Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh đồng nai hiện trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Linh

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƯ TỈNH ĐỒNG NAI
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Linh

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƯ TỈNH ĐỒNG NAI
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành : Địa lý học (trừ Địa lý tự nhiên)
Mã số

: 60 31 95

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2012


Lụứi caỷm ụn
Sau mt thi gian di hc tp, nghiờn cu ti lun vn Cht lng cuc sng
dõn c tnh ng Nai: Hin trng v gii phỏp ca tỏc gi c hon thnh. Tỏc gi
xin by t lũng cm n chõn thnh v sõu sc nht n:


TS m Nguyn Thựy Dng ó ht lũng giỳp , ng viờn, hng dn tn

tỡnh tỏc gi cú th hon thnh lun vn Thc s ca mỡnh.


Quý thy cụ ph trỏch cỏc mụn hc ca khoa a lý, v cỏc trng i hc khỏc

ó tn tỡnh hng dn, giỳp tỏc gi trong sut quỏ trỡnh hc tp v nghiờn cu.


Ban giỏm hiu nh trng, Phũng Khoa hc cụng ngh v Sau i hc ó to

mi iu kin thun li cho tỏc gi hc tp, nghiờn cu v hon thnh lun vn tt
nghip.


Cỏc c quan ban ngnh tnh ng Nai ó giỳp tỏc gi trong quỏ trỡnh tỡm t

liu lm lun vn.



Gia ỡnh, bn bố, ng nghip, c bit l anh Nguyn Mnh Linh v Thc s

Hong Th Thỳy Nga ó ng viờn, giỳp tỏc gi hon thnh lun vn tt nghip
ny.
Thnh ph H Chớ Minh, thỏng 9/2012
Tỏc gi lun vn
Nguyeón Thũ Linh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC
SỐNG DÂN CƯ ......................................................................................12
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống ..................................................................12
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống ........................................................12
1.1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư ………………..…..15
1.1.3. Chỉ số GDP ……………………………………………………………..20
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư ……………..31
1.2. Thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư trên thế giới và Việt Nam ..................32
1.2.1. Trên thế giới …………………………………………………………….32
1.2.2. Khái quát về chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam ………………….37
Chương 2: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH
ĐỒNG NAI ..............................................................................................48

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai ............48
2.1.1. Vị trí địa lý ……………………………………………………………...48
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ………………………………………………………..49
2.1.3. Nhân tố kinh tế xã hội ............................................................................ .54
2.2. Hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai .......................................69
2.2.1. Vấn đề lao động, việc làm, thu nhập và chi tiêu ......................................71
2.2.2. Vấn đề lương thực và dinh dưỡng ……………………………………...75
2.2.3. Tiêu chí về giáo dục……………………………………………………. 78
2.2.4. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe ……………………………………….83
2.2.5. Điều kiện sống của các hộ gia đình ……………………………………..92
2.2.6. Mức hưởng thụ văn hóa, tinh thần ……………………………………...95


2.2.7. Vấn đề môi trường sống ………………………………………………..99
2.3. Đánh giá tổng hợp về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai .......................100
2.4. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư ở Đồng Nai ................103
2.4.1. Nguyên nhân từ phía các yếu tố mang tính cá nhân …………………….103
2.4.2. Nguyên nhân từ phía xã hội ……………………………………………104
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
DÂN CƯ TỈNH ĐỒNG NAI .................................................................106
3.1. Căn cứ xây dựng định hướng ..............................................................................106
3.1.1. Bối cảnh khu vực và trong nước ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
dân cư tỉnh Đồng Nai ............................................................................106
3.1.2. Kết quả nghiên cứu hiện trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 1999 – 2010 ...........................................................................107
3.2. Các mục tiêu phát triển xã hội ..............................................................................107
3.2.1. Mục tiêu về tăng trưởng kinh tế ………………………………………..107
3.2.2. Mục tiêu về tiến bộ xã hội và xóa đói giảm nghèo ……………………..109
3.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư tỉnh Đồng Nai .......................................................................................109

