Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

skkn tổ CHỨC, đổi mới PHƯƠNG PHÁP dạy học VÀ SÁNG TẠO, để NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC CHUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.2 KB, 27 trang )

Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ SÁNG TẠO ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY, HỌC CHUYÊN

Người thực hiện: …TRẦN XUÂN TƯƠNG
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Phần mềm  Phim ảnh
 Hiện vật khác

Năm học: ..2012-2013............................

1
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương



Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên

SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.

THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:TRẦN XUÂN TƯƠNG
2. Ngày tháng năm sinh: 20/12/1955
3. Nam, nữ:
4. Địa chỉ:42/40 Đặng Đình Thuật, KP 6 Tam Hiệp, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại:0613828107 (CQ)/
(NR); ĐTDĐ:0918392899
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ:TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
8. Đơn vị công tác:THPT Chuyên LƯƠNG THẾ VINH
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất:ĐẠI HỌC
- Năm nhận bằng: 1977
- Chuyên ngành đào tạo:
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm:
Số năm có kinh nghiệm:34
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

*Chuyên đề vật rắn
*Chuyên đề về tĩnh điện
*Chuyên đề mạch dao động
* Chuyên đề lực phân tán

*Chuyên đề bảo toàn động lượng

2
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên

Tên SKKN:
TỔ CHỨC, ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ SÁNG TẠO, ĐỂ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY, HỌC CHUYÊN.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hệ thống các trường THPT thì trường chuyên đảm nhận thêm một vai trò quan trọng là bồi
dưỡng các học sinh để các em có thể trở thành nhân tài cho đất nước. Đó là một nhiệm vụ rất khó
khăn, là thách thức lớn đối với cả thầy- trò và nhà trường. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này,
đòi hỏi nhà trường, tổ bộ môn và người thầy ngoài kiến thức chuyên môn sâu rộng, còn phải biết
tốt chức tốt quá trình dạy- học, phải sáng tạo để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo. đó là lí do tôi chọn đề tài này.
II : CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Về phía nhà trường: việc tổ chức dạy- học chuyên đã có một chương trình, kế hoạch cho cả năm
học và đã được thông qua hội nghị công chức đầu năm học. Đó là khung chương trình, là các
mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện đối với các môn chuyên. Thông thường chỉ tiêu số lượng
học sinh đạt giải Quốc gia được xây dựng dựa trên thành tích đã đạt được từ năm học trước, các
năm liền kề hoặc dựa trên thành tích cụ thể của từng môn học. Một thói quen, một phương châm
chung được hình thành là chỉ tiêu năm sau phải “ bằng, cao hơn năm trước’’! Phương châm đó
chỉ áp dụng được đối với các trường có bề dày thành tích và ổn định đội ngũ. Những trường đang
gặp khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ,… quả là rất khó thực hiện. Vì vậy việc tổ chức dạy và
học chuyên là rất quan trọng. Tổ chức không tốt không những không hoàn thành được chỉ tiêu về
số lượng mà chất lượng học tập của học sinh chuyên và kết quả thi học sinh giỏi là rất hạn chế.
Trường chúng tôi thành lập đã được 19 năm. Kết quả thi học sinh giỏi Quốc gia – phản ánh quá

trình tổ chức dạy và học- mấy năm gần đây thật đáng khích lệ và trân trọng, nhưng chưa thể nói
là tốt vì chất lượng giải chưa cao!chưa có học sinh nào đạt giải Quốc tế. ngay giải Quốc gia vẫn
chưa có giải nhất. Quan điểm chỉ đạo và tổ chức dạy và học, tập huấn đổi tuyển là đồng đều giữa
các bộ môn, các môn đều dạy theo một khung chương trình( kể cả môn ít tiết học như môn địa,
sử cũng như môn nhiều tiết như môn toán). Các giáo viên lĩnh đội đều có tinh thần làm việc rất
cao, hết lòng vì học trò và học trò cũng có ý thức học rất cao. Đó là một thành công trong lãnh
3
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
đạo, tổ chức thực hiện của nhà trường, trực tiếp nâng cao chất lượng học tập và kết quả của học
sinh chuyên.
Để nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng học sinh chuyên thì về phía nhà quản lý và
tổ chức phải có những biện pháp cụ thể thích hợp và có những mục tiêu tiên tiến. Sẽ không thể có
học sinh đạt giải quốc tế nếu nhà quản lý và tổ chức không đặt ra mục tiêu có giải Quốc tế và các
biện pháp để thực hiện mục tiêu đó. Đơn giản vì thi đấu Quốc tế là sân chơi không dành cho kẻ
lười gặp may.
Về phía tổ bộ môn: Phối hợp cùng ban giám hiệu nhà trường đưa ra kế hoạch cụ thế cho việc
dạy, học , bối dưỡng và tập huấn học sinh giỏi. Vai trò của tổ chuyên môn rất quan trọng trong
việc động viên, hỗ trợ các đồng chí lãnh đội tuyển các khối lớp, và đặc biệt với thành tích đội
tuyển thi quốc gia. Thực tế cho thấy nếu trong tổ chuyên môn có sự phân công chuyên môn hợp
lý, hợp với năng lực, sở trường của các giáo viên lãnh đội thì sẽ mang lại kết quả tốt cả về số
lượng và chất lượng học sinh giỏi. Với lực lượng còn mỏng( thực tế ở trường chúng tôi chỉ có 3
giáo viên dạy chuyên, các đồng chí khác trong tổ do nhiều lý do khách quan không tham gia
được) nhưng được phân công tách mảng( mỗi đồng chí chịu trách nhiệm một vài chuyên đề, một
vài phần của vật lý nên có kết quả tương đối khả quan. Hai đồng chí giáo viên lần đầu lãnh đội
tuyển 12 thi quốc gia đều có 2 đến 3 học sinh đạt giải. Điều đó cho thấy năng lực của cá nhân
cũng như sức mạnh của tính tập thể, hiệu quả của công tác tổ chức dạy và học của tổ chuyên
môn, của trường. Vai trò của tổ chuyên môn càng tốt nếu cấp trên quan tâm, động viên và khen

thưởng đúng mức.Tính cộng đồng trong giàng dạy là yếu tố quyết định sự thành công của đội
tuyển.
Về phía giáo viên dạy chuyên: Đây là khâu cuối cùng và là khâu quyết định thành bại trong hệ
thống tổ chức dạy và học.Mỗi giáo viên phải phấn đấu học hỏi để có thể đảm nhận được nhệm vụ
của mình. Thành tích và kinh nghiệm dạy chuyên chưa nhiều, nhưng với tinh thần giao lưu học
hỏi, xin được tham gia một vài ý kiến trong việc dạy học sinh chuyên.( Vấn đề “ Tổ chức việc
dạy-học nâng cao chất lượng các lớp chuyên’’ là vấn đề quá lớn đối với giáo viên chúng tôi).
Sau việc tổ chức là công việc dạy và học của thày và trò.
Một trong những cách nâng cao chất lượng học sinh chuyên là phải đổi mới phương pháp dạy
học.
III: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
A.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1 . Kỹ thuật dạy học và nghệ thuật dạy học.
4
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
-

