Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng đồng tháp mười tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hồng Thấm

TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hồng Thấm

TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP
VÙNG ĐỒNG THÁP MƯỜI
TỈNH LONG AN

Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



PGS. TS ĐẶNG VĂN PHAN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu,
nội dung trong luận văn là trung thực.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Hồng Thấm

năm 2013.


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi dã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của
thầy cơ giáo, người thân trong gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn chân thành tới những người đã quan tâm giúp đỡ và động viên tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Xin gởi lời cảm ơn đến thầy giáo – PGS.TS Đặng Văn Phan – Trường Đại học
Dân lập Cửu Long đã nhiệt tình định hướng, dẫn dắt và góp ý đến cuối cùng cho
luận văn này.
Đặc biệt, xin gởi lời cảm ơn đến Chi cục thống kê tỉnh Long An, Sở Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Long An, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long
An, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn các huyện thuộc vùng Đồng Tháp
Mười tỉnh Long An, Phân viện Quy hoạch và Phát triển Nơng nghiệp miền Nam –
Tp. Hồ Chí Minh… đã cung cấp nguồn tài liệu q báu để tơi hồn thiện nhanh
chóng luận văn này.
Cảm ơn những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, ủng hộ, tạo
điều kiện để tơi có đủ thời gian và nghị lực hồn thành luận văn đúng thời hạn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Tác giả luận văn

Trần Hồng Thấm

năm 2013.


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các hình
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
T
2

2T

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ

T
2

T
2

T
2

NÔNG NGHIỆP ................................................................................... 8
T
2

1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 8
T
2

2T

1.1.1. Tổng quan về Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp ........................................... 8
T
2

T
2

1.1.2. Vai trị của sự lựa chọn các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
T
2


đối với phát triển nông nghiệp ................................................................ 11
T
2

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ................... 13
T
2

T
2

1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 17
T
2

2T

1.2.1. Một số hình thức Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp trên thế giới ................ 17
T
2

T
2

1.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở Việt Nam ....................... 25
T
2

T
2


2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng Đồng Tháp
T
2

Mười tỉnh Long An .......................................................................................... 29
2T

2.2.1. Vị trí địa lí ............................................................................................... 29
T
2

2T

2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên tự nhiên .............................................. 31
T
2

T
2

2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 43
T
2

T
2

2.3. Thực trạng Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng Đồng Tháp Mười .................. 55
T

2

T
2

2.3.1. Hoạt động của các hình thức tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh
T
2

Long An .................................................................................................. 55
2T

2.3.2. Thực trạng sử dụng đất vùng Đồng Tháp Mười ..................................... 56
T
2

T
2

2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp của vùng ...................... 59
T
2

T
2

2.3.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp của vùng Đồng Tháp Mười .................... 63
T
2


T
2


2.3.5. Mức độ tổ chức các hình thức lãnh thổ nông nghiệp vùng Đồng Tháp
T
2

Mười tỉnh Long An ................................................................................. 82
T
2

2.3.6. Cánh đồng mẫu lớn – một trong những hình thức sản xuất nông
T
2

nghiệp mới, mang lại hiệu quả kinh tế cao ............................................. 89
T
2

2.3.7. Nông nghiệp và nông thôn mới – những thành tựu đạt được ................. 92
T
2

T
2

2.3.8. Những tồn tại và thách thức trong khai thác tài nguyên, xây dựng cơ
T
2


sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng Tháp Mười ........... 93
T
2

3.1. Những căn cứ ban đầu ....................................................................................... 95
T
2

2T

3.1.1. Kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Long An đến 2020.... 95
T
2

T
2

3.1.2. Giải pháp phát triển nông – lâm - ngư nghiệp tỉnh Long An .................. 96
T
2

T
2

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng
T
2

Đồng Tháp Mười tỉnh Long An ...................................................................... 97

T
2

3.2.1. Phân vùng nông nghiệp ........................................................................ 97
T
2

T
2

3.2.2. Phân nhóm sản phẩm nơng nghiệp ....................................................... 99
T
2

T
2

3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp trong
T
2

nền kinh tế thị trường theo hướng hiện đại và bền vững ................... 100
T
2

3.2.4. Đầu tư và phát triển nhân rộng các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
T
2

và cơ chế quản lí hiệu quả .................................................................. 114

T
2

3.2.5. Liên kết nông – công – dịch vụ, chuyên môn hóa sản xuất ............... 119
T
2

T
2

3.2.6. Đầu tư nâng cấp và xây mới hệ thống cơ sở hạ tầng .......................... 120
T
2

T
2

Đầu tư vốn, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và đào tạo nhân lực .. 123

3.2.7.
T
2

T
2

3.2.8. Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, đổi mới tổ chức, hồn
T
2


thiện cơ chế chính sách và hình thành các dự án đầu tư .................... 125
T
2

3.2.9. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa ... 127
T
2

T
2

3.2.10. Hồn thiện chương trình nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn mới .. 129
T
2

T
2

3.2.11. Phát triển nông – lâm – ngư nghiệp và bảo vệ môi trường ................ 130
T
2

T
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 131
T
2

T

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 134
T
2

PHỤ LỤC
T
2

2T

2T


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐTM

: Đồng Tháp Mười (thuộc Long An)

“ĐTM”

: Đồng Tháp Mười (thuộc Đồng bằng sơng Cửu Long)

GTSX


: Gía trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

KH-CN

: Khoa học - công nghệ

TCLTNN : Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê diện tích các loại đất của vùng phân theo huyện – thị ...................... 33

Bảng 2.2.

Mực nước đỉnh lũ một số vị trí trong vùng Đồng Tháp Mười .......................... 39

Bảng 2.3.