3.3.1. Về giáo dục đào tạo ……………………………………………………..109
3.3.2.Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân …………………………………..111
3.3.3. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo …………………...112
3.3.4. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục thể thao …………………………114
3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai .............114
3.4.1. Nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo ………114
3.4.2. Nhóm giải pháp đảm bảo nhu cầu lương thực và dinh dưỡng ………...115
3.4.3. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe ……………..115
3.4.4. Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực ……………...118
3.4.5. Nhóm giải pháp nâng cao điều kiện và môi trường sống ……………..122
3.4.6. Nhóm giải pháp nâng cao đời sống tinh thần và an ninh xã hội ………123
3.4.7. Các giải pháp khác …………………………………………………….124
KẾT LUẬN ...............................................................................................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................127


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

1

CLCS

2

3

4


5

GDP

HDI

HDR

PPP

Viết đầy đủ
Chất lượng cuộc sống
Gross Domestic Product:
Tổng thu nhập quốc nội
Human Developmet Index:
Chỉ số phát triển con người
Human Developmet Report:
Báo cáo phát triển con người
Purchasing Power Parity:
Phương pháp sức mua tương đương

6

THCN

Trung học chuyên nghiệp

7


THCS

Trung học cơ sở

8

THPT

Trung học phổ thông

9

10

UNDP

HPI

United Nations Development Programme:
Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
Human Poverty Index:
Chỉ số nghèo đói tổng hợp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

STT

Trang


1

Bảng 1.1. Các giá trị quốc tế để tính chỉ số HDI

18

2

Bảng 1.2. Bảng xếp hạng một số quốc gia về HDI năm 2010

19

3

4

5

6
7

Bảng 1.3. Các nước có thu nhập như nhau nhưng có sự khác nhau về
HDI
Bảng 1.4. So sánh mức thu nhập và chỉ số HDI giữa các quốc gia năm
2010
Bảng 1.5. Xếp hạng chênh lệch GDP giữa các nước giàu và nước
nghèo 2010
Bảng 1.6. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2002 – 2015
(VNĐ/tháng)

Bảng 1.7. Xếp hạng chênh lệch GDP của các nước giàu nghèo 2010

19

20

21

25
34

Bảng 1.8. Tuổi thọ và điều kiện dinh dưỡng tính trung bình 1
8

người/ngày của 2 nhóm nước thu nhập cao nhất và thấp nhất thế giới

35

năm 2007
9

Bảng 1.9. Mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người thế giới 2004

36

10

Bảng 1.10. GDP và GDP/người ở Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009

37


11

12
13
14

Bảng 1.11. GDP/người và chênh lệch GDP/người các vùng giai đoạn
2000 – 2009
Bảng 1.12. So sánh GDP bình quân đầu người theo PPP của Việt Nam
năm 2010 với một số quốc gia trong khu vực
Bảng 1.13. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của chính phủ 2006 – 2010
Bảng 1.14. Tỉ lệ (%) biết chữ từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo
vùng 2009

38

38
39
42


15
16

1.15. HDI của Việt Nam giai đoạn 1999 – 2009
Bảng 2.1. Diện tích, dân số, mật độ dân số của các đơn vị hành chính
2010

46

49

17

Bảng 2.2. Sử dụng quỹ đất Đồng Nai 2010

51

18

Bảng 2.3. Diện tích các loại rừng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2005

53

19

20

21

22

23

24

25
26
27


Bảng 2.4. Tỉ suất sinh thô, tử thô và gia tăng tự nhiên của Đồng Nai
giai đoạn 2005 – 2010
Bảng 2.5. Tỉ suất gia tăng tự nhiên ở các địa phương trong tỉnh Đồng
Nai 2010
Bảng 2.6. Dân số theo giới tính phân theo các địa phương tỉnh Đồng
Nai 2010
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động phân theo ngành tỉnh Đồng Nai giai đoạn
1999 -2010
Bảng 2.8. Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế phân theo
cấp quản lý và phân theo thành phần kinh tế 2004 – 2010
Bảng 2.9. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người tỉnh Đồng
Nai
Bảng 2.10. Bảng thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo các
ngành kinh tế và các nhóm qua các năm
Bảng 2.11. Chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng
Bảng 2.12. Lương thực bình quân đầu người của các địa phương trong
tỉnh giai đoạn 2006 – 2010.

