Tải bản đầy đủ (.pdf) (212 trang)

phương pháp dạy và học văn bản nhật dụng ở trường thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.54 MB, 212 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH MINH

PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC
VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƯỜNG THCS

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------NGUYỄN THỊ THANH MINH

PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC
VĂN BẢN NHẬT DỤNG Ở TRƢỜNG THCS
Chuyên ngành : Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn văn
Mã số :

60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHÙNG QUÝ NHÂM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2010




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gởi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS Phùng Quý Nhâm, người
trong suốt thời gian qua đã tận tình, chu đáo chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô là giảng viên trường Đại học Sư
phạm TP. HCM đã hết lòng giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi trong suốt thời
gian qua.
Xin chân thành cảm ơn Khoa Ngữ Văn, Phòng Khoa học Công nghệ Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP. HCM; Ban Giám hiệu, giáo viên và
học sinh các trường THCS Chu Văn An, THCS Nguyễn Du, THCS Minh Đức,
THCS Đồng Khởi, THCS Văn Lang, THPT Trần Đại Nghĩa THCS Huỳnh
Khương Ninh, THCS Trần Văn Ơn, THCS Võ Trường Toản, THCS Đức Trí,
THPT Lương Thế Vinh - Quận 1, cô Trần Thị Hoa – Tổ trưởng Tổ Văn,
phòng Giáo dục Quận 1, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực nghiệm dự giờ, xin ý kiến khảo sát từ đội ngũ giáo
viên dạy Văn và các em học sinh của trường để hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU

Trang


Lí do chọn đề tài.............................................................................. 1
Lịch sử vấn đề ................................................................................. 8
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................... 9
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 10
Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 10
Giới hạn của đề tài .......................................................................... 11
Đóng góp của luận văn .................................................................... 11
Bố cục của luận văn ........................................................................ 12
CHƢƠNG 1:
VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN BẬC THCS
1.1 Vai trò, vị trí của văn bản nhật dụng trong chương trình Ngữ văn...13
1.2 Văn bản nhật dụng
1.2.1 Khái niệm văn bản nhật dụng............................................... 14
- Nhật dụng
- Văn bản nhật dụng
1.2.2 Đặc điểm chung của văn bản nhật dụng ............................... 15
1.2.3 Nội dung nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
1.2.3.1 Chủ đề chung của chương trình………….. ........... 16
1.2.3.2 Nội dung cụ thể của các văn bản ........................... 16


CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC VĂN BẢN NHẬT DỤNG
Ở TRƢỜNG THCS
2.1 Phương pháp và phương pháp dạy học :
2.1.1 Khái niệm Phương pháp ( PP ) .......................................... 27
2.1.2 Khái niệm Phương pháp dạy học ( PPDH ) ....................... 27
2. 2 Phương pháp dạy VBND

2.2.1 Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan .......... 28
2.2.2 Dạy - học tích cực.............................................................. 40
2.2.2.1 Dạy học hợp tác ............................................................. 42
2.2.2.2 Dạy học theo dự án ......................................................... 49
2.2.2.3 Thuyết trình .................................................................... 55
2.2.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy .............. 58
2.2.3 Kết hợp dạy VBND với dạy học “Chủ đề tự chọn” và “Chương
trình địa phương” ................................................................................. 62
2.2.4 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá .......................... 70
2. 3 Phương pháp học VBND
2.3.1 Đọc – hiểu VBND ............................................................. 74
2.3.2 Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm, phân tích và tổng hợp
tư liệu, hỗ trợ quá trình học VBND ...................................................... 76
2.3.3 Tự học và học tập hợp tác .................................................. 79
CHƢƠNG 3:
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1 Tổ chức thực nghiệm ................................................................. 81
3.2 Kết quả thực nghiệm ................................................................. 82
3.2.1 Về nhận thức và phương pháp giảng dạy của đội ngũ GV… 82
3.2.2 Về năng lực tiếp nhận VBND của HS ................................. 91


3.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................... 103
3.4 Một số kiến nghị ........................................................................ 104
3.5 Thiết kế giáo án thực nghiệm .................................................... 105
3.5.1 Giáo án Ngữ văn 6 ............................................................. 105
3.5.2 Giáo án Ngữ văn 7 ............................................................. 114
3.5.3 Giáo án Ngữ văn 8 ............................................................. 127
3.5.4 Giáo án Ngữ văn 9 ............................................................. 136
KẾT LUẬN

1. Những vấn đề mà luận văn đã giải quyết được ..................... 146
2. Hướng phát triển của đề tài ................................................... 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Giáo án thực nghiệm............................................................... 153
2. Mẫu phiếu khảo sát thực tế D&H VBND ở trường THCS ..... 169
3. Phiếu khảo sát thực tế D&H VBND ở trường THCS ............. 178
4. DVD tư liệu hỗ trợ việc dạy – học VBND


