Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổng quan về Tổ chức thương mại thế giới WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.66 KB, 39 trang )


Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay đã có 149 quốc gia và vùng lãnh thổ trở thành thành viên Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), một tổ chức gia đời từ tháng Giêng 1995,
nhưng tiền thân của nó là Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
(GATT) hoạt động từ năm 1947.
Đây là tổ chức thương mại đa phương toàn cầu chiếm tới hơn 90% thương
mại thế giới. Do đó, các nước đều muốn tham gia để tận dụng lợi thế thành
viên của WTO. Việt Nam gia nhập WTO có thể có được những thuận lợi
như: thuế nhập khẩu hàng Việt Nam ở nước ngoài sẽ giảm đáng kể; sự hạn
chế về định lượng đối với một số hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng giảm
do các nước WTO sẽ bỏ chế độ hạn ngạch và thị trường được mở rộng hơn;
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ tăng hơn; hàng hóa và dịch vự nước
ngoài tại thị trường nước ta sẽ trở nên phong phú và có chất lượng hơn.
Tham gia WTO, Việt Nam cũng có thể giảm bớt tình trạng bị chèn ép, bị
kiện cáo trong kinh doanh nhờ có công cụ trọng tài xử lý tranh chấp ít nhiều
chú ý tới các nước đang phát triển.
Tuy nhiên việc gia nhập WTO cũng đặt Việt Nam phải đối mặt với một loạt
vấn đề: mối đe dọa các ngành sản xuất trong nước chưa đủ sức cạnh tranh;
việc hạ thấp hàng rào thuế quan làm giảm nguồn thu ngân sách; trợ cấp cho
một số sản phẩm sẽ khó khăn hơn. Nói chung, việc thực hiện các chương
trình xã hội, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc y tế và giáo dục cũng như các
mục tiêu trong chiến lược phát triển sẽ phải có nhiều sự điều chỉnh, kể cả
những luật lệ kinh doanh liên quan đến luật lệ và quy tắc của WTO.
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
1

Để minh chứng cho sự cần thiết phải xét đến vấn đề “cơ hội và thách thức
của Việt Nam khi gia nhập WTO”, em xin đưa ra bài viết trên báo cáo 67
Oxfam Quốc tế 2004 “ Khi Việt Nam đàm phán để gia nhập WTO thì cũng


chính là lúc các quốc gia hùng mạnh nhất thế giới ráo riết ép buộc các nước
muốn trở thành viên phải cam kết tuân thủ không những các điều kiện có
sẵn của WTO mà còn phải chịu thêm nhữn điều kiện khác- cái gọi là “WTO-
cộng”, đặc trưng cho quy trình gia nhập hiện nay. Tư cách thành viên WTO
có thể giúp Việt Nam thu được lợi ích từ thương mại quốc tế, hỗ trợ cho
những nỗ lực giảm nghèo của Việt Nam, nhưng những đòi hỏi của các nước
giàu về tự do hóa quá đáng trong nhập khẩu và đầu tư nước ngoài, đe dọa
mục tiêu ấy và tàn phá sinh kế, nhất là ở khu vực nông thôn.”
Bài toán được mất của việc gia nhập tổ chức thương mại WTO được chính
phủ chúng ta bàn đến rất nhiều kể từ khi nạp đơn ra nhập tổ chức này năm
1995. Việc năm 2005 chúng ta “nhỡ tàu” đã chứng minh rằng “Việt Nam
mong muốn ra nhập WTO nhưng không bằng tất cả mọi giá”, và năm nay
2006 là năm mà chính phủ quyết tâm nhất cho việc ra nhập WTO. Bài toán
này đã được suy sét kỹ lưỡng và năm nay cũng là năm chính phủ có nhiều
nỗ lực nhất cho việc gia nhập.
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
2

Danh mục chữ viết tắt tiếng anh
AoA: Agreement on Agricultural - Hiệp định Nông nghiệp
ATC: Agreement on Texitiles and Clothing of the WTO - Hiệp định
hàng dệt may.
GATS: General Agreement on Trade in Services - Hiệp định chung về
thương mại và dịch vụ .
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại .
GDP: Gross domestic product - Tổng thu nhập quốc dân .
IMF: International Monetery Fund - Quỹ tiền tệ Quốc tế.
ITO: International Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới.

