Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

tổ chức lãnh thổ du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.03 KB, 44 trang )

Bài tập điều kiện: Những vấn đề kinh tế xã hội đại c ơng
tổ chức lãnh thổ du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế và xã hội của ở nhiều nớc trên thế giới. Du lịch đợc coi là một ngành
công nghiệp không khói hay còn đợc coi là con gà đẻ trứng vàng của nhiều nền
kinh tế và trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội và phát triển với
tốc độ tơng đối nhanh. Du lịch góp phần làm tăng tổng sản phẩm trong mỗi quốc
gia.Trên thế giới du lịch là ngành có đóng góp hàng đầu cho nền kinh tế thế giới:
tổng sản phẩm đạt khoảng 3.4000 tỉ USD( chiếm 10.2% GNP toàn cầu),ở nớc ta
năm 2003 thu nhập từ du lịch đạt 23.500 tỉ đồng(Nguồn: Địa lý kinh tế xã hội
Việt Nam, NXB ĐHSP, 2004). Không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế du lịch còn có ý
nghĩa xã hội quan trọng, tạo thêm việc làm cho ngời lao động, mở mang kiến thức,
tăng cờng sự hiểu biết về phong tục tập quán giữa các quốc gia
Việc nghiên cứu đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của lãnh thổ,
các không gian du lịch, nhằm quy hoạch hợp lý việc phát triển hoạt động du lịch là
một nhiệm vụ cần có những đóng góp tích cực, mạnh mẽ của khoa học địa lý - địa
lý du lịch. Do vậy, với t cách là một ngành kinh tế thì vấn đề tổ chức lãnh thổ du
lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm du lịch độc đáo
nhằm thu hút đông đảo du khách trên cơ sở dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực
của lãnh thổ.
Phần I: Cơ sở lí luận về tổ chức l nh thổ du lịchã
I. Quan niệm về du lịch và tổ chức l nh thổ du lịch ã
I.1. Quan niệm về du lịch
Du lịch là một trong những hoạt động thuộc lĩnh vực dịch vụ. Đó là một lĩnh
vực quan trọng ảnh hởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội.
Một lĩnh vực kinh tế mà đang nổi lên và trở thành một trong những nghành đợc
quan tâm vì nó mang lại lợi nhuận rất lớn, ngời ta còn gọi nó là nghành công
nghiệp không có ống khói. Xét về nguồn gốc, ngành dịch vụ ra đời cùng với sự
Thực hiện: Nhóm du lịch
1
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng


xuất hiện của nền kinh tế hàng hoá. Các Mác đã cho rằng: Dịch vụ là con đẻ của
nền kinh tế sản xuất hàng hoá, khi mà kinh tế hàng hoá phát triển mạnh đòi hỏi một
sự lu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của
con ngời thì dịch vụ càng phát triển.
Lúc đầu, ngời ta chỉ quan niệm dịch vụ là ngành thơng nghiệp làm nhiệm vụ
chủ yếu trong khâu lu thông, phân phối đồng thời ngời ta quan niệm dịch vụ nh là
sự mua bán hàng hoá Gắn với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của dịch vụ
ngày càng quan trọng, quan niệm về dịch vụ cũng dần dần thay đổi. Lĩnh vực dịch
vụ không chỉ đơn thuần làm chức năng lu thông, phân phối mà còn đợc phát triển đa
dạng với nhiều ngành khác nhau nh: bu chính viễn thông, y tế, giáo dục, vận tải, du
lịch, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ, hành chính, t vấn,
Xã hội càng phát triển, các ngành dịch vụ phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao
chất lợng cuộc sống con ngời (vật chất và tinh thần) ngày càng đợc mở rộng. Trong
đó, ngành du lịch - 1 ngành phục vụ trực tiếp cho việc hồi phục sức khoẻ thể chất,
th giãn về tinh thần, mở rộng hiểu biết của con ng ời - không ngừng phát triển cả
về chiều rộng và bề sâu, phong phú và đa dạng về loại hình, hoàn thiện về chất l-
ợng.Là một ngành trong lĩnh vực dịch vụ du lịch đợc hiểu theo một số quan niệm
sau:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân c trong thời gian rỗi liên quan với
sự di chuyển và c trú tạm thời bên ngoài nơi c trú thờng xuyên nhằm mục đích nghỉ
ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn
hoá hoặc thể thao, kèm theo việc tiêu thụ các giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn
hoá(I.I.Pirojnik,1985)
Theo Pháp lệnh du lịch do Chủ tịch nớc ta kí ngày 20/02/1999 thì du lịch là
một hoạt động của con ngời ngoài nơi c trú thờng xuyên của mình nhằm thoả mãn
nhu cầu tham quan, giải trí nghỉ dỡng trong thời gian nhất định .
Theo tổ chức du lịch thế giới WTO Du lịch là tổng thể những hiện tợng và
những qun hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, ngời kinh doanh
du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân c địa phơng trong quá trình thu hút và
lu giữ khách du lịch

2
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Nh vậy, ngành du lịch - 1 ngành phục vụ trực tiếp cho việc hồi phục sức
khoẻ thể chất, th giãn về tinh thần, mở rộng hiểu biết của con ng ời đã và đang đ-
ợc phát triển không ngừng cả về chiều rộng và bề sâu, phong phú và đa dạng về loại
hình, hoàn thiện về chất lợng. Sự phát triển du lịch có ảnh hởng mạnh đến nền kinh
tế của mỗi nớc, là nhân tố để phát triển nền kinh tế ở các điểm quần c và các đối t-
ợng đón khách đến thăm, tạo lợi nhuận lớn cho các vùng đó. Xét về lợi ích kinh tế,
du lịch có ảnh hởng mạnh đến nềm kinh tế của các nớc, nó là nhân tố để phát triển
nền kinh tế ở các điểm quần c và các đối tợng đón khách đến thăm, tạo nguồn lợi
nhuận lớn cho các vùng đó; trên phạm vi toàn thế giới, nó là ngành có đóng góp
hàng đầu cho nền kinh tế thế giới.
I.2. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ du lịch
Tổ chức lãnh thổ du lịch là một hình thức của tổ chức lãnh thổ nền sản xuất
xã hội. Bản chất của việc tổ chức xã hội theo lãnh thổ là do con ngời trong quá trình
lao động và sản xuất đã tạo ra đợc một hệ thống mối quan hệ qua lại hợp lí nhất
giữa con ngời với tự nhiên. Hệ thống này, một mặt cho phép con ngời sử dụng tốt
nhất các nhân tố lãnh thổ của sản xuất với chi phí xã hội thấp nhất, hiệu quả kinh tế
cao nhất và mặt khác tạo nên các điều kiện thuận lợi cho cuộc sống và lao động của
mình.
Vấn đề tổ chức hợp lí nền sản xuất xã hội theo lãnh thổ góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội. Tổ chức lãnh thổ du
lịch là một hệ thống liên kết không gian của các đối tợng du lịch và các cơ sở phục
vụ có liên quan dựa trên việc sử dụng tối u các nguồn tài nguyên du lịch (tự nhiên,
nhân văn, kết cấu hạ tầng và các nhân tố khác) nhằm đạt kết quả kinh tế - xã hội,
môi trờng cao nhất- Tổ chức lãnh thổ du lịch- Sách bồi dỡng thờng xuyên-(1997-
2000)- PGS. TS Lê Thông, PGS. TS Nguyễn Minh Tuệ.
Tổ chức lãnh thổ du lịch là một dạng của tố chức lãnh thổ xã hội, do đó nó
cũng mang tính chất lịch sử. Cùng với sự phát triển của xã hội, trớc hết là của sức
sản xuất, đã dần dần xuất hiện các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch.