Dạy học là một hoạt động phức tạp, gồm nhiều hoạt động liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ

trợ lẫn nhau, nhằm đạt một mục đích duy nhất là giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách dễ
dàng, đầy đủ và nhanh nhất.
-

Mỗi người Thầy Giáo khi lên lớp đều tiến hành nhiều hoạt động, song do cách thức thực

hiện các hoạt động khác nhau mà gặt hái được những kết quả khác nhau. Nếu các hoạt động đó
phong phú, sắp xếp một cách hợp lý phù hợp với các hoạt động của trò thì bài dạy sinh động có

kết quả tốt. Ngược lại nếu các hoạt động của thầy đưa ra đơn điệu, không hợp lý,không phù hợp
với các hoạt động của trò thì bài dạy thiếu sinh động và không kết quả.
Như vậy hoạt động của người thầy giáo trên lớp ( hoạt động dạy học ) đóng vai trò rất
quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức cho học trò.
-

Trình độ dạy học có thể phân ra làm hai mức : kỹ thuật dạy học và nghệ thuật dạy học.

Hầu hết các Thầy Cô giáo chúng ta đều có kỹ thuật dạy học ở mức đạt yêu cầu trở lên .Để có
được trình độ này là do người Giáo Viên đã được đào tạo trong truờng,đã qua thực tập sư phạm
và đã có ít nhiều kinh nghiệm đúc rút được từ thực tế giảng dạy. Các thao tác kỹ thuật,kỹ năng
của người giáo viên trên lớp thường được thể hiện ở các khâu:
+ Nói, viết
+ Tổ chức học tập, quản lý lớp học
+ Thực hành thí nghiệm.
+ kiểm tra đánh giá.
+ Luyện tập .
+ Vận dụng các phương pháp dạy học.
+ Củng cố từng phần và củng cố toàn bài.
+ Hướng dẫn học sinh học tập. v..v..
-Người thầy giáo nếu chỉ giảng dạy đúng kiến thức, đủ các bước lên lớp,tiến hành đầy đủ các
thao tác kỹ thuật một cách bình thường thì học sinh không hứng thú, các giờ dạy như vậy cũng
chỉ đạt yêu cầu hoặc khá mà thôi .Ta nói rằng Giáo Viên đó có kỹ thuật dạy học nhưng chưa
cao,chưa nâng được các hoạt động của mình lên tới trình độ nghệ thuật,tức là chưa có nghệ thuật
giảng dạy.Trong thực tế những thầy giáo dạy giỏi đều là những người có nghệ thuật dạy học ,
chính vì thế mà rất hiếm thầy dạy giỏi. Hoạt động dạy học có những đặc điểm như vậy nên để
chiếm lĩnh được đỉnh cao của nó thật là khó , nó đúng là một hoạt động có kỹ thuật và có tính
nghệ thuật.
2. Các phương pháp dạy học và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
5

GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
a. Đặt vấn đề.
Do dạy học là một nghệ thuật nên để có được thành công trong giảng dạy thì người giáo viên
ngòai sự đam mê,năng lực chuyên môn còn cần phải có năng lực sư phạm tức là phải nắm được
và vận dụng thành thạo các phương pháp dạy học .
Trong mọi công việc dù nhỏ nhất cho đến việc lớn đều cần có cách làm tức " Phương
pháp" tiến hành. Nếu không có phương pháp hoặc phương pháp không tốt thì không đạt kết quả
(thất bại) hoặc đạt được kết quả không mỹ mãn, không chắc chắn, không nhanh chóng.
Hoạt động dạy học là một hoạt động phức tạp, để đạt được thành công càng cần phải có
phương pháp đúng, phương pháp tốt ,phương pháp tiên tiến.
Không có một phương pháp vạn năng nào áp dụng cho một giờ dạy mà thường người ta
phải phối hợp nhiều phương pháp hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.Thông thường nên áp
dụng những phương pháp sau đây vào một giờ dạy: - Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp đàm thoại suy luận (phương pháp nửa nghiên cứu)
-

Phương pháp nghiên cứu.

Dưới đây chúng ta hãy tìm hiểu về các phương pháp đó.
b.Khái niệm về phương pháp dạy học .
* Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo,tổ chức các hoạt
động học tập nhằm giúp học sinh chủ đông đạt các mục tiêu dạy học.
* Dạy học tức là dạy cách học và kiến thức chứ không chỉ đơn thuần dạy kiến thức.Quan hệ thầy
trò chủ yếu thể hiện ở quan hệ dạy và học.
* Phương pháp dạy học phải được hiểu là cả phương pháp dạy và phương pháp học. Phương
pháp dạy liên quan đến hoạt động của thầy còn phương pháp học liên quan đến hoạt động của trò

vì vậy hoạt động của thầy và trò không thể tách rời nhau mà phải được gắn hữu cơ với nhau.
* Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực tính
chủ động sáng tạo của học sinh.
c. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể,phối hợp với học tập hợp tác .
6
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
- kết hợp đánh giá của thày với tự đánh giá của trò.
3- Các phương pháp dạy học.
a) Phương pháp thuyết trình:
Thuyết trình là phương pháp được coi là cũ (lỗi thời) mà bây giờ ta đang bác bỏ nó, song không
thể không dùng đến nó trong khi dạy học. Người thầy giáo nếu chỉ thuyết trình cả giờ học (lối
dạy cũ) thì tốn nhiều công sức, học sinh tiếp thu thụ động, hiệu quả giảng dạy kém. Trong một
tiết dạy đôi lúc người thầy phải dùng phương pháp thuyết trình, vấn đề là giáo viên phải biết lựa
chọn xem thuyết trình vào phần nào của bài cho hợp lý (và thuyết trình như thế nào)? Trong lúc
thuyết trình phải chú ý đến những vấn đề sau:
- Nội dung thuyết trình phải ngắn gọn.
- Các ý trong nội dung thuyết trình phải sắp xếp một cách lôgic, khoa học
- Câu từ phải trong sáng, ngắn gọn theo nguyên tắc.
“ Dùng số từ ngữ ít nhất để diễn tả đầy đủ nhất nội dung”

.

b) Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề:
Đây không phải là phương pháp mới có vì nó đã có từ năm 1960 nhưng nó vẫn là một phương

pháp dạy học tiên tiến. Phương pháp này đã tập dược cho học sinh phát hiện,đặt ra và giải quyết
các vấn đề không chỉ thuộc phạm trù

phương pháp dạy học mà đã trở thành một mục tiêu giáo dục đào tạo,đảm bảo cho con người có
khả năng thích ứng được với sự phát triển của xã hội hiện đại.Hơn 40 năm qua Giáo Viên chúng
ta đã biết đến phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề nhưng cho đến nay vẫn chưa vận
dụng được nó một cách thành thạo.
* Bản chất của phương pháp:
Lý luận dạy học đã vạch rõ: “Bản chất của việc trình bày theo cách nêu vấn đề là ở chỗ giáo viên
đặt ra một vấn đề, tổ chức hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề đó. Khi ấy giáo viên trình bày
con đường giải quyết các mâu thuẫn một cách tối ưu và vừa sức đối với học sinh thì sẽ làm sáng
tỏ từng bước suy nghĩ trong quá trình đi tới giải quyết vấn đề .
* Nội dung của phương pháp:
7
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
- Khi sử dụng phương pháp này, trước khi vào bài (hoặc vào một phần nào đó của bài) người
giáo viên đặt ra câu hỏi hay vấn đề mà với những kiến thức đã tiếp thu học sinh chưa thể giải
quyết được, các em sẽ nóng lòng chờ đợi bài học. Việc làm này gọi là việc đưa học sinh vào hoàn
cảnh có vấn đề, hoàn cảnh đó thúc đẩy động cơ học tập của học sinh.
- Trong cách trình bày kiểu nêu vấn đề, học sinh được hướng vào những biện pháp tự tìm tòi các
kíến thức, được cuốn hút vào không khí nghiên cứu khoa học và trở thành người nghiên cứu.
* Cấu trúc của bài học nêu và giải quyết vấn đề.
Bài học dạy theo kiểu nêu và giải quyết vấn đề gồm 3 phần sau:
- Đặt vấn đề,xây dựng bài toán nhận thức.
+ Tạo tình huống có vấn đề.
+ Phát hiện và nhận dạng vấn đề nẩy sinh.
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết.

- Giải quyết vấn đề cần đặt ra:
+ Đề xuất các giả thuyết
+ Lập kế hoạch giải.
+ Thực hiện kế hoạch giải.
- Kết luận :
+ Thảo luận kết quả và đánh giá.
+ Khảng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
+ Phát biểu kết luận
+ Đề xuất vấn đề mới.
* Ưu điểm của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Cách trình bày tài liệu học theo kiểu này tạo nên một tác động sư phạm lớn lao, do chỗ nó có
khả năng khôi phục lại các tình huống của sự tìm tòi nghiên cứu và phát minh khoa học.

8
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
- Trình bày bài học theo cách nêu và giải quyết vấn đề sẽ tích cực hoá được tư duy của học sinh,
đó là điểm khác nổi bật so với cách trình bày theo kiểu thông báo ( là cách truyền đạt những kết
quả có sẵn, chỉ yêu cầu một phương pháp giải thích minh hoạ).
- Khi giảng dạy bằng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, học sinh là người nghe nhưng
không phải là nghe thụ động mà là nghe tích cực, bởi vì các em luôn luôn bị cuốn hút theo ý
nghĩ “Cái gì xẩy ra tiếp tục..”. Sự chờ đợi các sự kiện sẽ kích thích lòng ham hiểu biết của học
sinh , tích cực hoá tư duy của các em, làm tăng hứng thú học tập bộ môn.
- Phương pháp dạy học nêu vấn đề có những giá trị rõ rệt về mặt nhận thức. Học sinh sẽ nắm
được bản chất của những vấn đề đã được học, còn những vấn đề tồn tại chưa được giải quyết sẽ
làm cho các em hiểu rõ tính tương đối của những chân lý đã đạt được. Phương pháp dạy học nêu
vấn đề còn có tác dụng giáo dục những phẩm chất như hoạt động có chủ đích,sự tự đòi hỏi,ở bản
thân mình.

* Ví dụ : (tuỳ theo bộ môn , giáo viên tự lấy ví dụ cho phù hợp)
c)Phương pháp đàm thoại suy luận. (Phương pháp nửa nghiên cứu).
* Bản chất của phương pháp.
Phương pháp này là dần dần tiếp cận học sinh với sự tự lực giải quyết các vấn đề.
Phương pháp đàm thoại suy luận đòi hỏi học sinh tự thực hiện những bước riêng lẻ trong
việc giải quyết một vấn đề đã được đặt ra, thực hiện những giai đoạn riêng lẻ của việc nghiên cứu
nhằm mục đích tập trung tư duy bằng con đường hoạt động tìm tòi tích cực và độc lập. Với
phương pháp này giáo viên có thể cuốn hút học sinh vào sự tìm tòi nghiên cứu ở những giai đoạn
khác nhau của bài học với việc sử dụng những biện pháp khác nhau.
Trong thực tế giảng dạy, đàm thoại là một phương pháp được nhiều giáo viên áp dụng , song
không phải ai cũng thành công được trong phương pháp này.
* Nội dung :
- Xây dựng sự đàm thoại suy luận là một hình thức hỏi - đáp trong hoạt động tương hỗ của giáo
viên và học sinh. Các nhà lý luận dạy học nhấn mạnh rằng trong việc tích cực hoá hoạt động nhận
thức của học sinh thì các câu hỏi bao giờ cũng có một ý nghĩa tiên quyết.
- Vị trí và vai trò của các câu hỏi trong bài học quyết định tới kết quả giảng dạy. Nếu các câu hỏi
đặt ra đúng chỗ, nội dung hợp lý giúp cho học sinh tự lực phân tích để hiểu rõ một hiện tượng
9
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
mới lạ đối với mình. Sự đàm thoại như vậy gọi là đàm thoại suy luận (hay thực nghiệm suy luận)
hay phương pháp nửa nghiên cứu.
- Giáo viên phải chuẩn bị trước, một hệ thống câu hỏi, trong đó mỗi câu hỏi phải hướng học sinh
vào việc tiến hành một tìm tòi nghiên cứu nhỏ. Bằng con đường nghiên cứu toàn bộ các câu hỏi,
học sinh phải phân tích và hiểu rõ các hiện tượng mới mẻ đối với mình. Hệ thống các câu hỏi mà
giáo viên đã lập sẵn phải thoả mãn những yêu cầu nhất định sau:
+ Các câu hỏi được đặt ra sao cho chúng kích thích đến mức tối đa hoạt động nhận thức tích
cực của học sinh. Để có được điều đó, trả lời một câu hỏi cần phải được dựa vào kiến thức đã có

