLTDL qua
các tiêu chí đã được xây dựng ở địa bàn tỉnh Phú Yên.


11
- Đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể để TCLTDL tỉnh Phú Yên
có hiệu quả hơn.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh
Phú Yên.
Chương 3: Định hướng tổ chức lãnh thổ du lịch Phú Yên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và các giải pháp thực hiện.


12

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TỔ
CHỨC LÃNH THỔ DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận của tổ chức lãnh thổ du lịch
1.1.1. Các khái niệm liên quan
- Du lịch
Từ xa xưa, du lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá quan trọng
trong đời sống của con người. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu được trong đời sống văn hoá, xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, có rất nhiều
tác giả quan tâm đến du lịch và có nhiều khái niệm về du lịch.
Từ du lịch bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Tonos” nghĩa là đi một vòng. Thuật ngữ
này được Latinh hóa thành “Turnur” và sau đó thành “Tour” trong tiếng Pháp nghĩa là

đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “Touriste” là người đi dạo chơi. Từ “Tourism”
trong tiếng Anh xuất hiện từ khoảng năm 1800 và được quốc tế hóa. Ngoài ra cũng có
ý kiến cho rằng từ du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp “le tour” chứ không phải là tiếng
Hy Lạp. Tuy còn chưa thống nhất về nguồn gốc thuật ngữ “du lịch” nhưng có một
điểm chung là nội hàm thuật ngữ này nói đến chuyến hành trình từ nơi này đến nơi
khác và có quay trở lại.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh: “Du lịch
là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí” [dẫn theo 41, trang 5].
Năm 1930, Clusman (Thụy Sỹ) cho rằng: “Du lịch là sự chinh phục không gian
của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”
[dẫn theo 41, trang 6].
Năm 1951, Giáo sư Hunziker (Thuỵ Sĩ) đã đưa ra khái niệm: “Du lịch là tổng
thể các hiện tượng và các mối liên hệ phát sinh từ chuyến đi khỏi nơi thường trú và
không liên quan với các hoạt động kiếm sống” [dẫn theo 15, trang 12].
Năm 1985 I.I Pirojnik định nghĩa: “Du lịch là một hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan tới sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi thường trú
nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận


13
thức văn hoá hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và
xã hội” [dẫn theo 41, trang 6].
Năm 1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế về Thống kê Du lịch đưa ra
định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường
thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn
khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi
không phải để thực hiện các hoạt động kiếm tiền trong phạm vi vùng đến thăm” [dẫn
theo 41, trang 6]
Năm 1993, Hội nghị lần thứ 27 của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã đưa

ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt động về
chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại
đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài hoạt động
để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn một năm” [dẫn theo 41, trang 6].
Luật Du lịch Việt Nam (2005), chương I, điều 4, khoản 1 định nghĩa: “Du lịch là
các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định” [44].
Như vậy có thể thấy có rất nhiều quan niệm khác nhau về du lịch ở từng nơi,
từng thời điểm và từng tác giả nghiên cứu. Theo thời gian những quan niệm về du lịch
cũng thay đổi và hoàn thiện hơn. Ở nước ta, quan niệm “du lịch” trong Luật Du lịch
Việt Nam (2005) là được thừa nhận rộng rãi hơn cả. Tuy có nhiều cách nhìn khác nhau
nhưng nhìn chung, du lịch được hiểu là một dạng hoạt động của con người liên quan
đến việc di chuyển chỗ ở đến một nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn để thoả
mãn việc nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá... Du lịch là một hoạt động đặc thù có
nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch
vừa có đặc điểm kinh tế, vừa có đặc điểm văn hóa - xã hội.
Trong xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ, trên thế giới những năm gần đây
xuất hiện nhiều khái niệm mới về du lịch: du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du lịch
bền vững, du lịch cộng đồng...
Du lịch sinh thái: Định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu


14
tiên được Hector Ceballos – Lascurain đưa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch
đến những khu vực tự nhiên còn ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên
cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa được
khám phá” [dẫn theo 12, trang 8].
Từ đó đến nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về du lịch sinh thái của các nhà
nghiên cứu. Tại Việt Nam, Hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển Du lịch sinh

thái ở Việt Nam” đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn giáo dục với môi trường, có đóng góp cho nỗ lực
bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”
[12, trang 11].
Du lịch văn hoá: “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn

hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hoá truyền thống” [44].
Mục đích của du lịch văn hoá là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, thoả mãn nhu
cầu được hiểu biết về văn hoá, lịch sử, kiến trúc, kinh tế - xã hội, lối sống và phong tục
tập quán của đất nước đến du lịch.

Du lịch bền vững:
Theo WTO: “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp
ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan
tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển du lịch trong
tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của con người trong khi đó vẫn duy trì
được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và
các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người” [dẫn theo 25, trang 22].
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch
đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu về du lịch của tương lai” [44].
Du lịch cộng đồng: Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch của người dân địa
phương. Họ tham gia làm du lịch cùng với một tổ chức kinh tế nào đó (có thể cả với tổ
chức nước ngoài) nhằm khai thác những lợi thế (cả tự nhiên và KTXH) để tăng thu


15
nhập, giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống ở địa phương, bảo vệ được nguồn

tài nguyên thiên nhiên và giữ gìn được bản sắc văn hoá của địa phương [15, trang 17].
Sản phẩm du lịch: Theo luật du lịch Việt Nam (năm 2005) “Sản phẩm du lịch là
tâp hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi
du lịch” [44].
Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Dịch vụ du lịch
Tài nguyên du lịch gồm có: Tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
nhân văn.
Dịch vụ du lịch gồm có: Dịch vụ lữ hành; vận chuyển; lưu trú, ăn uống; vui chơi
giải trí; mua sắm; thông tin, hướng dẫn; dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
Các loại hình du lịch: Có nhiều tiêu chí phân loại các loại hình du lịch. Trong
luận văn này, tác giả sử dụng tiêu chí phân loại theo mục đích chuyến đi để tiện sử
dụng cho việc đưa ra định hướng phát triển du lịch Phú Yên trong chương 3. Theo tiêu
chí này, loại hình du lịch gồm có:
- Du lịch thuần túy: là chuyến đi chỉ với mục đích du lịch. Loại hình này gồm có:
Du lịch tham quan; du lịch giải trí; du lịch thể thao; du lịch khám phá; du lịch nghỉ
dưỡng.
- Du lịch kết hợp: là chuyến đi ngoài mục đích du lịch còn có những lý do khác.
Loại hình này bao gồm: Du lịch tôn giáo; du lịch học tập nghiên cứu; du lịch thể thao
kết hợp; du lịch công vụ; du lịch chữa bệnh; du lịch thăm thân.
- Tổ chức lãnh thổ
Có rất nhiều khái niệm về TCLT. Có thể chia thành hai nhóm: khái niệm của
các nhà địa lí Xô Viết và khái niệm của các nhà địa lí phương Tây.
Đối với các nhà địa lí Xô Viết: Tổ chức lãnh thổ theo nghĩa rộng bao gồm phân
công lao động theo lãnh thổ, phân bố lực lượng sản xuất, sự khác biệt về vùng trong
quan hệ sản xuất, mối quan hệ tương hỗ giữa xã hội và thiên nhiên, các vấn đề về
chính sách. Theo nghĩa hẹp, nó bao gồm tổ chức lãnh thổ - hành chính của nhà nước,
quản lý vùng về sản xuất, sự hình thành các thành tạo lãnh thổ về tổ chức - kinh tế, xác
định các khách thể vùng quản lý, phân vùng KTXH… Có thể đưa ra định nghĩa ngắn



×