I.3. Các nhân tố ảnh hởng đến tổ chức lãnh thổ du lịch
3
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
I.3.1. Tài nguyên du lịch
Du lịch là một trong những ngành có sự định hớng tài nguyên rõ rệt. Tài
nguyên du lịch ảnh hởng trực tiếp đến tố chức lãnh thổ của ngành du lịch, đến việc
hình thành, chuyên môn hoá các vùng du lịch và hiệu quả kinh tế của hoạt động du
lịch. Tài nguyên du lịch có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là yếu tố quyết định, cho
phép xây dựng và khai thác lãnh thổ du lịch về quy mô cũng nh các loại hình du
lịch.
Tài nguyên du lịch có thể hiểu là tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử cùng các
thành phần của chúng đợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp hay gián tiếp hoặc cho việc
tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm góp phần khôi phục, phát triển thể lực, trí lực cũng
nh kĩ năng lao động và sức khoẻ con ngời.
(ảnh:Đỉnhnúi Everest)
Theo pháp lệnh du lịch
thì tài nguyên du lịch là:
cảnh quan tự nhiên, di tích
lịch sử, di tích cách mạng,
giá trị nhân văn, công trình
lao động sáng tạo của con
ngời có thể đợc sử dụng
nhằm thoả mãn nhu cầu du
lịch; là yếu tố cơ bản để hình
thành các điểm du lịch, khu
du lịch nhằm tạo ra sự hấp
dẫn khách du lịch.
Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn:
Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tợng, hiện tợng trong môi trờng tự

nhiên xung quanh chúng ta đợc lôi cuốn vào việc phục vụ cho mục đích du lịch.
Thuộc vào nhóm này là các yếu tố tự nhiên nh: địa hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật.
4
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Tài nguyên du lịch nhân văn, nói một cách ngắn gọn là các đối tợng, sự vật
hiện tợng do con ngời tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ cho
nhu cầu du lịch. Nhóm tài nguyên
này có những đặc trng riêng. Tài
nguyên du lịch nhân văn có giá trị
nhận thức nhiều hơn giải trí, ít bị
phụ thuộc vào các điều kiện tự
nhiên, thờng tập trung ở các khu
vực quần c và thu hút khách du
lịch có mức thu nhập, trình độ văn
hoá cũng nh yêu cầu nhận thức cao
hơn. Thuộc nhóm tài nguyên này
có: các di tích lịch sử - văn hoá,
các lễ hội, các đối tợng du lịch gắn với dân tộc học, các đối tợng văn hoá - tinh thần
và các hoạt động nhận thức khác.
I.3.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội, chính trị
Dân c và lao động: dân c là lực lợng sản xuất quan trọng của xã hội, cùng với
hoạt động lao động, dân c còn có nhu cầu nghỉ ngơi và du lịch. Sự gia tăng dân số
và sự gia tăng số ngời hoạt động sản xuất và dịch vụ sẽ khiến cho kinh tế du lịch gia
tăng. Đặc biệt, điều kiện sống của dân c nâng cao (chủ yếu do gia tăng thu nhập) sẽ
là nhân tố then chốt để nhu cầu du lịch tăng và hoạt động du lịch phát triển mạnh
mẽ.
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: Sự phát triển của
nền sản xuất xã hội có tác dụng trớc hết làm ra đời hoạt động du lịch rồi sau đó thúc
đẩy du lịch phát triển với tốc độ nhanh hơn. Giữa nhu cầu và hiện thực tồn tại một
khoảng cách nhất định, khoảng cách ấy phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của

nền sản xuất xã hội, trình độ phát triển càng cao thì khoảng cách ấy càng rút ngắn.
Sự phát triển của du lịch còn phụ thuộc vào việc giải quyết các nhu cầu ăn ở, đi lại,
nghỉ ngơi và các loại hình dịch vụ khác của con ngời. Những đảm bảo thiết yếu nhất
cho khách du lịch nh giao thông, cơ sở lu trú, thông tin liên lạc, phải dựa vào
một nền sản xuất xã hội phát triển.
5
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch: đây là hình thức thực hiện và giải quyết mâu
thuẫn giữa chủ thể với môt trờng bên ngoài, giữa điều kiện sống cần có và điều kiện
sống hiện có thông qua các dạng nghỉ ngơi khác nhau. Cụ thể hơn đó là nhu cầu của
con ngời về khôi phục sức khoẻ, kĩ năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí
trong quá trình sinh sống và lao động.
Điều kiện sống: Du lịch chỉ phát triển khi mức sống (vật chất và tinh thần)
của con ngời đạt đến một trình độ nhất định. Nhân tố then chốt nhất chính là thu
nhập. Không có mức thu nhập (của cá nhân và xã hội) cao thì khó nghĩ đến việc
nghỉ ngơi - du lịch. ở các nớc có nền kinh tế phát triển, có mức thu nhập bình quân
đầu ngời cao thì nhu cầu và hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ.
Thời gian rỗi: Đây là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các
hoạt động nhăm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ, tinh thần của con ngời. Số
thời gian rỗi nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động, đặc điểm của quan hệ
sản xuất và dân c. Nguồn quan trọng nhất làm tăng thời gian rỗi là giảm độ dài của
tuần làm việc và giảm thời gian của công việc nội trợ.
Nhân tố chính trị: Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện
hoà bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngợc lạ chiến tranh ngăn cản các
hoạt động du lịch, tạo nên tình trang mất an ninh, đi lại khó khăn, phá hoại các
công trình du lịch. Đồng thời, du lịch có tác động ngợc trở lại đến việc cùng tồn tại
hoà bình, du lịch đợc coi là giấy thông hành của hoà bình.
I.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch quan trọng hàng đầu là mạng lới và phơng tiện
giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống các công trình cung cấp điện nớc. Đây là

những điều kiện thiết yếu đểt đảm bảo sự lu thông và sự giao lu và trao đổi thông
tin của khách du lịch và để phục vụ trực tiếp cho việc nghỉ ngơi, giải trí của khách.
Chỉ khi những điều kiện tiền đề này đợc đảm bảo thì du lịch mới trở thành hiện tợng
phổ biến trong xã hội.
Cơ sở vật chất - kĩ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần mang những chức
năng khác nhau và có ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện sản phẩm du
lịch. Để đảm bảo cho việc tham quan, du lịch trên qui mô lớn cần phải xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thật tơng ứng nh hệ thống khách sạn, nhà hàng, nơi vui chơi giải trí,
6
Tổ chức lãnh thổ du lịch
Tài nguyên du lịch Nhân tố KT - XH, chính trị
Cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất kĩ thuật
Tài nguyên tự nhiên Tài nguyên nhân văn
- Địa hình
- Khí hậu
- Thuỷ văn
- Sinh vật
- Di tích lịch sử - văn hoá
- Lễ hội
- Các đối t4ợng gắn với
dân tộc học
- Các đối t4ợng văn hoá
tinh thần và hoạt động
nhận thức khác
- Dân c4 lao động
- Nền sản xuất x hội ã
- Nhu cầu du lịch
- Điều kiện sống
- Thời gian rỗi

