Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra và đưa vào kho ngoại quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.96 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................
1
I.Khái quát chung về Kho ngoại quan......................................................................
2
1.Giới thiệu chung...........................................................................................................
2
2. Quản lý hải quan đối với kho ngoại quan...................................................................
3
3.Thuê kho ngoại quan, quản lý và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan.................
4
II.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra và đưa vào Kho ngoại quan............
6
1.Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan...............
6
2.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa......................
8
3.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại
quan.....................10
4.Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài ....
………………………………………………………………………………………...
12
5.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận chuyển từ Kho ngoại quan này sang kho
ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam........................................................................
14

1


6.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại
quan……15


7.Thủ
tục
thanh

hàng
hoá
trong
kho
ngoại
quan
...................................................................................................................................................
17

KẾT LUẬN.................................................................................................................
22
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................
23

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hiện nay, kho ngoại quan đóng
một vai trò rất quan trọng. Xây dựng hệ thống kho ngoại quan hoạt động hiệu quả
mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia, có thể làm
tăng giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu. Đặc biệt việc xây dựng kho ngoại quan
tại thị trường xuất khẩu trọng điểm sẽ giúp doanh nghiệp giành được quyền phân
phối, từ đó quyết định giá bán.Việc hình thành kho ngoại quan sẽ góp phần tăng
cường hệ thống kênh phân phối hiệu quả, giúp hàng Việt Nam tiếp cận thị trường
nhanh và thường xuyên. Kho ngoại quan mang lại nhiều lợi ích do đó các doanh
nghiệp Việt Nam cần chú trọng vấn đề đầu tư xây dựng kho ngoại quan và nắm rõ
thủ tục Hải Quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại quan để khi tiến hành
các nghiệp vụ nhanh gọn và chính xác. Bởi vì thủ tục hải quan đối với việc đưa

hàng hóa ra vào kho ngoại quan trong những trường hợp khác nhau thì trách nhiệm
của các bên liên quan khác nhau. Do đó các bên cần nắm vững thủ tục cũng như

2


trình tự để việc khai hải quan cho hàng hóa đưa ra đưa vào kho ngoại quan được
tiến hành nhanh, đúng và chính xác, không gây khó khăn, tiết kiệm thời gian và chi
phí cho các bên liên quan.

I. Khái quát chung về kho ngoại quan
1. Giới thiệu chung
1.1. Khái niệm
“Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung
quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hóa từ
nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan
được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng”. (Theo Điều 22 Nghị định
154/2005/NĐ-CP)
Kho ngoại quan, hàng hóa, phương tiện vận tải ra, vào hoặc lưu giữ, bảo
quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan.
Kho ngoại quan được phép thành lập theo quyết định của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
1.2. Vấn đề thành lập kho ngoại quan
Theo Điều 22, khoản 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định các khu vực
được phép thành lập kho ngoại quan là:

3



− Cảng biển quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cửa khẩu
đường sắt và đường bộ quốc tế là đầu mối giao lưu hàng hóa giữa Việt nam
với nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
− Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc
biệt khác.
Điều kiện thành lập kho ngoại quan được quy định theo Điều 22, khoản 3
Nghị định 154/2005/NĐ-CP như sau:
− Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
− Có chức năng kinh doanh kho bãi, giao nhận hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
− Kho, bãi được thành lập tại các khu vực quy định kể trên được ngăn
cách với khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào, đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan.
− Có cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện vận chuyển phù hợp yêu cầu
lưu giữ, bảo quản hàng hóa và kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
1.3. Các hoạt động chính
Chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ
kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ sau đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan:
− Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo
dưỡng hàng hóa.
− Làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa ra, đưa vào kho ngoại
quan.
− Vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu vào kho ngoại quan, từ kho ngoại
quan ra cửa khẩu, từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác.
− Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
2. Quản lý hải quan đối với kho ngoại quan
Tại điểm VII.8, Mục 2, Phần B, Thông tư 112/2005/TT-BTC quy định:

4



− Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan, từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại quan khác, hàng hóa
lưu giữ trong kho ngoại quan và các dịch vụ trong kho ngoại quan chịu sự kiểm tra,
giám sát của Hải quan kho ngoại quan.
− Hải quan kho ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải mở sổ theo dõi hàng
hóa nhập, xuất kho.
− Định kỳ 06 tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải báo cáo bằng văn bản
cho Cục trưởng Cục Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng hàng hóa trong
kho và tình hình hoạt động của kho.
− Kết thúc hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan, chủ hàng có
trách nhiệm thanh lý hợp đồng thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ
tục thanh khoản hàng hóa nhập, xuất của hợp đồng đó với Hải quan kho ngoại quan.
− Định kỳ mỗi năm một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra tình hình hoạt
động của kho ngoại quan và việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ kho ngoại
quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành
kiểm tra đột xuất kho ngoại quan
3. Thuê kho ngoại quan, quản lý và lưu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan
3.1. Các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan


Thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc

các thành phần kinh tế.


Thương nhân nước ngoài.




Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3.2. Một số quy định về hợp đồng thuê kho ngoại quan
Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa
thuận theo quy định của pháp luật, trong đó phải quy định rõ tên hàng hóa, chủng
loại hàng hóa, khối lượng và chất lượng hàng hóa, thời hạn thuê kho, các dịch vụ
nếu có, trách nhiệm của các bên ký hợp đồng thuê kho ngoại quan.

5


Theo quy định của Điều 24, khoản 3 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thời hạn
của hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 ngày, kể từ ngày hàng hóa được
gửi vào kho. Đồng thời, chủ kho ngoại quan phải có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho hải quan kho ngoại quan biết trước khi hợp đồng thuê kho hết hạn.
Trong trường hợp chủ hàng có đơn đề nghị, được sự đồng ý bằng văn bản của Cục
trưởng Hải quan thì thời hạn hợp đồng thuê kho được gia hạn thêm không quá 180
ngày kể từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn. Nếu quá 90 ngày kể từ ngày hết hợp
hợp đồng mà chủ hàng không ký hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi
kho ngoại quan thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo
quy định của pháp luật.
3.3. Quản lý lưu giữ , bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan
3.3.1. Hàng hóa được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan
Theo Điều 25, khoản 1 Nghị định 154/2005/NĐ-CP quy định hàng hóa từ Việt
Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài muốn quá
cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy
định tại Điều 24, khoản 1 đều được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan, trừ
những loại hàng hóa sau:

- Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam.
- Hàng hóa gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường.
- Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính
phủ cho phép.
Hàng hóa lưu giữ bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê
kho ngoại quan. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan
theo đúng quy định của pháp luật.
3.3.2 Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan
Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
- Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp
ở Việt Nam.

6


- Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị
trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu.
- Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu sang
nước thứ ba.
3.3.3 Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan
Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu.
- Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
- Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất khẩu.

7


II. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra và đưa vào Kho ngoại quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại

quan
1.1. Đối tượng hàng hóa thuộc hàng hóa nước ngoài đưa vào kho ngoại
quan và đối tượng được thuê kho ngoại quan
a. Đối tượng hàng hóa thuộc hàng hóa nước ngoài đưa vào kho ngoại quan
Theo điều 25, khoản 2 Nghị định 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ thì hàng
hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
a) Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh
nghiệp ở Việt Nam;
b) Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa
vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ xuất khẩu
sang nước thứ ba.
Các hàng hóa sau không được gửi kho ngoại quan:
a) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam;
b) Hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường;
c) Hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
b. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan
Các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan bao gồm:
a) Thương nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các
thành phần kinh tế;
b) Thương nhân nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1.2. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
1.3. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chi cục Hải quan