Diễn biến diện tích rừng của vùng Đồng Tháp Mười qua các năm ................. 41


Bảng 2.4.

Số đơn vị hành chính, diện tích, dân số và mật độ dân số trung bình của

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

Đồng Tháp Mười ................................................................................................... 44
2T

Bảng 2.5.


Mật độ dân số và bình qn đất nơng nghiệp Đồng Tháp Mười 45

Bảng 2.6.

Dân số trung bình năm 2011 phân theo giới tính, thành thị - nơng thơn theo

T
2

T
2

T
2

đơn vị hành chính của vùng .................................................................................. 46
T
2

Bảng 2.7.

GDP và ngành sản xuất chính của các huyện vùng ĐTM ................................ 47

Bảng 2.8.

Diện tích tưới của các cơng trình thủy lợi tỉnh Long An đến năm 2009 .......... 50

Bảng 2.9.

Hiện trạng sử dụng đất của vùng phân theo huyện – thị .................................... 57


T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

T
2

Bảng 2.10. GTSX và cơ cấu GTSX nông lâm ngư nghiệp vùng Đồng Tháp Mười ......... 60
T
2

T
2

Bảng 2.11. Tình hình sản xuất ngành chăn ni vùng Đồng Tháp Mười ........................... 72
T
2


T
2

Bảng 2.12. Số hợp tác xã của vùng Đồng Tháp Mười, năm 2011 ....................................... 86
T
2

T
2

Bảng 3.1.

Quy mô sản xuất ngành chăn nuôi ..................................................................... 107

Bảng 3.2.

Quy mô sản xuất ngành lâm nghiệp Đồng Tháp Mười ................................... 108

Bảng 3.3.

Một số chỉ tiêu quy hoạch phát triển sản xuất thủy sản đến năm 2020 .......... 112

T
2

T
2

T
2


T
2

T
2

T
2


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính vùng đồng Tháp Mười thuộc tỉnh Long An ............30
T
2

T
2

Hình 2.2. Lượng mưa theo tháng, năm 2009 ..........................................................37
T
2

T
2

Hình 2.3. Lưu lượng nước ngầm khai thác của vùng Đồng Tháp Mười ................38
T
2


T
2

Hình 2.4. Cơ cấu ngành sản xuất chia theo nơng hộ ..............................................61
T
2

T
2

Hình 2.5. Biểu đồ phân bố diện tích rừng vùng Đồng Tháp Mười năm 2011 ...............75
T
2

T
2

Hình 3.1. Bản đồ phân vùng nơng nghiệp vùng Đồng Tháp Mười ........................98
T
2

T
2

Hình 3.2. Mơ hình phát triển bền vững ................................................................131
T
2

T
2


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mối liên kết 4 nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ ........................129
T
2

T
2


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sản xuất nông nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong tổng thể KT-XH
của vùng ĐTM tỉnh Long An nói riêng và tồn tỉnh nói chung. Phát triển nơng
nghiệp bền vững và xây dựng chương trình nơng thơn mới và phát huy vai trị chủ
thể của người nơng dân trong nền kinh tế thị trường và hội nhập, là nhiệm vụ chiến
lược góp phần tăng trưởng kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự xã
hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng coi trọng chất
lượng và gia tăng giá trị, gắn sức sản xuất với công nghiệp chế biến và kết nối chặt
chẽ với thị trường tiêu thụ. Tập trung đầu tư xây dựng các vùng chuyên canh cây
trồng, vật nuôi xác định là nông sản hàng hóa chủ lực có lợi thế cạnh tranh, trên cơ
sở sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng cơ cấu phát
triển cân đối, hài hòa và vững chắc trong cơ cấu ngành nông nghiệp và các ngành
liên quan: nông nghiệp – thủy sản, nông nghiệp – lâm nghiệp, trồng trọt – chăn
ni, dịch vụ nơng nghiệp hợp lí, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế
biến và ngành nghề nơng thơn, xây dựng mơ hình canh tác tối ưu nhằm gia tăng giá

trị sản lượng và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
Phát triển nơng nghiệp phải đi đôi với xây dựng nông thôn mới theo hướng
CNH-HĐH, dân chủ hóa và hợp tác hóa. Đồng thời chú trọng nâng cao dân trí, đào
tạo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực ở nông thôn, tạo sự phân công lao động mới,
giải quyết việc làm, nâng cao mức sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách
về mức sống giữa khu vực nông thôn và khu vực đơ thị.
Xây dựng các hình thức sản xuất canh tác trên quy mơ lớn, liên kết 4 nhà để
có thể phát triển bền vững cả về mặt KT-XH và cảnh quan môi trường. Đặc biệt chú
trọng ứng dụng công nghệ cao, hệ thống canh tác tối ưu, hướng tới nền nông nghiệp


2

"an tồn" với sản phẩm hàng hóa là nơng nghiệp có độ an tồn thực phẩm cao, coi
đây là một bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
Vùng ĐTM đã từng là một trong những vùng khó khăn nhất trong vấn đề sản
xuất kinh tế và phát triển đời sống nông thôn của cả nước. Nhưng hiện hoạt động
sản xuất nông nghiệp diễn ra với quy mô ngày càng lớn cả về số lượng lẫn chất
lượng, trở thành vùng sản xuất lúa hàng đầu của cả nước, việc phát huy thế mạnh
của các hình thức TCLTNN là một trong những vấn đề quan trọng để cải thiện và
nâng cao GTSX trong nơng nghiệp, nhất là trong thời kì hội nhập nền kinh tế thị
trường hiện nay. "Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp vùng Đồng Tháp Mười tỉnh
Long An" sẽ mang lại những kết quả nhất định trong quá trình nghiên cứu, sẽ góp
phần đánh giá lại thực trạng và đưa ra một số giải pháp cho vấn đề phát triển nông
nghiệp của vùng ĐTM tỉnh Long An và cả tỉnh Long An hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài liên quan nơng nghiệp ĐTM có:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Long An, Quy hoạch vùng sản xuất lúa chất lượng
cao phục vụ chế biến xuất khẩu vùng Đồng Tháp Mười, 2012. Tổng quan nền nông
nghiệp của tỉnh và phân tích khả năng phát triển của cây lúa chất lượng cao ở 25 xã