MFA: Multifibre Arrangement - Hiệp định đa sợi .
MFN: Most-favored nation - Đối xử tối huệ quốc .
NT: Nation Treatment -Đãi ngộ quốc gia .
TRIMS: Trade - related investment measures - Các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại .
TRIPS: Trade - related intellectual propecty rights - Khía cạnh về quyền
sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại .
WTO: World Trade Organization - Tổ chức thương mại quốc tế .
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
3

CHƯƠNG 1
Tổng quan về Tổ chức
thương mại thế giới WTO
1.1. Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO
1.1.1. Vòng đàm phán Uruguay
Vòng đàm phán Uruguay là vòng đàm phán lớn nhất cả về thời gian và
các lĩnh vực thương mại. Vòng này kéo dài 7 năm rưỡi, gần bằng 2 lần thời
gian dự định ban đầu. Đến cuối vòng đàm phán số nước tham dự đă lên tới
125 nước; đây thực sự là vòng đàm phán thương mại lớn nhất từ trước tới
nay và có lẽ đây cũng là cuộc đàm phán thuộc loại lớn nhất trong lịch sử.
Một số thời điểm chủ chốt của vòng Uruguay:
• Tháng 9/86 Punta del Este: bắt đầu.
• Tháng 12/88 Montreal: rà soát giữa kỳ của các bộ trưởng.
• Tháng 4/89 Geneva: Rà soát giữa kỳ hoàn thành.
• Tháng 12/90 Brussels: bế mạc hội nghị bộ trưởng trong bế tắc.
• Tháng 12/91 Genneva: Dự thảo đầu tiên của "Hiệp định cuối cùng"
được hoàn thành.
• Tháng 11/92 Washington: Mỹ và EC đạt được mức bột phá mang tên

"Blair House" trong lĩnh vực nông nghiệp.
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
4

• Tháng 7/93 Tokyo: Nhóm Quad đạt được bước đột phá về mở cửa thị
trường tại hội nghị thượng đỉnh G7.
• Tháng 12/93 Geneva: Phần lớn các cuộc đàm phán kết thúc (một số
cuộc thương thảo về mở cửa thị trường được tiếp tục).
• Tháng 4/94 Marrakesh: Các hiệp định được ký.
• Tháng 1/95 Geneva: WTO được thành lập và các hiệp định bắt đầu
có hiệu lực.
Mặc dù tại một số thời điểm, vòng đàm phán có vẻ như thất bại, nhưng
cuối cùng vòng Uruguay đã đem lại sự cải tổ lớn nhất từ trước tới nay đối
với hệ thống thương mại quốc tế.
Cơ sở cho chương trình nghị sự của vòng đàm phán Uruguay đã được
khởi đầu ngay từ tháng 11 năm 1982 tại Geneva, tuy nhiên phải mất đến 4
năm để thăm dò làm rõ các vấn đề và xây dựng sự nhất trí thì các bộ trưởng
mới đi đến thống nhất trong việc đưa ra 1 vòng đàm phán mới. Cuộc đàm
phán được bắt đầu tại Punta del Este Uruguay (1986). Chương trình đàm
phán bao gồm hầu hết các vấn đề chính sách thương mại còn chưa được điều
chỉnh, nhằm mở rộng hệ thống thương mại đa biên sang một số lĩnh vực
mới. Trong đó, quan trọng nhất là: dịch vụ, sở hữu trí tuệ và cải tổ hệ thống
thương mại trong một số lĩnh vực có tính nhạy cảm cao như hàng nông sản
và hàng dệt may, mọi nguyên tắc về điều khoản ban đầu của GATT đều
được rà soát lại.
Hai năm sau đó, vào tháng 12 năm 1988, các Bộ trưởng gặp nhau tại
Montreal, Canada nhằm mục đích kiểm điểm lại những tiến triển tại thời
điểm giữa vòng đàm phán, bên cạnh đó tiếp tục đề ra mục tiêu cho các cuộc
Sinh viên: Lê Ngọc Nam