55

56

58

60

71

72


73
74
77

28

Bảng 2.13. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh Đồng Nai 2006 -2010

88

29

Bảng 2.14. Số học sinh mẫu giáo của tỉnh Đồng Nai qua các năm học

79

30

Bảng 2.15. Số giáo viên, học sinh và tỷ lệ HS THPT/số HS trên địa bàn
các huyện năm 2010

81


31
32

Bảng 2.16. Ngân sách đầu tư cho giáo dục tỉnh Đồng Nai
Bảng 2.17. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế tỉnh Đồng Nai
2006 - 2010


83
85

33

Bảng 2.18. Các bệnh mắc cao nhất của tỉnh Đồng Nai năm 2010

88

34

Bảng 2.19. Ngân sách đầu tư cho y tế tỉnh Đồng Nai 2006-2010

88

35

36

37

38

39
40

Bảng 2.20 . Số bác sĩ, số bác sĩ/10.000 dân, số giường bệnh/10.000 dân
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố năm 2010
Bảng 2.21. Tỉ lệ hộ sử dụng điện sinh hoạt phân theo thành thị, nông

thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010
Bảng 2.22. Số máy điện thoại cố định phân theo các địa phương trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 2.23. Số thuê bao internet trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2006 – 2010
Bảng 2.24. Số thư viện, số sách và số lượng người được thư viện phục
vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.25. HDI Đồng Nai và một số địa phương trong cả nước

89

95

97

98

98
102


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình

Trang

1


Hình 1.1 Chỉ số phát triển con người

20

2

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai 2010

47

3

Hình 2.2. Bản đồ dân số tỉnh Đồng Nai

62

4

Hình 2.3. Bản đồ y tế, giáo dục tỉnh Đồng Nai

91


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

STT
1

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính phân theo đơn vị hành chính

tỉnh 2010

Trang
59

2

Biểu đồ 2.2. Tháp dân số tỉnh Đồng Nai 2009

59

3

Biểu đồ 2.3. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Đồng Nai

63

4

Biểu đồ 2.4. Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế
phân theo thành thị, nông thôn

73

5

Biểu đồ 2.5. Sản lượng lương thực và bình quân lương thực đầu người
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

76


6

Biểu đồ 2.6. Số học sinh các cấp từ 2006 - 2010

79

7

Biểu đồ 2.7. Cơ cấu học sinh tỉnh Đồng Nai 2010

82

8

Biểu đồ 2.8. Số lượng cán bộ y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010

86

9

Biểu đồ 2.9. Tuổi thọ trung bình tỉnh Đồng Nai 1999 - 2009

90

10

Biểu đồ 2.10. Tỉ lệ số người sử dụng nước hợp vệ sinh Đồng Nai 2010

94


11

Biểu đồ 2.12. Chỉ tiêu bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai qua các năm

100

12

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2015 và 2020

108


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là vốn quý nhất, là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển
xã hội và cũng là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng
như cả thế giới hướng tới. Việc nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) của con người
đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của hầu hết các nước. Chương trình phát triển của
Liên hiệp quốc đưa ra các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người đều nhằm
vào chất lượng cuộc sống dân cư. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân và tạo điều kiện để mọi người đều được sống trong tình thương và trách
nhiệm? Đó là những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Mỗi quốc
gia đều phải xây dựng chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trên cơ
sở khoa học và thực tiễn nhất định.
CLCS dân cư phản ảnh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ở
các lĩnh vực kinh tế văn hóa và phúc lợi xã hội. Đồng thời, CLCS dân cư và tăng

trưởng kinh tế - xã hội có mối quan hệ khắng khít, chặt chẽ với nhau. CLCS dân cư
vừa là động lực thúc đẩy tăng trưởng vừa là thước đo trình độ văn minh và sự phát
triển nhiều mặt của một quốc gia. Chính vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới không
ngừng thực hiện các chính sách phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội để nâng cao
CLCS dân cư, nhằm khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nền kinh tế
phát triển nhanh vượt bậc, nhiều quốc gia đạt được tỉ lệ tăng trưởng thần kỳ và đời
sống nhân dân đang được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế đối với sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước trở thành một chủ
đề tranh cãi quan trọng trên thế giới. Theo báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp
Quốc, sự phân hóa giàu nghèo trên thế giới đang ở mức khó có thể chấp nhận: 20%
dân số thế giới thuộc nhóm giàu nhất chiếm giữ 86% GDP toàn thế giới, trong khi đó
20% thuộc nhóm nước nghèo nhất chỉ có 1%; tài sản của 3 nhà tỉ phú giàu nhất thế
giới còn hơn cả GDP của các nước nghèo nhất với số dân hơn 600 triệu người cộng lại.
Trên thực tế, trong khi một số nước có nền kinh tế phát triển có chất lượng cuộc sống