thuộc 5 huyện thuộc ĐTM tỉnh theo hướng phục vụ chế biến xuất khẩu.
- Hội thảo chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp sau 25 năm phát triển Đồng
Tháp Mười” tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp 18.08.2012, về những sự thay đổi rất tích
cực và trở thành một trong những vựa lúa lớn nhất cả nước của vùng. Đồng thời nêu
ra một số mặt tiêu cực, những mặt chưa phát huy được của vùng trong q trình
phát triển kinh tế, từ đó đưa ra một số giải pháp cụ thể cho phát triển vùng.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Long An, Quy hoạch phát
triển nông – lâm – ngư nghiệp tỉnh Long An đến năm 2020, 2012. Thực trạng phát
triển nông nghiệp của tỉnh và quy hoạch phát triển đến năm 2020, trong đó đề cập
đến sự hoạt động và phát triển của một số huyện thuộc ĐTM của tỉnh qua thực
trạng phát triển, các bảng số liệu thống kê, những đặc điểm tự nhiên...


3

- Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An, Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể Phát triển
Kinh tế - xã hội Tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, 2012. Giới
thiệu tổng thể phát triển KT-XH tỉnh, hoạt động kinh tế của từng ngành và các
vùng: Vùng Đồng Tháp Mười, Vùng phía Tây, Vùng hạ.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An, Sơ kết thực hiện “Cánh đồng mẫu lớn”
năm 2012 và ghi chép sổ tay sản xuất lúa theo VietGAP năm 2012, của tỉnh Long
An được xây dựng tập trung tại vùng ĐTM tỉnh Long An, nhằm xem xét lại tình
hình thực hiện, hoạt động của mơ hình sản xuất nơng nghiệp này – một trong những
mơ hình được đánh giá có hiệu quả nhất trong sản xuất nông nghiệp hiện nay và đưa
ra một số giải phát khắc phục những hạn chế nhất định để có thể nhân rộng hình
thức sản xuất này lớn mạnh hơn.
- “ Đồng Tháp Mười – 10 năm khai thác và phát triển kinh tế -xã hội (1985 –
1995)”, 1997 của Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia – Nêu các
quá trình khai thác, đặc điểm các điều kiện tự nhiên, KT-XH, đưa ra các căn cứ
khoa học nhằm định hướng và một số giải pháp phát triển kinh tế vùng ĐTM.

- “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Đồng Tháp Mười (2001 2010)”, 2000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp – Phân tích các nguồn
lực, hiện trạng sử dụng chúng của vùng “ĐTM” đưa ra các mục tiêu nhằm định
hướng và đưa ra một số giải pháp phát triển kinh tế vùng “ĐTM”
- “ Xác lập căn cứ khoa học cho quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng
ngập lũ Đồng Tháp Mười – Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp”, 1998 của Trung
tâm Nghiên cứu miền Nam - Phân tích các nguồn lực, xác lập căn cứ khoa học cho
vùng ngập lũ “ĐTM” đưa ra các phương án phát triển KT-XH trên những căn cứ
khoa học đề xuất đến năm 2020
- Báo cáo chuyên đề “Đánh giá khả năng đất đai để phát triển nông – lâm
nghiệp của vùng Đồng Tháp Mười”, 1998 của Trung tâm Bản đồ Tài nguyên tổng
hợp – Nêu tổng quan về vị trí, đặc điểm tự nhiên, KT-XH và phân tích, đánh giá các
điều kiện tự nhiên tác động đến sử dụng đất, thực trạng sử dụng đất và xác lập căn
cứ khoa học định hướng phát triền tài nguyên đất vùng “ĐTM”.


4

- Các “Văn bản báo cáo tình hình phát triển nông – lâm – ngư nghiệp của
tỉnh Long An” vào các năm 2005, 2010, 2011 cùng với “ Kết quả tổng điều tra
Nông thôn, Nông nghiệp và thủy sản năm 2006 và năm 2011”– của Phịng Nơng
nghiệp trực thuộc Tổng cục Thống kê tỉnh Long An – Nêu các giá trị về: số lượng,
chất lượng, thuộc tính, cấu trúc… của các vật nuôi, cây trồng, cơ sở vật chất, kĩ
thuật hạ tầng… nhận xét: nguyên nhân và kết quả về mức độ tăng trưởng, sự chênh
lệch giữa các đối tượng và qua một số năm theo đơn vị hành chính huyện, tỉnh, xã.
- Các “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội” của các huyện thuộc
vùng ĐTM tỉnh Long An đến năm 2010 bao gồm Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Huệ
và đến năm 2020 gồm Tân Hưng, Vĩnh Hưng và Thạnh Hóa – Phân tích, đánh giá,
định hướng và đưa ra những phương án cụ thể để phát huy các nguồn lực để góp
phần phát triển KT-XH địa phương hiệu quả hơn.
- “Niên giám Thông kê”, 2005 và 2011 của các huyện trong vùng Đồng tháp