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. BPDH

: Biện pháp dạy học

2. CNTT

: Công nghệ thông tin

3. D&H

: Dạy và Học

4. DHTC

: Dạy học tích cực

5. DHTDA


: Dạy học theo dự án

6. DHHT

: Dạy học hợp tác

7. ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

8. ĐMPP

: Đổi mới phương pháp

9. GV

: Giáo viên

10. GAĐT

: Giáo án điện tử

11. HS

: Học sinh

12. PP

: Phương pháp


13. PPDH

: Phương pháp dạy học

14. PPTC

: Phương pháp tích cực

15. SGK

: Sách giáo khoa

16. SGV

: Sách giáo viên

17. THCS

: Trung học Cơ sở

18. THPT

: Trung học Phổ thông

19. ƯDCNTT : Ứng dụng công nghệ thông tin
20. VB

: Văn bản

21. VBND


: Văn bản nhật dụng

22. XH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tổng hợp nội dung các VBND chương trình Ngữ văn THCS…….16
Bảng 2.1 Hệ thống nguồn tư liệu phục vụ dạy – học VBND………………..36
Bảng 2.2 Hệ thống nội dung Chương trình địa phương……………………..64
Bảng 2.3 Hệ thống nội dung Chủ đề tự chọn phần VBND………………….69
Bảng 2.4 Mô hình dạy học hợp tác hai chiều DẠY – TỰ HỌC…………….73
Bảng 3.1 Tổng hợp ý kiến về những VBND mà GV gặp khó khăn trong quá
trình giúp HS tiếp nhận và đề xuất hướng khắc phục………………….85
Bảng 3.2 Thống kê kết quả nhận xét VBND trong chương trình Ngữ văn….86
Bảng 3.3 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị cho bài dạy VBND…….....88
Bảng 3.4Tổng hợp ý kiến về những PPDH VBND mà GV đã áp dụng…….88
Bảng 3.5 Tổng hợp ý kiến GV về tri thức HS tiếp nhận được quan trọng nhất
qua việc học các VBND……………………………………………….90
Bảng 3.6 Tổng hợp ý kiến HS về hình thức học tập đã được GV tổ chức…..91
Bảng 3.7 Tổng hợp ý kiến về công tác chuẩn bị bài của HS………………...92
Bảng 3.8 Tổng hợp ý kiến HS về khả năng tiếp nhận VBND……………….93
Bảng 3.9 Tổng hợp nhận xét của HS về các VBND đã học…………………94
Bảng 3.10 Tổng hợp nhận thức của HS sau khi học VBND………………...95
Bảng 3.11 Tổng hợp khả năng tạo lập VBND của HS………………….….. 96
Bảng 3.12 Tổng hợp ý kiến HS sau khi học VB ........................................... 99


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:




.
1.1 Cơ sở khoa học:
Giáo dục đào tạo
lực “con ngƣời”

vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn
phát triển về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng

trong giai đoạn đất nƣớc ta đang chuyển mình đi lên, hội nhập với cộng đồng
quốc tế.

iáo dục đào tạo, Đảng, Nhà

nƣớc và đội ngũ những ngƣời làm công tác giáo dục

hết sức quan tâm

việc đổi mới nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa,

đổi mới phƣơng

pháp dạy học (PPDH) ở từng bậc học

bƣớc hội


nhập tri thức thế giới. Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới PPDH là một vấn đề đã
đƣợc đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu
PPDH đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý luận
dạy học hiện đại để đƣa nền giáo dục nƣớc ta ngày càng hiện đại hơn, đáp
ứng đƣợc nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Khoa học PPDH bộ
môn Ngữ văn cũng không đi ra ngoài quỹ đạo chung đó.
ghị quyết của Đảng
việc đổi mới

-

Luật giáo dục
.

Nghị quyết 02/NQ – HNTW khóa VIII của Đảng đã nêu bật yêu cầu:
“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.
Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09-12-2000, của Quốc hội khóa X
về đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc
đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông:


2

“Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông phải quán triệt mục
tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học
qui định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt hạn chế của chương
trình, sách giáo khoa; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực
tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những

thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của
học sinh…”.[12.tr.5]
Luật giáo dục 2005, Điều 5 [12.tr.21], đặc biệt là chỉ thị số 14
(4 – 1999), đƣợc thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), điều 28.2 cũng đã
ghi rõ:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.” [12.tr.22].