2

dân cư rất cao thì một bộ phận dân cư còn lại đang có nguy cơ bị suy giảm và luôn
luôn đối mặt với cảnh đói nghèo.
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đảng
và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991) đã khẳng
định: “Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều
nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người. Kết hợp hài hòa giữa
sự phát triển kinh tế và sự phát triển xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của nhân dân...”. Vì vậy, CLCS dân cư trong những năm gần đây đã tăng lên
đáng kể, thể hiện qua các chỉ tiêu về CLCS dân cư.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chúng ta đã đạt được một số

thành tựu trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng
đồng. Tuy nhiên: “Cho đến nay, xét theo các quan điểm lý thuyết và chỉ số phát triển
kinh tế - xã hội khác nhau, nông nghiệp - nông thôn Việt Nam đều có đặc điểm chung
là nghèo và kém phát triển. Việt Nam thuộc nhóm nước (trên dưới 50 nước) nghèo và
kém phát triển nhất thế giới. Trong nhóm nước dưới đáy của phân tầng xã hội loài
người toàn cầu, xét về chỉ số nghèo thì Việt Nam đứng ở khoảng giữa nhóm nước
nghèo, còn xét về chỉ số phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội thì Việt Nam ở gần về
phía đỉnh phân tầng, nghĩa là gần về phía nhóm nước trung bình thế giới”.
Đồng Nai là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế Đông Nam Bộ và là hạt nhân
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là địa bàn năng động, có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Nền kinh tế của tỉnh trong
những năm qua có nhiều chuyển biến rõ nét trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao mức sống của người dân. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước trong khu vực và thế giới, nền kinh tế Đồng Nai có bước chuyển mình đi lên,
cuộc sống dân cư ngày càng được nâng cao về mọi mặt. Song nếu so sánh với các địa
phương khác trong cả nước và với các nước khác trong khu vực thì mức sống của
người dân tỉnh Đồng Nai thì ở mức vừa, nhất là ở một số xã, huyện vùng sâu, vùng xa
cuộc sống dân cư còn quá thấp. Do đó, nghiên cứu thực trạng CLCS của dân cư và tìm


3

ra các giải pháp nâng cao CLCS đối với địa phương là vấn đề cấp bách được đặt ra.
Với ý nghĩa đó, em mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn
về vấn đề CLCS ở tỉnh Đồng Nai nên đã quyết định chọn đề tài “Chất lượng cuộc
sống của dân cư tỉnh Đồng Nai – Hiện trạng và giải pháp” để làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư để

nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai và đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đồng Nai từ nay đến
2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai.
- Phân tích thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai thời kì 1999 2010.
- Tìm ra những kết quả và hạn chế trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư
của Đồng Nai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Về thời gian và không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai,
ngoài ra, đề tài còn mở rộng so sánh với một số địa phương lân cận giai đoạn 1999 2010 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa
bàn nghiên cứu đến năm 2020.


4

3.2. Về nội dung
Chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp đa dạng và thường xuyên thay đổi
nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên đề tài
nghiên cứu giới hạn chất lượng cuộc sống trên cơ sở khảo sát, điều tra các tiêu chí cơ
bản phản ánh CLCS của dân cư tỉnh Đồng Nai: chỉ số thu nhập bình quân đầu người,
chỉ số về dinh dưỡng, chỉ số về giáo dục, chỉ số về y tế và chăm sóc sức khỏe và các
tiêu chí phản ánh điều kiện sống (nhà ở, điện nước, vệ sinh môi trường…)
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu, đánh giá hiện trạng CLCS, đề xuất các
giải pháp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trên cơ sở số liệu