8



Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan.
Cơ quan thực hiện thủ tục hải quan cần giải quyết thủ tục trong thời hạn cho
phép, chậm nhất là 8 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
1.4. Trình tự thực hiện thủ tục hải quan
Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan thì chủ hàng hoặc
người đại diện hợp pháp của chủ hàng phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan, tờ
khai nhập kho ngoại quan, vận tải đơn (theo điều 26, khoản 1.a NĐ 154/2005/NĐCP). Cụ thể là:
− Đối với cá nhân, tổ chức: Khai báo trên tờ khai hải quan, nộp và xuất trình
bộ hồ sơ theo quy định
− Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
+ Đăng ký tờ khai nhập kho ngoại quan.
+ Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng
hoá nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ
chứng từ, nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ
tục nhập kho; nếu phát hiện chủ hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì
phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Công chức hải quan giám sát hàng nhập kho ngoại quan ký xác nhận hàng
hoá đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhập kho ngoại quan, nhập máy theo dõi hàng
hoá nhập kho.
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính với lô hàng.
1.5. Bộ hồ sơ hải quan
Bộ hồ sơ khai hải quan cho lô hàng nước ngoài đưa vào kho ngoại quan bao
gồm:
− Tờ khai nhập kho ngoại quan theo mẫu tờ khai hàng hóa nhập kho ngoại
quan HQ/2002/KNQ (02 bản chính)
− Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan trước khi
làm thủ tục (01 bản sao có xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan);
Trường hợp chủ hàng đồng thời là chủ kho ngoại quan thì không yêu cầu

phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan. Thời hạn gửi kho ngoại quan áp dụng như
đối với trường hợp có hợp đồng thuê kho ngoại quan, được tính từ ngày đăng ký tờ

9


khai nhập kho ngoại quan và ghi ngày hết hạn vào ô số 2 của tờ khai nhập, xuất kho
ngoại quan (mẫu HQ/2002-KNQ).
− Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê kho
ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của chủ
kho ngoại quan;
− Vận tải đơn: 01 bản;
− Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy):
02 bản chính.
Ngoài ra, người làm thủ thục thông quan cần lưu ý trường hợp hàng hóa đưa
vào kho ngoại quan phải tuân theo một số yêu cầu, điều kiện cụ thể như:
− Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan được thành lập trong khu
vực quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì trên vận tải
đơn phải ghi rõ: "hàng hoá gửi kho ngoại quan";

Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác ngoài khu vực cửa khẩu
(gọi chung là khu công nghiệp) là hàng hóa để phục vụ hoạt động cho các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp đó và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các
doanh nghiệp chế xuất lân cận.
2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa
2.1. Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường
hợp sau:
Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam
quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP:

− Hàng hoá từ nước ngoài gửi kho ngoại quan được chuyển quyền sở hữu,
hàng hoá gửi kho ngoại quan được Cục Hải quan thanh lý, nếu nhập khẩu vào thị
trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu khác
theo quy định;
− Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hoá là thời điểm cơ quan hải quan đăng ký
tờ khai hải quan hàng nhập khẩu.
Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế.

10


− Hàng hoá là máy móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã
tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp
theo.
− Trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Hải quan nơi có kho
ngoại quan chấp nhận, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan được làm thủ tục
nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như hàng hoá nhập khẩu từ nước
ngoài.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:


Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.



Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ

quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan



Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài

chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục Hải

quan về việc ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan.
2.2.Trình tự thực hiện:
− Đối với cá nhân, tổ chức: Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng
phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa vào nội địa như thủ tục nhập khẩu hàng
hoá từ nước ngoài theo đúng quy định của từng loại hình nhập khẩu tương ứng.
− Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Hải quan kho ngoại quan giám sát
việc xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên Tờ khai nhập, xuất kho
ngoại quan.
2.3. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
 Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính.

11


 Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu: 1 bản chính;
 Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho)
 Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 08 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu
có): Chi cục Hải quan
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan
Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng/tờ khai
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục):
- Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
3. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa đưa vào kho ngoại quan
3.1. Trình tự thực hiện
− Đối với cá nhân, tổ chức: doanh nghiệp nội địa phải làm đầy đủ thủ tục hải
quan theo đúng quy định của từng loại hình xuất khẩu tương ứng trước khi đưa
hàng hoá vào kho ngoại quan
− Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
+ Công chức hải quan kiểm tra, tiếp nhận bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp/xuất
trình và đăng ký số tờ khai.
+ Hải quan kho ngoại quan đối chiếu số container, số niêm phong đối với hàng
nguyên container; số kiện, ký mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với bộ chứng từ
nếu phù hợp và tình trạng niêm phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập
kho.