. Nhƣ tài liệu “Những vấn đề chung về đổi mới
giáo dục Trung học sơ sở” môn Ngữ văn đã nêu rõ mục tiêu đổi mới chƣơng
trình, sách giáo khoa (SGK) cấp Trung học cơ sở (THCS):
+ Về mục tiêu chung: Các kiến thức và kĩ năng thực hành được củng
cố để tạo ra 4 năng lực chủ yếu cho HS: năng lực hành động, năng lực thích
ứng, năng lực cùng sống và làm việc, năng lực tự khẳng định mình. Các năng
lực ấy phù hợp với 4 trụ cột giáo dục thế giới thế kỉ XXI là: học để biết; học
để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập. [12.tr.18].
+ Về phƣơng pháp (PP): “Phương pháp là linh hồn của một nội dung
đang vận động”, “Học phương pháp chứ không học dữ liệu”, “Thầy giáo tồi


3

truyền đạt chân lí, Thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”, “Phương pháp tốt
là làm đơn giản những phức tạp, Phương pháp tồi là làm phức tạp những đơn
giản”, “Thầy giỏi có thể vừa dạy được cho mọi người hiểu được, vừa tối ưu
hóa năng lực cụ thể” [12.tr.19].
Và những năm gần đây, nguyên tắc đổi mới chƣơng trình giáo dục,

SGK phổ thông trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010” đã
xác định phải tập trung vào đổi mới PPDH - dựa vào hoạt động tích cực, chủ
động, sáng tạo học tập của HS dƣới sự tổ chức, hƣớng dẫn của GV:
“Đổi mới PPDH luôn đặt trong mối quan hệ với đổi mới mục tiêu, nội
dung dạy học, đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; đổi mới các hình
thức tổ chức dạy học để phù hợp giữa dạy học cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc
cả lớp, giữa học trong phòng học và học ngoài hiện trường; đổi mới môi
trường giáo dục để học tập gắn với thực hành và vận dụng…” [12.tr.9-10]
Từ năm 1997, việc xây dựng lại chƣơng trình, biên soạn lại SGK các
môn học và những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS đã đặt ra những yêu
cầu cấp thiết về đổi mới PPDH. Chƣơng trình mới của THCS cũng đã đƣợc
ban hành vào ngày 24/01/2002, và Văn – Tiếng Việt là một môn học có
nhiều thay đổi. Ba phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn đƣợc tích hợp
chặt chẽ trong một chƣơng trình và một SGK, với tên môn học là Ngữ văn.
Ngoài yêu cầu về vận dụng quan điểm tích hợp

tính tƣ tƣởng, phù hợp với

tâm lý lứa tuổi THCS, chƣơng trình mới còn đáp ứng yêu cầu nội dung là tính
cập nhật, gắn kết với đời sống, đƣa HS trở lại những vấn đề vừa quen thuộc,
gần gũi hàng ngày, vừa có tính lâu dài mà mọi ngƣời đều quan tâm. Vì lẽ đó
mà các văn bản nhật dụng ( VBND ) đƣợc đƣa vào chƣơng trình Ngữ văn
THCS đã

hƣơng trình phần nào giảm bớt tính hàn lâm

đã thực

hiện đƣợc sứ mệnh giúp HS tiếp nhận tri thức, hòa nhập cuộc sống, gắn học
với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động từ cuộc



4

sống, giúp HS thực sự là những cá nhân chủ động, tích cực quan tâm đến cuộc
sống, đến những vấn đề đang diễn ra hàng ngày trong xã hội (XH) và trên thế
giới; và có ý thức góp tiếng nói cũng nhƣ chung tay hành động vì cuộc sống
tốt đẹp cho cộng đồng.
1.2 Cơ sở thực tiễn:

.
rên thế giới, yêu cầu dạy học Văn gắn với thực tế cuộc sống
đã đƣợc đặt ra từ lâu.
Ở Anh, trong Qui định mới của Chương trình quốc gia công bố
năm 1995 có đặt rõ yêu cầu phải cho HS tiếp xúc với một “phạm vi
văn bản rộng rãi” mà mục tiêu là : “Học sinh cần đƣợc dạy nhận
biết, phân tích và đánh giá đặc điểm của những loại văn bản khác
nhau trong các ấn phẩm và trên các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng khác.” (chuyển dẫn từ Hê-len Ác-nôn, Đọc để khám phá,
Hiệp hội đọc sách Vƣơng quốc Anh xuất bản, 1997, tr.12 ). Đây
chính là con đƣờng ngắn nhất để giúp HS hiểu biết và có kĩ năng
ứng dụng thực tiễn khi đã đƣợc tiếp cận với các kiểu văn bản gần
gũi với thực tế cuộc sống. Ở Pháp, chƣơng trình Ngữ văn chủ
trƣơng dạy văn bản thuộc thể loại báo chí nhƣ tất cả các thể loại văn
học khác, tăng tính ứng dụng cho HS.