Mưởi tỉnh Long An của Phòng Thống kê các huyện thiết lập - Thống kê các chuỗi
dữ liệu số và số hóa các dữ liệu phân theo từng lĩnh vực tự nhiên, dân cư và KT-XH
theo đơn vị hành chính huyện và xã.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
- Đánh giá tiềm năng phát triển nông – lâm – ngư nghiệp và các hình thức tổ
chức lãnh thổ nơng – lâm – ngư nghiệp các huyện vùng ĐTM tỉnh Long An.
- Đưa ra một số giải pháp để phát huy hiệu quả hoạt động các hình thức
TCLTNN góp phần xây dựng phát triển nền nơng nghiệp tồn diện, bền vững, tạo
bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, gia tăng giá trị, sản
lượng, lợi nhuận và thu nhập trên một đơn vị diện tích trên cơ sở nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh các sản phẩm ngành nông nghiệp trong
thời gian tới; thay đổi bộ mặt nông thôn trong nền kinh tế thị trường.
3.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau:


5

- Thơng qua nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng
nội dung phát triển các hình thức TCLTNN của Việt Nam và tỉnh Long An, nhằm
định hướng phát triển các hình thức TCLTNN vùng ĐTM thuộc tỉnh Long An.
- Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển các hình thức TCLTNN của vùng
ĐTM thuộc tỉnh Long An.
- Trên cơ sở lý luận về TCLTNN nhằm xây dựng phát triển nông nghiệp của
tỉnh và vùng ĐTM tỉnh Long An, đưa ra một số giải pháp phát triển hình thức
TCLTNN vùng ĐTM thuộc tỉnh Long An.
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu sâu các vấn đề có liên quan đến TCLTNN, phát

triển nơng nghiệp theo cơ cấu ngành, các hình thức sản xuất nơng nghiệp, mối liên
hệ giữa nông nghiệp và nông thôn. Qua đó, đánh giá những tác động tích cực và
tiêu cực của các hoạt động sản xuất nơng nghiệp, để có những giải pháp hiệu quả
cho ngành và cải thiện chất lượng cuộc sống người làm nông nghiệp, phát triển nền
nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao trong thời kì mới.
Về không gian: giới hạn trong phạm vi địa bàn phát triển nơng nghiệp các
huyện: Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Đức Huệ, Thủ
Thừa (4 xã Bắc Thủ Thừa) và Bến Lức (3 xã ở Tây sông Vàm Cỏ) tỉnh Long An.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu sâu về Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
vùng ĐTM thuộc tỉnh Long An trong giai đoạn 2000 - 2020
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc nghiên cứu tổng quan các cơ sở lý luận và thực
tiễn cho việc TCLTNN phát triển ngành nông nghiệp vùng ĐTM tỉnh Long An
trong mối liên hệ phát triển nông nghiệp và tình hình phát triển KT-XH của tỉnh
trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới. Phân tích tiềm năng, hiện trạng và đề
xuất một số giải pháp cho các hình thức sản xuất nơng nghiệp, phát triển nơng
nghiệp với hiệu quả kinh tế cao cho vùng ĐTM tỉnh Long An.


6

5. Các phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu sử dụng
Trong suốt quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp khác
nhau, bổ sung, hỗ trợ nhau tạo điều kiện để hồn thành luận văn có cơ sở khoa học.
5.1. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
Dựa trên cơ sở các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài có được trong q trình
tìm hiểu, thu thập liên quan đến nội dung đề tài: tài liệu nghiên cứu về tỉnh Long
An, vùng “ĐTM”, vùng ĐTM tỉnh Long An, các số liệu thống kê của tỉnh, huyện
qua các năm, các loại bản đồ, các ảnh chụp về lãnh thổ... nhằm thống kê, mô tả, so
sánh, đối chiếu, tổng hợp để đưa ra một cái nhìn tổng thể, xác thực mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố sản xuất của ngành
nơng nghiệp, các hình thức sản xuất phân hóa theo lãnh thổ, hiện trạng phát triển
nền nơng nghiệp... đưa ra giải pháp cụ thể cho sự phát triển nền nông nghiệp cho
vùng ĐTM của tỉnh và tỉnh nhà trong thời gian sắp tới.
5.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý nơng
nghiệp nói riêng. Phương pháp này xuyên suốt trong quá trình tìm hiểu, khảo sát,
nghiên cứu. Một số nội dung được xúc tích hơn, dễ so sánh, rõ ràng hơn nhờ sự hỗ
trợ của các bản đồ, biểu đồ qua các bản đồ về thực trạng sản xuất nông nghiệp nhằm
đưa ra những giải pháp cho TCLTNN cho vùng ĐTM tỉnh Long An.
5.3. Phương pháp thực địa
Trong q trình nghiên cứu, phương pháp này ln được coi trọng nhằm có
được cái nhìn thực tế về đặc trưng lãnh thổ nghiên cứu.
5.4. Phương pháp khai thác phần mềm của hệ thống thơng tin
Các chương trình phần mềm xử lý các thông tin như Excel, Word,
Mapinfo… được sử dụng để xử lý, phân tích kết quả điều tra và thể hiện qua các
bảng thống kê, các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ… thể hiện trong đề tài.
Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn: được thu thập từ: niên giám thống kê của
tỉnh Long An và 6 huyện thuộc ĐTM của tỉnh, từ các báo cáo tổng kết tình hình


7

phát triển KT-XH của ngành và các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan
như đã nêu ở phần tài liệu tham khảo.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống hóa, làm rõ và đánh giá các nội dung: các nhân tố ảnh hưởng, hiện
trạng TCLTNN và những giải pháp cụ thể cho q trình phát triển nơng nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất nhưng vẫn đảm bảo duy trì mơi trường sinh thái và vấn đề
an sinh xã hội dần cải thiện và ổn định.

