Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây chè tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đức Hạnh

TỔ CHỨC LÃNH THỔ
TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CHÈ
TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Đức Hạnh

TỔ CHỨC LÃNH THỔ
TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CÂY CHÈ
TỈNH LÂM ĐỒNG
Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI HÀ PHƯƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây chè tỉnh
Lâm Đồng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu lí thuyết, tình hình thực tiễn của địa phương và dưới sự hướng dẫn của TS. Mai
Hà Phương.
Những số liệu, dữ liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực, nội dung
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước
khi trình và bảo vệ trước Hội động đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Địa lý học.
Người cam đoan
Tác giả
Nguyễn Đức Hạnh


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu, đề tài luận văn “Tổ chức lãnh thổ
trồng và chế biến chè tỉnh Lâm Đồng” của tôi đã được hoàn thành. Tôi xin được bày
tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Mai Hà Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành Luận văn Cao học.
- Các Thầy, Cô phụ trách khóa học; các Thầy, Cô trong khoa Địa lý - Trường
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học.
- Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau Đại học đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
- Sở NN & PTNT tỉnh Lâm Đồng, Cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng và các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về
nguồn tư liệu phục vụ quá trình nghiên cứu và đi thực địa.
Cùng lời cảm ơn chân thành đến đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã có nhiều
sự giúp đỡ, động viên, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể
hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2012
Tác giả
Nguyễn Đức Hạnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ - sơ đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
3.1. Về không gian ..........................................................................................2
3.2. Về thời gian ..............................................................................................2
3.3. Về nội dung ..............................................................................................2
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu chủ yếu .............................................3
4.1. Quan điểm nghiên cứu .............................................................................3

4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ............................................................3
4.1.2. Quan điểm hệ thống ..........................................................................3
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh .............................................................3
4.1.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái ............................................................4
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững .........................................................4
4.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4
4.2.1. Phương thu thập và xử lý tài liệu ......................................................4
4.2.2. Phương pháp thống kê toán học ........................................................4
4.2.3. Phương pháp bản đồ ..........................................................................5
4.2.4. Phương pháp dự báo..........................................................................5
4.2.5. Phương pháp phân tích - tổng hợp ....................................................5
4.2.6. Phương pháp so sánh.........................................................................5
4.2.7. Phương pháp khảo sát thực địa .........................................................6


5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................6
6. Cấu trúc của luận văn ..............................................................................................7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CHÈ .................................................................................8
1.1. Các khái niệm .......................................................................................................8
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ....................................................................................8
1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ...............................................................9
1.1.3. Liên kết nông - công nghiệp ...............................................................10
1.2. Một số vấn đề lý luận về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè ......................12
1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè ........................12
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè...16
1.3. Lược sử về trồng và chế biến chè trên thế giới, Việt Nam ................................28
1.3.1. Lược sử về trồng và chế biến chè trên thế giới ...................................28
1.3.2. Lược sử về trồng và chế biến chè Việt Nam .......................................29
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ

TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CHÈ Ở TỈNH LÂM ĐỒNG ........................................31
2.1. Tổng quan về tỉnh Lâm Đồng ............................................................................31
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .......................................................31
2.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội ...............................................................33
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè..................33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................33
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................37
2.3. Thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè tỉnh Lâm Đồng ..................46
2.3.1.Vị trí và vai trò của cây chè trong nền kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng
.......................................................................................................................46
2.3.2. Thực trạng trồng chè giai đoạn 2000-2011 .........................................48
2.3.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ chè ......................................................67
2.3.3. Sự kết hợp giữa trồng và chế biến chè ................................................75
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè
tỉnh lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 .............................................................80
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC LÃNH THỔ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN
CHÈ TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
...................................................................................................................................85
3.1. Định hướng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè đến năm 2020...................85


3.1.1. Cơ sở đề xuất định hướng ...................................................................85
3.1.2. Định hướng .........................................................................................91
3.2. Các giải pháp thực hiện ......................................................................................98
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cây chè ..............................98
3.2.2. Giải pháp về chọn giống; kỹ thuật canh tác và chế biến chè ..............99
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................105
3.2.4. Giải pháp về đầu tư ...........................................................................106
3.2.5. Giải pháp về thị trường .....................................................................108
3.2.6. Giải pháp về tổ chức không gian sản xuất – chế biến chè ................111

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................113
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................113
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................114
2.1. Đối với chính phủ, bộ ban ngành ........................................................114
2.2. Đối với tỉnh Lâm Đồng .......................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

: Asian Development Bank – Ngân hàng phát triển châu Á.

ATTP

: An toàn thực phẩm.

BVTV

: Bảo vệ thực vật.

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân.