Trung Quốc, trong văn

, ngƣời học đƣợc tiếp cận với cả những bài nặng màu sắc khoa
học tự nhiên của Thẩm Quát (đời Tống); hay những văn bản đề cập

tới phƣơng pháp toán học của Hoa La Canh. HS đƣợc tiếp cận một
cách đa dạng về các kiểu văn bản, nên năng lực nhận thức của các
em trƣớc những vấn đề xã hội nhƣ càng rõ hƣớng hơn
Mĩ, trong chuẩn môn học tiếng Anh nghệ thuật của bang Niu Oóc,


5

công bố tháng 3 năm 1996, ngƣời ta có nêu một hồi kí viết về vụ
thảm sát Mĩ Lai ở Việt Nam - không chỉ giúp HS hiểu biết về lịch sử thế giới mà còn đƣa HS
đến gần hơn với giá trị nhân bản khi nhận thức tội ác mà chiến tranh
gây ra cho con ngƣời, để từ đ các em có thái độ đúng đắn trƣớc
những cuộc chiến tranh xâm lƣợc.
1945, trong cuốn Việt
Nam văn học sử yếu,

, GS Dƣơng Quảng Hàm cũng đã

đƣa vào trên mƣời VB giống nhƣ VBND theo quan niệm hiện nay…
( Dẫn theo SGV Ngữ văn 6, tập 2. NXBGD, TP.HCM, 2002, tr.146 )
iện nay,
gữ văn, mà

HS

nghiêng về các môn học mang tính đáp ứng xu hƣớng thời hiện đại nhƣ Kinh
tế, Ngoại ngữ, Tin học …Phần lớn HS học môn văn
các kì kiểm tra, thi cử

mong muốn hiểu biết, khám phá, nên


thiếu ý thức tự học, chƣa mạnh dạn bày tỏ chính kiến; không có kĩ năng vận
dụng tri

chất lƣợng học tập

môn văn có chiều hƣớng giảm sút. Những bài văn khô cứng, nghèo nàn ý tứ,
thiếu hiểu biết thực tế, thậm chí sai kiến thức đã khiến dƣ luận XH và đông
đảo phụ huynh hết sức quan tâm, lo lắng cho cách học văn hiện nay. Thực tế
ấy càng đòi hỏi

làm thế nào để có những

, tiết học sinh động, thú vị, có sức thu hút HS tham gia nhiệt tình vào
quá trình học, chủ động tiếp nhận tri thức, năng động vận dụng tri thức vào
việc tạo lập văn bản, vào giao tiếp cộng đồng và tƣơng tác với cuộc sống
đƣa các em đến gần hơn với văn học – con
đƣờng gắn kết với cuộc sống–

có tâm huyết với nghề, có tình

yêu dành cho HS, có ý thức không ngừng đổi mới, nhất là trong PPDH.


6

Tất cả những điều trên càng cho ta thấy việc đƣa VBND vào chƣơng
trình Ngữ văn trong chiến lƣợc đổi mới nội dung chƣơng trình, SGK và
PPDH là việc làm cần thiết, phù hợp xu thế lịch sử, đáp ứng yêu cầu hội nhập
và phát triển của XH hiện đại. Chƣơng trình THCS mới ( Quyết định số

03/2002/QĐ – BGD&ĐT ngày 24 – 01 – 2002 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và
Đào tạo ) với những thay đổi quan trọng - nhƣ đƣa VBND vào chƣơng
trình Ngữ văn - chính là một khâu then chốt của đổi mới PPDH.
, từ khi triển khai dạy
chính thức chƣơng trình SGK mới, nhiều GV lúng túng khi dạy VBND
VBND không định hình ở một thể loại, một kiểu VB nào - có thể là một tác
phẩm văn chƣơng, một bài xã luận đăng trên báo, cũng có thể là một phần
trích báo cáo hội nghị quốc tế, hay công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời . . .
VBND mới lạ trong đề tài, chủ đề ( dân số, môi trƣờng, chiến tranh hạt
nhân…), đa dạng trong thể loại ( truyện ngắn, bút kí, tham luận…), kết hợp
linh hoạt các phƣơng thức biểu đạt trong cùng một văn bản (tự sự kết hợp
nghị luận, biểu cảm kết hợp nghị luận, thuyết minh
rong khi trƣớc đó, lí luận dạy học văn chƣa từng có nghiên cứu
hay đặt vấn đề về PPDH VBND. Vì vậy, việc hƣớng dẫn HS đọc - hiểu, việc
thiết kế giáo án theo yêu cầu đổi mới phƣơng pháp (ĐMPP) của GV gặp
không ít khó khăn

lựa chọn PPDH, hay sử dụng phƣơng tiện dạy học

sao cho tƣơng thích với từng VB ở những đề tài, những cấp lớp khác nhau
: trang bị cho HS những tri thức khoa
học cần thiết, ứng dụng tri thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách
và phát huy tính tích cực, chủ động, biết nhận thức và có trách nhiệm với
cộng đồng.