Sưu tầm, phân tích, tổng hợp và rút ra một số bài học kinh nghiệm, kế thừa
và phát huy những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu trong quy hoạch phát triển
ngành nơng nghiệp cho vùng ĐTM của tỉnh nói riêng và cả tỉnh Long An nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục
và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng Tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ NƠNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tổng quan về Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
- Tổ chức lãnh thổ là gì?
Theo E.B. Alaev “ Khái niệm tổ chức lãnh thổ xã hội, trong nghĩa rộng của từ
này bao gồm những vấn đề liên quan đến phân công lao động theo lãnh thổ, phân bố
các lực lượng sản xuất, có sự khác biệt về vùng trong quan hệ sản xuất, mối quan hệ
tương hỗ giữa xã hội và thiên nhiên, cũng như các vấn đề chính sách về vùng KTXH. Ở một nghĩa hẹp hơn, nó bao gồm các phạm trù như tổ chức lãnh thổ hành
chính của nhà nước, quản lí vùng về sản xuất, sự hình thành các thành tạo lãnh thổ
về tổ chức – kinh tế, sự xác định các khách thể vùng của quản lí, sự phân vùng
KT-XH...”
“Tổ chức lãnh thổ xã hội là sự kết hợp các cơ cấu lãnh thổ đang hoạt động (bố
trí, sắp xếp dân cư, các hoạt động sản xuất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên…), được
liên kết lại bởi các cơ cấu quản lí với mục đích tái sản xuất cuộc sống cua3 xã hội

phù hợp với các mục đích và trên cơ sở các quy luật kinh tế hiện hành trong hình
thái KT-XH đó.”
Ở Việt Nam “Tổ chức không gian” KT-XH và “Tổ chức lãnh thổ” KT-XH gần
như đồng nghĩa trong khoa học địa lý. Chúng tôi hiểu tổ chức lãnh thổ KT-XH dưới
hai khía cạnh:
Thứ nhất, tổ chức lãnh thổ như tồn bộ q trình hay hành động của con người
nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có
tính đến các mối quan hệ, liên hệ của chúng, các sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng.
Các hành động này thực hiện phù hợp với các mục tiêu của xã hội và trên cơ sở các
quy luật kinh tế hoạt động trong hình thái KT-XH ấy. Mục tiêu cơ bản của tổ chức
lãnh thổ là nhằm tiết kiệm lao động xã hội nhờ cải thiện cơ cấu sản xuất-lãnh thổ
của nền kinh tế và cải thiện cơ cấu tổ chức sản xuất của đất nước hay của từng vùng


9

cụ thể. Tổ chức lãnh thổ cũng nhằm phát triển tổng hợp, có hiệu quả cao nền sản
xuất, nâng cao đời sống nhân dân, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên. Có thể nói, tổ
chức lãnh thổ KT-XH là một biện pháp quan trọng nhằm phát triển bền vững.
Thứ hai, tổ chức lãnh thổ KT-XH còn được hiểu như sự kết hợp của các cấu
trúc lãnh thổ đang hoạt động: cấu trúc lãnh thổ quần cư, cấu trúc không gian xã hội,
cấu trúc không gian sản xuất, cấu trúc không gian sử dụng tự nhiên…Ở đây không
thể bỏ qua một số nội dung phân vùng và cả quy hoạch vùng. Đó là xác định các tỷ
lệ và quan hệ hợp lý về phát triển KT-XH giữa các ngành trong một vùng, giữa các
vùng nhỏ trong vùng lớn, giữa các vùng lớn trong một quốc gia và trên mức độ nào
đó có xét đến các mối liên kết giữa các quốc gia. Các cấu trúc này được thống nhất
lại bởi các cơ cấu quản lý quá trình tái sản xuất xã hội. Theo cách hiểu này, thì khi
nghiên cứu tổ chức lãnh thổ KT-XH của một vùng nhất định, ta phải nghiên cứu các
cấu trúc không gian thành phần. Cũng với cách tiếp cận tổ chức lãnh thổ như vậy thì
cấu trúc của một vùng (lãnh thổ) còn bao gồm các điểm, các “cực”, các nút và các

dải, các tuyến lực và một khơng gian bề mặt. Các yếu tố đó có quan hệ, sức hút lan
toả và ảnh hưởng lẫn nhau.
Một sơ đồ tổ chức mới cho lãnh thổ nước nhà cần tơn trọng ngun tắc sau:
- Đảm bảo tính thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của cả nước, tạo ra được tính gắn
kết, tính khơng chia cắt của quốc gia. Điều đó phải được thể hiện trong mọi đường
lối chính sách, kinh tế cũng như chính trị xã hội.
- Đảm bảo sự gắn bó, đặc biệt theo chiều ngang giữa các địa phương, các tỉnh,
giữa Trung ương và địa phương.
Theo Lê Bá Thảo một sơ đồ tổ chức lãnh thổ mới nhất thiết phải đề cập đến
các vấn đề sau: “Đánh giá các nguồn nội lực của Việt Nam xét về mặt phân bố
không gian. Lập các kịch bản biểu diễn khuynh hướng và các thách thức cần vượt
qua. Nếu có điều kiện cần phân tích ln các khuynh hướng chính của các địa
phương, trong đó chú ý tới các sự mất cân bằng hiện nay và dự kiến sự tiến triển
của chúng trong tương lai, thí dụ đến năm 2020. Các hành động cần thực hiện trước
mắt và lâu dài”


10

- Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp (TCLTNN) là gì?
TCLTNN là một hình thức của tổ chức KT-XH.
Theo K.I. Ivanov (1974), TCLTNN được hiểu là hệ thống liên kết không gian
của các ngành, các xí nghiệp trong nơng nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở, quy
trình kĩ thuật mới nhất, chun mơn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác hóa,
cho phép sử dụng hiệu quả nhất sự khác nhau theo lãnh tổng về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất. Vậy:
- Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp với tự nhiên, kinh tế,
lao động là cơ sở đề hình thành các mối liên hệ qua lại theo không gian.
- Khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ quyện chặt với nha trong quá trình tổ
chức lãnh thổ.