EAN

: The European Article Numbering system - Hệ thống mã vạch
tiêu chuẩn châu Âu.


GMP

: Good Manufacturing Practice - Thực hành sản xuất tốt.

GAP

: Good Agricultural Practices - Thực hành nông nghiệp tốt.

HTX

: Hợp tác xã.

HACCP

: Hazard Analysis and Critical Control Point - Hệ thống phân tích
mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn.

HTXNN

: Hợp tác xã nông nghiệp.

NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QSEAP

: Nâng cao chất lượng an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển
chương trình khí sinh học.

RFA


: Radio Free Asia - Đài Á châu Tự do.

SAZ

: Safe agricultural zones - Quy hoạch và xây dựng những vùng sản
xuất chè an toàn.

SPS

: Sanitary and Phytosanitary Measures - Hiệp định về áp dụng các
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

TBT

: Agreement on Technical Barriers to Trade - Đề án thực thi Hiệp
định hàng rào kỹ thuật trong thương mại.

TCLTNN

: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.

TTNCTN

: Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm.

UTZ


: Chương trình chứng nhận sản phẩm nông nghiệp quốc tế.

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1.

Thống kê các loại đất của tỉnh Lâm Đồng.............................................35

Bảng 2.2.

Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế .................................41

Bảng 2.3.

Sản lượng và giá trị xuất khẩu một số cây công nghiệp qua các năm tỉnh
Lâm Đồng ..............................................................................................46

Bảng 2.4.

Diện tích trồng một số cây công nghiệp lâu năm tỉnh Lâm Đồng .......49

Bảng 2.5.

Diện tích chè Lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 .....................................50


Bảng 2.6.

Năng suất chè Lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 ....................................52

Bảng 2.7.

Sản lượng chè búp tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 .....................54

Bảng 2.8.

Diện tích trồng chè phân theo huyện, thành phố tỉnh Lâm Đồng ........62

Bảng 2.9.

Năng suất trồng chè thành phố Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm ...............63

Bảng 3.1.

Dự báo diện tích, năng suất, sản lượng cây chè tỉnh Lâm Đồng ...........92


DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Diện tích chè Lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 ....................................51
Biểu đồ 2.2. Năng suất chè Lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 ...................................53
Biểu đồ 2.3. Sản lượng chè búp Lâm Đồng giai đoạn 2000-2011 ............................54
Sơ đồ số 1. Tổ chức nền sản xuất xã hội .....................................................................8
Sơ đồ số 2. Mối liên kết giữa Nông – Công – Thương nghiệp ở Lâm Đồng ...........75
Sơ đồ số 3. Quy trình sản xuất kinh doanh chè ........................................................91



DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1. Bản đồ hành chính tỉnh Lâm Đồng .......................................................... 32
Bản đồ 2. Bản đồ phân bố chè tỉnh Lâm Đồng ........................................................ 61
Bản đồ 3. Bản đồ phân bố một số nhà máy chế biến chè ở tỉnh Lâm Đồng .............. 68
Bản đồ 4. Dự báo về phát triển vùng chè tỉnh Lâm Đồng ........................................ 90


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cây chè cùng với cao su, cà phê, tiêu là những cây công nghiệp lâu năm đem
lại giá trị kinh tế cao ở nước ta. Lịch sử cây chè ở nước ta có từ thời Hùng Vương,
nhưng chỉ được khai thác và phát triển mạnh trong khoảng 50 năm nay.
Cây chè có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của người dân Việt Nam
nói chung và người dân Lâm Đồng nói riêng. Nó không chỉ là thức uống quen thuộc
và không thể thiếu trong nhiều gia đình mà còn có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế - xã
hội. Từ lâu, cây chè đã gắn bó với đời sống của người dân, góp phần tích cực vào
xóa đói giảm nghèo, tạo môi trường sinh thái bền vững, góp phần thực hiện công
nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở vùng trung du - miền núi nước
ta.
Lâm Đồng là tỉnh có nhiều điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho
sản xuất nhiều loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, trong đó có cây
chè. Hiện nay, Lâm Đồng là tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả nước. Trồng và chế
biến chè đã góp phần vào tăng trưởng GDP của tỉnh, giải quyết việc làm cho nhiều
lao động, xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân vùng
sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc. Cây chè đã và đang góp phần tích cực vào
sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, đẩy nhanh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở địa phương..
Tuy nhiên, tình hình trồng và chế biến chè ở tỉnh Lâm Đồng trong những

năm gần đây đã và đang phải đối mặt với những thách thức lớn. Sự mở rộng quá
nhanh diện tích chè không theo quy hoạch dẫn đến hiện tượng đất bị thoái hoá; năng
suất, sản lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế còn thấp; môi trường sinh thái trong vùng trồng và
chế biến chè ngày càng bị ô nhiễm và mất tính ổn định, bền vững; sự liên kết hay tổ
chức lãnh thổ giữa trồng và chế biến chưa đạt hiệu quả cao,… gây ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của người dân trồng chè.