12


+ Đối với hàng gửi kho ngoại quan nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp

luật về hải quan thì phải kiểm tra thực tế hàng hoá.
+ Công chức Hải quan giám sát hàng nhập Kho ngoại quan ký xác nhận hàng
đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan.
+ Làm thủ tục chuyển cửa khẩu đối với hàng chuyển cửa khẩu đến kho ngoại
quan.
3.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ
− Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính.
+ Hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với Hải quan (bản photocopy ký
xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan).
+ Giấy uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được uỷ quyền trong hợp đồng thuê
Kho ngoại quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác nhận và đóng dấu của
chủ kho ngoại quan .
+ Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu: 1 bản sao
+ Bản kê chi tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và số máy).
− Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
3.4. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 08 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
− Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
− Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chi cục Hải quan
− Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
3.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan
3.8. Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng/tờ khai
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ
tục):

13



− Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ (phụ lục
3.1)
− Tờ khai xuất khẩu
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
− Hàng hoá đã làm thủ tục xuất khẩu được khách hàng nước ngoài chỉ định gửi
vào kho ngoại quan;
− Hàng hoá hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;
− Hàng hoá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái xuất;
− Hàng hoá từ kho ngoại quan đã được đưa vào nội địa để gia công, tái chế;
sau đó đưa trở lại kho theo chỉ định của khách hàng nước ngoài.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
− Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
− Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
− Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
− Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục Hải quan về việc
ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan.
4. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra
nước ngoài
4.1. Trình tự thực hiện
-

Đối với cá nhân, tổ chức: chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng

phải khai báo và nộp bộ hồ sơ hải quan theo quy định.
-


Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Hải quan kho ngoại quan đối chiếu bộ

chứng từ do doanh nghiệp khai báo và xuất trình khi xuất kho với chứng từ khi làm
thủ tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù hợp thì làm thủ tục xuất, thực hiện chế
độ giám sát hải quan theo quy định.
4.2. Chuẩn bị hồ sơ hải quan

14


Người khai hải quan cần phải chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan bao gồm những
chứng từ sau:


Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính



Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 01 bản sao (nếu 01 tờ

khai xuất khẩu phải xuất kho nhiều lần thì xuất trình để hải quan trừ lùi)


Giấy ủy quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê

kho)


Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính

4.3. Thời hạn công chức hải quan làm thủ tục hải quan
Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan chậm nhất là

08 giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
4.4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
− Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
− Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chi cục Hải quan
− Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Hải quan
Sau khi hoàn tất mọi thủ tục hành chính, Chi cục Hải quan sẽ đưa ra quyết
định có thông quan hay không. Nếu Chi cục Hải quan đưa ra quyết định thông quan,
người khai hải quan sẽ tiến hành nộp lệ phí hải quan là 20.000VNĐ/1 tờ khai.
4.5. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (xem phụ lục đính kèm)
− Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ
− Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
4.6. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
− Luật Hải quan 2005
− Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
− Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

15


− Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/05/2002 của Tổng cục Hải quan về
việc ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan.
5. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá vận chuyển từ Kho ngoại quan này
sang kho ngoại quan khác trên lãnh thổ Việt Nam

5.1. Trình tự thực hiện:
− Đối với cá nhân, tổ chức: Khai báo trên tờ khai hải quan, nộp và xuất trình
bộ hồ sơ theo quy định
− Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
+ Hải quan kho ngoại quan lập Biên bản bàn giao hàng hóa, giám sát việc xuất
hàng ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan.
5.2. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
− Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan: 02 bản chính.
+ Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan mới: 1 bản chính;
+ Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);
+ Phiếu xuất kho.
+ Biên bản bàn giao: 02 bản chính
− Số lượng hồ sơ:

01 (bộ)

5.4. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất là 8giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
− Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
− Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chi cục Hải quan
− Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan
5.8. Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng/tờ khai

16



5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ
tục):
Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ (Phụ lục 5.1)
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không có
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
− Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
− Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
− Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
− Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục Hải quan về việc
ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan.
6. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại
quan
6.1. Trình tự thực hiện:
− Đối với cá nhân, tổ chức:
Sau khi đã chuyển quyền sở hữu hàng hoá, chủ hàng hoá (chủ cũ) hoặc chủ kho
ngoại quan (nếu được uỷ quyền) nộp cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
những chứng từ theo quy định.
− Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu các chứng từ nêu trên cùng với hồ sơ
nhập kho ngoại quan của lô hàng để theo dõi và thanh khoản hàng hoá nhập, xuất
kho ngoại quan.
6.2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
6.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
− Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+