- Nhân tố chính trị
- Hệ thống và ph4ơng
tiện giao thông vận tải
- Mạng l4ới thông tin
liên lạc
- Hệ thống cung cấp
điện, n4ớc
- Các cơ sở khác
- Hệ thống cơ sở l4 trú
- Hẹ thống nhà hàng
- Điểm vui choi, giải trí
- Trung tâm th4ơng mại
- Các cơ sở khác
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
trung tâm thơng mại, nhằm thực hiện dịch vụ hàng hoá đáp ứng nhu cầu cầu của
khách du lịch.
Sơ đồ các nhân tố tác động đến tổ chức lãnh thổ du lịch
II. một số hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
II.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ kinh tế
Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế là phơng thức kết hợp các yếu tố kinh tế
(đầu vào) của quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra những sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ (đầu ra) cho xã hội một cách có hiệu quả.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế có các đặc trng sau:
Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế là một thực thể khách quan, nó chỉ ra đời
và phát huy tác dụng khi có đủ điều kiện hoạt động theo các qui luật của nó.
Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế là một phân hệ trong hệ thống kinh tế
quốc dân và bản thân nó cũng là một hệ thống, nghĩa là các hình thức tố chức lãnh
thổ kinh tế hợp thành nền kinh tế, là bộ phận của nền kinh tế thống nhất nó bị chi
7
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng

phối bởi hệ thống cả về mặt hình thức cũng nh mặt cơ chế quản lí. Đồng thời lại
mang nét đặc thù của chính nó.
Hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế mang tính lựa chọn, đa dạng và đợc đánh
giá bằng hiệu quả kinh tế.
II.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
Cùng với sự phát triển của xã hội, mà trớc hết là của sức sản xuất, đã dần dần
xuất hiện các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch. Có thể có 3 hình thức chủ yếu là hệ
thống lãnh thổ du lịch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch, vùng du lịch.
II.2.1. Hệ thống lãnh thổ du lịch
Hệ thống lãnh thổ du lịch nh một thành tạo toàn vẹn về hoạt động và lãnh thổ
có sự lựa chọn các chức năng xã hội nhất định. Một trong những chức năng quan
trọng nhất là hồi phục và tái sản xuất sức khoẻ, khả năng lao động, thể lực và tinh
thần của con ngời.
Vì vậy, hệ thống lãnh thổ du lịch đợc coi là hệ thống xã hội đợc tạo thành bởi
các yếu tố có quan hệ qua lại: tự nhiên, văn hoá du lịch, vănhoá lịch sử, các công
trình kĩ thuật, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ phận tổ chức quản lí. Nét đặc tr-
ng quan trọng của hệ thống lãnh thổ du lịch là tính hoàn chỉnh về chức năng và về
lãnh thổ. [Từ điển Bách khoa Địa lí - Các khái niệm và thuật ngữ. 1988]
Về phơng diện cấu trúc, hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống gồm nhiều
thành phần có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Có thể coi các điều kiện và nhân tố
du lịch trong sự thống nhất của chúng là một hệ thống mở phức tạp gồm có cấu trúc
bên trong và cấu trúc bên ngoài. Cấu trúc bên trong gồm các nhân tố hoạt động với
sự tác động qua lại với nhau. Cấu trúc bên ngoài gồm các mối liên hệ với điều kiện
8
Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch
Hệ thống l nh thổ du lịchã Thể tổng hợp l nh thổ du lịch ã Vùng du lịch
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
phát sinh và với các hệ thống khác (tự nhiên, kinh tế, xã hội). Đây là một dạng đặc
biệt của địa hệ mang tính chất hỗn hợp, nghĩa là áo có đủ các thành phần: tự nhiên,
kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của nhiều loại qui luật cơ bản.

Xét trên quan điểm hệ thống, hệ thống lãnh thổ du lịch đợc cấu thành bởi
nhiều phân hệ khác nhau cơ bản về chất nhng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Đó
là các phân hệ khách du lịch, thể tổng hợp tự nhiên; lịch sử - văn hoá; công trình kĩ
thuật; cán bộ nhân viên phục vụ, bộ điều khiển.
- Phân hệ khách du lịch: là phân hệ trung tâm, quyết định những yêu cầu
đối với các thành phần khác của hệ thống, bởi vì các thành phần này phụ thuộc vào
đặc điểm (xã hội - nhân khẩu, dân tộc) của khách du lịch. Các đặc trng của phân hệ
khách là cấu trúc và lợng nhu cầu, tính lựa chọn, tính mùa vụ và tính đa dạng của
luồng khách du lịch. Đây là nhân tố quan trọng nhất, nó quyết định đến các nhân tố
khác, không có
phân hệ khách du
lịch thì không có
các hoạt động du
lịch và các phân hệ
tiếp theo.
(ảnh bên:
Lễ hội nến ở Shinto
Nhật Bản)
- Phân hệ tổng thể tự nhiên, lịch sử - văn hoá: tham gia hệ thống với t cách
là tài nguyên, là điều kiện để thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi - du lịch và là cơ sở lãnh
thổ cho việc hình thành hệ thống. Tổng thể này có sức chứa, có độ tin cậy, tính thích
hợp, tính ổn định và tính hấp dẫn. Nó đợc đặc trng bằng lợng nhu cầu, diện tích
phân bố và thời gian khai thác.
9
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
- Phân hệ công
trình kĩ thuật: đảm bảo
cho cuộc sống bình thờng
của khách du lịch, nhân
viên phục vụ (ăn, ở, đi lại)

và những nhu cầu giải trí
đặc biệt (chữa bệnh, tham
quan, du lịch. Toàn bộ
công trình kĩ thuật tạo nên
cơ sở hạ tầng của du lịch.
Nét đặc trng của phân hệ
là tính thích hợp, mức độ
chuẩn bị khai thác
(ảnh:Khách sạn Raffles ở Singapore)
Phân hệ cán bộ nhân viên phục: hoàn thành chức năng dịch vụ cho khách
và đảm bảo cho các xí nghiệp hoạt động bình thờng. Số lợng, trình độ chuyên môn -
nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân viên và mức độ đảm bảo lực lợng lao động là
những đặc trng chủ yếu của phân hệ.
Phân hệ điều khiển: có nhiệm vụ giữ cho cả hệ thống nói chung và từng phân
hệ nói riêng hoạt động tối u.
Sơ đồ hệ thốnglãnh thổ du lịch của(Buchơvarôp - 1975)
10
I
1 2 3
4
5
II
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
(Nguồn: Tổ chức lãnh thổ du lịch. PSG.PTS Lê Thông)
Chú giải :
I. Môi trờng với các điều kiện phát sinh
II. Hệ thống lãnh thổ du lịch
1. Phơng tiện giao thông vận tải
2. Phân hệ khách du lịch
3. Phân hệ cán bộ dịch vụ