các VBND

hình thức phi văn học nhƣ công ƣớc quốc

tế, tham luận diễn đàn quốc tế, khi thiết kế giáo án GV không chỉ dừng ở



7

“hiểu” nội dung, “thấy” nghệ thuật mà còn phải nhận ra mối liên hệ chặt chẽ
giữa VB với những vấn đề mà XH quan tâm ( một điều hoàn toàn kh c hẳn
với PPDH tác phẩm văn chƣơng ). Cho nên, trƣớc khi tiếp nhận một VBND,
sự nỗ lực tìm tòi, chọn lựa, tổng hợp tƣ liệu trong và ngoài

GV và HS

văn bản một cách có hiệu quả. Tất cả trở thành áp lực đối với GV dạy văn.
Thực tế

, cũng đã có GV

yêu cầu đổi mới

PPDH nhƣng rồi thấy “cái mới” đòi hỏi sự đầu tƣ nhiều về thời gian, công sức
… nên trở về thói quen “đọc - chép”, hoặc chỉ

khai thác giá

trị nội dung, nghệ thuật của văn bản mà bỏ qua sợi dây nối kết VB với thực tế
đời sống xã hội và trên thế giới. Nhiều HS

văn học

thờ ơ với đời sống xã hội. Các em không quan tâm nắm bắt những
vấn đề bức thiết của đời sống xã hội trong và ngoài nƣớc; hoặc nếu có “biết”

thì cũng chỉ dừng ở mức nắm thông tin, tên gọi sự kiện mà không “hiểu”,
không “nhận thức” đƣợc tác động lâu dài của những vấn đề ấy đối với cuộc
sống của chính mình và cộng đồng.
tiết dạy - học VBND có không khí sinh động

, với sự góp sức

hiệu quả của tƣ liệu phim, tranh ảnh cập nhật từ thực tế đời sống xã hội và
thầy - trò cùng trao đổi, sẻ chia trên lớp

,

.
Từ những lý do trên, tôi mong muốn đƣợc tìm hiểu, chia sẻ và góp sức
cùng đội ngũ GV dạy Văn lựa chọn những PPDH tối ƣu nhất cho việc giảng
dạy VBND. Qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và dự giờ thực tế, tôi muốn
đóng góp kinh nghiệm và trình bày những đề xuất cụ thể của mình về PPDH
các VBND, để
-

.


8

2. Lịch sử vấn đề
Năm 2001, tên gọi và các hình thức trình bày của VBND trong chƣơng
trình thay SGK đã trở nên gần gũi và quen thuộc đối với GV - HS. SGK Ngữ
văn


10% lƣợng VBND trong chƣơng trình Ngữ văn THCS đã giới thiệu



.

giới thiệu, nêu rõ

( SGV )

đặc điểm, tính chất của VBND nhằm giúp GV dễ dàng

nhận diện đặc điểm nội dung và hình thức của loại VB này, cũng
dẫn cụ thể một số định hƣớng về cách dạy học VBND, giúp đội ngũ GV đỡ bị
lúng túng trong quá trình giảng dạy.
Năm 2005, cuốn “Mấy vấn đề về giảng dạy môn Phương pháp dạy học
Ngữ văn trong chương trình Cao đẳng sư phạm mới” của tác giả Trần Đình
Chung - NXB ĐHSP. HN – trình bày cụ thể các định hƣớng dạy học VBND.
Tháng 3/2008, bài viết “Nên dạy các văn bản nhật dụng trong sách
Ngữ văn như thế nào” của TS. Đỗ Ngọc Thống ( Viện Khoa học Giáo dục )
cũng

những thống nhất cơ bản về định hƣớng dạy học VBND.
, trên các tạp chí “Thế giới trong ta”, “Văn học và tuổi trẻ”,

nhiều GV đã viết bài tham gia diễn đàn trao đ
GV của các trƣờng THCS

.
nhiều chuyên đề đổi mới PPDH


đối với VBND. Đến nay, sau 9 năm thực hiện đổi mới nội dung, chƣơng trình
SGK, GV đã

giảng dạy VBND thông qua

thao giảng, tổ chức chuyên đề, hoặc trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng
nghiệp, tham gia diễn đàn “Đổi mới phƣơng pháp” trên các tạp chí chuyên
ngành… Việc làm này đã có những đóng góp đáng trân trọng trong việc góp
phần xây dựng PPDH đối với VBND nói riêng, với môn Ngữ văn nói chung.
D

dẫn rõ ràng và cần thiết đối với một dạng VB

mới, GV vẫn chƣa thể áp dụng đối với tất cả các bài dạy hoặc với đặc thù điều


9

kiện của trƣờng học, của vùng miền khác nhau. Thực tiễn dạy học VBND
lúng túng, trăn trở.

cao, và GV

, chúng ta cần phải tiếp cận, trao đổi và nghiên cứu sâu
hơn, có hệ thống hơn nữa các VBND về tri thức lẫn PPDH.