Văn bản thông báo về việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá đang gửi

kho ngoại quan từ chủ hàng cũ sang chủ hàng mới (thông báo phải có các nội dung

17


chủ yếu: tên, địa chỉ người chuyển quyền sở hữu hàng hoá; tên, địa chỉ người nhận
quyền sở hữu hàng hoá; tên, lượng hàng hoá chuyển quyền sở hữu; số, ngày, tháng,
năm tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan; ngày, tháng, năm chuyển quyền sở hữu);
Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa chủ hàng mới và chủ hàng cũ của lô

+

hàng gửi kho ngoại quan;
Hợp đồng thuê kho ngoại quan của chủ hàng mới.

+

− Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
6.4. Thời hạn giải quyết:Chậm nhất là 08 giờ
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
− Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cụcHải quan
− Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Lưu hồ sơ
6.8. Lệ phí (nếu có): Không
6.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ
tục): Không

6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính nếu có: Không
6.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
− Luật Thương mại 2005,
− Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
− Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
− Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Thủ tục thanh lý hàng hoá trong kho ngoại quan
7.1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

18


a) Hàng hoá quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng thuê kho ngoại
quan, chủ kho ngoại quan đã thông báo đề nghị gia hạn hợp đồng thuê kho ngoại
quan nhưng chủ hàng không ký tiếp hợp đồng gia hạn hoặc không đưa hàng ra khỏi
kho ngoại quan.
b) Hàng hoá quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng gia hạn thuê
kho ngoại quan, chủ kho ngoại quan đã thông báo việc hết hạn này cho chủ hàng
nhưng chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan.
c) Hàng hoá thuộc các trường hợp qui định tại khoản 5 Điều 33 và tiết d khoản
1 Điều 36 Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ.
7.2. Quy trình, thủ tục xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan
7.2.1. Trách nhiệm của chủ kho ngoại quan
Chủ kho ngoại quan có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại
quan xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan sau khi chủ kho ngoại
quan đã có văn bản thông báo với chủ hàng về các trường hợp quá hạn lưu kho
ngoại quan theo qui định tại Mục I Thông tư này.

Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập bộ hồ sơ đối với hàng hoá tồn đọng
trong kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan, bao gồm:
− Công văn đề nghị xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ kho
ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
− Hợp đồng thuê kho ngoại quan và hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan đã
đăng ký với Hải quan (nếu có).
− Các thông báo của chủ kho ngoại quan cho chủ hàng.
− Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hoá gửi kho ngoại quan theo
hợp đồng thuê kho có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.
− Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hoá gửi kho ngoại quan.
7.2.2. Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan
− Trong thời gian 15 ngày sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý của chủ
kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan báo cáo Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có kho ngoại quan để ra quyết

19


định thành lập Hội đồng xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan (gọi chung
là Hội đồng xử lý) với thành phần như sau:
+

Chủ tịch Hội đồng: 01 lãnh đạo Cục Hải quan.

+

Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 lãnh đạo Chi cục Hải quan quản lý kho

ngoại quan.
Các thành viên Hội đồng gồm:


+

 Chủ kho ngoại quan hoặc người đại diện có thẩm quyền của kho ngoại
quan do Chủ kho ngoại quan uỷ quyền;
 Đại diện Sở Tài chính - Vật giá địa phương nơi có kho ngoại quan;
 Đại diện đơn vị có liên quan (nếu cần - tuỳ theo tính chất đặc thù của hàng
hoá tồn đọng trong kho ngoại quan).
Số lượng các thành viên tuỳ thuộc khối lượng hàng hoá, nhiệm vụ phải xử lý do Chi
cục Hải quan quản lý kho ngoại quan đề xuất để Cục Hải quan quyết định. Trong
quá trình hoạt động, Hội đồng xử lý được sử dụng dấu của Cục Hải quan để phục
vụ công tác và các giao dịch cần thiết.