Lớp : QTDN K48
5

đàm phán tiếp theo. Tuy nhiên, đàm phán đã đi đến bế tắc. Mọi vấn đề chỉ
được giải quyết tại hội nghị ở Geneva 4 năm sau đó. Mặc dù gặp phải nhiều
khó khăn, tại hội nghị Montreal các vị bộ trưởng đều thống nhất thông qua
hầu hết các kết quả ban đầu gồm: các nhượng bộ mở cửa thị trường cho
hàng nhiệt đới nhằm mục đích giúp đỡ các nước đang phát triển; cơ chế giải
quyết tranh chấp được đơn giản hóa và một cơ chế rà soát chính sách thương
mại. Từ trước đến nay, đây là lần đầu tiên đưa ra được một cơ chế thường
xuyên, mang tính hệ thống và toàn diện để rà soát chính sách và thực hành
thương mại đối với các nước thành viên của GATT. Vòng đàm phán này đã
dự định kết thúc tại Brussels vào tháng 12 năm 1990, nhưng do bất đồng
quan điểm giữa các bên về cách thức tiến hành cải cách hệ thống thương mại
hàng nông sản nên đã phải kéo dài. Đây là thời kỳ vòng Uruguay đang đi
vào giai đoạn khó khăn nhất. Cho dù viễn cảnh chính trị đen tối, một khối
lượng công việc kỹ thuật đáng kể đã được thực hiện và dẫn đến kết quả là có
một dự thảo hiệp định pháp lý cuối cùng, dự thảo này được gọi là “Dự thảo
luật cuối cùng”. Dự thảo này được đệ trình tại Geneva vào năm 1991. Dự
thảo đã hoàn tất được tất cả các mục tiêu đề ra tại Punta del Este, ngoại trừ
danh mục cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trường dịch vụ của các
nước. Dự thảo này đã trở thành cơ sở để có được sự thống nhất cuối cùng.
Trong vòng hai năm tiếp theo, các cuộc đàm phán đã đứng giữa hai
ngả, một bên là thất bại cận kề, một bên là thành công với tới được. Một vài
thời hạn cuối cùng được đưa ra và bị vượt quá. Tại vòng đàm phán đã nảy
sinh những bất đồng quan điểm bên cạnh vấn đề nông nghiệp; đó là dịch vụ,
mở cửa thị trường, các qui tắc chống bán phá giá và đề xuất về việc thành
lập một tổ chức thương mại mới. Tại đây, bất đồng quan điểm của Mỹ và
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48

6

EU chính là nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho vòng đàm phán chưa
thể kết thúc thành công được.
Tháng 11 năm 1992, Mỹ và EU đã thống nhất được phần lớn sự khác
biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cả hai đã đưa ra được một thỏa thuận mang
tên “Thỏa thuận Blair House”. Đến tháng 7 năm 1993, nhóm Quad ( Mỹ,
EU, Nhật, Canada ) tuyên bố đã đạt được những thỏa thuận đáng kể trong
đàm phán thuế quan và các vấn đề liên quan đến mở cửa thị trường. Đến 15
tháng 12 năm 1993 thì tất cả mọi vấn đề đều được giải quyết và đàm phán
về mở cửa thị trường cho hàng hóa và dịch vụ được kết thúc. Ngày
15/4/1994, thỏa thuận đã được bộ trưởng của phần lớn 125 nước tham gia
hội nghị ký kết tại Marrakesh, Marốc.
Cuối cùng, vào tháng 1/1995 hội nghị bộ trưởng tại Geneva đã thống
nhất thành lập một tổ chức thương mại mới, tổ chức thương mại thế giới -
World Trade Organization - viết tắt là WTO chính thức được thành lập; các
hiệp định được kí kết tại vòng đàm phàn Uruguay bắt đầu có hiệu lực.
Nhìn chung tại một số thời điểm, vòng Uruguay có vẻ như đã thất bại,
tuy nhiên cuối cùng thì vòng Uruguay đã đem lại sự cải tổ lớn nhất, là bước
tiến quan trọng nhất đối với hệ thống thương mại thế giới kể từ ngày GATT
được thành lập sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Mặc dù còn gặp phải
nhiều vấn đề, vòng Uruguay đã đem lại một số kết quả ngay từ những ngày
đầu: Trong vòng 2 năm các nước tham dự đã nhất trí cắt giảm thuế nhập
khẩu với hàng nhiệt đới - những sản phẩm chủ yếu do các nước đang phát
triển xuất khẩu. Các nước cũng đã nhất trí điều chỉnh các qui định về giải
quyết tranh chấp, trong đó một số biện pháp đã được thực hiện ngay lập tức.
Các nước cũng yêu cầu cần có báo cáo thường xuyên về hệ thống chính sách
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
7


