Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế xí nghiệp dự án tiền khả thi đầu tư phát triển một mỏ vàng sa khoáng ở thung lũng Nà Pái _Bìng Gia_Lạng Sơn theo một phương án khai thác với các thông số.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.06 KB, 7 trang )

Phần 2: Tóm tắt lý thuyết
Để phân tích hiệu quả kinh tế xí nghiệp chúng ta co thể sử dụng các chỉ
tiêu sau:
1. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
2. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
3. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C)
4. Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR)
5. Thanh toán tài chính
1. Giá trị hiện tại ròng ( NPV )
a. Khái niệm
Giá trị hiện tại ròng là gí trị hiện tại của luồng tiền mặt có sau cân bằng thu
chi.Hoặc có thể định nghĩa là hiệu số giữa giá trị các luồng tiền mặt thu và chi
trong tương lai đã quy đổỉ về hiện tại theo tỉ suất chiết khấu đã biết trước.
Công thức xác định:
NPV=
0
n
t=

NCF
t
. a
t
=
0
n
t=

NCF
t
.(1+r)


-t

hay:
NPV=
0
n
t=

(CI
t
–CO
t
) .a
t
=
0
n
t=

(CI
t
-CO
t
) .(1+r)
-t
Trong đó :
n: Số năm hoạt động của dự án-1.
t=0: Năm được chọn làm gốc (thường là năm bắt đầu thực hiện đầu tư vào
dự án ) CI
t

: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t gồm doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ giá trị còn lại ở năm cuối khi kết thúc
hoạt động của dự án và các khoản thu nhập khác.
CO
t
: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t gồm chi phí đầu tư và chi phí vận
hành hàng năm của dự án như chi phí lương và BHXH của người lao động, chi phí
mua sắm các nguyên- nhiên- vật liệu, động lực đầu vào cho sản xuất kinh doanh, các
loại thuế phải nộp và các khoản chi khác . Đặc biệt lưu ý là không được tính chi phí
khấu hao TSCĐ.
NCF
t
= CI
t
–CO
t
: Giá trị luồng tiền mặt có sau cân bằng thu chi tại năm t
a
t
: Hệ số hiện tại hoá (hệ số chiết khấu) tại năm t tương ứng với tỉ suất chiết
khấu đã chọn a
t
=1/(1+r)
t
r: Tỉ suất chiết khấu, thường chọn bằng tỉ lệ lãi vay vốn bình quân trên thị
trường vốn trong 1 năm.
Về mặt bản chất, NPV chính là tổng giá trị của các khoản lãi ròng của dự án đã
quy đổi về cùng một thời điểm gốc theo mức tỉ suất chiết khấu đã biết.

b. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu

Một dự án được chấp nhận nếu giá trị hiện tại ròng NPV lớn hơn hoặc bằng
0. Lúc đó, dự án có khả năng sinh lợi hoặc ít ra là không lỗ. Khi phải so sánh nhiều dự
án loại trừ nhau để lựa chọn, thì dự án tốt nhất là dự án có NPV dương lớn nhất.
c. Ưu nhược điểm của chỉ tiêu

-Ưu điểm:
. Xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án thông qua việc tính
tổng cả đời dự án.
. Loại trừ ảnh hưởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền bằng cách
chiết khấu các khoản thu, chi trong tương lai về giá trị ở thời điểm gốc thông qua hệ số
a
t
.
. Thông qua việc sử dụng các tỉ suất chiết kháu đã định ngươi ta có thể
so sánh các chi phí vốn của các phương án sử dụng vốn khác nhau.
. Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án được chiết khấu về hiện tại nên
nó là chỉ tiêu tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ nhau theo nguyên tắc dự án được
lựa chọn là dự án mang lại NPV dương cao nhất. .
-Nhược điểm:
Do là một chỉ tiêu đánh gía tuyệt đối nên NPV không thể hiện được
mức độ hiệu quả của dự án lá một điều rất quan trọng khi so sánh các dự án khác nhau.
Nhiều khi một dự án có mức doanh lợi cao nhưng quy mô sản xuất nhỏ , thời gian hoạt
động ngắn thì NPV có thể nhỏ hơn dự án khác có quy mô lớn, thời gian hoạt động dài
nhưng mức doanh lợi chỉ trung bình hoặc nhỏ. Lúc đó ta phải kết hợp chỉ tiêu này với
các chỉ tiêu khác và điều kiện thực tế để xem xét hoặc để đảm bảo tính so sánh hợp lý
ta phải giả thiết điều chỉnh dự án có quy mô nhỏ phải tái đầu tư nhiều lần để có vốn đầu
tư và thời gian hoạt động tương ứng dự án lớn rồi tính toán NPV đã điều chỉnh để so
sánh .
2. Tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR
a. Khái niệm

Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỉ suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng
của dự án bằng 0 hay nói cách khác tại đó giá trị hiện tại của luồng tiền mặt thu bằng
giá trị hiện tại của luồng tiền mặt chi.
Công thức xác định theo định nghĩa:
NPV =
0
n
t=

(CI
t
–CO
t
).
1
(1 )
t
IRR+
= 0
Hay
0
n
t=

CI
t
.
1
(1 )
t

IRR+
=
0
n
t=

CO
t
.