, chúng ta

cần đóng góp thêm những nhận thức, đề xuất vừa có tính khoa học, vừa có

tính thực tiễn, khả thi, đáp ứng yêu cầu D&H ngày càng cao của VBND nói
riêng, môn Ngữ văn nói chung, đặc biệt là

phát huy tính tích cực và

.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu :
: đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu

-

đổi mới của giáo dục đào tạo nói chung, của bộ môn Ngữ văn nói riêng.
chuyên môn: Góp phần khẳng định tính thiết thực trong việc

-

ác định đƣợc

D&H

PP đặc thù cho giảng dạy VBND.

-

GV: Góp thêm kinh nghiệm để dạy tốt phần VBND.

-

HS: Tìm ra những biện pháp


nâng cao năng lực nhận

thức, quan sát, đánh giá các vấn đề đời sống XH, từ đó hòa nhập với cuộc
sống cộng đồng, đến gần hơn với hiện thực của cuộc sống xung quanh và ý
thức đƣợc vai trò của tiếng nói cá nhân trong cái chung của toàn XH.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu sâu hơn những tri thức về đặc trƣng của VBND
- Tìm hiểu thực tế ứng dụng PPDH các VBND tại trƣờng phổ thông,
trên cơ sở đó đề xuất hƣớng giải quyết một số vƣớng mắc về kiến thức và
PPDH, đáp ứng thực tế điều kiện dạy và học tại các trƣờng THCS.
- Tìm ra
tập trong giờ học VBND,

phát huy tính tích cực học


10

với đời sống, quan tâm những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày, có ý
nghĩa lâu dài, quan trọng

cộng đồng cũng nhƣ

tất cả các quốc gia.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các VBND và PPDH của GV ở các trƣờng THCS.
+ Song song đó, nghiên cứu PP học của HS khi tiếp nhận các VBND ở

từng cấp lớp học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Trong chƣơng trình Ngữ văn THCS, những VBND đƣợc chọn giảng
dạy ở từng cấp lớp học ( lớp 6, 7, 8, 9 ) chiếm tỉ lệ không nhiều so với các thể
loại văn bản khác, nhƣng có

giá trị

. Dạy VBND còn nhiều

vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết. Tuy nhiên do năng lực và thời gian
nghiên cứu không dài nên ngƣời thực hiện luận văn xác định triển khai và
nghiên cứu vấn đề trong những phạm vi sau :
- Đặc trƣng cơ bản của VBND và ý nghĩa của việc dạy VBND trong
chƣơng trình Ngữ văn.
- Một số PPDH cụ thể đối với các VBND.
- Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm tại một số trƣờng THCS
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp điều tra, khảo sát :
+ Điều tra, khảo sát để nắm bắt thông tin xác thực nhất về việc D&H
VBND trong nhà trƣờng thông qua thực tế giảng dạy, qua PPDH của GV và
các hình thức học tập của HS, dự giờ ở

trƣờng THCS

trực tiếp

.
+ Khảo sát SGK, SGV, sách thiết kế giáo án và một số bài viết, bài
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, lí luận và các thầy cô giáo ở trƣờng phổ

thông về việc giảng dạy phần VBND.


11

5.2 Phương pháp phân tích tổng hợp:
+ Phân tích và xử lý các nguồn tƣ liệu, thông tin

chuyên môn

.
+ Phân tích kết quả thực nghiệm

tổng hợp thực tiễn

đề

xuất PPDH VBND ở trƣờng THCS
5.3 Phương pháp thực nghiệm:
+ Tổ chức lấy ý kiến của GV và HS cũng nhƣ triển khai các đề xuất,
gợi ý và trao đổi về chuyên môn, về PPDH.
+ Tham khảo các hình thức dạy học VBND tại trƣờng THCS,

rút ra

những cơ sở thực tiễn và khả năng ứng dụng các PPDH phù hợp vào việc
D&H VBND.
5.4 Phương pháp so sánh – đối chiếu:
+ So sánh giữa các bài viết, bài nghiên cứu về cách giảng dạy, cách tổ
chức cho HS tiếp nhận một VBND

+ Đối chiếu

VBND cụ thể để xác định PPDH phù hợp.

5.5 Phương pháp thống kê:
Thống kê kết quả khảo sát và kết quả thực nghiệm
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài chỉ tìm hiểu thực tiễn D&H cũng nhƣ các PPDH đối với phần
VBND ở trƣờng THCS, trên cơ sở đó, đóng góp, đề xuất việc ứng dụng
những PPDH phù hợp, thiết thực cho quá trình dạy của GV và quá trình học
của HS.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về lí luận :
- Trình bày những lý giải khoa học về VBND để hiểu hơn về tầm quan
trọng của việc giảng dạy phần VB này trong chƣơng trình Ngữ văn mới.