nhưng câu trả lời đó không có sẵn trong kiến thức cũ. Chỉ có như vậy thì câu hỏi mới gây được
cho học sinh một khó khăn về tri thức và đưa các em vào một quá trình tư duy có phương pháp
và mục tiêu.
+ Các câu hỏi cần phải được xây dựng một cách ngắn gọn, rõ ràng, hợp đối tượng.
+ Hệ thống các câu hỏi phải gắn liền với nhau bởi các mục tiêu được xếp đặt theo một trật tự
logic.
- Giáo viên không những phải suy tính để có một hệ thống câu hỏi mà còn phải suy tính đối với
các câu trả lời của học sinh sẽ nêu ra và những sự “gỡ nút” có thể có mỗi khi học sinh gặp khó
khăn trong việc trả lời câu hỏi hay khi các em đi lệch hướng tìm tòi đúng đắn. Sự “gỡ nút” có thể
được thực hiện bằng một câu hỏi phụ trợ, một số điều giải thích hay nêu những nhầm lẫn trong
kết luận của học sinh v.v… Giáo viên sẽ hướng được sự suy nghĩ của học sinh theo quỹ đạo cần
thiết mà mình đã đặt ra. Cuối cùng đôi khi giáo viên cần phải tóm tắt những điểm chủ yếu, giúp
học sinh rút ra những kết luận đúng đắn.
* Ví dụ phương pháp này khi trình bày: Sự thay đổi trạng thái của chất khí.
Giáo viên: Các chất có thể ở trong trạng thái nào?
Học sinh: Các chất có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí.
GV: Các tính chất chung của chất khí là gì?.
HS: Các chất khí không có thể tích riêng, chúng choán đầy thể tích bình đựng, các chất
khí dễ chịu nén.
GV: Các phân tử của chất khí được phân bố và chuyển động như thế nào?.
10
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
HS : …v v.
* Kết luận: Vận dụng phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải có một nghệ thuật sư phạm
nhất định .Trước hết giáo viên cần xác định được tỉ lệ cần thiết các yêu cầu tự lực nghiên cứu
trong từng tình huống sư phạm cụ thể và tìm được một sự kết hợp hợp lý các hình thức giảng dạy
khác nhau, đó là : Đàm thoại, kể chuyện, biểu diễn thí nghiệm, đặt các câu hỏi nêu vấn đề, thông

báo kiến thức v.v…
Khó khăn chủ yếu là ở việc tổ chức một cách khéo léo hoạt động đồng thời của giáo viên và học
sinh, việc biết hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh nhờ dùng những lời khuyên, những
câu dẫn dắt và “ những sự gỡ nút”.
d) Phương pháp nghiên cứu:
* Bản chất của phương pháp :
Phương pháp nghiên cứu là cách tổ chức hoạt động tìm tòi sáng tạo của học sinh nhằm giải quyết
những vấn đề mới mẻ đối với các em.
* Nội dung:
- Giáo viên đề ra nhiệm vụ còn toàn bộ quá trình nhận thức của học sinh đều tiến hành một cách
tự lực. Học sinh cần nhận rõ vấn đề, nêu ra các giả thiết, lập phương án kiểm tra giả thiết, xây
dựng phương án thí nghiệm, đưa ra các kết luận, nhận xét, đánh giá chân lý của các kết luận đó.
- Hoạt động của giáo viên bao gồm việc đặt ra vấn đề kiểm tra, đôn đốc hoạt động của học
sinh, kiểm tra các kết luận và nhận xét đánh giá các kết quả đó.
* ưu điểm của phương pháp này:
Phương pháp nghiên cứu có những ưu điểm rõ rệt đó là: tích cực hoá đến mức tối đa hoạt động
nhận thức của học sinh sẽ cho phép hình thành kiến thức sâu sắc bền vững sẽ tăng cường hứng
thú với môn học.Việc sử dụng phương pháp này trong dạy học sẽ giúp học sinh nắm vững
phương pháp nhận thức khoa học thôi thúc trong các em một nhu cầu hoạt động sáng tạo và xây
dựng cho các em tính sáng tạo, khoa học.
Khó khăn trong việc áp dụng phương pháp nghiên cứu là : Thời gian thực hiện bài học có
hạn, trình độ học sinh trong lớp không đồng đều, do đó có một bộ phận học sinh đứng ngoài hoạt
động. Vì vậy phương pháp nghiên cứu không được dùng một cách phổ biến mà chỉ được dùng
11
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
trong một số phần của bài dạy hoặc trong một số bài học hoặc cho một số học sinh đặc biệt ( như
học sinh chuyên).

B: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1) Hiểu thế nào là đổi mới phương pháp dạy học
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm dựa trên việc tổ chức cho học sinh hoạt động để học
sinh tiếp cận ,phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức , kỹ năng.
2) Yêu cầu của việc đổi mới dạy học:
+ Tăng cường các hoạt đông đa dạng của học sinh trên lớp.
+ Tăng cường phương pháp tìm tòi nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Coi trọng phương pháp thực nghiệm.
+ Chú ý đặc biệt đến việc học tập cá nhân với học tập theo nhóm.
3) Nội dung của việc đổi mới dạy học:
Để đổi mới phương pháp dạy học ta cần đổi mới những nội dung sau:
a) Đổi mới cách xác định mục tiêu.
- Khi xác định mục tiêu ta cần chú ý đến 3 yếu tố:
+ Mục tiêu kiến thức .
+ Mục tiêu kỹ năng.
+ mục tiêu thái độ.
- Mục tiêu cần được xác định một cách cụ thể để có thể đánh giá được mức độ đạt mục tiêu của
học sinh (lượng hoá mục tiêu)
b) Đổi mới cách soạn :
- Bài soạn (giáo án) là kế hoạch của giờ lên lớp, nó thể hiện toàn bộ hoạt động của giáo viên và
học sinh trên lớp.
- Thực tế các bài soạn của giáo viên hiện nay không thể hiện tính đổi mới . ý thức của việc soạn
là để chống đối lại việc kiểm tra,dẫn đến hình thức và nội dung của bài soạn đều không đạt yêu
cầu.(lấy ví dụ minh hoạ....)
-

Bài soạn phải thể hiện được :
+ Đầy đủ các bước lên lớp.
+ Nội dung kiến thức cần truyền thụ.
+ Phương pháp được sử dụng trong bài dạy.

12

GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
+ Các hoạt động của Thầy và Trò.
c) Đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương ...) cần được tính đến ngay từ khi xác định mục
tiêu và thiết kế bài học,nhằm giúp cho học sinh và giáo viên kịp thời nắm được những thông tin
liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học .
- Kết hợp việc cho điểm với việc nhận xét chỉ ra những thiếu sót của học sinh.
- Chú trọng hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng và thói quen tự đánh giá,đánh giá lẫn nhau Đổi mới việc ra đề kiểm tra theo 2 hình thức trắc nghiệm là:
+ Trắc nghiệm khách quan .(h/s không phải viết ra mà chỉ cho biết đúng hay sai )
+ Trắc nghiệm tự luận .(tự học sinh viết ra....)
C. ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC
Về phía Giáo Viên:
* Yêu cầu chung:
- Nâng cao trình độ lý luận dạy học bằng cách tự nghiện cứu,tự học và tham gia
dự giờ,hội thảo..v v..
-

Nghiêm túc thực hiện các qui chế chuyên môn :soạn ,giảng,kiểm

tra,cho điểm.
-

Tích cực viết các chuyên đề và áp dung các sáng kiến kinh nghiệm.