4. Phân hệ tài nguyên du lịch
5. Phân hệ công trình kĩ thuật
Các mối liên hệ bên trong hệ
thống
Các mối liên hệ với hệ thống khác
Các mối liên hệ thông tin giữa I và
II.2.2. Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch
Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch là sự kết hợp giữa các cơ sở du lịch với các xí
nghiệp thuộc cơ sở hạ tầng đợc liên kết với nhau bằng các liên hệ kinh tế, sản xuất
và cùng sử dụng chung vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và kinh tế của
lãnh thổ.
Thể tổng hợp lãnh thổ du lịch bắt nguồn từ học thuyết về các thể tổng hợp
sản xuất lãnh thổ do N.N.Koloxovxki đa ra từ những năm 40 của thế kỉ XX. Về cơ
bản nó đợc hiểu nh một khái niệm để chỉ một thể tổng hợp từ cấp lớn nhất đến cấp
nhỏ nhất.
Mỗi thể tổng hợp có lịch sử hình thành riêng và ở mỗi giai đoạn có cấu trúc
và tổ chức lãnh thổ tơng ứng. Động lực chủ yếu của nó là nhu cầu du lịch xã hội.
11
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Các tiền đề làm nảy sinh thể tổng hợp là các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.Có
3 giai đoạn hình thành thể tổng hợp lãnh thổ du lịch:
- Giai đoạn I: Tập trung đơn giản các cơ sở, xí nghiệp du lịch
- Giai đoạn II: Phát triển các ngành chuyên môn hoá và tập trung các xí
nghiệp du lịch theo dấu hiệu ngành và lãnh thổ.
- Giai đoạn III: Hình thành cấu trúc lãnh thổ của thể tổng hợp.
II.2.3. Vùng du lịch
Phân nhóm các đối tợng và hiện tợng du lịch theo không gian là một yêu cầu
cấp thiết để phát triển du lịch. Tuy nhiên, một đặc điểm của hoạt động du lịch là
tính phân tán trong không gian, vì vậy tổ chức lãnh thổ du lịch cần có một không
gian rộng lớn. Nếu tổ chức tốt lãnh thổ một cách hợp lí ngoài ý nghĩa về kinh tế còn

các thể tiết kiệm không gian để sử dụng hợp lí cho các mục đích khác. Trong nhiệm
vụ nặng nề này có công sức không nhỏ của phân vùng du lịch. Có rất nhiều quan
niệm khác nhau về vùng du lịch.
Theo E.A.Kôlliarôp (1978) vùng du lịch đợc hiểu là một lãnh thổ hoàn chỉnh
với sự kết hợp các điều kiện, đối tợng và chuyên môn hoá du lịch. Đó không chỉ là
lãnh thổ để chữa bệnh nghỉ ngơi - du lịch mà còn là một cơ chế kinh tế, hành chính
phức tạp, trong đó có các xí nghiệp nông nghiệp, công nghiệp , vận tải, xây dựng và
các cơ sở văn hoá; đợc hình thành do phân công lao động theo lãnh thổ trong lĩnh
vực phi sản xuất.
Theo N.X. Mirônicô và I.T.Tirôđôkhôlêbok (1981) thì vùng du lịch là một
cộng đồng lãnh thổ của các xí nghiệp du lịch chuyên môn hoá phục vụ du khách có
quan hệ về mặt kinh tế nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách trên cơ sở sử
dụng tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử hiện có và các điều kiện kinh tế của lãnh
thổ.
Quan niệm của I.I. Pirojnik (1985) đợc xem là đầy đủ và tiêu biểu hơn cả.
Theo quan niệm này vùng du lịch đợc hiểu là hệ thống lãnh thổ kinh tế - xã hội,
một tập hợp của các hệ thống lãnh thổ du lịch thuộc mọi cấp có liên hệ với nhau và
các xí nghiệp thuộc cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo cho hoạt động của hệ thống lãnh
12
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
thổ du lịch với việc có chung chuyên môn hoá và các điều kiện kinh tế - xã hội để
phát triển du lịch.
Trên quan điểm hệ thống có thể hiểu vùng du lịch là một tập hợp hệ thống
lãnh thổ đợc tạo nên bởi hai yếu tố có quan hệ mật thiết với nhau: hệ thống lãnh thổ
du lịch và không gian kinh tế - xã hội xung quanh nhằm đảm bảo cho cả hệ thống
hoạt động có hiệu quả.
Phần II. tổ chức lãnh thổ du lịch ở Việt Nam
I. Tài nguyên du lịch chủ yếu
I.1.tài nguyên du lịch tự nhiên
I.1.1. Địa hình:

Các dạng địa hình đợc coi là tài nguyên du lịch. ở nớc ta, địa hình đăc biệt chủ
yếu gồm có địa hình Karstơ (đá vôi), địa hình bờ biển và đảo. ở nớc ta theo điều
tra, thống kê có khoảng 60.000km
2
đá vôi lộ ra trên bề mặt, tập trung chủ yếu từ 16
0
vĩ Bắc trở lên, nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên rất thuận lợi
cho quá trình Karstơ phát triển. Cũng nh các vùng khác trên thế giới, ở nớc ta có đủ
các dạng Karstơ trên bề mặt, lẫn các dạng Karstơ ngầm (hang, động) có khả năng
hấp dẫn khách du lịch
Qua khảo sát, đến nay đã phát hiện ra hàng trăm hang động với tổng chiều dài
là 135km. Các hang động lớn tập trung chủ yếu trong các khối đá vôi ở Kẻ Bàng
( Quảng Bình ) tổng chiều dài là 73km, ở Cao Bằng gần 26km, ở Lạng Sơn là hơn
13km, ở Sơn La là trên 12km. Hang động ở các khối đá vôi Kẻ Bàng tạo thành một
hệ thống liên hoàn, dài nhất và đẹp nhất là Động Phong Nha (7.729m). Có thể chia
hang động ở Việt Nam thành 3 khu vực chính. ở Đông Bắc, các hang chỉ phát triển
theo chiều ngang và ngắn. ở Tây Bắc thì ngợc lại, các hang phần lớn phát triển theo
chiều thẳng đứng và phân bậc rõ rệt. ở Bắc Trờng Sơn, các hang hầu nh chỉ phát
triển theo chiều ngang và hầu hết là tuyến chảy của sông hiện nay.
13
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Nhìn chung hang động ở nớc ta có cấu tạo phức tạp. ở các hang động lớn có
nhiều phòng, nhiều nhánh và đợc thông ra bằng nhiều cửa. Tuy nhiên, cũng có hang
động chỉ có một phòng rộng (hang Dơi ở Hữu Lũng Lạng Sơn). Bên cạnh đó còn
có dạng Karstơ ngập nớc (Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long), Karstơ đồng bằng (Hạ
Long Cạn ở Ninh Bình), Karstơ núi (hang động), địa hình Karstơ có sức hấp dẫn
khách du lịch.
Bảng 1 Một số hang động dài nhất nớc ta (theo tài liệu năm 1997)
Tên hang Tỉnh Chiều
dài (m)

Độ sâu
(m)
Tên hang Tỉnh Chiều
dài (m)
Độ sâu
(m)
Phong Nha
Hang Tối
Hang Vòm
Maze Cave
Hang Thung
Hang Cả
Ngờm Pắc Pó
Hang Over
Rục Mòn
Rục Caroon
Quảng Bình
Quảng Bình
Quảng Bình
Quảng Bình
Quảng Bình
Lạng Sơn
Cao Bằng
Quảng Bình
Quảng Bình
Quảng Bình
7.729
5.258
5.050
3.927

3.351
3.342
3.248
3.244
2.836
2.800
83
80
145
45
133
123
77
103
49
45
Ngờm Sập
Hang Rắn
Hang én
Hang Hổ
Rù Moóc
Khe Ry
Pitch Cave
Pắc Nàng
Hang Pygmy
Ngờm Khu
Cao Bằng
Sơn La
Quảng Bình
Quảng Bình