12

- Lựa chọn và đề xuất những PP cũng nhƣ biện pháp dạy học ( BPDH )
thích hợp để vận dụng vào việc D&H VBND.
7.2 Về thực tiễn :
- Đóng góp cái nhìn tổng thể về thực trạng D&H VBND.
- Xây dựng PPDH cụ thể, có tính khả thi cho quá trình D&H VBND.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của GV và HS trong tiết học VBND.
- Thiết kế mẫu một số giáo án cụ thể
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Phụ lục và Tài liệu tham
khảo, luận văn gồm ba chƣơng, với các nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tìm hiểu chung về VBND trong chƣơng trình Ngữ văn

THCS
Chƣơng 2: Phƣơng pháp D&H VBND ở trƣờng THCS
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Trình bày kết quả thực nghiệm và thiết kế một số giáo án dạy VBND
trong chƣơng trình Ngữ văn THCS.
( Kèm DVD tƣ liệu hỗ trợ việc dạy – học VBND )


13

CHƢƠNG 1:
VĂN BẢN NHẬT DỤNG TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN BẬC THCS
1.1 Vai trò, vị trí của văn bản nhật dụng trong chƣơng trình Ngữ văn
: văn học địa phƣơng
mới

àm nên

sự

đa dạng về mặt VB

cũng nhƣ các kiểu VB mà HS đƣợc tiếp cận
Ngữ văn - lựa chọn các văn bản theo tiêu chí Kiểu văn bản ( phần Tập làm
văn ), Thể loại tác phẩm ( Phần văn học )

.
Ngữ văn
VBND làm nên “phần mềm”, bổ sung hoàn chỉnh cho khung

chƣơng trình.

đến những vấn đề thời sự, cập nhật, gắn kết với

đời sống, đưa HS trở lại với những vấn đề vừa quen thuộc gần gũi hàng ngày,
vừa có ý nghĩa lâu dài, trọng đại mà tất cả các cộng đồng dân tộc cùng quan
tâm hướng tới (SGV NV7 (2003 ), Nxb GD) –

những vấn đề

trình Ngữ văn trƣớc đây.

tính linh hoạt

. VBND tạo nên tính “mở”

cho từng đơn vị bài học. Tính “mở” ấy thể hiện ở việc khi ngƣời dạy và ngƣời
học nắm bắt chủ đề

VB,

phải liên hệ và gắn kết những


14

vấn đề mà VB đặt ra với thực tế

đời sống cộng đồng, XH, cũng nhƣ thế


giới quan tâm. Cho nên

i VB

ác bài học

, thái độ
dân, ý thức cộng đồng,

thức công

hòa nhập tốt hơn với cuộc sống XH mà

em đang sống,

những vấn đề

quan tâm.
:

học để biết; học để làm việc; học để làm người; học để hòa nhập.
1.2 Văn bản nhật dụng
1.2.1 Khái niệm văn bản nhật dụng
Hiểu từ nét nghĩa cơ bản của từ Hán Việt, “nhật” là ngày và “dụng” là
sử dụng, ứng dụng. Hiểu một cách khái quát, “nhật dụng” hƣớng tới
những vấn đề
ngày

đƣợc bàn đến, đƣợc quan tâm


hàng

SGV Ngữ văn 6, tập 2 viết: “Khái niệm Văn bản nhật dụng tạm

dịch từ chữ “Everyday texts” của tiếng Anh”. “Everyday texts””.

VBND

việc giảng dạy

gắn chặt

một yêu cầu vừa hiển nhiên, vừa bức thiết.
còn phải tiếp
tục trao đổi

. Nếu chỉ hiểu Văn bản nhật dụng là VB đƣợc sử dụng để

bàn đến những vấn đề đang diễn ra hàng ngày trong đời sống xã hội thì khái
niệm Văn bản nhật dụng

chƣa

hoàn chỉnh. Văn bản nhật

dụng không phải là một khái niệm chỉ thể loại văn học hoặc chỉ kiểu
đƣợc nhìn nhận từ chức năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung VB. Cho
nên, nói đến VBND là nói đến tính chất của nội dung VB. Đó là những bài
viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và cộng
đồng trong xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, công

nghệ thông tin, đổi mới tư duy, dân số, quyền trẻ em, ma túy và tác hại của


15

các tệ nạn xã hội . . .