-


Chú ý đến việc hướng dẫn cách học cho học sinh.

* Yêu cầu cụ thể với một tiết dạy:
- Không được đọc chép.
- Kiến thức đưa ra phải hệ thống , logic, chính xác ; hệ thống câu hỏi phải hợp lý , hạn
chế những câu hỏi nhắc lại nội dung.
- Coi trọng các thí nghiệm thực hành .
- Phối hợp được một cách hài hoà các phương pháp dạy học .
- Thầy trò cùng hoạt động:
+ Hoạt động của thầy là hoạt động chỉ đạo cho nên phải ít và tinh (theo
nguyên tắc : Thầy hoạt đông ít nhất một cách hợp lý).
+ Hoạt động của trò là hoạt động có tổ chức theo sự chỉ đạo của Thầy
với ba hình thức: cá nhân , nhóm, lớp.( theo nguyên tắc :Trò hoạt
đông nhiều nhất một cách hợp lý).
2) Đối với nhà trường:
13
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
-

Tăng cường công tác quản lý chuyên môn bằng qui chế.

-

Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn có nề nếp có chất lượng .

-


Tạo ra không khí sinh hoạt học thuật trong trường : tổ chức chuyên đề, hội

thảo,hội giảng..v..v.
-

Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về phương pháp dạy học.

-

Tăng cương cơ sở vật chất cho dạy và học.

Kết luận:
- Đổi mới phương pháp dạy học là đổi cách dạy cũ mà học sinh tiếp thu thụ động bằng cách
dạy mới theo hướng tích cự hơn,học sinh được hoạt động nhiều hơn,thực hành nhiều
hơn,thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ động
chiếm lĩnh nội dung kiến thức học học tập.
-Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi Người Giáo Viên trước hết phải nắm vững các phương pháp
dạy học tích cực,có được kỹ thuật dạy học và dần dần từng bước nâng lên trình độ nghệ thuật dạy
học.
-“Bất cứ một phương pháp nào cũng là một hệ thống những hành động có ý thức nối tiếp nhau
của con người, nhằm đạt được kết quả phù hợp với một mục đích đã đặt ra”.
- Các phương pháp dạy học nói trên đều nhằm mục đích xây dựng cho học sinh những
năng lực sáng tạo. Điều chủ yếu chung đối với các phương pháp đó là lôi cuốn học sinh vào quá
trình tìm tòi nghiên cứu những vấn đề mới đối với mình. Chính sự nghiên cứu tự lực đó gắn liền
với sự tích cực hoá tư duy.
- Khi giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học, trước hết cần tiến hành sự phân tích nội dung của
tài liệu dạy học, xác định được tính chất của việc trình bày (mô tả, lý luận hay thực nghiệm) mức
độ của những khó khăn và những điều mới mẻ. Nếu học sinh chưa có một cơ sở kiến thức nhất
định về vấn đề đang học thì việc lôi cuốn học sinh vào sự nghiên cứu tự lực để giải quyết vấn đề

sẽ trở nên vô nghĩa , các em sẽ không thể tự giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này phải lựa
chọn phương pháp khác cho phù hợp.
- Các Thầy cô Giáo cần nhớ rằng việc lựa chọn một phương pháp hay một biện pháp gắn chặt chẽ
với nội dung thật rõ nét mục đích của tiết học phải có sự phân tích sơ bộ đối với kiến thức của
học sinh và suy nghĩ kỹ những tình huống sư phạm cụ thể. Cuối cùng quyết định dùng phương
pháp nào là do sự sáng tạo của giáo viên.
14
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
- Trong những điều kiện thực tế hiện nay, các phương pháp dạy học thường được vận dụng theo
cách kết hợp giữa phương pháp này với phương pháp khác. Ví dụ như khi trình bày các tư liệu
bằng phương pháp giải thích minh họa giáo viên cũng có thể vận dụng phương pháp nêu vấn đề,
phương pháp đàm thoại suy luận và phương pháp nghiên cứu. Từ thực tế trong quá trình dạy học
ở trường phổ thông và kinh nghiệm cho thấy rằng các phương pháp trên có thể áp dụng vào bất
kỳ bài học nào nhằm tích cực hoá tư duy của học sinh, thôi thúc học sinh hướng vào những hoạt
động nghiên cứu tự lực,song việc phối hợp một cách hợp lý các phương pháp theo tôi vẫn là cách
dạy học tích cực nhất và có hiệu quả cao nhất.
- Đổi mới phương pháp dạy học không phải là Giáo Viên phải nghĩ ra một phương pháp mới mà
là việc Giáo Viên có áp dụng được những phương pháp phù hợp cho bài dạy hay không , có
tuân thủ các yêu cầu và các nguyên tắc dạy học hay không . Xác định được phương pháp hợp lý
hoặc phối hợp được một cách tốt nhất các phương pháp dạy học , cho một tiết dạy chính là đã đổi
mới phương pháp dạy học đấy. Song như phần A đã trình bày : dạy học là một nghệ thuật cho
nên để đạt được đỉnh cao của nghệ thuật dạy học ,đòi hỏi các Nhà Giáo phải có lòng yêu nghề sâu
sắc và sự học hỏi , sáng tạo không ngừng .

D.TỪ Ý TƯỞNG ĐẾN SÁNG TẠO MỘT BÀI TOÁN VẬT LÝ
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giảng dạy vật lý , việc giải được một bài toán khó , đã khó ; sáng tạo ra một bài toán hay

còn khó hơn nhiều vì đây thực sự là một quá trình sáng tạo.Tôi muốn trao đổi với các bạn một
vài kinh nghiệm trong việc sáng tạo một bài toán vật lý.(ở đây chỉ nói đến những bài toán hay)
- Sáng tạo một bài toán vật lý có thể xuất phát từ ý tưởng đặc biệt hoá , khái quát hoá hoặc mở
rông một bài toán khác đã có (bài toán gốc).
- Sáng tạo một bài toán vật lý hay và khó , cần phải có ý tưởng , ý tưởng đó xuất phát từ một hiện
tượng vật lý ta gặp hoặc một tình huống ta nghĩ ra.
2.BÀI TOÁN ĐƯỢC SÁNG TẠO RA ĐẢM BẢO NHỮNG YÊU CẦU SAU:
- Hiện tượng vật lý trong bài toán phải phù hợp với định luật vật lý , các thuyết vật lý ...
và có xẩy ra trong tự nhiên và kỹ thuật.
15
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
- Bài toán phải có lời giải; kết quả lời giải của bài toán phải phù hợp với các định luật vật
lý, thuyết vật lý và phải phù hợp với thực tế .
3.CÁC BƯỚC SÁNG TẠO MỘT BÀI TOÁN VẬT LÝ.
Bước 1: Lập ra một đề bài .
việc lập ra một đề bài phải được tiến hành theo cách sau:
- xuất phát từ một bài toán cụ thể đã có để sáng tạo ra một bài toán khác.
- xuất phát từ một hiện tương vật lý nào đó trong tự nhiên hoặc kỹ thuật để nghĩ ra một
đề bài.
Bước 2: giải bài toàn mới được lập:
Tiến hành giải bài toán mới lập ra xem có lời giải không , chú ý khi giaỉ chỉ được vận dụng các
công thức , định luật đã biết.
Bước 3: Biện luận : xét xem lời giải có hợp logic không , kết quả có gì vô lý không.
Bước 4: khảng định bài toán đặt ra là đúng hay không đúng.
4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ SÁNG TẠO MỘT BÀI TOÁN
Công việc sáng tạo một bài toán không đơn giản, dễ dàng. Để sáng tạo ra được bài toán
vật lý hay và khó thì người thầy giáo phải có những phẩm chất sau đây:

1- Phải say mê với nghề nghiệp, say mê với chuyên môn của mình, lòng say mê ấy sẽ thôi
thúc sự hiểu biết , sự tìm tòi sáng tạo.
2- Phải đọc nhiều sách tham khảo để nắm vững và đào sâu suy nghĩ về các vấn đề
chuyên môn ; trang bị kiến thức và rút ra được những kinh nghiệm của riêng mình.
3- phải có tác phong nghiên cứu khoa học, tập sáng tạo bắt đầu từ việc sáng tạo ra
những bài toán đơn giản, dần dần mới đến những bài toán hay.
4- Sáng tạo bài toán ở phần nào thì phải đọc kỹ lý thuyết phần ấy , lý thuyết này ở cả
sách giáo khoa lẫn giáo trình đại học.
5- Để sáng tạo ra một bài toán trước hết phải có ý tưởng , ý tưởng này được nẩy sinh
từ khả năng tư duy hoặc từ một tình huống nào đó.

16
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
V- CÁC VÍ DỤ MINH HOẠ
A - Sáng tạo một bài toán vật lý xuất phát từ ý tưởng đặc biệt hoá , khái quát hoá hoặc mở
rộng một bài toán khác đã có (bài toán gốc)
Bài tâp 1:
Dùng một gáo múc nước nóng đổ vào một nhiệt lượng kế. Sau khi đổ gáo thứ nhất nhiệt độ trong
nhiệt lượng kế tăng 50C. Sau khi đổ thêm gáo thứ 2 nhiệt độ tăng thêm 30C. Xác định nhiệt độ
tăng thêm của nhiệt lượng kế sau khi đổ thêm 10 gáo nước nóng nữa, một lúc vào nhiệt lượng kế.
Bỏ qua mọi mất mát nhiệt.
Giải
Gọi q0 là nhiệt dung của nhiệt lượng kế
c là nhiệt dung riêng của nước
t là nhiệt độ của nước nóng, m là khối lượng của 1 gáo nước
t0 là nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế
* Sau lần đổ 1 : mc [ t − (t0 + 5)] = 5q0 (1)

* Sau lần đổ 2 : mc [ t − (t0 + 5 + 3)] = 3q0 + 3cm. (2)
* Sau khi đổ thêm 10 gáo 1 lúc
10 mc [ t − (t0 + 8 + ∆t )] = q0. ∆ t + 2mc. ∆ t (3)
Từ (1) và (2) ⇒ q0 = 3mc (4) thay (4) vào (1)
Có t – t0 = 20 (5)
Thay (4) và (5) vào (3) được ∆ t = 80C
Từ bài toán này ta đảo lại quá trình thí nghiệm sẽ được một bài toán mới- Bài1b.
Bài tâp1’ : Người ta đổ nước nóng vào một nhiệt lượng kế .
Nếu đổ cùng một lúc 10 gáo thì thấy nhiệt độ của NLK tăng thêm 80C
Nếu đổ cùng một lúc 2 gáo thì thấy nhiệt độ của NLK tăng thêm 30C
Hỏi Nếu đổ một gáo thì nhiệt độ của NLK tăng thêm bao nhiêu độ.
Bỏ qua mọi hao phí năng lượng.
Giải
Gọi m là khối lượng của 1 gáo nước, t là nhiệt độ của nước nóng, t 0 là nhiệt độ ban đầu
của nhiệt lượng kế, q0 là nhiệt dung của NLK.
* Nếu đổ cùng một lúc 10 gáo : 10mc [ t − (t 0 + 8)] = 8q0
17
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương

(1)


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
* Nếu đổ cùng một lúc 2 gáo : 2mc [ t − (t 0 + 3)] = 3q0

(2)

* Nếu đổ 1 gáo: mc [ t − (t 0 + ∆t )] = q0. ∆ t

(3)


Chia vế cho vế của (1) và (2) ⇒

10mC [ t − (t 0 + 8)] 8
=
2mC [ t − (t 0 + 3)] 3

→ 30mC [ t − (t 0 + 8)] = 16mC [ t − (t 0 + 3)] → 15[ (t − t 0 ) − 8)] = 8[ (t − t 0 ) − 3)]
→ (t − t 0 ) =

96
(*)
7

Chia vế cho vế của (1) và (3) ta có:
10mC [ t − (t0 + 8)]
8
8mC [ (t − t0 ) − ∆t ]
=
→ ∆t =

mC [ t − (t0 + ∆t )]
∆t
10mC [ (t − t0 ) − 8]

10mC [ (t − t0 ) − 8] ∆t = 8mC [ (t − t0 ) − ∆t ] →

5(t − t0 )∆t − 40∆t = 4(t − t0 ) − 4∆t → ∆t =

4(t − t0 )

(**)
5(t − t0 ) − 36

96
4 × 96
384
7
=
=
≈ 1,68 0 C
Thay (*) vào (**) ta được: ∆t =
96
5 × 96 − 36 × 7 228
5 × − 36
7


Vậy nếu đổ vào NLK 1 gáo nước nóng thì nhiệt độ của nó tăng thêm ≈ 1,68 0 C
Bài tâp 2:
Một thanh đồng nhất khối lượng m, dài 20cm được

miền I

truyền vận tốc ban đầu V0 từ miền không có ma sát

miền II
V0

sang miền có ma sát , với hệ số ma sát trượt µ = 0,5 .
a) Tìm điều kiện để toàn bộ thanh trượt vào

vùng có ma sát?
b) Tìm thời gian trượt từ lúc thanh bắt đầu
chạm vào miền có ma sát tới lúc nó nằm hoàn toàn
trong miền có ma sát.?
Giải:
a)

*Chọn trục Ox.