Lạng Sơn
Cao Bằng
Quảng Bình
Lạng Sơn
Quảng Bình
Cao Bằng
2.184
1.718
1.645
1.616
1.560
1.387
1.075
1.071
845
804
31
87
49
46
42
120
60
0
94
36
Nớc ta có bờ biển dài 3260km với nhiều bãi biển đẹp, hệ thống các đảo ven
bờ từ Móng Cái đến Hà Tiên có hàng loạt bãi biển đẹp nh: Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ
Sơn, Hải Thịnh , Sầm Sơn, Cửa Lò, Đá Nhảy, Nhật Lệ, Thiên Cầm, Cửa Tùng,
Thuận An, Cảnh Dơng, Sa Huỳnh, Vũng Tàu

14
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Theo đánh giá của các chuyên gia thuộc Tổ chức du lịch Thế Giới (WTO),
dải bờ biển có những bãi tắm đẹp nhất nớc ta, kéo dài liên tục từ bãi Đạm Lãnh
(Khánh Hoà) dới chân đèo Cả qua vịnh Văn Phong cho đến Nha Trang, Ninh Chữ.
Nơi đây có tiềm năng du lịch to lớn và đặc biệt là vịnh Văn Phong, có thể cạnh
tranh với các
khu du lịch
biển của các
nớc trong khu
vực.
Nhìn chung,
các bãi biển ở
nớc ta dài,
rộng, nền
chắc, đợc cấu
tạo bằng cát,
độ dốc trung
bình 2 3
0
. Độ mặn nớc biển ở các bãi tắm đại bộ phận không vợt quá 30 %
0
. Độ
trong của nớc biển dao động trong khoảng 0,3 0,5m. ở Đại Lãnh đạt 3 4m, ở
Văn Phong từ 4 5m. Với nguồn tài nguyên này, nớc ta có nhiều thuận lợi để phát
triển du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng.
Nớc ta có hệ thống đảo và quần đảo phong phú, trải dài từ vùng biển Quảng
Ninh cho đến Kiên Giang gồm 9 huyện đảo. Các đảo này có giá trị lớn đối với hoạt
động du lịch đặc biệt là đảo Phú Quốc ( ở Kiên Giang ), đảo Cát Bà (ở Hải Phòng )
hệ thống đảo ven bờ có giá trị lớn về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng,

trong đó có du lịch. Theo số liệu thống kê năm 1995 của đề tài KT 03 12 thuộc
Chơng trình nhiên cứu biển , nớc ta có 2.773 đảo ven bờ ( cách xa bờ trong khoảng
100km) với tổng diện tích 1.720km
2
. Trong số này có 84 đảo có diện tích từ 1km
2
trở lên, chiếm 1.596km
2
(92,7% tổng diện tích đảo ven bờ). Có 24 đảo tơng đối lớn
có diện tích trên 10km
2
và có 3 đảo có diện tích lớn trên 100km
2
. Một số đảo lớn
nhất phân theo diện tích gồm có:
15
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Đảo có diện tích trên 100Km
2
gồm: Phú Quốc (557km
2
), Cái Bầu (194 km
2
),
Cát Bà (153 km
2
).
Từ 50 đến 100 km
2
bao gồm: Trà Bản (76,4 km

2
), Côn Lôn (57,4 km
2
)
Từ 10 đến 49 km
2
gồm: Hòn Lớn (45,1 km
2
), Hòn Tre (38,4 km
2
), Vĩnh Thực
(32,6 km
2
), Phú Dự (32,5 km
2
), Đồng Rui (32,3 km
2
), Ba Mùn (23,4 km
2
), Phú Quí
(18 km
2
), Thanh Lam (16,8 km
2
), Cái Lim (16,1 km
2
), Vạn Cảnh (16,1 km
2
), Định
Vũ (15,8 km

2
)
Về phân bố, các đảo ven bờ tập trung ở vùng biển Bắc Bộ và Vịnh Thái Lan, bốn
tỉnh có nhiều đảo nhất là: Quảng Ninh với 2078 đảo chiếm 74,94%, Hải Phòng với
243 đảo chiếm 8,76%, Kiên Giang với 159 đảo chiếm 5,73%, Khánh Hoà với 106
đảo chiếm 8,82%.
I.1.2. Khí hậu:
Khí hậu cũng đợc coi là một tài nguyên du lịch. Trong các chỉ tiêu khí hậu ,
đáng lu ý nhất là 2 chỉ tiêu: nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn
phải tính đến các yếu tố khác nh: gió, áp suất khí quyển, ánh nắng mặt trời và nhất
là các hiện tợng thời tiết đặc biệt.
Điều kiện khí hậu có ảnh hởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc các
hoạt động dịch vụ du lịch. ở mức độ nhất định, cần phải lu ý đến các hiện tợng thời
tiết đặc biệt làm cản trở kế hoạch du lịch. Đó là những sự cố thời tiết đáng kể ở Việt
Nam nh bão trên các vùng biển và duyên hải, hải đảo, gió mùa Đông Bắc, gió Tây
khô nóng, lốc, lũ lụt trong mùa ma
Du lịch có tính mùa rõ rệt, điều đó đợc cắt nghĩa chủ yếu bởi tính mùa của khí
hậu. Các vùng khác nhau trên thế giới có mùa du lịch khác nhau do ảnh hởng của
yếu tố khí hậu. Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, hoạt động du lịch có thể diễn ra
quanh năm hoặc chỉ một vài tháng:
Mùa du lịch cả năm thích hợp với loại hình du lịch chữa bệnh ở suối khoáng,
du lịch trên núi ( cả mùa đông và mùa hè ). ở vùng có khí hậu nhiệt đới nh các tỉnh
phía Nam nớc ta, mùa du lịch hầu nh cả năm.
Mùa đông là mùa du lịch trên núi. Sự kéo dài của mùa đông có ảnh hởng tới khả
năng phát triển du lịch thể thao mùa đông và loại hình du lịch mùa đông khác.
16
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Mùa hè là mùa du lịch quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình du
lịch nh du lịch biển, các loại hình du lịch trên núi và ở khu vực đồng bằng - đồi.
Khả năng du lịch ngoài trời về mùa hè rất phong phú và đa dạng.

Nhiều nhà khí hậu học trên thế giới còn sử dụng các chỉ tiêu khí hậu sinh học để
xác định mức độ thích hợp của khí hậu đối với sức khoẻ con ngời. Nhìn chung,
những nơi có khí hậu điều hoà thờng đợc khách du lịch a thích. Nhiều cuộc thăm dò
cho thấy khách du lịch thờng tránh những nơi quá lạnh, quá ẩm hoặc quá nóng, quá
khô. Những nơi có nhiều gió không thích hợp cho việc phát triển du lịch cũng nh
đối với sức khoẻ của du khách
ở nớc ta, do tính mùa của khí hậu, nên du lịch có thể diễn ra quanh năm nh
Sa Pa ở Lào Cai hay Đà Lạt ở Lâm Đồng có thể phát triển thành loại hình du lịch
quanh năm. Bên cạnh đó, vào mùa hè nớc ta có thể phát triển loại hình du lịch biển