2

Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây chè ở
tỉnh Lâm Đồng” để làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình, mong được góp phần
mình vào sự phát triển của ngành chè ở địa phương.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và phân tích thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng
và chế biến chè ở tỉnh Lâm Đồng, đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ trồng và chế
biến chè ở địa phương đến năm 2020 và các giải pháp thực hiện để phát triển bền
vững cây chè, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè
ở tỉnh Lâm Đồng.
- Phân tích thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè ở tỉnh Lâm Đồng
giai đọan 2000-2011.
- Đề xuất định hướng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè đến năm 2020 và
các giải pháp thực hiện.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Về không gian
Nghiên cứu trên diện tích toàn tỉnh Lâm Đồng. Trong đó, tập trung nghiên cứu
vùng chè trọng điểm: Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh, Đà Lạt.
3.2. Về thời gian
- Phân tích thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây chè giai đọan
2000-2011.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến
chè đến năm 2020.
3.3. Về nội dung
Đề tài chủ yếu tập trung vào nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh
tế - xã hội đến sự phân bố, sản xuất và phát triển cây chè; thực trạng và định hướng


3

tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến cây chè, không mở rộng sang các cây công
nghiệp lâu năm khác trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên các nhấn tố ảnh hưởng đến tổ chức lãnh thổ
trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, cần xem xét và phân tích tổng hợp các
yếu tố tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội tác động trực tiếp đến trồng và chế biến
chè trong không gian lãnh thổ tỉnh Lâm Đồng. Không thể và không được vận dụng
sự phân tích các nhân tố này này ở một lãnh thổ khác để vận dụng vào địa bàn
nghiên cứu.
4.1.2. Quan điểm hệ thống
Trồng và chế biến chè là hai phân hệ của một hệ thống – thể tổng hợp sản xuất
lãnh thổ. Vì thế, nghiên cứu tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè ở tỉnh Lâm
Đồng chính là nghiên cứu một hệ thống sản xuất – lãnh thổ. Hệ thống này lại là một

bộ phận trong hệ thống kinh tế chung của tỉnh.
Quan điểm này đòi hỏi phải phân tích rõ các tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn
nhau của từng phân hệ của hệ thống sản xuất – lãnh thổ. Trong hoạt động sản xuất
và chế biến chè, chỉ cần một công đoạn trong khâu trồng hoặc chế biến bị tác động
thì sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ ngành chè của tỉnh.
4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Quan điểm lịch sử viễn cảnh cho phép đánh giá, phân tích cả quá trình phát
triển của sự vật, hiện tượng. Đối với lĩnh vực sản xuất, điều này cho phép lý giải sự
thay đổi của các nhân tố cũng và sự tác động của chúng đến hệ thống sản xuất, để từ
đó đề xuất được định hướng phát triển hợp lý trong tương lai.
Khi áp dụng vào nghiên cứu ngành chè tỉnh Lâm Đồng, chúng ta phải nghiên
tất cả lịch sử ngành trồng và chế biến chè từ khi hình thành và phát triển đến nay và
dựa vào đó để dự đoán tương lai phát triển của ngành theo xu hướng nào có lợi nhất
cho sự phát triển chung của tỉnh.


4

4.1.4. Quan điểm kinh tế - sinh thái
Quan điểm này đòi hỏi giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa kinh tế với sinh
thái, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Trong quá trình khai thác mỗi vùng
lãnh thổ, con người vừa là một thành phần vừa là chủ thể của hệ sinh thái. Vì thế,
mọi hoạt động khai thác kinh tế của con người phải được nhìn dưới góc độ kinh tế sinh thái chứ không chỉ là kinh tế đơn thuần.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai...". Vận dụng quan điểm này trong nghiên cứu đề tài, định hướng tổ
chức lãnh thổ trồng và chế biến chè ở Lâm Đồng phải nhằm vào mục tiêu đạt được
đạt hiệu quả cao và bền vững về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương thu thập và xử lý tài liệu
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về tỉnh Lâm Đồng
trên nhiều lĩn vực, trong đó có cây chè. Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này, tác giả
phải trải qua quá trình thu thập, sưu tầm tìm hiểu các tài liệu, các vấn đề có liên
quan đến đối tượng hay vấn đề mà mình nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau:
Các tài liệu dưới dạng sách báo, Internet, chương trình truyền hình, phát thanh,
phỏng vấn, tập chí, báo cáo khoa học… Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu liên
quan của những tác giả đi trước, tiến hành thu thập các tài liệu liên quan. Trên cơ sở
đó tác giả tiến hành xử lý, phân tích, tổng hợp theo mục đích của đề tài theo trình tự
khoa học, mạch lạc, súc tích… được xử lí bằng các phần mềm như word, excel,
mapinfo… để các thông tin này được chính xác, độ tin cậy cao và đồng bộ trên toàn
luận văn.
4.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở số liệu thống kê sau khi được thu thập được trên các bài báo, tài
liệu, niên giám thống kê, sở NN & PTNT… tác giả thực hiện việc chọn lọc, phân
tích, thống kê trong các mối liên hệ giữa các đối tượng địa lý kinh tế - xã hội trong