thống kê từ 1999 – 2010.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
- Trên thế giới: đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về CLCS.
Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn
Độ (R.C Sharma) đề cập đến CLCS trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường
và chất lượng cuộc sống” (Population, resources, environment and quality of life),
nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển
dân cư, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông, chất lượng cuộc sống là
sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân.
Năm 1990, UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) đã đưa ra hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index)
dựa trên những chỉ tiêu cơ bản về thu nhập, sức khỏe, tri thức và được coi là 3 mặt cơ
bản phản ánh chất lượng cuộc sống. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp
cận mới, có tính hệ thống hơn, đã coi “phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa
chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và
xứng đáng với con người. Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ
hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc
sống hạnh phúc, bền vững.”


5

Nghiên cứu CLCS dân cư có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước và ngày càng được chú trọng hơn trong giai đoạn hiện nay
khi Việt Nam được xem là “Ngôi sao sáng” trong việc thực hiện các tiến bộ xã hội.
Chính tầm quan trọng đó mà từ trước đến nay, mức sống dân cư đã được Tổng cục
Thống kê, Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Ngân hàng thế
giới cùng với sự trợ giúp của UNDP tiến hành điều tra khảo sát qua 4 cuộc Tổng điều
tra mức sống dân cư Việt Nam qua các năm 1992 – 1993, 1997 – 1998, 2001 – 2004,
2007 – 2008. Các cuộc điều tra này cung cấp những thông tin về thu nhập, chi tiêu và

các tiêu chí khác về mức sống của các hộ gia đình Việt Nam qua các năm 1993, 1998,
2004, 2008. Mỗi cuộc điều tra sẽ thấy rõ sự thay đổi mức sống của dân cư Việt Nam
qua các năm, sự tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong việc giảm nghèo và nâng cao
mức sống. Những số liệu này chứng tỏ tính hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách
của các cơ quan phát triển của chính phủ trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, các cuộc
tổng điều tra này chỉ dừng lại trong việc khảo sát mức sống dân cư Việt Nam bằng
những số liệu cụ thể, chưa đi sâu phân tích mức sống một địa phương nào trong cả
nước.
- Ở Việt Nam, từ những năm cuối thế kỷ XX đã có nhiều công trình liên quan
đến CLCS đã được công bố: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” của Nguyễn
Quán (1995), “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992 – 1993”, ““Điều tra mức
sống dân cư Việt Nam 1997 – 1998”, “Mức sống trong thời kỳ bùng nổ kinh tế Việt
Nam, 2001”, “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức
sống cho người dân Việt Nam” (2003) của tập thể các tác giả Đỗ Thiên Kính, Phùng
Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Bùi Thái Quyên, Hoàng Văn Kình, Lê Thị
Thanh Loan, Nguyễn Phong. Các công trình này đã phân tích các vấn đề có liên quan
đến CLCS dân cư như: thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo
dục và thông qua đó đã khẳng định về sự cải thiện CLCS của các hộ gia đình Việt
Nam theo thời gian.


6

Công trình nghiên cứu: “Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 - Đổi
mới và sự nghiệp phát triển con người” của tập thể hơn 30 nhà khoa học do Trung tâm
Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội) thực hiện đã
tổng quan toàn bộ sự phát triển con người năm 2001, trong đó quan tâm đến HDI theo
vùng và tỉnh, thành phố.
Trong cuốn: “Con người và phát triển con người” (NXB Giáo dục 2007) của
PGS.TS Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin KHXH – Viện KHXH Việt Nam với những