* Xét thời đIểm t , khi thanh nhô vào miền II
miền I

một khoảng x.
18
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương

miền II
V0

o

x


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
- Lực ma sát tác dụng lên thanh là:
Fms = µ

m
.g .x



Công tổng cộng của lực ma sát tác dụng lên
thanh khi thanh chuyển động từ miền nhẵn
sang miền ma sát là:


m
x2
∫ dA¸m = − ∫0 µ  gxdx = −µmg 2


0

= − µ mg.


2


1
2
Theo định lý động năng thì : − µ mg . = 0 − mV0 → V0 = µg
2
2
Để thanh có thể đI vào miền II hoàn toàn thí V0 > µ g .
b) Theo định luật II Niu Tơn : Fms .dt = mdV → − µ .
A¸m = − µ

m x2 m 2

g
= (V − V02 ) → x =
 2
2

m
gx..dt = mdV
µ


(V02 − V 2 )
gm

(1)
(2)

t
0
µg
µg
dV
dV
.dt =
→ ∫−
.dt = ∫

Thay (2) vào (1) có : −
2
2



V02 − V 2
0
V0 V0 − V



µg
V
.t = −ar cos

V0

0
V0

→t =

π
2


.


Khi thanh dừng lại , đầu kia của thanh cách o một đoạn x , theo (2) :
V=0 →x=

 2


V0 = V0
.
µg


Đầu kia của thanh cách B một đoạn ∆x = x −  = V0


−  với điều kiện V0 ≥ µ g


Từ bài toán này, với ý tưởng biến thanh rắn thành đĩa tròn ta sẽ có bài toán sau , bài2b.
Bài tâp 2’:
Một đĩa tròn cứng , khối lượng m đồng nhất , bán kính R chuyển động tịnh tiến trên mặt
phẳng nằm ngangtheo phương ox từ miền I nhẵn sang miền II nhám
(hình vẽ) với vận tốc V0 .
a) Tìm điều kiện để toàn bộ đĩa đi vào miền II , biết rằng hệ số ma sát giữa đĩa và mặt nhám là k .
19
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
b) Tính gần đúng thời gian từ lúc đĩa bắt đầu đi vào miền II cho tới lúc nó nằm hoàn toàn trong
miền II.

(I)
V0

( II )


o

x

Giải:
a) * Giả sử tại thời điểm nào đó đĩa đi vào miền II có vị trí như hình vẽ , ds là phần diên tích năm
trong miền II.
Ta có : dS = αR 2 − R sin α × R cos α = R 2 (α − sin α × cos α )
* Lực ma sát tác dụng lên đĩa là:

αo

Fms = kρdS = kρR 2 (α − sin α cos α )

o'

Trong đó ρ là trọng lương ứng với 1 đơn vị diện tích của đĩa)
* Chọn gốc toạ là điểm o nằm ở biên giới giữa 2 miền , ta có:
x = R − R cos α = R(1 − cos α ) → dx = R sin α .dα .
2
Công của lực ma sát : dA = Fms .dx = kρR (α − sin α . cos α ).R sin α .dx

dA = kρR 3 sin α (α − sin α cos α )dα . = kρR 3α sin αdα − kρR 3α (sin α ) 2 cos αdα
dA = −kρR 3α d (cos α ) − kρR 3 (sin α ) 2 d (sin α )
π

π

A = − kρR 3 ∫ αd (cos α ) − kρR 3 ∫ (sin α ) 2 d (sin α )
0


0



A = − kρR 3  ∫ αd (cos α ) + ∫ (sin α ) 2 d (sin α )
0
0

π

π

áp dụng công thức ∫ UdV = UV − ∫ VdU →
π
π


π
A = − kρR α cos α 0 − ∫ cos αdα + ∫ (sin α ) 2 d (sin α )
0
0


3



1
A = −kρR 3 − π − sin α π0 + (sin α )3 π0 

3


3
3
A = −kρR [ − π + 0] = kρπ R = kgRm (vi mg = πR 2 ρ )
* Điều kiện để đĩa đi hết miền II là:
20
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương

x


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
1
2kRgm
mV02 ≥ kgRm → V02 ≥
= 2kRg
2
m
b) * Gia tốc của đĩa tại thời điểm t nào đó là:
Fms kρR 2 (α − sin α . cos α )
at =
=
m
m
Ta có Vt = V0 − at .t = V0 −

1
kρR 2 (α − sin α cos α )t

m

Khi đĩa nằm hoàn toàn trong miền II thì Vt ≥ 0 →
V0 ≥

mV 0
1
kρR 2 (α − sin α cos α )t → t ≤
2
m
kρR (α − sin α cos α )

Lúc này α = π → t ≤

mV0
V
= 0
2
kρR .(π ) kg

Bài tập 3: Xác định sự sai lệch khi định vị góc nhìn một ngôi sao từ mặt đất dưới góc 45 0 áp
suất khí quyển tại sát mặt đất là n=1,0003.
Phân tích: Càng lên cao,không khí càng loãng, nhiệt độ càng lạnh. Do đó, chiết suất của khí
cũng càng giảm. Sự thay đổi của chiết suất làm cho tia sáng từ ngôi sao phát ra khi tới mặt đát
không đi theo đường thẳng mà lại theo một đường vòng. Vị trí của các ngôi sao nhìn từ Trái đất
bị sai lệch ít nhiều vì sự khúc xạ của tia sáng trong khí quyển.
Để giải quyết bài toán này, ta cần phải chia khí quyển thành các lớp vỏ cùng mỏng,và coi rằng
trong các lớp đấy, môi trường là đồng nhất (chiết suất không đổi) và ánh sáng đi theo đường
thẳng.
Gọi là chiết suất của lớp chất thứ p

Là góc tới mặt phân cách của lớp thứ p và p+1
Áp dụng định luật khúc xạ ta có:
n0 sin i0 = n1 sin i1 = ... = n p sin i p
Trong đó
n0 = 1; ih = 450
i0 = ih + δ

21
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên

(1) ⇒ sin(ih + δ ) = nh sin ih
⇒ sin i h cos δ + sin δ cos ih = nh sin ih

(2)

Vì δ rất nhỏ nên cos δ ≈ 1; sin δ ≈ δ
Thay vào (2) ta dược δ = ( n h − 1) tgi h = 0,0003(rad )
Kết luận:Trong những bài toán dạng môi trường có chiết suất thay đổi, ta nên chia môi trường
thành những lớp đẳng chiết để áp dụng định luật khúc xạ và tính! Trong một số trường hợp cụ thể
ta có thể sử dụng một số công thức gần đúng để thuận lợi cho việc tính toán!
Bài tập 4: Một chùm sáng đơn sắc song song hẹp đến rọi vuông góc lên mặt của một bản mặt
song song bề dày b, chiết suất biến thiên theo độ cao theo quy luật n y = n0 + ay . Xác định độ
nghiêng của tia ló ra khỏi bản mặt.
Nhận xét: Bài tập này khá tượng tự bài tập 1, ta có thể chia môi trường thành nhiều lớp đẳng
chiết. Độ nghiêng của tia ló ra khỏi bản mặt có thể được tính bằng phương pháp tích phân.
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
n. sin i = (n + dn). sin(i + di )