- Các đặc điểm không gian của sản xuất phần lớn bắt nguồn từ tính chất của
việc khai thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.
- Hiệu quả là tiêu chuẩn hàng đầu trong việc TCLTNN.
TCLTNN không phải là bất biến. Nói cách khác hình thái kinh tế - xã hội nào
thì có kiểu TCLTNN tương ứng như thế. Hiện nay, TCLTNN gắn bó mật thiết với
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, một cuộc cách mạng phát triển rất mạnh mẽ
và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
TCLTNN liên quan chặt chẽ với hệ thống lãnh thổ nông nghiệp. Đây là các
phân hệ sản xuất và chế biến nơng phẩm có mối quan hệ khắng khít với nhau. Hệ
thống lãnh thổ nơng nghiệp bao gồm: nhóm xí nghiệp liên quan trực tiếp đến đất đai
và nhóm xí nghiệp liên quan gián tiếp đến đất đai và nhóm xí nghiệp có liên quan
đến cả hai đặc điểm này tùy theo từng thời kì.
Ở nhiều nước kinh tế phát triển đã hình thành các hệ thống lãnh thổ nơng
nghiệp, trong đó phẩm biến rộng rãi nhất là các hệ thống lãnh thổ sản xuất và chế
biến các sản phẩm chăn ni. Ví dụ như các hệ thống lãnh thổ sản xuất thịt sữa và
các hệ thống lãnh thổ sản xuất và chế biến sữa ở các nước Tây Âu, Bắc Mĩ.
Quá trình xuất hiện các hệ thống lãnh thổ nơng nghiệp mới và đang hồn thiện
các hệ thống lãnh thổ nơng nghiệp hiện có trong điều kiện hiện nay không chỉ tiêu


11

biểu cho ngành chăn ni. Q trình này, ngày càng xâm nhập sâu vào ngành trồng
trọt, nhất là các phân ngành sản xuất các sản phẩm phải qua chế biến cơng nghiệp.
Việc hình thành các hệ thống lãnh thổ trong ngành trồng trọt cũng dựa trên cơ sở
chun mơn hóa theo giai đoạn, tập trung hóa, hợp tác hóa và liên hợp hóa sản xuất.
Các hệ thống lãnh thổ nơng nghiệp khơng những khơng mâu thuẫn, mà cịn
làm rõ thêm nội dung và cấu trúc của các hình thức TCLTNN với tất cả các mối liên
hệ qua lại phức tạp của chúng. Trong các loại hệ thống lãnh thổ thì các hệ thống
lãnh thổ sản xuất vật chất đóng vai trị chủ đạo.

Mặt khác, người ta coi các hình thức TCLTNN như một hệ thống động, phức
tạp, có nhiều thơng số bao gồm một số hệ thống nhỏ có mối liên hệ với nhau. Mỗi
thành phần chủ yếu của hệ thống do các thành phần ở cấp thấp hơn chi phối. Đến
lượt mình, thành phần này lại bị các thành phần cấp thấp hơn nữa quyết định… Từ
đó muốn tìm tình trạng tối ưu của hệ thống thì phải xem xét các thành phần ở cấp
thấp chứ không phải chỉ nghiên cứu những thành phần chủ yếu của nó.
Như vậy, có thể khẳng định rằng việc phát hiện và dự báo các hệ thống lãnh
thổ nơng nghiệp có quan hệ hữu cơ với nghiên cứu vấn đề TCLTNN.
1.1.2. Vai trò của sự lựa chọn các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
đối với phát triển nông nghiệp
Tổ chức lãnh thổ nói chung và TCLTNN nói riêng có nội dung rất rộng bao gồm về
nhiều mặt, từ sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tất cả những hoạt động đó diễn ra
ở các cơ sở sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, ở một số hình thức tổ chức lãnh thổ nhất
định. Vì vậy, muốn có các hoạt động sản xuất kinh doanh nơng nghiệp trước hết phải
hình thành nên các hình thức TCLTNN – tổ chức ra các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp. Trong hệ thống nơng nghiệp có nhiều hình thức TCLTNN khác nhau. Mỗi hình
thức có vai trị, vị trí và thích hợp với những điều kiện sản xuất khác nhau. Vì vậy, các
hình thức TCLTNN có vai trị rất quan trọng. Cụ thể:
- Lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nơng nghiệp thích hợp cho
phép khai thác một cách đầy đủ và hợp lí nhất các nguồn lực của nông nghiệp, làm cho
sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Ngược lại, nếu lựa chọn các hình thức sản


12

xuất kinh doanh nơng nghiệp khơng thích hợp sẽ cản trở q trình khai thác các nguồn
lực, khơng đáp ứng yêu cầu thường xuyên và khắt khe của sản xuất nông nghiệp.
- Thực tế nền nông nghiệp nước ta cũng các nước xã hội chủ nghĩa những năm gần
đây là những minh chứng sống động về sự chọn khơng thích hợp các loại hình sản xuất
kinh doanh nơng nghiệp. Việc xóa bỏ tính độc lập của hình thức kinh tế hộ nơng dân và