5

tỉnh để phục vụ công tác nghiên cứu. Từ đó, rút ra những nhận xét, kết luận và
chứng minh cho các nhận định được trình bày trong đề tài nghiên cứu – là cơ sở dữ
liệu chính thức cho đề tài nghiên cứu của tác giả.
4.2.3. Phương pháp bản đồ
Dựa vào những số liệu mà tác giả đã thống kê và xử lí được về các yếu tố tự
nhiên và kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Tác giả thành lập những bản đồ về hành chính,
phân bố chè, một số nhà máy chế biến chè và bản đồ dự báo về sự phân bố trên toàn
tỉnh, để có cái nhìn tổng quan và chi tiết nhất, từ đó nhận xét, đánh giá tốc độ tăng
trưởng và ảnh hưởng của nó đối với việc phân bố sản xuất cây chè và sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh một cách đồng bộ, từ đó quy hoạch tổ chức lại lãnh thổ sản

xuất chè theo hướng phát triển quy mô và chất lượng ngành chè và theo đó đưa cây
chè chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.2.4. Phương pháp dự báo
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã dựa vào những kết quả nghiên cứu tốc độ
tăng trưởng và phát triển về diện tích, sản lượng… từ đó đưa ra dự báo có cơ sở
khoa học về việc sử dụng các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội phục vụ tổ chức
lãnh thổ trồng và chế biến cây chè trong tương lai và cũng từ đó, tôi đưa ra một số
định hướng và giải pháp nhằm sử dụng điều kiện tự nhiên một cách hiệu quả hơn
nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại trong quá trình tổ chức lãnh thổ.
4.2.5. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Từ các tài liệu thu thập được, tôi tiến hành phân tích chi tiết từng số liệu: phân
bố, diện tích, sản lượng, năng suất, số lượng, quy mô và hiệu suất làm việc của các
nhà máy chế biến chè… Sau đó tiến hành phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp lại cho
phù hợp nội dung đề tài để đảm bảo thông tin đưa ra có tính chính xác cao phục vụ
đắc lực cho việc nghiên cứu.
4.2.6. Phương pháp so sánh
Các cây công nghiệp lâu năm sử dụng các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã
hội vào quá trình sản xuất có sự khác nhau như cây chè cần địa hình, đất, nhiệt độ,
ánh sáng, chăm sóc, máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu... khác so với cây cà phê hay


6

cao su… Nên khi nghiên cứu, đánh giá, tác giả đã tiến hành so sánh hiệu quả sử
dụng giữa các địa phương về các mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội khác nhau để từ đó
xây dựng bản đồ phân cấp, bản đồ quy hoạch ngành chè cho phù hợp, chính xác
hơn.
4.2.7. Phương pháp khảo sát thực địa
Để công việc nghiên cứu được tiến hành thuận lợi, tác giả đã tiến hành các
chuyến đi khảo sát thực tế địa bàn Lâm Đồng. Phạm vi khảo sát chủ yếu là dọc quốc

lộ 20 qua thành phố Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng và thành phố Đà Lạt,
thông qua việc quan sát thực tế nơi phân bố sản xuất, lắng nghe kinh nghiệm người
dân địa phương, ý kiến của những người hiểu biết, tích lũy các kiến thức có được từ
đó giúp tôi đánh giá thực tế, chính xác hơn thực trạng phân bố sản xuất cây chè,
phân bố các nhà máy chế biến và hiệu quả sử dụng điều kiện tự nhiên cũng như cơ
sở vật chất kĩ thuật của tỉnh nhằm mục đích phục vụ phát triển ngành chè.
5. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Vấn đề phát triển sản xuất và phân bố hợp lý các cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao nói chung và cây chè nói riêng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa
học nghiên cứu và các nhà quản lý trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong nhiều
thập kỷ qua như:
“Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp” - Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ - Các khái
niệm và các hình thức tổ chức lãnh thổ trên thế giới và Việt Nam, năm 1996
“Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam” – PGS-TS. Đặng Văn Phan - Các
khái niệm và các hình thức tổ chức lãnh thổ ở Việt Nam, năm 2008.
“Nâng cao khả năng xuất khẩu chè Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế” - Nguyễn Hữu Khải và Lê Thị Ngọc Lan – Phương pháp, giải pháp làm
tăng năng suất chè Việt Nam để đưa sản phẩm chè có thương hiệu quốc tế, năm
2003.
“Cây chè Miền Nam" Kỹ thuật Trồng - Chăm sóc - Chế biến” – ThS. Phạm S,
năm 2001.