Hội đồng xử lý sẽ tự động giải tán sau khi hoàn thành

nhiệm vụ được quy định tại quyết định thành lập Hội đồng xử lý.
7.2.3. Quy trình xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan
a)

Kiểm kê và phân loại xử lý đối với hàng tồn đọng

trong kho ngoại quan
Hội đồng xử lý tiến hành thủ tục mở niêm phong kho, niêm phong hàng hoá hoặc
niêm phong container (nếu có), thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoá thực tế tại
kho ngoại quan, phân loại hàng hoá để xử lý theo các hướng sau:


Đối với hàng hoá không còn giá trị sử


dụng (mục nát, hư hỏng, không bảo đảm chất lượng sử dụng theo kết quả giám định
chất lượng) hoặc hết hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá
hoặc hàng hoá thuộc diện cấm sử dụng lưu hành theo quy định của pháp luật Việt
Nam, Hội đồng xử lý lập biên bản để tổ chức tiêu huỷ.

20




Đối với hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng

không thuộc danh mục cấm nhập khẩu thuộc diện dễ bị hư hỏng hoặc sắp hết thời
hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hàng hoá hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá, Hội đồng
xử lý tổ chức bán ngay trên cơ sở kết quả giám định về chất lượng của tổ chức giám
định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và định giá trên cơ sở
giá thị trường để bán cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.


Đối với các loại hàng hoá vẫn còn giá trị

sử dụng và không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Nhà
nước, Hội đồng xử lý thực hiện trưng cầu giám định chất lượng hàng hoá, tiến hành
định giá trên cơ sở giá thị trường và tổ chức bán đấu giá cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu mua theo quy định hiện hành. Nếu hàng hoá thuộc danh mục hàng nhập
khẩu có điều kiện thì Hội đồng xử lý báo cáo Cục Hải quan để báo cáo cơ quan có
thẩm quyền cho phép nhập khẩu trước khi bán.


Riêng đối với hàng hoá vẫn còn giá trị sử


dụng nhưng thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Nhà nước nếu
không tái xuất đối với số hàng tồn đọng này được, Hội đồng xử lý báo cáo Cục Hải
quan ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước để xử lý theo Quy chế quản lý, xử lý
tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước ban
hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 7/2/1998 của Bộ Tài chính.
=> Khi tổ chức bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội đồng xử lý có
trách nhiệm hướng dẫn người mua được hàng hoá thực hiện đầy đủ thủ tục hải
quan, thực hiện các quy định pháp luật về thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu
như đối với các hàng hoá nhập khẩu khác. Thuế suất, tỷ giá được áp dụng theo các
quy định tại thời điểm người mua làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan. Số
thuế phải nộp được xác định trên cơ sở giá bán thực tế hàng hoá tồn đọng trong kho
ngoại quan trừ (-) giá chưa có thuế. Giá chưa có thuế, phương pháp tính thuế, loại
thuế áp dụng (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu…) được
xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
b)

Tổ chức xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại

quan

21


b1. Tổ chức bán đấu giá
Hội đồng xử lý tiến hành xác định giá khởi điểm của hàng hoá trên cơ sở chất lượng
còn lại theo kết quả giám định, giá bán trên thị trường của hàng hoá mới cùng loại
tại thời điểm tổ chức bán đấu giá. Trình tự, thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo
đúng quy định hiện hành về bán đấu giá của Nhà nước. Hội đồng xử lý có thể tổ
chức bán đấu giá hoặc thuê các Trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp bán đấu

giá thực hiện việc bán đấu giá đối với số hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan
trên cơ sở giá khởi điểm do Hội đồng xác định.
Hội đồng xử lý có trách nhiệm cấp hoá đơn do Tổng cục Thuế phát hành (đối với
trường hợp thuê Trung tâm bán đấu giá hoặc các tổ chức bán đấu giá thực hiện thì
do các đơn vị này cung cấp hoá đơn), các hồ sơ giấy tờ theo quy định và thực hiện
việc dán tem nhập khẩu đối với những mặt hàng phải dán tem nhập khẩu theo quy
định của Nhà nước. Khi trực tiếp bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội
đồng xử lý đăng ký mua hoá đơn lẻ (Hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng
tuỳ theo mặt hàng) với cơ quan thuế để cấp cho người mua và thực hiện việc nộp
thuế, quyết toán với cơ quan Thuế theo quy định hiện hành.
b2. Tổ chức tiêu huỷ
Việc tổ chức tiêu huỷ phải được Hội đồng xử lý lập Biên bản xử lý tiêu huỷ và giao
Chủ kho ngoại quan thực hiện tiêu huỷ số hàng hoá này có sự chứng kiến của Hội
đồng xử lý. Trong trường hợp cần thiết mời cơ quan chuyên môn liên quan về quản
lý Nhà nước chứng kiến việc tiêu huỷ.
Đối với loại hàng hoá mà việc tiêu huỷ làm ảnh hưởng đến môi trường thì phải
được sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường sở tại trước khi
tổ chức tiêu huỷ.
7.3. Cách thức thực hiện
7.3.1. Thành phần, số lượng hồ sơ
− Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Công văn đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ
kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