I.1.3.Tài nguyên nớc:
Tài nguyên nớc phục vụ du lịch bao gồm: nớc trên mặt, nớc dới đất và nớc
khoáng.
Đối với du lịch, nớc trên mặt có giá trị quan trọng, không chỉ cung cấp cho
nhu cầu các khu du lịch, mà còn tạo ra các loại hình du lịch đa dạng nh du lịch hồ,
du lịch sông nớc Còn n ớc dới đất nhìn chung, ít có ý nghĩa đối với du lịch.
Do khí hậu nhiệt đới gió mùa và nhiều nguyên nhân khác, mạng lới sông
ngòi của nớc ta tuy dày đặc nhng không có nhiều tác dụng trong việc phát triển du
lịch. Có giá trị hơn cả là mạng lới sông ngòi ở Đông Bằng Sông Cửu Long và một
vài con sông khác nh sông Hơng.
Nớc ta có nhiều hồ với nguồn gốc khác nhau. Một trong những hồ tự nhiên
lớn nhất Việt Nam có giá trị du lịch là Hồ Ba Bể. Hồ ở độ cao 145m trên mực nớc
biển, có diện tích mặt nớc khoảng 500ha, dài 7km, chỗ rộng nhất là 2km., độ sâu
trung bình 30m, bị thắt khúc thành ba hồ nhỏ (Pé Lầm, Pé Lù, Pé Lèng) nên đợc gọi
là hồ Ba Bể. Hồ nhân tạo có hai nguồn gốc: thuỷ điện và thuỷ lợi. Các hồ nớc có giá
trị hàng đầu đối với du lịch là hồ Hoà Bình, hồ Dầu Tiếng ở Tây Ninh, hồ Thác Bà ở
Yên Bái, hồ Núi Cốc ở Thái Nguyên, hồ Đồng Mô ở Hà Tây
17
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Trong số các loại tài nguyên nớc, nguồn nớc khoáng có giá trị đặc biệt. Nớc

khoáng là nớc thiên nhiên (chủ yếu ở dới đất) chứa một số thành phần vật chất đặc
biệt ( các nguyên tố hoá học, khí, nguyên tố phóng xạ ) hoặc một số tính chất vật lí
( nhiệt độ, độ pH ) có tác dụng cho sức khoẻ con ng ời. Một trong những công
dụng của nớc là chữa bệnh và gắn nó với du lịch chữa bệnh. Hiện nay nớc ta đã phát
hiện vài trăm nguồn nớc khoáng tự nhiên. Để phục vụ chữa bệnh ngời ta đã phân
loại nớc khoáng thành các nhóm chủ yếu sau:
Nhóm nớc khoáng cacbônic ( nh nớc khoáng Vĩnh Hảo) là nhóm nớc khoáng
quí, có công dụng giải khát rất tốt và chữa một số bệnh nh: cao huyết áp, xơ vữa
động mạch nhẹ, các bệnh về thần kinh ngoại biên.
Nhóm nớc khoáng silic có tác dụng đối với bệnh về đờng tiêu hoá, thấp khớp
ở n ớc ta điển hình là nguồn nớc khoáng Kim Bôi ( Hoà Bình) và Hội Vân (Bình
Định). Nớc khoáng Kim Bôi nhiệt độ quanh năm tợng đối ổn định là 37
0
C, có hàm
lợng Na, Ca khá lớn, thích hợp cho việc chữa các bệnh về khớp, dạ dày, viêm đại
tràng. Nớc khoáng Hội Vân có hàm lợng silic cao, nhiệt độ tới 79
0
C chữa các bệnh
viêm loét dạ dày, thành đại tràng, thành tá tràng, cổ tử cung, điều hoà chức năng
tiêu hoá
Nhóm nớc khoáng Brôm Iốt Bo có tác dụng chữa bệnh ngoài da, thần
kinh, phụ khoa ở Việt Nam có hai nhà nghỉ sử dụng nguồn nớc khoáng này là ở
Quang Hanh (Cẩm Phả, Quảng Ninh) và Tiên Lãng (Hải Phòng)
Ngoài ba nhóm trên còn có một số nhóm nớc khoáng khác (Sunfuahyđrô, Asen
Fluo, Liti .) cũng có giá trị đối với du lịch nghỉ ngơi.
I.1.4 Tài nguyên sinh vật :
Hiện nay, thị hiếu về du lịch ngày càng trở nên đa dạng. Sau những ngày làm
việc căng thẳng, con ngời muốn đợc th giãn và hoà mình với thiên nhiên. Từ đó xuất
hiện loại hình du lịch sinh thái, trong đó các khu bảo tồn thiên nhiên đóng vai trò
quan trọng.

Về tài nguyên sinh vật, rừng không chỉ có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế, sinh thái,
mà còn có giá trị du lịch, nhất là rừng nguyên sinh hoặc thuần chủng. Động vật ở n-
18
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
ớc ta đa dạng, nhất là trong các đai rừng nội chí tuyến chân núi. Động vật biển cũng
tơng đối phong phú về thành phần loài. Có giá trị là các sân chim, đặc biệt ở các
tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau.
Không phải mọi tài nguyên động thực vật đều là đối tợng của du lịch tham
quan. ứng với các mục đích du lịch khác nhau thì có các hệ thống chỉ tiêu khác
nhau. Ví dụ, đối với loại hình săn bắn thể thao, chỉ tiêu bao gồm các loài qui định
săn bắn là phổ biến, không ảnh hởng tới số lợng quĩ gen, loài động vật (ở dới nớc, ở
trên cây, trên mặt đất) phải nhanh nhẹn, khu dành cho săn bắn phải rộng, xa khu
dân c, đảm bảo tầm bay của đạn và sự an toàn của khách
Về phơng diện tài nguyên du lịch cần chú ý đến các khu bảo tồn thiên nhiên.
Hiện nay cả nớc ta đã thành lập đợc 105 khu bảo vệ tự nhiên gồm 27 vờn quốc gia,
44 khu bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hoá, lịch sử môi trờng với tổng
diện tích là 2.092.466 ha ((Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt
Nam,NXB ĐHSP,2004 )

Bảng 2 - Các vờn quốc gia của nớc ta tính đến năm 2003
Stt Tên Địa điểm Diện tích
(ha)
Năm thành
lập
Đặc điểm đặc trng
1 Ba Bể Bắ Kạn 7.610 1992 Rừng, hổ, voọc mũi hếch
2 Ba Vì Hà Tây 7.377 1991 Rừng á nhiệt đới
3 Bạch Mã Thừa Thiên Huế 22.031 1991 Rừng á nhiệt đới miền Trung. Trĩ
sao, voọc chà và
4 Bái Tử Long Quảng Ninh 15.783 2001 Rừng trên đảo

5
Bến En
Thanh Hoá 38.153 1992 Rừng nhiệt đới thờng xanh
6 Cát Bà Hải Phòng 15.200 1986 Rừng nhiệt đới trên núi đá vôi.
Voọc đầu trắng
7 Cát Tiên Đồng Nai, Lâm
Đồng, Bình Phớc
73.878 1992 Rừng Đông Nam Bộ. Voi cá sấu,
ngan cánh trắng
8 Côn Đảo Bà Rịa-Vũng Tàu 19.998 1993 Rừng trên đảo, động vật biển
9 Cúc Phơng Ninh Bình, Hoà
Bình, Thanh Hoá
22.200 1962 Rừng nhiệt đới trên núi đá vôi.
Voọc mông trắng
10 Ch Mom Ray Kon Tum 56.621 2002 Các kiểu rừng khu vực Đông Dơng
11 Ch Yang Sin Đăc Lăk 58.947 2002 Rừng trên núi cao Tây Nguyên
12 Hoàng Liên Sơn Lào Cai 29.845 2002 Rừng á nhiệt đới
13 Xa Mát Tây Ninh 18.756 2002 Rừng chuyển tiếp
14 Pù Mát Nghệ An 91.113 2001 Các kiểu rừng miền Trung
15 Phong Nha Kẻ
Bàng
Quảng Bình 85.754 2001 Các kiểu rừng miền Trung. Thú linh
trởng mang lớn
16 Phú Quốc Kiên Giang 31.422 2001 Rừng trên đảo
17 Tam Đảo Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, Thái
36.883 1996 Rừng á nhiệt đới, sam bông,
Voọc mũi hếch, voọc đen
19
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng

Nguyên
18 Tràm Chim Đồng Tháp 7.588 1998 Rừng tràm sếu đầu đỏ
19 U Minh Thợng Kiên Giang 8.053 2002 Rừng tràm
20 Vũ Quang Hà Tĩnh 55.029 2002 Rừng Bắc Trờng Sơn
21 Xuân Sơn Phú Thọ 15.045 2002 Rừng kín thờng xanh, cây họ dầu
22 Yok Đon Đăc Lăk 58.200 1992 Rừng khộp, voi, bò rừng
Bò tót
23 Bù Gia Mập Bình Phớc 26.032 2002 Rừng nhiệt đới ẩm
24 Kôn Ka Kinh Gia Lai 41.780 2002 Rừng kín thờng xanh, ma nhiệt đới
25 Xuân Thuỷ Nam Định 7.100 2003 Rừng ngập mặn.Chim nớc, di trú
26 Núi Chúa Ninh Thuận 29.865 2003 Rừng khô Nam Trung Bộ
27 Đất Mũi Cà Mau _ 2003 Rừng ngập mặn
Một trong những mục tiêu xây dựng hệ thống vờn quốc gia nói trên là bảo vệ
các khu cảnh quan tự nhiên, phục vụ mục đích khoa học, giáo dục và du lịch sinh
thái.
Nh vậy, nớc ta có nhiều tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên. Để phát
huy thế mạnh về các tài nguyên thiên nhiên này cũng chính là việc phát huy thế
mạnh của ngành du lịch, phát huy thể mạnh kinh tế của đất nớc phải đi đôi với bảo
vệ môi trờng.
I.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Di tích văn hoá lịch sử của Việt Nam là một tài nguyên du lịch quan trọng.
Hiện nay cả nớc có khoảng 2.715 di tích đợc Bộ văn hoá xếp hạng, trong đó có 5 di
tích đợc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới :cố đo Huế(1993),vịnh Hạ
Long (1994), đô thị cổ Hội An, tháp Chàm Mỹ Sơn (1999), Phong Nha Kẻ Bàng
(2003)(Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam,NXB ĐHSP,2004 )
Lễ hội cũng là một tài nguyên du lịch hấp dẫn khách du lịch, phần lớn các lễ
hội ở Việt Nam tập trung vào mùa xuân, chủ yếu là tháng giêng và tháng hai. Lễ hội
là đối tợng hấp dẫn khách du lịch không thua kém gì các di tích lịch sử văn hoá
nhằm tìm hiểu phong tục tập quán, lối sống cũng nh truyền thống của địa phơng.
Ngoài ra, Văn hoá dân tộc là đối tợng hấp dẫn của hoạt động du lịch.Nớc ta

có 54 dân tộc tạo nên bản sắc văn hoá đa dạng và phong phú thu hút sự quan tâm
của nhiều du khách.
II. Hiện trạng phát triển ngành du lịch Việt Nam
II.1. Sự tăng trởng về số lợng khách
20
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
II.1.1. Khách quốc tế.
Ngành du lịch Việt Nam đã có quá trình hoạt động từ những năm 60 của thế
kỷ XX.Tuy nhiên, thời kì này ngành du lịch phát triển chậm.Lợng khách chủ yếu là
khách nội địa, lợng khách quốc tế không đáng kể và phần lớn là du khách từ các n-
ớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Từ thập niên 90 trở lại đây do những chính sách đổi mới trong phát triển kinh
tế, xây dựng nền kinh tế mở, thực hiện đa phơng hoá đa dạng hoá mối quan hệ quốc
tế mà ngành du lịch Việt Nam có những chuyển biến rõ rệt.Ngành du lịch đợc coi là
một ngành kinh tế quan trọng, ngành có khả năng thu ngoại tệ lớn. Lợng khách
quốc tế đến với Việt Nam không ngừng gia tăng với sự đa dạng về quốc tịch và
mang lại một nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho ngân sách quốc gia. Trong số khách
quốc tế đến Việt Nam đáng kể nhất là khách đến từ Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản và Việt Kiều sống ở nớc ngoài.
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 2000 2002
Kháchdu lịch
(Nghìnlợtngời)
250 300 440 670 1.018 1.358 1.600 2.140 2.628
( Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam,NXB ĐHSP,2004 )
Quốc tịch của khách Sốlợng
(nghìn lợt ngời)
Tỷ trọng
(%)
Trung Quốc 723,4 27.5
Nhật Bản 279,8 10.6

Hoa Kỳ 259,9 9.9
Đài Loan 211,1 8.0
Pháp 111,5 4.2
Anh 69,7 2.7
Thái Lan 41,0 1.6
Các quốc tịch khác 931,7 35.5
Tổng 2.682,2 100
( Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam,NXB ĐHSP,2004 )
21
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng

27.5
10.6
9.9
35.5
4.2
2.7
1.6
8
Trung Quốc Nhật Bản Hoa Kỳ
Đài Loan Pháp Anh
Thái Lan Các quốc tịch khác
Biểu đồ thể hiện cơ cấu khách du lịch nớc ngoài đến nớc ta
( Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam,NXB ĐHSP,2004 )
Trong số khách quốc tế đến Việt Nam đáng kể nhất là khách đến từ Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Việt Kiều sống ở nớc ngoài. Điều này phản ánh chất
lợng cha cao của khách du lịch, điều này cũng phản ánh khả năng thu hút cha đủ
mạnh của ngành du lịch nớc ta. Khách du lịch chủ yếu là khách du lịch trong khu
vực và phần lớn trong đó là khách có thu nhập cha cao. Do vậy, mặc dù số lợng
khách đến tăng nhng doanh thu tăng không đáng kể.