nghiên cứu mang tính triết học chuyên sâu đã cập nhật những tri thức mới nhất của thế
giới về con người, phát triển con người, trong đó có CLCS con người.
Đến những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu đã bắt đầu có sự quan tâm, tìm
hiểu đối với mức sống, CLCS dân cư của địa phương. Đó là: “Diễn biến mức sống dân
cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển
đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2001) của
PGS.TS. Nguyễn Thị Cành, tác giả này đã trình bày và đi sâu phân tích cụ thể và chi
tiết về việc làm, thu nhập và chi tiêu của dân cư Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó minh
chứng cho sự phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ ở đô thị phát triển nhất Việt Nam.
Đây có thể xem công trình có ý nghĩa chiến lược đầu tiên về phân tích thực trạng mức
sống dân cư ở một địa phương.
Các công trình nghiên cứu đáng chú ý khác là: “Chỉ số phát triển kinh tế trong
HDI, cách tiếp cận và một số kết qủa nghiên cứu” (2005), của PGS.TS. Đặng Quốc
Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng, “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học
vấn đến mức sống cho người dân Việt Nam” (2003) của tác giả Đỗ Thiên Kính. Đây là
những công trình quan trọng được các tác giả tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau về lĩnh vực phát triển con
người ở Việt Nam.
Bên cạnh cách tiếp cận mức sống dân cư chủ yếu dựa trên cách đánh giá thu nhập
bình quân đầu người, trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, một hướng nghiên cứu


7

và cách tiếp cận khác được đặt ra là xem xét sự thỏa mãn về nhu cầu của cuộc sống
con người. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bình Thuận
– Thực trạng và giải pháp” của Bùi Vũ Thanh Nhật, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ “ Giải
pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư huyện Ninh Phước” của Phan Thị Xuân
Hằng đã đề cập đến cách tiếp cận này. Trong luận văn này, các tác giả đã tìm hiểu,
nghiên cứu mối quan hệ biện chứng trong sự phát triển kinh tế xã hội của các địa

phương này. Cùng với những giá trị tích cực đạt được, đề tài cũng chỉ ra những tồn tại
cần giải quyết để ngày càng cải thiện CLCS dân cư. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra
những kiến nghị và các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư.
- Tại tỉnh Đồng Nai có công trình nghiên cứu của sinh viên khoa Địa lý về:
“Dân số và tác động của dân số đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai”,
(2002), “Tác động của dân nhập cư đến sự phát triển kinh tế xã hội Đồng Nai”,
(2006). Luận văn Thạc sỹ: “Sử dụng lao động tỉnh Đồng Nai” (2003) của Phạm Thị
Bình, Đào Thị Dung với Khóa luận tốt nghiệp: “Mức sống dân cư tỉnh Đồng Nai”,
(2005).
Như vậy, đã cho thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về các khía cạnh
khác nhau có liên quan đến CLCS của dân cư trong thời gian qua, được nghiên cứu ở
nhiều phạm vi và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc tiếp cận một cách trực tiếp, tổng
thể chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Đồng Nai trên quan điểm nhân văn thì còn
hạn chế. Xuất phát từ thực đó đặc biệt, một mặt cho phép đề tài “Chất lượng cuộc
sống dân cư tỉnh Đồng Nai: Hiện trạng và giải pháp” kế thừa những thành quả công
trình trước đó, đồng thời cũng là cơ hội cho luận văn tiếp tục đưa ra các ý kiến, kết quả
nghiên cứu để bổ sung thêm vào lĩnh vực nghiên cứu đời sống dân cư dưới cái nhìn địa
lý kinh tế xã hội.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống


8

CLCS của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi quốc gia cần phải được đặt
trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia. Đó là cơ sở đầu tiên
giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, việc nghiên
cứu chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đồng Nai phải được đặt trong mối liên hệ
với vùng Đông Nam Bộ và cả nước. Bản thân CLCS của dân cư tỉnh Đồng Nai cũng là

một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
CLCS không chỉ là cuộc sống vật chất mà còn tập hợp nhiều yếu tố như dân trí,
văn hóa, giáo dục... Do vậy, nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai
cần phải dựa trên phân tích, đánh giá tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan.
Các yếu tố về tự nhiên và kinh tế xã hội của từng khu vực, từng huyện, quận có
bản sắc riêng. Vì vậy, nghiên cứu CLCS của dân cư tỉnh Đồng Nai phải tìm hiểu trên
quan điểm tổng hợp - lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân
tích và đánh giá thực trạng của người dân ở tỉnh Đồng Nai đúng đắn hơn. Mặt khác,
cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thành phố mà đề
xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội một cách có hiệu
quả trong thời kì tới vì nó gắn liền với CLCS của dân cư.
5.1.3. Quan điểm sinh thái - phát triển bền vững
Môi trường sống và CLCS của dân cư có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với
nhau. Môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp đến CLCS của dân cư, đặc biệt là sức
khỏe và tuổi thọ của người dân. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng ta cần xem môi trường
như là một bộ phận của CLCS dân cư.
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người phải đảm bảo sự phát triển bền
vững của môi trường sinh thái. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao CLCS phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững mới đảm bảo tính ổn định lâu
dài. Vì vậy, mối quan hệ giữa tự nhiên và sự phát triển xã hội là vấn đề cần giải quyết
của bất kì một đề tài nghiên cứu nào.