thương mại của các nước thành viên, đây là một bước tiến hết sức quan
trọng nhằm làm minh bạch hóa hệ thống chính sách của các nước trên thế
giới.
Với kết quả của vòng đàm phán Uruguay người ta ước tính thuế quan
nói chung sẽ giảm đi trung bình khoảng 40%. Dự kiến Mĩ sẽ giảm 35%,
Canada 45%, ấn Độ 55%, Nam Triều Tiên (Hàn Quốc) 41%, Đài Loan giảm
khoảng 30 - 50% cho hàng công nghiệp và nông sản. Với mức thuế hàng
nông sản nói riêng, trong vòng 6 năm tới tính từ năm 1995 sẽ giảm 36% và
mức trợ cấp gây phương hại cho thương mại bình đẳng cũng sẽ giảm 20%.
Do đó, người ta dự đoán rằng từ năm 1995 đến năm 2002, buôn bán quốc tế
sẽ tăng thêm từ 213 - 272 tỷ đô la mỗi năm, xuất khẩu thế giới mỗi năm tăng
5% nhập khẩu tăng 3,5%.
Chương trình nghị sự : 15 chủ đề tại vòng đàm phán Uruguay
• Thuế quan
• Hàng rào phi thuế quan
• Sản phẩm tài nguyên thiên nhiên
• Hàng dệt may
• Nông nghiệp
• Sản phẩm nhiệt đới
• Các điều khoản của GATT
• Các hệ thống qui định của vòng đàm phán Tokyo
• Chống phá giá
• Trợ cấp
• Tài sản trí tuệ
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
8

• Các biện pháp đầu tư

• Giải quyết tranh chấp
• Hệ thống GATT
• Dịch vụ.
1.1.2. Sự khác nhau giữa WTO và GATT
WTO là một tổ chức thương mại được thành lập trên cơ sở kế thừa
GATT. GATT sau WTO đã được sửa đổi, bổ sung và là một trong những
hiệp định của WTO. Sau đây là những khác biệt chủ chốt :
• GATT chỉ mang tính chất tạm thời. Hiệp định chung về thương mại và
thuế quan chưa bao giờ được quốc hội các nước phê chuẩn; nó không có
qui định nào về việc thành lập một tổ chức nhất định.
WTO và các hiệp định của nó mang tính thường trực lâu dài. WTO là
một tổ chức quốc tế được thành lập bởi sự nhất trí của các quốc gia thành
viên. WTO có nền tảng pháp lý vững chức bởi vì các nước thành viên đã
thông qua các hiệp định và chính các hiệp định đã mô tả phương thức hoạt
động của tổ chức. Các quốc gia thành viên phải thực hiện đúng theo các qui
định, nguyên tắc của WTO và các hiệp định của nó.
• GATT chỉ có "các bên tham gia ký kết", điều này cho thấy rõ ràng là
GATT chỉ mang tính chất một hiệp định. WTO có các nước thành viên
và WTO là một tổ chức quốc tế.
• Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT chỉ giải quyết các
vấn đề liên quan đến thương mại hàng hoá. Trong khi đó WTO là tổ chức
kế thừa và phát triển GATT, hiệp định GATT tồn tại cùng với các hiệp
định khác của WTO như hiệp định chung về thương mại và dịch vụ
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
9

(GATS); hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
(TRIPS). WTO đã đưa 3 hiệp định này vào chung một tổ chức.
• Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mang tính tự động và nhanh hơn

so với cơ chế của GATT. Đây là đóng góp lớn nhất của WTO đối với hệ
thống thương mại thế giới.
Trước đây việc giải quyết tranh chấp giữa các nước ký kết GATT được dựa
vào hai cơ chế chủ yếu :
+ Theo điều khoản tham vấn và điều khoản Bảo vệ các ưu đãi và lợi ích.
+ Cơ chế giải quyết tranh chấp của mỗi hiệp định đa phương.
Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn bị những hạn chế :
+ Các nghị quyết đạt được không giải quyết được những tranh chấp
phát sinh, thường dẫn đến việc các bên thương lượng hoà giải là chính.
+ Hệ thống giải quyết tranh chấp không mang tính tự động do vậy bên
bị kiện có thể dễ dàng gây khó khăn để ngăn cản một nhóm chuyên trách
(Ban hội thẩm) tiến hành hoạt động của mình.
+ Thời hạn tiến hành qui trình giải quyết tranh chấp quá dài.
+ Hệ thống không có cơ chế bảo đảm cho các nghị quyết được thực hiện.
Những khiếm khuyết trên làm giảm bớt những giá trị của tự do hoá
thương mại mà hệ thống thương mại đa phương đem lại các nước đã vấp
phải nhiều khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp với các đối tác mạnh
hơn mình.
Đối với WTO, tổ chức thương mại thế giới đã đưa ra được một cơ chế
giải quyết tranh chấp hoàn chỉnh hơn, cho phép các mối quan hệ trong
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
10