thay vào đó là xây dựng các HTX sản xuất nông nghiệp kiểu cũ, các doanh nghiệp nhà
nước trong nơng nghiệp theo mơ hình kế hoạch hóa tập trung đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động của ngành cũng như của từng loại hình sản xuất kinh doanh nông
nghiệp. Nước ta đã và đang được đổi mới bằng việc lựa chọn và xây dựng các mơ hình
sản xuất nông nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn và tổ chức các hình thức TCLTNN:
- Đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả của các loại hình sản xuất kinh doanh nông
nghiệp đã được lựa chọn. Đây là nguyên tắc quan trọng và cơ bản nhất khi lựa chọn và tổ
chức các loại hình sản xuất nơng nghiệp. Vì hiệu quả là tiêu chuẩn để đánh giá mọi hoạt
động sản xuất của các loại hình sản xuất nhất định về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Trong đó, hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn đánh giá cao hoạt động kinh tế, là mục tiêu trực
tiếp của hoạt động sản xuất. Việc lựa chọn cũng như tổ chức các loại hình sản xuất có
liên quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chúng:
+ Hiệu quả kinh tế như việc sử dụng các nguồn lực và hiệu quả cuối cùng, được
xem xét và đánh giá trong nhiều năm liên tục.
+ Hiệu quả xã hội được xem xét trên phạm vi rộng, liên quan đến các vấn đề xã hội,
nhưng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp nhất là
trong quá trình đổi mới các doanh nghiệp nơng nghiệp nhà nước.
+ Hiệu quả mơi trường có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
trong hoạt động của các loại hình tổ chức sản xuất nơng nghiệp. Vì sản xuất nơng nghiệp
ln gắn liền với mơi trường cả môi trường tự nhiên lẫn môi trường nhân văn. Lựa chọn
các loại hình sản xuất nơng nghiệp phù hợp với các điều kiện cụ thể đạt hiệu quả cao về
môi trường cho phép giải quyết hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội.


13

Vì vậy, chúng ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng tìm ra loại hình thích hợp với
các nhân tố và điều kiện cụ thể. Các nhân tố gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, đặc
điểm kinh tế kĩ thuật của ngành sản xuất, trong đó lưu ý tới đặc điểm kinh tế kĩ thuật của

ngành và về quy mơ sản xuất.
- Các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phải là tổ chức kinh tế tự chủ, là các
đơn vị kinh tế độc lập, có quyền sở hữu, sử dụng tài sản, lựa chọn hình thức phương
hướng sản xuất kinh doanh, chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất và phân phối phù
hợp với mục đích sản xuất nhẳm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao, quyền lựa chọn các đối
tác hợp tác, liên kết, liên doanh có hiệu quả nhất.
- Phù hợp với các đặc điểm kinh tế, xã hội của nông nghiệp, nông thôn nước ta: do
nông nghiệp nông thôn nước ta chủ yếu là sản xuất nhỏ, cơ sở vật chất kĩ thuật cịn
thấp… Vì vậy, bên cạnh xây dựng các loại hình doanh nghiệp: đa thành phần, đa sở hữu,
phải chú ý đến hoạt động của 10 triệu hộ nơng dân, từng bước chuyển các hộ nơng dân
sang hình thức kinh tế trang trại. Lựa chọn các mơ hình sản xuất nông nghiệp và tiếp tục
chuyển đổi các doanh nghiệp nông nghiệp là yêu cầu cần thiết.
- Đảm bảo tính thống nhất trên 3 mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ
phân phối của các hình thức sản xuất nơng nghiệp. Sự thống nhất có tính ngun tắc này
cần được lưu ý khơng chỉ trong lựa chọn mà cịn đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất,
nhất là đổi mới các doanh nghiệp từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang cơ chế
kinh tế thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến TCLTNN.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng đến TCLTNN:
- Nơng nghiệp có những đặc điểm đặc thù khác với các ngành sản xuất khác.
Thứ nhất, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, tư liệu sản xuất đặc
biệt, quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Quy mô sản xuất, trình độ phát
triển, mức độ thâm canh và phướng hướng sản xuất và TCLTNN lệ thuộc vào số
lượng, chất lượng của đất đai.
Đất đai sử dụng trong nông nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất gồm độ phì
tự nhiên và độ phì kinh tế. Việc sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt đối với độ phì


14


kinh tế. Tuy nhiên, việc duy trì và nâng cao độ phì kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó chủ yếu là đầu tư thêm vốn, lao động, trang bị thêm các phương tiện sản
xuất hiện đại, áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học kĩ thuật và kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến vào nông nghiệp. Nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng hợp
lí, đất đai khơng những khơng hao mịn, khơng giảm đi trong q trình sử dụng mà
cịn tốt hơn – độ phì nhiêu, độ màu mỡ ngày càng tăng lên.
Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là đối tượng lao động. Là đối tượng lao
động khi ruộng đất chịu tác động của trực tiếp của con người thông qua các biện
pháp canh tác. Là tư liệu lao động khi con người thông qua đất đai tác động lên cây
trồng, cung cấp các yếu tố dinh dưỡng để cây trồng sinh trường và phát triển
Khi nghiên cứu TCLTNN không thể bỏ qua các đặc điểm nói trên. Sự ra đời
và hoạt động của một xí nghiệp nơng nghiệp nào đó, trước hết phải gắn liền với tư
liệu sản xuất này. Khi xác định quy mô, cơ cấu sản xuất của các hình thức
TCLTNN, cần chú ý đến mối tương tác từ các đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống – là cây trồng, vật
nuôi, phát sinh, tồn tại và sinh trưởng, phát triển theo quy luật sinh học. Do đó
trong q trình sản xuất, chúng ln địi hỏi sự tác động thích hợp của con người
và của tự nhiên để sinh trưởng và phát triển. Vì thế có hàng loạt vấn đề cần được
nghiên cứu giải quyết để đạt năng suất cây trồng, vật nuôi cao và không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm. Để kinh doanh có hiệu quả, cần xây dựng quy trình sản
xuất phù hợp cho từng loại, giống cây trồng, vật nuôi trên tiêu chuẩn kinh tế - kĩ
thuật được xác định, các quy trình sản xuất cần được tổ chức thực hiện nghiêm túc.
- Trong nông nghiệp, thời gian lao động không trùng với thời gian sản xuất và
điều đó nảy sinh ra tính mùa vụ.
Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác dụng đối với sản
phẩm, thời gian sản xuất là thời gian sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Thời
gian sản xuất gồm cả thời gian mà lao động khơng có tác động đối với sản phẩm.