Trong thực tế, người ta không thể tính toán trực tiếp bằng chỉ tiêu này mà phải
tính bằng phương pháp sau:
* Phương pháp hình học:
Dùng đồ thị biểu diễn mối qua hệ giữa NPV với tỉ suất chiết khấu và tìm điểm
giao nhau giữa đường biểu diễn NPV với trục hoành chính là giá trị IRR.
* Phương pháp nội suy toán học:
Theo phương pháp này, người ta cần tìm 2 tỉ suất chiết khấu r
1
và r
2
sao cho
ứng tỉ suất nhỏ hơn (giả sử là r
1
) ta có giá trị hiện tại ròng NPV
r1
dương sát 0 còn ứng
với tỉ suất kia (r
2
) ta có giá trị hiện tại ròng NPV
r2

âm sát 0 và IRR cần tính sẽ nằm
trong khoảng từ r
1
đến r
2
. Việc nội suy IRR được thực hiện theo công thức :

IRR= r
1
+ (r
2
-r
1
)
1
1 2
r
r r
NPV
NPV NPV−


1
(1 )
t
IRR+
Trong ú :
IRR: T sut hon vn ni b cn ni suy, (%)
r
1

: Giỏ tr t sut chit khu thp hn, ti ú NPV
r1
dng sỏt 0, (%)
r
2
: Giỏ tr t sut chit khu cao hn, ti ú NPV
r2
õm sỏt 0, (%)
b. Nguyờn tc s dng ch tiờu
Mt d ỏn c chp nhn khi cú IRR ln hn hoc bng r
Trong ú: r l chi phớ c hi ca vn
Trong trng hp so sỏnh nhiu d ỏn c lp la chn thỡ d ỏn cú IRR
tho món nguyờn tc trờn v cao nht s l d ỏn tt nht
c. u nhc im ca ch tiờu
-u im:
. L ch tiờu hay c s dng mụ t tớnh hp dn ca d ỏn vỡ IRR l ch
tiờu th hin tớnh li nhun ca d ỏn. Mt mt nú biu hin lói sut m d ỏn mang li
trờn vn u t, phn ỏnh mc tng trng ca d ỏn trong tng lai, mt khỏc nú phn
ỏnh t l lói vay vn ti a m d ỏn cú th chp nhn c- õy l u im quan trng
nht .
. Vic s dng ch tiờu ny thớch hp i vi trng hp vỡ lý do no ú m
ngi ỏnh giỏ mun trỏnh vic xỏc nh t sut chit khu c th dựng cho vic tớnh
giỏ tr hin ti rũng ca d ỏn.
-Nhc im:
. Vic ỏp dng ch tiờu ny cú th s khụng chớnh xỏc nu tn ti cỏc khon cõn
bng thu chi (NCF) õm ỏng k trong giai on vn hnh d ỏn, tc l vo nhng nm
cú s u t thay th ln. Lỳc ú NPV ca d ỏn s i du nhiu ln khi chit khu
theo t sut chit khu khỏc nhau v ng vi mi ln i du l mt ln xỏc nh c
IRR khỏc nhau m ta khụng bit giỏ tr no l thớch hp cho vic ỏnh giỏ d ỏn.
3. Tỉ lệ lợi ích trên chi phí (B/C):

a) Khái niệm:
Tỉ lệ lợi ích trên chi phí là tỉ lệ đánh giá 1 đồng chi phí bỏ vào đầu t cho
dự án sẽ thu đợc bao nhiêu, đợc xác định khi chia giá trị hiện tại của luồng tiền thu
cho giá trị hiện tại của luồng tiền chi.
b) Công thức:



=
=
n
t
tt
n
t
tt
aCO
aCI
C
B
0
0
*
*
c) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Một dự án đợc chấp nhận khi B/C 1. Tức là thu nhập của dự án đủ bù đắp
các chi phí bỏ ra và có khả năng sinh lợi. Trong trờng hợp phải so sánh nhiều dự án độc
lập để lựa chọn thì dự án có B/C thỏa mãn nguyên tắc trên và lớn nhất là dự án tốt
nhất.
d) Ưu, nhợc điểm:

- Ưu điểm:
+ Có u điểm giống chỉ tiêu NPV vì nó xem xét toàn bộ thời gian hoạt động của dự án,
nó đề cập đến ảnh hởng của yếu tố thời gian tới giá trị đồng tiền.
+ Là chỉ tiêu thể hiện tính lợi nhuận của dự án, nó xem xét hiệu quả của sản
xuất kinh doanh, nó cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi ích.
- Nhợc điểm:
Chỉ tiêu này đặc biệt nhạy cảm với định nghĩa về chi phí trên phơng diện
kế toán. Tức là khi ta quan niệm xác định các chi phí khác nhau thì tỉ lệ này có
kết quả khác nhau. Điều đó có thể dẫn đến sai lầm khi xếp hạng dự án nếu không
có sự thống nhất trong cách xác định các chi phí.
e) Phạm vi áp dụng:
Trên thực tế chỉ tiêu này thờng là một chỉ tiêu bổ sung cho 2 chỉ tiêu NPV,
IRR khi so sánh lựa chọn dự án (nếu cần).
4. Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng (PVR):
a) Khái niệm:
Tỉ lệ giá trị hiện tại ròng là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn lại số vốn đầu t
ban đầu của dự án đã đợc chiết khấu, đợc xác định bằng tỉ số giữa giá trị hiện tại
ròng trên giá trị hiện tại của vốn đầu t.
b) :Công thức
PVR =
)(IPV
NPV
Trong đó: PV(I): Giá trị hiện tại của vốn đầu t.
c) Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu:
Một dự án đợc chấp nhận khi PVR 0. Khi đó tổng lợi nhuận ròng mà dự án
thu đợc có thể bù đắp lại vốn đầu t ban đầu. Khi phải so sánh các dự án độc lập để
lựa chọn thì dự án nào có PVR dơng lớn nhất là dự án tốt nhất.
d) Ưu, nhợc điểm:
- Ưu điểm:
+ Kế thừa các u điểm của chỉ tiêu NPV.

+ Là chỉ tiêu xem xét hiệu quả của dự án, nó cho biết giá trị hiện tại ròng là
bao nhiêu trên một đơn vị của tổng vốn đầu t đã đợc quy đổi về hiện tại. Hơn nữa
chỉ tiêu này luôn cho một kết quả duy nhất ngay cả khi dòng tiền thuần túy có sau
cân bằng thu chi (NCF) đổi dấu nhiều lần.
- Nhợc điểm:
Chỉ tiêu này bị ảnh hởng nhiều bởi việc xác định tỉ suất chiết khấu r giống
nh chỉ tiêu giá trị hiện tại thực.
e) Phạm vi áp dụng:
Chỉ tiêu này đợc dùng bổ sung cho 2 chỉ tiêu NPV, IRR khi so sánh lựa chọn
dự án (nếu cần).
+ Vì NPV thể hiện lợi nhuận của dự án đợc chiết khấu về hiện tại nên :
5. Phân tích tài chính dự án đầu t:
Các kết quả phân tích hiệu quả kinh tế vốn đầu t trên có thể đợc đánh giá là
tốt nhng lại xảy ra đồng thời với sự thiếu hụt trầm trọng tiền mặt tại một số năm của
quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là trong các năm phải trả các khoản vốn vay, thì
dự án vẫn không thể chấp nhận đợc theo góc độ hiệu quả thơng mại. Điều đó đòi hỏi
rằng các khoản tiền mặt bổ sung có liên quan đến dịch vụ tài chính phải đợc đa
vào xem xét trong việc phân tích tài chính, gồm:
5.1. Phân tích khả năng thanh toán:
Để tiến hành phân tích khả năng thanh toán, cần phải lập bảng thanh toán tài
chính gồm các loại tiền phải thanh toán nh: Các khoản trả nợ cả gốc lẫn lãi, trả lãi cổ
phần, trả lãi bảo hiểm và tái bảo hiểm (nếu có).
Tiến hành so sánh các khoản phải thanh toán với số tiền có thể dùng để thanh
toán thông qua bảng cân đối thu chi để xem xét các vấn đề:
- Vốn cổ phần và vốn vay dài hạn có đủ đáp ứng cho yêu cầu của dự án không.
- Các điều kiện vay vốn có thích hợp không.
- Các khoản thiếu hụt tiền mặt trong các năm có giới hạn ở mức có thể trang
trải bằng vay tín dụng ngân hàng ngắn hạn không hoặc có thể loại trừ bằng cách
điều chỉnh lại một số khoản thu hoặc chi không.
- Lãi cổ phần nh chủ đầu t dự tính có đạt đợc không.

×