II.1.2. Khách trong nớc
Số lợng khách trong nớc cũng tăng mạnh . Từ những năm 90 nền kinh tế của
nớc ta có sự tăng trởng mạnh mẽ, mức sống của nhân dân đợc cải thiện đặc biệt là
một số bộ phận dân c ở các thành phố lớn. Điều này dẫn đến nhu cầu du lịch tăng
lên rõ rệt.
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 2000 2002
Kháchdu lịch
(Nghìnlợtngời)
1.000 1.500 2.000 2.700 3.500 5.500 6.500 11.200 13.000
( Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam,NXB ĐHSP,2004 )
II.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật và lao động trong ngành du lịch
II.2.1. Thuận lợi
22
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Cơ sở lu trú đã có những chuyển biến theo hớng nâng cấp các cơ sở
hiện có và xây dựng các cơ sở mới bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Hệ thống
khách sạn tơng đối nhiều về số lợng và đảm bảo về chất lợng. Năm 2001 cả nớc
có3.267 khách sạn với 72.504 phòng.Trong đó có 80% tập trung ở 10 trung tâm du
lịch (thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Vũng Tàu, Huế, Đà Nẵng, Hạ
Long ).Số khách sạn 3 sao trở lên là 121(5 sao:15, 4 sao:21, 3 sao:85)
( Nguồn:Lê Thông(cb), Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam,NXB ĐHSP,2004 )
Các khu vui chơi giải trí đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du
lịch và tăng hiệu quả kinh doanh.
Lực lợng lao động trực tiếp trong ngành tăng nhanh về số lợng nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển. Năm 1992 có 3.5 vạn lao động đến 2001 có 15 vạn lao động.
II.2.2. Hạn chế
Sự mất cân đối giữa cung và cầu về cơ sở lu trú ở một số thành phố lớn
Các cơ sở vui chơi có quy mô nhỏ, đơn điệu về hình thức và thiếu hấp dẫn.
Lực lợng lao động còn nhiều hạn chế về chất lợng.
II.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động trong ngành du lịch

Cơ sở hạ tầng là một yếu tố cơ bản nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng du
lịch, nâng cao chất lợng sản phẩm du lịch. Trong đó quan trọng nhất là hệ thống
giao thông vận tải, thông tin liên lạc,hệ thống cung cấp điện và hệ thống cấp thoát
nớc.
Hệ thống giao thông vận tải ở nớc ta mặc dù đã phát triển với nhiều loại hình,
một sồ loại hình có mật độ cao: đờng bộ, đờng sắt.Một số loại hình đợc đầu t hiện
đại nh hàng không. Nhng nhìn chung còn trong tình trạng thấp kém, phân bố không
đều cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển.
Hệ thống thông tin liên lạc và các hệ thống khác nh điện, nớc mặc dù những
năm gần đây đã có những tiến bộ vợt bậc nhng cần phải đầu t hơn nữa mới đáp ứng
đợc yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành du lịch.
III.Sự phân hoá lãnh thổ du lịch Việt Nam
III.1. Hệ thống phân vị trong phân vùng du lịch
23
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Khi nghiên cứu phân vùng kinh tế ngành hay vùng kinh tế tổng hợp, không
thể không đề cập đến hệ thống phân vị. Hệ thống phân vị rất phức tạp, mỗi nhà
nghiên cứu có thể sử dụng một hệ thống phân vị khác nhau. Hiện nay hệ thống phân
vị của M.Buchvalo (1953) đa ra quan điểm xây dựng hệ thống phân vị có 5 cấp,
gồm có: Điểm du lịch, hạt nhân du lịch, tiểu vùng, á vùng, vùng du lịch.
III.1.1.Điểm du lịch
Điểm du lịch là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị. Về mặt lãnh thổ, điểm
du lịch có qui mô nhỏ. Trên bản đồ các vùng du lịch ngời ta thể hiện các điểm du
lịch là những điểm riêng biệt. Tuy qui mô nhỏ nhng điểm du lịch cũng chiếm một
diện tích nhất định trong không gian.
Điểm du lịch là nơi tập trung một loại tài nguyên du lịch nào đó (tự nhiên,
văn hoá lịch sử hoặc kinh tế - xã hội) hay một loại công trình riêng biệt phục vụ du
lịch hoặc kết hợp cả hai ở qui mô nhỏ. Vì vậy có thể phân thành 2 loại: điểm tài
nguyên và điểm chức năng.
Thời gian lu lại của khách du lịch tơng đối ngắn (không quá 1 đến 2 ngày) vì

sự hạn chế của đối tợng du lịch (trừ điểm du lịch với chức năng nghỉ dỡng, chữa
bệnh, )
Các điểm du lịch nối với nhau bằng tuyến du lịch (tuyến nội vùng - á vùng,
tiểu vùng, trung tâm hoặc tuyến liên vùng - giữa các vùng).
III.1.2. Trung tâm du lịch
Trung tâm du lịch là cấp quan trọng - đó là sự kết hợp lãnh thổ của các điểm
du lịch cùng loại hay khác loại. Trên một lãnh thổ, trung tâm du lịch tập trung rất
nhiều điểm du lịch (mật độ điểm du lịch trên trung tâm du lịch rất dày đặc). Mặt
khác trung tâm du lịch gồm các điểm chức năng đợc đặc trng bởi sự gắn kết lãnh
thổ về mặt kinh tế, kĩ thuật và tổ chức. Nó có khả năng và sức hút khách du lịch
(nội địa và quốc tế) rất lớn.
24
Bài tập điều kiện chyên đề: Những vấn đề về kinh tế xã hội đại c ơng
Trong mỗi trung tâm du lịch, nguồn tài nguyên du lịch có mật độ tập trung
cao và nếu đợc khai thác tốt độ sẽ tạo khả năng lôi cuốn khách du lịch. Đồng thời
trung tâm du lịch có cơ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tơng đối phong phú
để đón, phục vụ và lu khách lại trong một thời gian dài.
Trung tâm du lịch có khả năng tạo vùng du lịch rất cao, về cơ bản trung tâm
du lịch là một hệ thống lãnh thổ đặc biệt, hạt nhân du lịch của vùng, tạo nên bộ
khung để vùng du lịch hình thành và phát triển. Nói cách khác đó là các cực để thu
hút các lãnh thổ lân cận vào phạm vi tác động của vùng
III.1.3. Tiểu vùng du lịch
Là một tập hợp bao gồm các điểm du lịch và trung tâm du lịch (nếu có). Về
qui mô, tiểu vùng du lịch bao trùm lãnh thổ một vài tỉnh. Tuy vậy, có sự dao động
khá lớn về diện tích giữa các vùng. Tiểu vùng du lịch có nguồn tài nguyên phong
phú về số lợng, đa dạng về chủng loại.
Trong thực tế nớc ta, có thể phân biệt hai loại tiểu vùng du lịch: Tiểu vùng du
lịch đã hình thành (thực tế) và tiểu vùng du lịch dang hình thành (tiểu vùng du lịch
tiềm năng). Giữa hai loại hình tiểu vùng du lịch có sự chênh lệch đáng kể về trình
độ phát triển. Loại tiểu vùng thứ nhất tập trung nhiều tài nguyên du lịch và đợc khai

thác mạnh mẽ. Loại hình thứ hai có thể có tài nguyên song do những lí do nhất
định, tiềm năng cha có điều kiện trở thành hiện thực.
III.1.4. á vùng du lịch
á vùng du lịch là tập hợp các điểm, vùng, trung tâm (nếu có) và các tiểu
vùng du lịch hình thành một thể thống nhất với mức độ tổng hợp cao hơn, vai trò
của cơ sở hạ tầng lớn hơn các thông số hoạt động và lãnh thổ du lịch rộng hơn. Xét
về mối quan hệ dân c quần c và cung cấp những nhu cầu vật chất cho khách du
lịch thì á vùng du lịch bao gồm cả những địa phơng không có các điểm tài nguyên
du lịch. Các mối liên hệ bên trong á vùng du lịch đa dạng hơn.
Trong á vùng du lịch có nhiều tài nguyên, trong chừng mực nhất định chuyên
môn hoá đã bắt đầu đợc thể hiện, mặc dù có thể cha đậm nét. Sự hình thành và phát
triển á vùng du lịch phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có thể trong một số vùng du
25

×