15

Khác với các ngành sản xuất khác, đối tượng lao động của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Q trình sinh học của chúng diễn ra thơng qua hàng
loạt các giai đoạn và tuân theo quy luật của tự nhiên.
Chu trình sản xuất các sản phẩm nơng nghiệp tương đối dài và không giống
nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao
động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, cả trồng trọt lẫn chăn nuôi. Thời gian nông
nhàn và thời gian bận rộn thường xen kẽ nhau. Ở mỗi loại cây trồng vật nuôi các
giai đoạn sinh trưởng và phát triển diễn ra trong những khoảng thời gian khác nhau
của mùa vụ sản xuất, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới
chúng cũng khác nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng có điều kiện
khí hậu, thời tiết khác nhau thường có mùa vụ và thời vụ khác nhau. Tất nhiên trong
giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp kinh tế - tổ chức, người ta đã hạn chế được
tính thời vụ tới mức thấp nhất.
- Tính thời vụ trong sản xuất nơng nghiệp có xu hướng dẫn đến tính thời vụ
trong việc sử dụng các yếu tố sản xuất, nhất là sức lao động và công cụ lao động.
Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất khó có thể rút ngắn trở lại. Việc sử dụng
những thành tựu khoa học kĩ thuật (giống cây trồng, vật nuôi cho thu hoạch nhanh,
cải tiến điều kiện chăm sóc…) cho phép rút ngắn thời gian sản xuất, nhưng cũng chỉ
đạt ở mức độ nhất định do đối tượng trong sản xuất nông nghiệp là những cơ thể
sống, chúng sinh trưởng và phát triển theo những quy luật của tự nhiên.
Vì vậy cần xây dần dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, cần lựa chọn cơ cấu cây trồng,
vật ni có thời gian lao động và thời gian lao động và thời gian sản xuất phù hợp
với điều kiện cụ thể của lãnh thổ trong quá trình thực hiện phân bố sản xuất nơng
nghiệp, phải có kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các khâu chăm sóc, thu hoạch, bảo
quản, chế biến, tiêu thụ nơng sản…
Sản xuất nơng nghiệp thường có chu kì dài và phần lớn tiến hành ngồi trời
trên khơng gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động luôn bị di động và
thay đổi theo thời gian và không gian. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến việc tổ

chức sản xuất, điều hành sản xuất, nghiệm thu công việc trong mỗi quá trình lao


16

động để tạo ra sản phẩm cuối cùng trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông
nghiệp, nên cần không ngừng tìm kiếm và hồn thiện những hình thức, những biện
pháp tổ chức kinh tế trong việc trang bị kĩ thuật, định mức kinh tế - kĩ thuật, tổ chức
lao động khốn và thù lao thích hợp để khắc phục những mặt ảnh hưởng đó.
- Sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là đất đai và khí
hậu – bắt nguồn từ đối tượng lao động nơng nghiệp là cây trồng và vật ni. Chúng
chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ năm yếu tố cơ bản của tự nhiên là
nhiệt độ, nước, ánh sáng, khơng khí và chất dinh dưỡng, trong đó yếu tố này khơng
thể thay thế yếu tố kia. Chúng kết hợp và tác động đồng thời trong một thể thống
nhất, chỉ cần thay đổi một yếu tố sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố còn lại, sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới nông nghiệp.
- Mỗi yếu tố và sự kết hợp của các yếu tố sẽ thay đổi từ nơi này sang nơi khác.
Những thay đổi ấy phụ thuộc vào tính quy luật của lãnh thổ và theo thời gian. Đất,
nhiệt độ, nước là tài nguyên nông nghiệp quyết định khả năng nuôi trồng trong từng
lãnh thổ và khả năng áp dụng cho các quy trình kĩ thuật để sản xuất ra nông phẩm.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp có liên quan với q trình sản xuất sinh vật và
quá trình tạo nên các sản phẩm hữu cơ. Sản phẩm nơng nghiệp có khả năng tái sản
xuất. Vì vậy, q trình tái sản xuất trong nơng nghiệp đã tạo ra nhiều sản phẩm với
số lượng gấp hành chục, hàng trăm, hàng ngàn lần so với sản phẩm ban đầu.
A.N. Rakitnikov (1972) nhận xét, các hình thức sản xuất nơng nghiệp liên
quan chặt chẽ với cảnh quan tự nhiên. Vì thế, khi nghiên cứu TCLTNN cần tính
tốn đầy đủ các điều kiện tự nhiên và điều kiện sinh thái đối với cây trồng, vật nuôi.
Cách mạng khoa học – kĩ thuật trong nông nghiệp:
Dưới tác động của của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, nền nông nghiệp đã
và đang trở thành một ngành sản xuất tiên tiến, một dạng sản xuất kiểu công nghiệp,

đưa nông nghiệp lên giai đoạn cơ khí, đẩy mạnh các q trình liên kết, nâng cao vai
trị của khoa học và biến nó thành lực lượng sản xuất trực tiếp trong nông nghiệp,
tạo ra bước tiến lớn trong việc phát triển và phân bố nông nghiệp, trong TCLTNN
và tổ chức quản lí hoạt động nơng nghiệp.


×