7

Ở tỉnh Lâm Đồng cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu của Sở NN
& PTNT, Sở Công nghiệp, Sở Địa chính tỉnh Lâm Đồng, Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp Miền Nam như: “Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu chè chất
lượng cao tại Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh và TP Đà Lạt” - Dự án của Sở NN &
PTNT tỉnh Lâm Đồng. “Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát điều kiện đảm bảo an

toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến chè năm 2011” - Sở NN & PTNT
tỉnh Lâm Đồng. Đặc biệt là đề tài “Nghiên cứu sự biến động và chuyển đổi diện tích
các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu ở tỉnh Lâm Đồng” – TS. Mai Hà Phương –
Tác giả đưa ra những nghiên cứu về sự biến động các cây công nghiệp của tỉnh Lâm
Đồng và đưa ra các định để chuyển đổi diện tích cho đúng tiềm năng của tỉnh, năm
2009…
Tuy nhiên, những công trình này chỉ đề cập đến lĩnh vực trồng và chế biến chè
dưới góc độ kinh tế chung, hoặc dưới góc độ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp,
chưa có công trình nào nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè dưới
góc độ địa lý – khoa học về tổ chức lãnh thổ - sản xuất.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè.
Chương 2: Thực trạng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Định hướng tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè ở tỉnh Lâm
Đồng đến năm 2020 và giải pháp thực hiện.


8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC
LÃNH THỔ TRỒNG VÀ CHẾ BIẾN CHÈ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Tổ chức lãnh thổ
Theo quan điểm của các nhà khoa học Liên Xô (cũ): Tổ chức lãnh thổ kinh tế
là sự sắp xếp, phân bố và phối hợp các đối tượng có mối liên hệ qua lại giữa các hệ
thống sản xuất, hệ thống tự nhiên và hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lý các
nguồn lực để đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội và môi trường [19].
Theo quan điểm của các nhà khoa học Phương Tây: Tổ chức không gian là sự
lựa chọn về nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn, có hiệu quả.

Theo Dzenhis, tổ chức là tính được sắp xếp, tính phù hợp bên trong của những
tác động qua lại giữa các bộ phận ít nhiều được phân công và độc lập của chỉnh thể
do cấu tạo của nó quy định. Bản thân tính tổ chức có 2 mặt cơ bản: tính sắp xếp và
tính định hướng. Tính sắp xếp được xác định bằng lượng như độ lớn, quy mô của
nó. Tính định hướng đặc trưng là sự phù hợp của hệ thống với các điều kiện của
môi trường xung quanh [19].
Như vậy, tổ chức là việc sắp xếp các đối tượng (xí nghiệp, công trình, các
ngành, các lĩnh vực, các điểm dân cư, kết cấu hạ tầng)
Lãnh thổ: là địa bàn để tổ chức, sắp xếp các đối tượng, có ranh giới xác định.
Việc tổ chức được tiến hành trên một lãnh thổ xác định theo yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội [19].
Tổ chức nền sản xuất xã hội