thương mại quốc tế được giải quyết một cách công bằng hơn, hạn chế được
những hành động đơn phương, độc đoán của các cường quốc thương mại,
cho phép nhanh chóng tháo gỡ những ách tắc thường xảy ra và khó giải
quyết trước đây. Các thủ tục của WTO dựa trên qui định luật pháp và giúp
cho hệ thống thương mại an toàn và dễ dự báo hơn. Hệ thống này dựa trên
các qui tắc được xác định rõ ràng với cả biểu thời gian để hoàn thành một vụ

tranh chấp. Một nhóm chuyên gia sẽ được thành lập cho mỗi tranh chấp.
Nhóm này sẽ đưa ra các qui định đầu tiên và các thành viên WTO có thể ủng
hộ hay phản đối, các kháng cáo dựa trên luật là có thể chấp nhận được. Các
thành viên WTO đều nhất trí rằng khi mà một nước thành viên khác đang vi
phạm qui tắc thương mại, họ sẽ sử dụng hệ thống thương mại đa biên để giải
quyết tranh chấp thay cho việc thực hiện các hành động đơn phương.
Trước đây GATT có thủ tục để giải quyết tranh chấp nhưng nó chưa
đưa ra được thời gian biểu cụ thể, các qui định dễ bị cản trở và nhiều vụ vẫn
không giải quyết được sau một thời gian dài. WTO đã đưa ra một quy trình
giải quyết tranh chấp với thời gian và thủ tục được xác định rõ ràng hơn.
Khoảng thời gian để giải quyết một vụ tranh chấp dài hơn trước kia. Thời
hạn cuối cùng cho mỗi giai đoạn giải quyết tranh chấp rất linh hoạt. Hiệp
định nhấn mạnh việc giải quyết nhanh chóng là cần thiết. Các thủ tục và thời
gian biểu phải được tuân theo trong quá trình giải quyết.
WTO cũng không cho phép các nước thất bại trong vụ tranh chấp ngăn
cản việc thi hành quyết nghị. Theo thủ tục của GATT các quyết định chỉ có
thể được thông qua theo các thoả hiệp. Điều đó có nghĩa là chỉ cần một sự
phản đối nào đó cũng có thể ngăn việc thi hành quyết nghị. Nhưng hiện nay
các quyết nghị được thông qua một cách tự động, trừ khi có một thoả hiệp
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
11

để từ chối một quyết nghị. Bất kỳ một nước nào muốn ngăn cản một quyết
nghị cũng cần phải thuyết phục các thành viên khác (kể cả đối thủ) đồng ý
với quan điểm của mình.
Tóm lại, hệ thống giải quyết tranh chấp được coi là một trong những
thành tựu lớn nhất của WTO.
1.2. Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế duy nhất giải

quyết các qui định về thương mại giữa các quốc gia với nhau. Nội dung
chính của WTO là các hiệp định được hầu hết các nước có nền thương mại
cùng nhau tham gia đàm phán và ký kết. Các văn bản này qui định các cơ sở
pháp lý làm nền tảng cho thương mại quốc tế. Các tài liệu đó về cơ bản
mang tính ràng buộc các chính phủ phải duy trì một chế độ thương mại
trong một khuôn khổ đã được các bên thống nhất. Mặc dù các thoả thuận đạt
được là do các chính phủ đàm phán và ký kết nhưng mục đích lại nhằm giúp
các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nước; các nhà hoạt
động xuất nhập khẩu có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh dễ dàng
hơn.
1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của hệ thống thương mại thế giới là nhằm giúp thương
mại được lưu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nó còn nằm trong giới
hạn không gây ra các ảnh hưởng xấu không muốn có.
Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:
• Nâng cao mức sống của con người.
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
12

• Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trưởng vững chắc thu nhập
và nhu cầu thực tế của người lao động.
• Sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới, đặc biệt là nguồn nhân lực.
• Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế
giới.
1.2.2. Chức năng của WTO
WTO có những chức năng sau đây:
Chức năng thứ nhất của WTO: Tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch
đa biên mà nội dung của nó rất đa dạng đề cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác
nhau. Thông qua các cuộc đàm phán như vậy, việc tự do hoá mậu dịch của