9

5.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bản thân chất lượng cuộc sống mang tính lịch sử, chất lượng cuộc sống dân cư
được phân tích trong hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Đồng Nai và qua những giai đoạn phát
triển cụ thể. Quan điểm lịch sử nhằm phát hiện sự biến đổi theo thời gian của các chỉ

tiêu về CLCS, giải thích nguyên nhân biến động hiện tại và tương lai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu đề tài,
phương pháp được sử dụng để hệ thống lại các tri thức về bức tranh chung của đối
tượng và khách thể nghiên cứu. Quá trình làm đề tài cần tiến hành thu thập, phân tích
và tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan, qua sách, báo, tạp chí, các
nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan, ban ngành của tỉnh.
5.2.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu, tổng hợp các
tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư.
5.2.3. Phương pháp bản đồ
Kết hợp với bản đồ và các tài liệu thu thập được cùng với những hiểu biết về
thực tế địa phương để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở
tỉnh Đồng Nai. Để phản ánh một cách trực quan, sinh động các kết quả nghiên cứu, đề
tài đã xây dựng một số bản đồ liên quan đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng
Nai trên cơ sở sử dụng phần mềm Mapinfo.
5.2.4. Phương pháp thực địa
Thực địa là phương pháp nền tảng của Địa lý học, là phương pháp quan trọng
của những người nghiên cứu Địa lý, tư liệu thu được bằng phương pháp thực địa là
nguồn tư liệu tốt nhất dành cho tác giả muốn tìm kiếm vấn đề theo quan điểm toàn
diện về văn hóa và tình trạng sinh sống của con người. Trong quá trình nghiên cứu
thực địa, ghi chép là thông tin không thể thiếu, là công việc bắt buộc của người nghiên
cứu để phân tích, xử lí thông tin một cách chính xác hơn và làm cơ sở minh chứng cho


10

những lập luận sau này. Kết quả điều tra là một trong những căn cứ để xây dựng các
giải pháp.

5.2.5. Phương pháp thu thập tài liệu
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống trong một thời gian dài là vấn đề phức tạp và
mang tính đa chiều, liên quan đến nhiều khía cạnh. Vì vậy, tất cả các số liệu thống kê
về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội từ cấp huyện đến cấp tỉnh Đồng Nai đều là
những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đạt
hiệu quả cao thì các số liệu cần được hệ thống hóa khoa học để tránh những thiếu sót
sau này.
Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm từ nhiều nguồn khác nhau: Niên giám
thống kê, số liệu qua các tài liệu báo cáo và các sổ sách lưu trữ tại các cơ quan, thống
kê qua các số liệu khảo sát từ thực địa…
6. Những đóng góp chính của đề tài
Phát triển con người là trọng tâm của chính sách trong thời đại hiện nay, vì con
người là vốn quý nhất, là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển kinh tế xã hội
và cũng là mục tiêu để phát triển kinh tế xã hội cảu mỗi quốc gia va trên thế giới. Việc
nâng cao CLCS của con người đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của nhiều quốc gia
trên thế giới, do đó, công trình nghiên cứu về CLCS dân cư tỉnh Đồng Nai mang ý
nghĩa khoa học và thực tiễn cao:
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân
cư.
- Làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đồng
Nai.
- Nghiên cứu hiện trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đồng Nai theo các chỉ
tiêu lựa chọn.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư
tỉnh Đồng Nai.


11

7. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư.
Chương 2. Hiện trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đồng Nai.
Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh
Đồng Nai.