Tổ chức lãnh thổ các ngành và vùng

Tổ chức lãnh thổ ngành

Tổ chức lãnh thổ vùng

Tổ chức môi trường sống

Thành thị

Sơ đồ số 1. Tổ chức nền sản xuất xã hội

Nông thôn


9


1.1.2. Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
TCLTNN là một trong những hình thức tổ chức của nền sản xuất xã hội theo
lãnh thổ. Qua các công trình của K.I.Ivanov, VG.Kriutokov (1978) và một số tác giả
khác có thể quan niệm về vấn đề này như sau: “TCLTNN được hiểu là một hệ thống
liên kết không gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa
trên cơ sở các quy trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp
hóa và hợp tác hóa sản xuất cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo
lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng suất
lao động xã hội cao nhất” [19].
Như vậy, TCLTNN thể hiện một số đặc điểm nổi bật sau đây:
- Phân công lao động theo lãnh thổ cùng với việc kết hợp các điều kiện tự
nhiên, kinh tế và lao động là cơ sở để hình thành các mối liên hệ qua lại theo không
gian (lãnh thổ).
- Trong TCLTNN, khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ kết hợp chặt chẽ,
qua lại với nhau.
- Các đặc điểm không gian (lãnh thổ) của sản xuất nông nghiệp được xác định
bởi tính chất của việc khai thác và sử dụng các điều kiện sản xuất hiện có.
- Hiệu quả kinh tế và năng suất lao động là tiêu chuẩn hàng đầu của TCLTNN.
TCLTNN luôn thay đổi, phù hợp với các hình thái kinh tế - xã hội. Trong điều
kiện hiện nay, TCLTNN gắn liền với khoa học công nghệ, với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, của khoa
học công nghệ, nhiều hình thức TCLTNN đã và đang xuất hiện, mang lại hiệu quả
cao về các mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
Sự thống nhất về tổ chức của các giai đoạn trồng và chế biến nguyên liệu từ
nông nghiệp vào một xí nghiệp có ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành các hệ
thống lãnh thổ. Từ đó, hoạt động nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Việc nghiên cứu tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa to lớn
không chỉ về mặt lý luận, mà còn cả về mặt thực tiễn. Việc xem xét TCLTNN nói
chung và các hình thức tổ chức lãnh thổ nói riêng trước hết tạo ra những tiền đề cần



10

thiết nhằm sử dụng hợp lý các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của cả nước cũng
như của từng địa phương. Việc nghiên cứu TCLTNN tạo nên những điều kiện nhằm
đẩy mạnh và làm sâu sắc chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nhiều hơn các ngành
sản xuất khác. Hoạt động nông nghiệp bao trùm phạm vi lãnh thổ rộng lớn với các
điều kiện tự nhiên rất khác nhau. Trong chừng mực nhất định, các điều kiện tự
nhiên nào đó có thể thuận lợi hoặc không thuận lợi cho sự phát triển từng loại vật
nuôi, cây trồng. Do vậy, khi vạch ra các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp,
cần nghiên cứu kỹ các điều kiện tự nhiên, tiến hành đánh giá chung về phương diện
sinh thái. Điều đó nghĩa là cây trồng, vật nuôi phải được phân bố ở những nơi có
điều kiện thích hợp nhất. Vì thế, việc phân bố cây trồng, vật nuôi cần được tiến
hành trên cơ sở vạch ra các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp.
1.1.3. Liên kết nông - công nghiệp
Mối liên kết giữa nông nghiệp và công nghiệp chính là cơ sở cho việc tổ chức
lãnh thổ trồng và chế biến ngành nông nghiệp hiện đại.
Chúng ta có thể hiểu liên kết nông - công nghiệp là hình thức áp dụng kiểu sản
xuất công nghiệp trong ngành nông nghiệp trên quy mô lớn (liên kết nhiều xí
nghiệp có cùng chức năng lại với nhau), là quá trình liên kết giữa các ngành công
nghiệp với các ngành nông nghiệp trong chuỗi dây chuyền sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp và tổ chức tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp (cả những sản phẩm tươi
sống và các sản phẩm đã qua quá trình chế biến).
Mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp với sản xuất công nghiệp thể hiện ở
chỗ nông nghiệp nhận những sản phẩm của công nghiệp phục vụ cho quá trình sản
xuất nông nghiệp như phân bón, thiết bị máy móc, thuốc trừ sâu… và cả phương
pháp tiến hành sản xuất hợp lý kiểu nông nghiệp và ngược lại, nông nghiệp cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy, xí nghiệp nông nghiệp tồn tại và phát triển.
Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại đã chuyển giao công nghệ và áp