, VBND có thể dùng tất cả các thể

tài cũng như các kiểu VB. Tuy nhiên, do thể hiện tính thời sự cao nên các tác
phẩm thông tấn – báo chí thường phù hợp hơn. [45, tr.7-9].
ần phân biệt VBND với VB điều hành ( ở Trung Quốc gọi đó là
Văn bản ứng dụng ). Trong chƣơng trình Ngữ văn, bên cạnh các kiểu VB nhƣ
tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm, thì còn có VB điều hành.

là loại

VB rất phổ biến và gần gũi trong cuộc sống hàng ngày, nhƣng dùng để ra
lệnh, chỉ thị, yêu cầu, đề nghị, điều khiển, hƣớng dẫn … một đối tƣợng nào
đó. Chƣơng trình dạy học của các nƣớc rất chú ý đến việc dạy cho HS trong
nhà trƣờng phổ thông các loại VB này. Có thể kể ra một số hình thức VB điều
hành đã đƣa vào nhà trƣờng nhƣ: Thƣ

, Báo cáo, Đơn từ, Biên bản, Hợp

đồng … Từ đây, có thể thấy VB Hành chính – Công vụ trong chương trình
Ngữ văn bậc THCS chỉ là một hình thức của VB điều hành ( VB ứng dụng )
[47, tr. 27]. Nhƣ vậy, rõ ràng VBND hoàn toàn khác với các VB điều hành,
ứng dụng cả về phƣơng diện hình thức thể hiện - cách thức tạo lập VB - lẫn
phƣơng diện nội dung thông tin.


.
1.2.2 Đặc điểm chung của văn bản nhật dụng
thấy

hai đặc

điểm nổi bật của VBND :
- Về nội dung: tính cập nhật về đề tài –“Một nội dung mà chương trình
Ngữ văn quan tâm là sự cập nhật, gắn kết với đời sống, đưa học sinh trở lại
với những vấn đề vừa quen thuộc, vừa gần gũi hàng ngày, vừa có ý nghĩa lâu
dài trọng đại mà tất cả các dân tộc cùng quan tâm, hướng tới. ( SGV NV7
(2003 ), Nxb GD ).


16

- Về hình thức: tính đa dạng về hình thức – “VBND có thể thuộc
bất cứ kiểu văn bản hay thể loại nào”. ( SGV NV7 (2003 ), Nxb GD ).
Đây cũng là hai tiêu chí cơ bản để nhận diện các VBND trong chƣơng
trình Ngữ văn mới.
1.2.3 Nội dung nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS
1.2.3.1 Chủ đề chung của chương trình
Các VBND trong chƣơng trình Ngữ văn bậc THCS hƣớng đến những
vấn đề thời sự, cập nhật của đời sống cá nhân và cộng đồng hiện đại:
: lời báo động về sự gia tăng dân số, sự hủy hoại

-

môi trƣờng, vấn đề sức khỏe, chiến tranh hạt nhân…

-

-

: vai trò ngƣời mẹ, nhà trƣờng,

quyền sống của trẻ em, di tích lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc...
giúp HS hòa nhập hơn vào
cuộc sống xã hội

tình cảm, ý

.

1.2.3.2 Nội dung cụ thể của các văn bản
VBND đƣợc bố trí giảng dạy ở tất cả các lớp của bậc THCS (13 VB)
với một số nội dung (đề tài) cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1.1Tổng hợp nội dung các VBND chƣơng trình Ngữ văn THCS
LỚP

TÊN VĂN BẢN
1. Cầu Long Biên –
chứng nhân lịch sử

6

( Thúy Lan )
2. Bức thƣ của thủ
lĩnh da đỏ (Xi-at-tơn)


NỘI DUNG
CHỦ ĐỀ
Tìm hiểu các di
tích lịch sử
Quan hệ giữa
thiên nhiên và
con ngƣời

PHƢƠNG THỨC
BIỂU ĐẠT

THỂ LOẠI

Thuyết minh

Bút kí

( Báo Người Hà

( Nhiều yếu

Nội )

tố hồi kí )

Biểu cảm ( kết
hợp Nghị luận )

Thƣ



17

3. Động Phong Nha
(Trần Hoàng )
4. Cổng trƣờng mở ra
( Lý Lan )

Giới thiệu danh
lam thắng cảnh

Thuyết minh

Bút kí

Biểu cảm

Bút kí

Biểu cảm

Tùy bút

của đất nƣớc
Mối quan hệ
giữa nhà
trƣờng và HS

5. Mẹ tôi
( Ét - môn - đôđơ A-


7

mi -xi)

ngƣời mẹ

6. Cuộc chia tay của
những con búp bê

Quyền trẻ em

Tự sự

( Khánh Hoài )
7. Ca Huế trên sông
Hƣơng
( Hà Ánh Minh )
8. Thông tin về Ngày
Trái Đất năm 2000
(Sở KHCN Hà Nội )

8

9. Ôn dịch, thuốc lá
(Nguyễn Khắc Viện)
10. Bài toán dân số
(Thái An )

9


Văn hóa
dân tộc
Bảo vệ môi
trƣờng

Thuyết minh

Thuyết minh

Tệ nạn xã hội

Thuyết minh

Dân số

Nghị luận

11. Phong cách

Hội nhập với

Hồ Chí Minh

thế giới và bảo

(Lê Anh Trà )

vệ bản sắc văn
hóa dân tộc


Thuyết minh

Truyện
ngắn

Bút kí


×