các nước trên thế giới được phát triển, đồng thời những qui tắc quốc tế mới
cũng được xây dựng và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại.
Chức năng thứ hai của WTO: WTO đề ra những qui tắc quốc tế về
thương mại và đảm bảo các nước thành viên của WTO phải thực hiện các
nguyên tắc đó. Đặc trưng của các quyết định và qui tắc của WTO là nó có
hiệu lực bắt buộc tất cả các thành viên và có khả năng làm cho mọi thành
viên có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nước thành viên nào
một khi đã thừa nhận "hiệp định WTO" và những hiệp định phụ khác của
WTO thì nước đó cần phải điều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và
các thủ tục hành chính của mình theo các quy định của WTO.
Chức năng thứ ba của WTO: Giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp
mậu dịch quốc tế. WTO có chức năng như là một toà án giải quyết các tranh
chấp nảy sinh giữa các thành viên trong các lĩnh vực liên quan. Bất cứ một
thành viên nào của WTO khi thấy lợi ích của nước mình đang bị xâm hại
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
13

trong hoạt động kinh tế ở một thị trường nào đó vì có thành viên khác đang
thực hiện chính sách trái với các qui tắc của WTO thì có quyền khởi tố lên
cơ quan giải quyết mâu thuẫn mậu dịch của WTO và yêu cầu nước đó ngừng
các hoạt động kinh tế xâm hại đến lợi ích của mình. Bất cứ thành viên nào
cũng phải chấp nhận khi bị các thành viên khác khởi tố lên WTO vì đây là
một trong những nghĩa vụ của mọi thành viên, không nước nào có thể tránh
khỏi.
Chức năng thứ tư của WTO: Phát triển nền kinh tế thị trường. Để nền
kinh tế thị trường hoạt động và nâng cao được hiệu quả, WTO xúc tiến việc
giảm nhẹ qui chế. Phần lớn các nước trước kia theo cơ chế quản lý kinh tế
kế hoạch hoá tập trung hiện nay đều đang chuyển sang nền kinh tế thị
trường đã và đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các cuộc đàm

phán cần thiết để gia nhập WTO, các nước này có thể tìm hiểu được về hệ
thống kinh tế thị trường và đồng thời xắp xếp lại những chế độ và qui tắc để
có thể quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
1.2.3. Các nguyên tắc của WTO
Các hiệp định của WTO mang tính chất lâu dài và phức tạp vì đó là
những văn bản pháp lý bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn. Các
hiệp định này giải quyết các vấn đề liên quan đến: nông nghiệp, hàng dệt
may, ngân hàng, bưu chính viễn thông, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn công
nghiệp, các qui định về vệ sinh dịch tễ, sở hữu trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác
nữa. Tuy nhiên có một số các nguyên tắc hết sức cơ bản và đơn giản xuyên
suốt tất cả các hiệp định. Các nguyên tắc đó chính là nền tảng của hệ thống
thương mại đa biên. Sau đây là chi tiết các nguyên tắc đó.
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
14

Nguyên tắc thứ nhất: Thương mại không phân biệt đối xử. Nguyên tắc
này được áp dụng bằng hai loại đãi ngộ song song, đó là đãi ngộ tối huệ
quốc và đối xử quốc gia.
Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): Đối xử mọi người bình đẳng
như nhau. Theo qui định của các hiệp định WTO, nguyên tắc này được áp
dụng như sau: Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên khác bình đẳng với
nhau như là các bạn hàng được ưu đãi nhất. Nếu như một nước cho một
nước khác được hưởng lợi nhiều hơn thì đối xử "tốt nhất" đó phải được
giành cho tất cả các nước thành viên WTO khác để các nước khác vẫn tiếp
tục có được đối xử tối huệ quốc. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mỗi thành
viên WTO đối xử 150 thành viên khác tương tự nhau.
Nguyên tắc này rất quan trọng vì vậy nó được ghi nhận tại điều đầu
tiên của hiệp định chung về quan thuế và thương mại GATT về thương mại
hàng hoá. Nguyên tắc MFN cũng được đề cao trong hiệp định chung về dịch

vụ GATS, hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại
TRIMs tuy có khác nhau một ít ở từng hiệp định.
Đối xử quốc gia (NT): Đối xử người nước ngoài và người trong nước
như nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước phải được đối xử
như nhau, ít nhất là sau khi hàng hoá nhập khẩu đã đi vào đến thì trường nội
địa. Theo nguyên tắc này, khi áp dụng những qui chế trong nước và thuế nội
địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tương tự như đối
với sản phẩm trong nước. Vì thế các thành viên của WTO không được áp
dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất trong nước và không được phân biệt
đối xử đối với hàng nhập khẩu từ các nước thành viên WTO khác.
Sinh viên: Lê Ngọc Nam
Lớp : QTDN K48
15

×