dụng công nghệ tiên tiến trong quy trình sản xuất nông nghiệp từ đó biến nông


11

nghiệp từ ngành sản xuất cổ truyền sang nền nông nghiệp sản xuất tiên tiến, dạng
công nghiệp và hướng tới trở thành ngành sản xuất hàng hoá.
Các xí nghiệp nông - công nghiệp không những chỉ kết hợp hoạt động sản xuất
nông nghiệp với các xí nghiệp chế biến nông sản mà còn quản lý luôn cả khâu bảo
quản, lưu trữ và lưu thông phân phối.
Xu thế hiện đại hóa nông nghiệp, áp dụng quy trình sản xuất kiểu công nghiệp
trong sản xuất nông nghiệp đã làm cho nông nghiệp và công nghiệp xích lại gần
nhau hơn, mối liên hệ về mặt sản xuất trở nên vững vàng hơn.
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều có khuynh hướng đổi mới cơ cấu
trong nông nghiệp. Có nghĩa là biến đổi nền sản xuất nông nghiệp trở thành một
kiểu sản xuất công nghiệp, bằng cách thay đổi cơ sở vật chất kỹ thuật, quy trình
công nghệ và tổ chức quản lý nông nghiệp. Công nghiệp hóa nông nghiệp chính là
cơ sở vật chất tạo tiền đề cho việc hình thành liên kết nông - công nghiệp.
Công nghiệp hóa nông nghiệp là quá trình cơ giới hóa tổng hợp và tự động
hóa trong sản xuất nông nghiệp từ khâu trồng trọt đã áp dụng kỹ thuật công nghiệp
có tính dây chuyền và tính nhịp điệu vào mọi thao tác và các giai đoạn sản xuất để
tạo ra sản phẩm cuối cùng, đến việc chế biến nông sản và tiêu thụ sản phẩm. Đưa
hoạt động từ xí nghiệp nông nghiệp sang xí nghiệp công nghiệp với những quy trình
công nghệ phức tạp có tính chất chuyên môn hóa sản xuất, tạo ra các sản phẩm hàng
hóa có tính hàng loạt. Các xí nghiệp công nghiệp ngoài tính chuyên môn hóa còn
tiến tới tính tự động hóa sản xuất.
Trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển nhanh
chóng như hiện nay, công nghiệp hóa nông nghiệp được thể hiện qua các đặc điểm
như sau:
- Không chỉ hệ thống máy móc, mà tổ hợp các tư liệu lao động cơ giới, hóa

học, kỹ thuật, thủy lợi và sinh học đều nằm trong một tổng thể cơ sở vật chất sinh
học - kỹ thuật của nông nghiệp.
- Sự kết hợp hữu cơ những biến đổi cơ sở vật chất kỹ thuật với những cải tiến
tương ứng về tổ chức sản xuất ở mọi cấp.


12

- Công nghiệp hóa nông nghiệp phát triển với nhịp độ cao, kết hợp chặt chẽ
với cơ sở vật chất sinh học, kỹ thuật của quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất.
Quá trình hiện đại hóa nông nghiệp được thể hiện qua các khâu cơ giới hóa,
điện khí hóa, thủy lợi hóa, hóa học hóa…
Sự liên kết ngày càng chặt chẽ giữa công nghiệp và thương nghiệp với nông
nghiệp trong quá trình nhất thể hóa làm cho số lượng sản phẩm (có nguồn gốc nông
nghiệp) đã qua chế biến ngày càng đa dạng và giá thành hạ. Quá trình liên kết giữa
nông nghiệp và công nghiệp không chỉ diễn ra trong một vùng, một quốc gia mà
liên quốc gia và có quy mô quốc tế.
Ở Việt Nam, việc chuyển đổi sang nền kinh tế mở cửa, giao lưu với các nước
trên thế giới đã tạo động lực thúc đẩy sự liên kết nông – công nghiệp trong quá trình
phát triển, đáp ứng yêu cầu hàng hoá của thị trường trong và ngoài nước. Là một đất
nước đi lên từ nông nghiệp thì việc liên kết nông – công nghiệp là con đường tất
yếu để tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến nông nghiệp đưa nền kinh tế đất nước
phát triển theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1.2. Một số vấn đề lý luận về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè
1.2.1. Quan niệm về tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè
1.2.1.1. Quan niệm tăng trưởng nội sinh
Quan niệm này được phát sinh từ các quan sát thực nghiệm của G.B.Fisher
(1939) và C.Clack (1940). Quan niệm này nhấn mạnh đến năng lực sản xuất bên
trong của vùng, đến khả năng cung cấp của các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên,
vốn, lao động và công nghệ để xác định năng lực đó. Các yếu tố cung bên trong là

các yếu tố quyết định tăng trưởng vùng, phát triển vùng và tổ chức lại sản xuất. Khi
tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè phải tìm hiểu yếu tố tự nhiên địa phương nơi đảm bảo cho nguồn cung cấp sản xuất tồn tại ổn định và phát triển.
1.2.1.2. Quan niệm tăng trưởng ngoại sinh
Quan niệm này dựa vào xuất khẩu, cung cấp cho chúng ta khá rõ ràng một giải
thích về yếu tố bên ngoài trong quá trình phát triển vùng. Sự tăng trưởng và phát
triển vùng được xác định bởi sự khai thác các lợi thế tự nhiên của vùng và sự tăng