22


+ Hợp đồng thuê kho ngoại quan và hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan
đã đăng ký với Hải quan (nếu có).
+ Các thông báo của chủ kho ngoại quan cho chủ hàng.

+ Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hoá gửi kho ngoại quan theo
hợp đồng thuê kho có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.
+ Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa gửi kho ngoại quan.


Số lượng hồ sơ: 01 bộ
7.3.2. Thời hạn giải quyết: Không quy định rõ ràng
7.3.3. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, Tổ chức
7.3.4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

− Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Hội đồng (Cục Hải quan)
− Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chủ tịch Hội đồng
− Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan
− Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tài chính - Vật giá
7.3.5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận
7.3.6. Lệ phí (nếu có): Không
7.3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ
tục a): Tờ khai nguồn gốc
7.3.8. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
7.3.9. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
− Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001
− Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001.
− Nghị định số 154/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải
quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
− Nghị định số 125/2003/NĐ-CP về vận tải đa phương thức.

23



− Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
− Thông tư số 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng tồn kho ngoại quan

KẾT LUẬN
Kho ngoại quan được coi như “cánh tay nối dài” của doanh nghiệp. Thế
nhưng, việc thành lập kho ngoại quan vẫn chỉ là hoạt động đầu tư của riêng doanh
nghiệp mà chưa có sự hỗ trợ cụ thể nào của các cơ quan chức năng.
Kho ngoại quan trong nước tuy có nhưng chênh lệch giữa các tỉnh thành. Kho
ngoại quan ở nước ngoài vẫn còn nằm trên kế hoạch.
Việc thành lập kho ngoại quan ở nước ngoài hiện nay vẫn còn gặp nhiều thách
thức. Thách thức đầu tiên phải kể đến là vốn. Đương nhiên, việc xây dựng kho
ngoại quan trong nước đã là cả một vấn đề lớn về vốn, nhưng đối với những doanh
nghiệp “đem chuông đi đánh xứ người” vốn lại càng trở nên khó khăn. Hiện chúng
ta đã có một số chính sách ưu đãi đầu tư ra nước ngoài nhưng đối với kho ngoại
quan thì việc chuyển tiền ra ngoài biên giới lại không hề dễ dàng. Chưa có một ngân
hàng nào cho doanh nghiệp vay để đầu tư vào loại hình kinh doanh này. Thách thức
thứ hai chính là cơ chế. Nếu đã ưu đãi xây dựng kho ngoại quan Chính phủ nên xây
dựng một cơ chế riêng cho loại hình kinh doanh này. Chính phủ nên giao cho Bộ
Công Thương chỉ định doanh nghiệp cụ thể được phép làm hoặc nên bảo lãnh tài
chính với những doanh nghiệp có đề án xây dựng mang tính khả thi ở trong nước
hoặc đủ tiêu chuẩn tại nước ngoài. Bên cạnh đó, kho ngoại quan như một lãnh thổ
riêng ngoài quốc gia của một nước, vì vậy, chúng ta cần có một chính sách ngoại
giao giúp doanh nghiệp hoạt động thuận lợi tại nước ngoài. Ngoài ra, nhân sự quản
lý cho loại hình kinh doanh này cũng đang là bài toán làm đau đầu các doanh
nghiệp.

24



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
− Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2009 hướng dẫn về thủ tục
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lí thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
− Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết
một số điều cuủa Luật hải quan về thỉ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
− Các website:



25


×