Bỏ qua số hạng nhỏ: cos(di)=1;sin(di)=di
Suy ra tgi =
Lại có tgi =

−n
.di
dn

dx
; dn = ady
dy

dx =

va

−n
di (1)
a

Do chiết suất biến đổi nhỏ nên n ≈ n0
α
n π
−n
⇒ ∫ dx =
di ⇒ b = 0 ( − α )

a π
a 2
0

b

Lấy tích phân 2 vế của (1)

2

Sau đó ánh sáng ló ra khỏi không khí n=1

γ nhỏ ⇒ n0 γ = β ⇒ β = ba
Ta có thể giải bài tập này theo cách khác:
Xem một cách gần đúng chiết suất của mỗi tia là không đổi trên đường truyền, cũng như chiều
dài hình học của mỗi tia là b.
Hiệu quang trình được xác định theo công thức:
22
GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


Tụ chc,ụi mi ppdh va sang tao ờ nõng cao chõt lng day, hoc chuyờn

= b(n0 + ay 2 ) b(n0 + ay 2 ) = ab( y 2 y1 ) (1)
Li cú = ( y 2 y1 ) sin ( y 2 y1 ) (2)
T (1) v (2) ab =
õy l mt cỏch gii khỏc ngn gn hn, v cng khụng kộm phn thỳ v: PP ỏp dng nguyờn lý
Ferma.
bài 5: Một bản mặt song song có chiết suất biến đổi theo
quy luật.
n( y ) = n0 1 +

y
với n0 = 1, n2 = 2 bề dầy của bản là b

b

=1m. Mt tia sáng chiếu tới trên mặt AB dới mt góc .
a, Xác định điều kiện để tia sáng không xuyên qua bản
mỏng đó.



y

b, Tia sáng đơn sắc SI chiếu vuông góc tới mặt giới hạn tại

n2

O có chiết suất n0 = 1. Sau khi ra khỏi bản một góc .
n(y)

- Xác định góc lệch của tia sáng so với phơng ban đầu.
- Xác định phơng trình đờng cong tia sáng truyền trong bản.

S

a, Điều kiện
Để tia sáng không xuyên qua bản thì chỉ có thể phản xạ toàn phần.
Chia bản thành nhiều lớp đẳng nhiệt song song từ định luật khúc xạ ta có:
n2 sin = nK sin iK (1)
Giả sử có sự phản xạ tại lớp k iK = 900
(1) sin =

nK

1
2
=
ta có n2 > nK > n0 suy ra 1 > sin >
n1
n2
2

hay 900 > 450
- Với trờng hợp = 900 tia sáng đi thẳng
b, Xác định góc
+ Chia môi trờng thành các lớp đẳng nhiệt áp dụng định luật khúc xạ
n1 sin i1 = n2 sin i2 = ... = con st
n0 sin i0 = n2 sin in
23
GV Thc hiờn: Trõn Xuõn Tng

d

I

x
0

Lời giải:



n1



Tụ chc,ụi mi ppdh va sang tao ờ nõng cao chõt lng day, hoc chuyờn
với i0 =


1
2


, n0 = 1 sin in =
=
in = , = in = 450
2
n2
2
4
2

Sau khi ra khỏi bản tia sáng lệch khỏi phơng ban đầu =


sau đó tia sáng truyền thẳng.
4

+ Xác định đờng cong tia sáng trong bản.
Xét điểm M thuộc đờng truyền trong bản song song M(x,y)
n0 sin i0 = n( y ) sin iM sin im =

1
(1)

n( y )

dy
1
Mặt khác: tg = dx ; sin iM = cos =
1 + tg 2
Từ (1) và (2) 1 + tg 2 = n( y ) tg 2 =
Suy ra

dy
=
dx

y
b



(2)

y
tg =
b

y
b

dy
1
=

dx
y
b

lấy nguyên hàm hai vế: 2 y =

x
+c
b

tại x =0 suy ra y = 0 do đó c = 0

vậy 2 y =

x
x2
hay y =
b
4b

Bài 6 Chiết suất của không khí tại một sân bay phụ thuộc vào độ cao y theo công thức
n = n0 (1 + ay ) , trong đó hằng số a = 1,5. 10-6m-1, n0 là chiết suất không khí tại mặt đất. Một ngời
đứng trên đờng băng, độ cao mặt anh ta so với mặt đất là 1,7m. Tính độ dài d mà anh ta nhìn rõ
trên đờng băng?
Lời giải:
Chia không khí trên sân bay thành các lớp n1, n2. .. song song với mặt đất.
n0 = n1 sin 1 = n2 sin 2 = n3 sin 3 = .... = n sin
ta có: n0 = n sin = n0 (1 + ay )

y


1
1
sin =
=
y
2
1 + cot g
= cot g hay
tù hình vẽ ta có:
y
1+
x
x
h
24
GV Thc hiờn: Trõn Xuõn Tng

O

d

x


Tổ chưc,đổi mới ppdh và sáng tạo để nâng cao chất lượng dạy, học chuyên
2

2


∆y
∆y
vµ 1 + ay = 1 +   ⇒ 1 +   = 1 + 2ay + a 2 y 2
 ∆x 
 ∆x 
v× a nhá, y h÷u h¹n nªn bá qua ( ay ) 2

nªn

∆y
= 2ay hay chuyÓn sang d¹ng vi ph©n ta cã:
∆x

dy
= 2a dx
y
tÝch ph©n hai vÕ ta ®îc y =

a 2
x
2

§êng ®i cña tia s¸ng trªn s©n bay lµ mét nh¸nh parabol.
khi y = h th× d =

2h
= 1500m
d

Bài 7:

1 Chùm sáng hẹp đập vuông góc tới một bản 2 mặt song song ở A(x=0),chiết suất

nx =

nA
1−

x trong đó n A ; R là hằng số : Chùm sáng rời khỏi bản mặt một góc α .
R

Hãy tính :
a) n B tại B
b) x B = ?
c)d=?

biết n A = 1,4 ;R=10cm; α = 60 0 .

Phân tích: a)Do chiết suất của bản mặt phụ thuộc vào x nên tia sáng tới bản mặt sẽ truyền theo
một đường cong.
Để tính được giá trị chiết suất n B ta cần tìm mối liên hệ giữa n B và α .Ta chia bản mặt làm
nhiều lớp đẳng chiết song song.
Theo định luật khúc xạ ta có :
n0 sin i0 = n1 sin i1 = ... = n p sin i p
Hay n A sin i A = n B sin i B với i A =

n
x
π
⇒ sin i B = A = 1 − (1)
nB

R
2

Tại B tia sáng ló ra không khí với góc tới là

π
− iB
2
25

GV Thực hiện: Trần Xuân Tương


×