12

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cuộc sống
1.1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống
 Chất lượng
Nâng cao CLCS dân cư là mục tiêu phấn đấu của thế giới nói chung cũng như
các quốc gia, các vùng nói riêng, đặc biệt là những vùng nghèo khó trên thế giới.
Trong thực tế người ta quen nói chất lượng có nghĩa: tuyệt vời của sản phẩm hay dịch
vụ. Có thể chấp nhận hiểu chất lượng có nghĩa là có ích trong cuộc sống con người, sự
thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống cong ngưởi.
 Chất lượng cuộc sống
Mỗi giai cấp và tầng lớp trong xã hội có một quan điểm riêng về CLCS, nó bao
hàm nhiều khía cạnh khác nhau và các khía cạnh của CLCS đều rất quan trọng. Tuy
nhiên, một số xã hội nhấn mạnh vào khía cạnh này nhiều hơn khía cạnh khác. Chẳng
hạn như ở xã hội theo chủ nghĩa Duy vật sẽ nói rằng kinh tế là quan trọng nhất, ngược
lại xã hội hiện đại có thể nhấn mạnh hơn về khía cạnh chính trị, văn hóa, tinh thần.
Chính vì lí do đó, niềm tin và giá trị của cá nhân ảnh hưởng tới định nghĩa của một xã
hội về CLCS.
CLCS là sự phản ánh, đáp ứng các nhu cầu của xã hội và thực sự khó tiếp cận vì
nó phụ thuộc vào giá trị, cơ sở văn hóa của mỗi quốc gia, thời gian nghiên cứu cũng

làm cho các quan niệm về CLCS trở nên đa dạng.
Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Và nó được
hiểu là sự thỏa mãn một số nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện qua 2 mặt: lối sống
và mức sống.


Mức sống là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh trình độ đạt

được về mặt sản xuất và là phương tiện để đánh giá CLCS.


13



Lối sống là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các

dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống (trong lao động,
hưởng thụ, trong quan hệ, giữa người với người trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa).
Vậy, mức sống nằm trong chất lượng cuộc sống, mức sống là thước đo về phúc
lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh
thần.
Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác
như A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các
giá trị về CLCS của con người. CLCS như là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận
lợi giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú.
Theo R.C.Sharma thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn
cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của

chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và
chất lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được
hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân
tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất
lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là
cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống”. Theo R.C.Sharma thì mức
sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để
tạo ra CLCS.
Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất
với khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất
lượng cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng
cường thời gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa
dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá
nhân có được.
Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn. Theo
ông, CLCS thể hiện ở 12 đặc trưng:


14

(1) An toàn thể chất cá nhân
(2) Sung túc về kinh tế
(3) Công bằng trong khuôn khổ pháp luật
(4) An ninh quốc gia được đảm bảo
(5) Bảo hiểm lúc già yếu và ốm đau
(6) Hạnh phúc về mặt tinh thần
(7) Sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống xã hội
(8) Bình đẳng về giáo dục, y tế
(9) Chất lượng đời sống văn hóa
(10) Quyền tự do công dân

(11) Chất lượng môi trường kỹ thuật
(12) Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm
Trong đó, ông nhấn mạnh nội dung “An toàn” và đã khẳng định CLCS được
đặc trưng bằng sự an toàn trong một môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã
hội lành mạnh. Một cuộc sống sung túc là cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn
lực cần thiết cho nhu cầu của con người. Đồng thời con người phải được sống trong
môi trường tự nhiên trong lành, không bị ô nhiễm, môi trường xã hội lành mạnh và
bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội. Vì vậy, CLCS là đặc trưng cơ
bản về một xã hội văn minh có trình độ phát triển cao về mọi mặt.
Để định lượng khái niệm CLCS, ở Thái Lan đã xây dựng 37 chỉ tiêu phản ánh
các nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và
thông tin, an toàn, việc làm. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống
theo 3 mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao).
Một khái niệm mang tính chất đơn giản hơn nhằm đánh giá CLCS là vấn đề
phát triển con người. Theo UNDP, “phát triển con người” là quá trình nâng cao năng
lực cho các cộng đồng và cá nhân, sự gia tăng cơ hội cho mọi người để có thể tiếp cận
với các điều kiện sống, học tập tốt hơn. Phát triển con người phải đảm bảo tính bền
vững, bình đẳng và nâng cao vị thế của nó. Vấn đề phát triển con người được cải thiện


×