13

trưởng của các cơ sở xuất khẩu vùng dựa trên sự quay vòng, chịu ảnh hưởng rất lớn
của yếu tố bên ngoài, từ các vùng khác trong nước cũng như từ nước ngoài.
Muốn cho nội sinh tồn tại ổn định và phát triển thì yếu tố ngoại sinh phải ngày
càng mở rộng cả về quy mô và chất lượng làm cho quá trình tổ chức lãnh thổ ngày
càng hoàn thiện vững mạnh.
1.2.1.3. Quan niệm 3 khu vực hoạt động kinh tế - xã hội trong cơ cấu lao động
của J.Fourastier
Tất cả các hoạt động cộng đồng được chia thành 3 khu vực cơ bản sau:
Khu vực I: Bao gồm các hoạt động khai thác trực tiếp các tài nguyên thiên
nhiên sẵn có, trong đó nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là hoạt động chủ đạo và là
hoạt động ở thời kì đầu của tất cả các cộng đồng khi mới thành lập.
Khu vực II: Dựa trên những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật, con người chế biến những sản phẩm khai thác từ tài nguyên thiên nhiên hoặc
tạo ra những sản phẩm mới mà thiên nhiên không có, thông qua ứng dụng của khoa
học – kĩ thuật phát triển ở các ngành tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp.
Khu vực III: Gọi chung là khu vực dịch vụ: Dịch vụ thương mại, nghỉ dưỡng,
du lịch, vui chơi, giải trí, dịch vụ giao tiếp, ngân hàng, tài chính, thuế quan, ngoại
thương, giáo dục, y tế, hành chính…
Khi thực hiện tổ chức lãnh thổ trồng và chế biến chè chúng ta cần quan tâm
đến cả 3 khu vực trên vì nó hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.

1.2.1.4. Quan niệm về sự lựa chọn trong chiến lược phát triển
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất thì trung tâm và ngoại vi là 2 yếu tố thể hiện
trong quá trình phát triển vùng. Lựa chọn trong chiến phát triển của vùng là xác
định được các lãnh thổ có vai trò động lực, những lãnh thổ quan trọng để đầu tư và
đảm bảo các mục tiêu quốc gia, mục tiêu vùng.
Lựa chọn một giống cây trồng làm chiến lược trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, một vùng lãnh thổ là yếu tố quan trọng để tổ chức lãnh thổ
sản xuất nông nghiệp trong hiện tại và tương lai.


14

1.2.1.5. Quan niệm phát triển các vành đai nông nghiệp của G.Thunen
G.Thunen xem địa tô chênh lệch như là một nhân tố chìa khoá dẫn đến sự
phân chia lãnh thổ đồng nhất của một quốc gia thành các vùng sử dụng đất đai khác
nhau. Trung tâm của một nước là một thành phố công nghiệp lớn, thị trường nông
sản lớn. Xung quanh thành phố, thị trường đó bố trí 5 vòng đai: Sát thành phố là
thực phẩm tươi sống, rừng là vòng cung cấp chất đốt cho thành phố, trồng cỏ và
lương thực cho súc vật, sản xuất rau, các bãi chăn nuôi và ngoài cùng là các vùng
săn bắn lạc hậu.
G.Thunen xem thành phố là những trọng điểm của lãnh thổ. Ý nghĩa quan
trọng của quan niệm này là việc xác định vai trò của một trung tâm, của những khu
vực mà kinh tế còn chậm phát triển.
Ở những vùng có điều kiện phát triển sản xuất cây chè đều có các thành phố,
thị xã… là trung tâm như Thái Nguyên ở trung du - miền núi Bắc bộ hay Bảo Lộc ở
Tây Nguyên, xung quanh là những vành đai chè nổi tiếng cung cấp cho cả nước và
trên thế giới.
1.2.1.6. Quan niệm về điểm trung tâm của W.Christaller
W.Christaller cho rằng, không có nông thôn nào lại không chịu ảnh hưởng của
một cực hút, đó là thành phố. Thành phố là một trung tâm cho tất các điểm dân cư

khác của vùng, đảm bảo cho chúng về các hàng hoá của trung tâm, các trung tâm
tồn tại theo nhiều cấp, từ cao đến thấp. Các trung tâm cấp cao có khả năng lựa chọn
hàng hoá và dịch vụ, còn các trung tâm cấp thấp ít có khả năng lựa chọn hơn.
W.Christaller quan niệm thành phố như những cực hút, hạt nhân của sự phát
triển. Chúng là các đối tượng để đầu tư có trọng điểm trên cơ sở nghiên cứu mức độ
thu hút và mức độ ảnh hưởng của một trung tâm, để xác định bán kính vùng tiêu
thụ, xác định giới hạn thị trường, ngoài ngưỡng giới hạn không có lợi trong việc
phục vụ hàng hoá của trung tâm.
Quan niệm này đã khám phá được quy luật phân bố không gian từ tương quan
giữa các điểm dân cư, phát hiện một trật tự được tính toán trong sự phân các thành
phố và nông thôn, sau khi nhận thức được quy luật khách quan sẽ áp dụng nó khi


×